Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

MỘT số NHÂN xét về HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN BẰNG ICS + LABA ở học SINH TIỂU học, TRUNG học cơ sở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 3 trang )

Y học thực hành (763) số 5/2011




46
MộT Số NHÂN XéT Về HIệU QUả KIểM SOáT HEN PHế QUảN BằNG ICS + LABA
ở HọC SINH TIểU HọC, TRUNG HọC CƠ Sở THàNH PHố THáI NGUYÊN

KHNG TH NGC MAI
Bnh vin a khoa Trung ng Thỏi Nguyờn

TểM TT
t vn : Hen ph qun l bnh viờm mn tớnh
ng th. Vỡ vy, chn oỏn v x trớ cn HPQ trong
trng hp cp tớnh ti bnh vin, ng thi qun lý v
chm súc ngi bnh HPQ ti cng ng l mt vic ht
sc cn thit. Mc tiờu: ỏnh giỏ s ci thin cỏc triu
chng, chc nng hụ hp sau iu tr ICS + LABA. i
tng: Hc sinh t 6-15 tui b HPQ. Phng phỏp:
Mụ t, can thip cú so sỏnh trc sau. Kt qu: Triu
chng ban ngy gim 39,7% sau 2 tun, gim 91,2%
sau 4 tun iu tr (p<0,05); Triu chng v ờm ci
thin 59,6% sau 2 tun v 100% sau 4 tun iu tr. S
ln dựng thuc ct cn trung bỡnh gim 0,6 ln sau 2
tun, sau 4 tun khụng cũn bnh nhõn no phi dựng
thuc ct cn (p<0,05).Tr s PEF bui sỏng tng trung
bỡnh 26,3 lớt/ phỳt sau 2 tun; 57,8 lớt/ phỳt sau 12 tun.
Tr s PEF chiu tng 20 lớt/ phỳt sau 12 tun iu tr.
dao ng PEF sỏng chiu 27,56% trc iu tr, sau 4
tun gim cũn 13,59%, sau 12 tun gim cũn 10,76%.


T khúa: Hen ph qun, corticosteroid hớt, thuc gión
ph qun tỏc dng kộo di.
SUMMARY
COMMENTS ABOUT EFFICIENCY IN CONTROL
BRONCHIAL ASTHMA BY ICS + LABA FOR ELEMENTARY,
PUPILS IN THAI NGUYEN CITY
Background: Bronchial Asthma is a chronic
inflammatory disorder of the airway. Therefore,
diagnosing and treating attacks of asthma in hospital,
simultaneously combining with managing and taking
care of the asthmatic in community is very necessary.
Objective: Assess the improvement of symptoms, lung
function after Seretide treatment. Subjects: Pupils from
6-15 years old with bronchial asthma. Method: Study of
description and progress with comparison results of pre-
intervention and post-intervention. Results: Daytime
symptoms reduced to 39.7% after 2 weeks' treatment, to
91.2% after 4 weeks (p<0.05). It significantly nighttime
symptom improved to 59.6% after 2 weeks' treatment, to
100% after 4 weeks. The average time use of drug for
cutting per day reduced 0.6 time after 2 weeks'
treatment, there were no patients using the drug for
cutting attack after 4 weeks (p<0.05). The morning peak
expiratory flow (PEF) increased by 26.3 liter/min after 2
weeks; by 57.8 liter/min after 12 weeks. The evening
PEF increased by 20 liter/min after 12 weeks. The
variation in PEF was 27.56% before treatment, after 4
weeks decreased by 13.59%, after 12 weeks decreased
by 10.76%.
Keyword: Bronchial Asthma, inhaler corticosteroid,

long acting-beta 2agonist
T VN :
Hen ph qun (HPQ) l bnh viờm mn tớnh
ng th, thng tỏi phỏt tng t gõy nh hng
nhiu n sc khe v hc tp. Cho n nay cha cú
mt loi thuc hay phng phỏp iu tr no cú th iu
tr dt im bnh HPQ. Tuy nhiờn, ngi bnh HPQ vn
cú th cú cuc sng sinh hot, cụng tỏc bỡnh thng ti
cng ng nu bit cỏch s dng ỳng cỏc thuc cha
HPQ, trỏnh tip xỳc vi cỏc yu t gõy HPQ, cú c
s h tr ca y t khi cn thit [8]. Vỡ vy, chn oỏn v
x trớ cn HPQ cp tớnh ti bnh vin, ng thi qun lý
v chm súc ngi bnh HPQ ti cng ng l mt vic
ht sc cn thit trong cụng tỏc phũng chng HPQ.
Chỳng tụi tin hnh ti nhm mc tiờu: ỏnh giỏ s
ci thin cỏc triu chng, ci thin chc nng hụ hp
sau iu tr bng ICS + LABA (Seretide).
I TNG, PHNG PHP NGHIấN CU
1 i tng nghiờn cu: Hc sinh (HS) t 6-15 tui
b HPQ mt s trng Tiu hc v Trung hc c s
thnh ph Thỏi Nguyờn.
B m hoc ngi nuụi dng HS (trong trng
hp hc sinh 6-7 tui).
2. Thi gian nghiờn cu: T thỏng 10/2007 n
thỏng 10/2010.
3. Tiờu chun chn oỏn hen theo GINA 2004 [9].
4. Phng phỏp nghiờn cu: Nghiờn cu mụ t,
can thip cú so sỏnh trc sau
- C mu: cụng thc tớnh c mu can thip.







2
21
2211
2
,(
11
pp
pppp
Zn





Trong ú: Z
2
c tra t bng giỏ tr vi = 0,01, =
0,1; Z
2
= 14,9
p
1
l t l bnh nhõn c kim soỏt hen (KSH)
trc iu tr, c tớnh 5% [10]
p

2
l t l bnh nhõn c tớnh c KSH sau iu tr,
c tớnh 30% [5]
mc ý ngha thng kờ, l xỏc sut ca vic phm
phi sai lm loi 1, c tớnh l 0,01.
l xỏc sut ca vic phm phi sai lm loi 2, c
tớnh l 0,1.
T ú tớnh c c mu n = 61.
5 X lý s liu: Phõn tớch v s lý s liu bng
phng phỏp thng kờ y hc s dng phn mm Epi-
Info vesion 6.04
KT QU NGHIấN CU
100
69.1
60.3
27.9
8.8
0 4.4
0
1.5
0
0
20
40
60
80
100
Trc
iu tr
Sau 2

tun
Sau 4
tun
Sau 8
tun
T l bnh nhõn cú triu chng ngy
T l bờnh nhõn cú triu chng ờm

Biu 1. T l bnh nhõn cũn cỏc triu chng ban
ngy, triu chng ờm
Y häc thùc hµnh (763) – sè 5/2011



47

Nhận xét: Trước điều trị 100% bệnh nhân có các
triệu chứng ban ngày, 69,1% bệnh nhân HPQ có triệu
chứng về đêm, sau 2 tuần triệu chứng ngày giảm
39,7%, sau 4 tuần giảm 91,2%. (p<0,05). Sau 2 tuần
triệu chứng đêm còn 27,9%, sau 4 tuần không còn bệnh
nhân nào có triệu chứng về đêm (p<0,05).
* Có 3 bệnh nhân tái phát cơn hen vào tuần thứ 8, 1
bệnh nhân tái phát cơn hen tuần 12.
Bảng 1. Số lần dùng thuốc cắt cơn trung bình /bệnh
nhân / ngày
Thời điểm


Bậc HPQ

Trước ĐT

(XSD)
Sau 2
tuần
(XSD)
Sau 4
tuần
(XSD)
Thay
đổi
p
HPQ bậc 2
(n=35)
0,51 ±
0,14
0,03 ±
0,04
0 0,48 <0,05

HPQ bậc 3
(n=33)
0,89 ±
0,25
0,16 ±
0,12
0 0,73 <0,05

Tổng số
(n=68)

0,69 ±
0,28
0,09 ±
0,11
0 0,6 <0,05

Nhận xét: Sau điều trị 2 tuần số lần dùng thuốc cắt
cơn trung bình giảm có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Sau 4 tuần không còn bệnh nhân nào phải dùng thuốc
cắt cơn.
Bảng 2. Thay đổi tỷ số PEF buổi sáng trước và sau
điều trị
Bậc hen
Thời gian

HPQ bậc
2
(XSD)

HPQ bậc
3
(XSD)

Chung
(XSD)


Thay
đổi
p

Bắt đầu
(n=68)(1)
82,91 ±
2,7
68,09 ±
4,3
75,72
±8,3

Sau 2t
(n=68)(2)
90,91 ±
3,4
83,56 ±
3,0
87,34 ±
4,9
11,62

(2&1)
<0,05
Sau 4t
(n=68)(3)
95,26 ±
3,4
88,36 ±
3,4
91,91 ±
4,8
16,19


(3&2)
<0,05
Sau 8t
(n=68)(4)
98,97 ±
3,3
92,33 ±
5,4
95,75 ±
5,5
20,03

(4&3)
<0,05
Sau 12t
(n=68)(5)
104,11 ±
3,8
98,31 ±
6,1
101,3 ±
5,8
25.58

(5&4)
<0,05
Nhận xét: Trước điều trị giá trị trung bình của PEF
thấp hơn 80% so với giá trị lý thuyết. Sau 2 tuần, sau 4
tuần, sau 8 tuần, sau 12 tuần điều trị giá trị trung bình

PEF tiếp tục tăng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
lần sau với lần trước với p<0,05.
Bảng 3. Thay đổi trị số PEF buổi sáng, chiều trước
và sau điều trị
Bậc hen

Thời gian

Trị số PEF
Sáng
(XSD)
Thay đổi
(Lít/phút)
Trị số PEF

chiều
(XSD)
Thay đổi
(Lít/phút)
Bắtđầu
n=68)(1)
169,85 ±
44,9
234,12 ±
57,4

Sau 2t
(n=68) (2)
196,18 ±
48,3

26,33 237,21 ±
57,0
3,1
Sau 4t
(n=68) (3)
206,3 ±
50,3
36,45 238,97 ±
58,1
4,9
Sau 8t
(n=68) (4)
215,59 ±
54,0
45,74 246,76 ±
60,0
12,6
Sau 12t
(n=68) (5)
227,65 ±
56,5
57,8 254,71 ±
61,3
20,6
Nhận xét: Sau 2 tuần trị số PEF buổi sáng tăng
26,33 lít/ phút; sau 4 tuần tăng 36,45 lít/ phút; sau 8 tuần
tăng 45,74 lít/ phút; sau 12 tuần tăng 57,8 lít/ phút. Trị số
PEF chiều tăng chậm, sau điều trị 12 tuần trị số PEF
tăng 20 lít/phút.
Bảng 4. Độ dao động của PEF sáng - chiều trước và

sau điều trị
Bậc hen
Thời gian

HPQ bậc 2

(XSD)
HPQ bậc 3

(XSD)
Chung
(XSD)
p
Bắt đầu
(n=68)(1)
22,2 ± 1,4

33,24 ± 2,1

27,56 ±
5,8

Sau2t
(n=68)(2)
14,49 ± 2,9

20,55 ± 1,8

17,43 ±
3,9

(2&1)
<0,05
Sau 4t
(n=68)(3)
10,94 ± 3,3

16,39 ± 2,9

13,59 ±
4,1
(3&2)
<0,05
Sau 8t
(n=68)(4)
11,66 ± 2,5

13,88 ± 3,5

12,74 ±
3,2
(4&3)
>0,05
Sau 12t
(n=68)(5)
10,13 ± 1,6

11,42 ± 3,0

10,76 ±
2,5

(5&4)
<0,05
Nhận xét: Sau 2 tuần, 4 tuần độ dao động PEF giảm
nhanh với p<0,05.
BÀN LUẬN:
Qua 68 bệnh nhân được can thiệp điều trị Seretide,
theo dõi kiểm soát sau 12 tuần chúng tôi thu được kết
quả sau:
Sự cải thiện các triệu chứng ban ngày và triệu chứng
ban đêm: Tỷ lệ bệnh nhân còn các triệu chứng ban
ngày, sau 2 tuần giảm 39,7%, sau 4 tuần giảm 91,2%.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Trước điều trị
69,1% bệnh nhân HPQ có triệu chứng về đêm, sau 2
tuần còn 27,9% bệnh nhân có triệu chứng về đêm (chỉ
số hiệu quả đạt 59,6%), sau 4 tuần 100% bệnh nhân
không còn triệu chứng về đêm (p<0,05). Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi phù hợp với các kết quả nghiên cứu
của các tác giả trong và ngoài nước[2],[3],[4],[7].
Số lần dùng thuốc cắt cơn trung bình, trước điều trị
0,69 lần/1 bệnh nhân/ 1 tháng, sau 2 tuần thay đổi 0,6
lần, sau 4 tuần không bệnh nhân nào cần dùng thuốc
cắt cơn (p<0,05). Kết quả này phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Thu Hà [2].
Sự cải thiện chức năng hô hấp phản ánh khách quan
tác dụng của thuốc trên bộ máy hô hấp của bệnh nhân.
Chúng tôi đã sử dụng lưu lượng đỉnh kế và áp dụng
cách tính khác biệt PEF thấp nhất đo vào buổi sáng
trước khi dùng thuốc giãn phế quản, PEF cao nhất vào
buổi chiều sau khi dùng thuốc giãn phế quản, 2 lần đo
cách nhau 12 giờ, so với PEF lý thuyết để đánh giá độ

dao động lưu lượng đỉnh sáng chiều và cải thiện PEF
buổi sáng sau điều trị. Chúng tôi thu được kết quả sau:
Trước điều trị giá trị PEF thấp hơn 80% so với giá trị lý
thuyết, chứng tỏ có rối loạn thông khí tắc nghẽn. Sau 2
tuần % PEF tăng nhanh trên 10 %, sự khác biệt giữa lần
sau với lần trước (p<0,05). Trị số PEF buổi sáng sau 2
tuần tăng 26,3lít/ phút; sau 4 tuần tăng 36,5 lít/ phút; sau
8 tuần tăng 45,7 lít/ phút; sau 12 tuần tăng 57,8 lít/ phút,
phù hợp với các tác giả [1],[2],[6].Giá trị của PEF buổi
chiều sau 2 tuần, 4 tuần giá trị PEF buổi chiều tăng
chậm chưa có ý nghĩa, sau 12 tuần giá trị PEF tăng 20
lít/phút.
KẾT LUẬN:
Triệu chứng ngày giảm 39,7% sau 2 tuần, giảm
91,2% sau 4 tuần điều trị (p<0,05) Triệu chứng về đêm
cải thiện 59,6% sau 2 tuần và 100% sau 4 tuần điều trị.
Số lần dùng thuốc cắt cơn trung bình giảm 0,6 lần sau 2
tuần, sau 4 tuần không còn bệnh nhân nào phải dùng
thuốc cắt cơn (p<0,05).
Trị số PEF buổi sáng tăng trung bình 26,3 lít/ phút
sau 2 tuần; 36,5 lít/ phút sau 4 tuần; 45,7 lít/ phút sau 8
tuần; 57,8 lít/ phút sau 12 tuần. Trị số PEF chiều sau
điều trị tăng 20 lít/ phút.
Y học thực hành (763) số 5/2011




48
dao ng PEF sỏng chiu 27,56% trc iu tr,

sau 4 tun gim cũn 13,59%, sau 12 tun gim cũn
10,76%.
TI LIU THAM KHO
1. Phan Quang on, Tụn Kim Long (2006), " lu
hnh hen ph qun trong hc sinh mt s trng hc H
Ni v tỡnh hỡnh s dng Seretide d phũng hen trong cỏc
i tng ny", Tp chớ Y hc thc hnh, 6 (547), tr. 15-17.
2. Nguyn Th Thu H (2003), Hiu qu kim soỏt hen
bng Seretide ti cõu lc b phũng chng hen H Ni, Lun
vn tt nghip thc s y khoa, i hc Y H Ni, tr.25-55.
3. Lờ Anh Tun, Nguyn Nng An (2003), "Tỡnh hỡnh
v hiu qu kim soỏt hen ti cng ng (H Ni) bng
thuc phi hp ICS + LABA", S Y t H ni, Chng trỡnh
hen ph qun, tr. 6-19.
4. Barnes N.C., Jacques L., Goldfrad C., et al. (2007),
"Initiation of maintenance treatment with
Salmeterol/Fluticasone propionate 50/100 mcg bd versus
Fluticasone propionate 100 microg bd alone in patients with
persistent asthma: integrated analysis of four randomised
trials.", Respir Med, 101 (11), pp. 2358-2365.
5. Bateman E.D., Boushey H.A., Bousquet J., et al.
(2004), "Can guideline-defined asthma control be achieved?
The Gaining Optimal Asthma Control study", Am I Respir
Crit Care Med, 170 (8), pp. 836-844.
6. Bergmann K.C., Lidemann L., Braun R., et al.
(2004), "Salmeterol/ Fluticasone propionate (50/250 mcg)
combination is superoir to double dose Fluticasone
(500mcg) for the treatment of symptomatic moderate
asthma", Swiss Med Wkly, 134, pp.50-58.
7. Boonsawat W., Goryachkina L., Jacques L., et al.

(2008), "Combined Salmeterol/ Fluticasone propionate
versus Fluticasone propionate alone in mild asthma: a
placebo - controlled comparison.", Clin Drug Investig, 28
(2), pp. 101-111.
8. GINA (2006), "Global strategy for asthma
management and prevention", National Institutes of health,
National Heart, Lung, and Blood Institute.
9. GINA (2004), Based on the Workshop report 2004,
"Pocket Guide for Asthma Management and Prevention in
Children" pp.15-17
10. Lai C.K.W., Guia T.S., Kim Y.Y., et al. (2003),
"Asthma control in the Asia Pacific region: The Asthma
Insights and Reality in Asia- Pacific study", J Allergy Clin
Immunol, 111, pp. 263-268.

Liệt dây thần kinh VII do vỡ xơng tháI dơng :
kinh nghiệm điều trị qua 112 trờng hợp

Lơng Hồng Châu, Nguyễn Xuân Hòa
Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ơng

Tóm tắt
Mục tiêu : Đánh giá hiệu quả của các phơng
pháp điều trị liệt mặt do vỡ xơng thái dơng. Đối
tợng và phơng pháp nghiên cứu : hồi cứu 112
trờng hợp Kết quả: nhóm điều trị bảo tồn 90,4% hồi
phục bình thờng (độ I-II) Nhóm phẫu thuật 68,9% hồi
phục. đơng PT chủ yếu qua đờng xơng chũm. Kết
luận: Điều trị bảo tồn cho trơng hợp liệt mặt muộn,
liệt mức độ nhẹ chỉ định PT cho những bệnh nhân liệt

mặt nặng, liệt ngay sau chấn thơng hoặc điều trị nội
khoa 3 tuần liệt mặt không tiến triển.
Từ khóa: Liệt mặt ngoại biên, vỡ xơng thái
dơng.
Summary
Objective: The goal of this study was to review
decision factors and overall results regarding surgical
and nonsurgical management of post-traumatic facial
nerve paralysis (FP). due to temporal bone fracture.
Subjects and research methods: retrospective
study and literature review were performed. Between
2001 and 2009, 112 cases of post-traumatic FP were
handled. Patients were evaluated through clinical,
audiologic, radiologic, and electromyogram
assessment. Depending on examination results,
patients were treated either medically or surgically
through total facial nerve decompression Results: a
medically treated patients experienced group 90.4%
recovered normal (grade I-II), At 1 years after
surgery, 68,9% had a grade I to III recovery. None
had grade V or VI. Conclusion: Treatment guidelines
for conservation of late paralysis of the face, mild
paralysis surgery indicated for patients with severe
facial paralysis, sedden facial paralysis after an injury
or medical therapy for 3 weeks of facial paralysis
does not progress.
Keywords: Peripheral facial paralysis, temporal
bone fracture.
đặt vấn đề
Liệt mặt do vỡ XTD là một cấp cứu trong tai mũi

họng(TMH) phẫu thuật thần kinh. Vỡ XTD gây liệt
mặt thờng do chấn thơng(CT) kín, không trực tiếp
vào XTD, mà trực tiếp đập vào hộp sọ rồi lan xuống
đáy sọ và gây vỡ XTD, gặp trong tai nạn giao thông,
tai nạn lao động, nên đây là loại vỡ gián tiếp. Trờng
hợp CT trực tiếp nh: đạn bắn hoặc dao chém vào
vùng XTD hoặc dây TK bị chấn thơng trong phẫu
thuật tai - xơng chũm. Do vậy, hầu hết các liệt mặt
này đều là liệt mặt ngoại biên, có khả năng điều trị
đợc, thuộc phạm vi chuyên khoa TMH. Tuỳ theo
mức độ tổn thơng dây TK (phù nề, đụng dập, đứt,
mất đoạn) mà có thể gây ra nhiều mức độ liệt mặt
khác nhau. Theo Brian F. Mc Cabe trong một thời
gian nhất định: khoảng 21 ngày, các cơ bám da mặt
không đợc TK vận động chi phối sẽ bắt đầu diễn ra
quá trình xơ hoá, mỡ hoá làm thay đổi cấu trúc của
mặt, nếu không đợc chẩn đoán và xử lý kịp thời sẽ
để lại di chứng liệt mặt vĩnh viễn.
Ngày nay với những tiến bộ trong việc chẩn đoán
nh : chụp cắt lớp vi tính - Computed Tomography
Scan (CT Scan) 64 dãy, lát cắt có thể mỏng đến 0.65

×