Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Lập và lựa chọn các phương án quy hoạch giao thông tĩnh cho quận hoàng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 78 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
● Tính cấp thiết của đề tài.
Hệ thống giao thông vận tải đô thị là một bộ phận không thể thiếu được của đô thị.
Giao thông vận tải đảm bảo cho việc vận chuyển hàng hoá, hành khách, sự giao lưu trao
đổi giữa các bộ phận trong đô thị, cũng như giữa đô thị với bên ngoài. Có 8760 giờ trong
một năm . Nếu cho là bình quân mỗi xe ôtô một năm chạy 10000km và tốc độ trung bình
trong thành phố là 20km/h thì tổng thời gian chạy sẽ là 500 giờ. Còn lại 8260 giờ trong
một năm thì xe đỗ. Điều đó chứng tỏ rằng thời gian xe đỗ chiếm một tỷ lệ rất lớn so với
thời gian xe chạy, tức là hệ thống giao thông tĩnh đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng
trong hệ thống giao thông vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu đỗ cho phương tiện trong trạng
thái tạm thời không hoạt động. Dải đỗ xe trên đường và hè phố là một bộ phận của hệ
thống giao thông tĩnh phục vụ cho các phương tiện trong trạng thái không hoạt động.
Ở Hà Nội với tốc độ gia tăng phương tiện giao thông cá nhân như hiện nay đâ gây
sức ép cho thành phố về nhu cầu đỗ xe. Trong khi đó về mặt thực tế thì hệ thống các bến,
bãi đỗ xe của thành phố còn thiếu và yếu cả về quy mô và số lượng.
Hiện nay, trên hầu hết các tuyến phố đặc biệt là khu phố cổ, các tuyến phố thương mại việc
lấn chiếm vỉa hè, lòng đường để làm nơi dừng đỗ xe đang rất phổ biến. Điều này gây ảnh
hưởng rất lớn đến việc đảm bảo an toàn giao thông cho người đi bộ trên vỉa hè và giao
thông trên đường phố. Một trong những nguyên nhân chính gây nên hiện tượng trên là do
sự thiếu hụt các điểm đỗ xe, dải đỗ xe công cộng trên các trục đường này.
Quận Hoàng Mai là một trong những khu đô thị mới của thành phố Hà Nội, với
những người dân có mức thu nhập khá cao sinh sống và rất đông người nước ngoài, từ đó
nảy sinh những vấn đề về số lượng phương tiện và chủng loại phương tiện khá đa dạng,
với tỷ lệ xe ô tô cao, đi kèm với điều đó là nhu cầu dừng đỗ xe. Nhưng trên tuyến phố này
hiện nay chưa có một điểm đỗ xe, bãi đỗ xe hay dải đỗ xe ô tô nào được tổ chức có quy
mô, hệ thống, hợp lý mà chủ yếu là do tự phát, lấn chiếm vỉa hè làm nơi để xe.
Đứng trước tình trạng đó, việc tiến hành “Quy hoạch giao thông tĩnh cho quận Hoàng Mai
là hết sức cần thiết, đặc biệt là khi mà quỹ đất dành cho giao thông tĩnh ở khu vực này còn
rất nhiều hạn chế và cần phải có những biện pháp triệt để khắc phục ngay .
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu :


Đối tượng nghiên cứu của đồ án là các dải đỗ xe có tính chất phục vụ công cộng
trên lòng đường và vỉa hè của các trục đường thuộc quận Hoàng Mai.
- Phạm vi nghiên cứu :
Phạm vi nghiên cứu là trong ranh giới địa chính của thành phố Hà Nội. Do giới
hạn về nhiều mặt (thời gian,tài chính, nguồn lực) nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một
số tuyến đường thuộc quận Hoàng Mai.
1
TrÇn V¨n VÜ - K46
1
* Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
- Mục đích :
Mục đích của đề tài là “Quy hoạch giao thông tĩnh cho quận Hoàng Mai nhằm giải
quyết một phần nhu cầu đỗ xe của người dân sống trong khu vực nghiên cứu, đáp ứng tối
đa nhu cầu của các cửa hàng và khách hàng mua sắm, buôn bán trên tuyến phố, các văn
phòng công sở, cũng như đáp ứng tối thiểu nhu cầu đỗ xe cho các đối tượng quá cảnh qua
trên tuyến mà có nhu cầu đỗ xe. Hạn chế tối đa tình trạng đỗ xe lộn xộn, ảnh hưởng dến
giao thông trên tuyến của quận.
- Mục tiêu :
+ Nghiên cứu cơ sở lý lụân về quy hoạch giao thông vận tải, quy hoạch giao thông tĩnh.
+ Đánh giá hiện trạng đỗ xe trên đường và hè phố ở thành phố Hà Nội.
+ Đánh giá hiện trạng giao thông tĩnh tại quận Hoàng Mai.
+ Đề xuất và lựa chọn các phương án thiết kế và tổ chức giao thông tĩnh cho quận
Hoàng Mai.
• Phương pháp nghiên cứu :
- Nghiên cứu số liệu, tài liệu sẵn có:
+ Sách giáo khoa, quy trình kỹ thuật về quy hoạch giao thông vận tải đô thị, quy trình
quy hoạch giao thông tĩnh.
+ Tài liệu về quy trình, cách thức thiết kế và tổ chức giao thông dải đỗ xe trên đường
và hè phố.
+ Các chính sách, định hướng phát triển giao thông vận tải của thành phố và khu vực

nghiên cứu.
- Khảo sát hiện trường:
+ Xác định hiện trạng hệ thống giao thông vận tải của đô thị.
+ Xác định hiện trạng giao thông vận tải khu vực nghiên cứu.
+ Xác định quỹ đất giành cho giao thông tĩnh khu vực nghiên cứu.
+ Xác định nhu cầu đỗ xe và hiện trạng đỗ xe khu vực nghiên cứu .
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Phỏng vấn hộ gia đình về nhu cầu đỗ xe và ý kiến về tổ chức các dải đỗ xe trên
đường và hè phố.
• Kết cấu của đề tài: Gồm 3 chương :
Chương I : Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh đô thị
Chương II: Hiện trạng giao thông đô thị Hà Nội, tình hình sử dụng đất và giao thông
tĩnh khu vực thuộc quận Hoàng Mai.
Chương III: Lập và lựa chọn các phương án quy hoạch giao thông tĩnh cho quận
Hoàng Mai.
Kết luận và kiến nghị.
CHƯƠNG I : CƠ SỞ NGHIÊN CỨU GIAO THÔNG TĨNH
2
TrÇn V¨n VÜ - K46
2
QUẬN HOÀNG MAI
1.1. Tổng quan về đô thị và giao thông đô thị:
1.1.1. Đô thị hóa và quá trình đô thị hóa:
• Khái niệm đô thị :
Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp,
có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm chuyên ngành hay tổng hợp, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, một huyện hoặc
một vùng trong tỉnh trong huyện.
• Xu hướng đô thị hóa:
Quá trình đô thị hoá trên thế giới được chia thành 3 thời kỳ như sau:

- Thời kỳ đô thị hoá tiền công nghiệp tương ứng với thời kỳ cách mạng kỹ thuật I còn
gọi là cách mạng thủ công nghiệp.
- Thời kỳ đô thị hoá công nghiệp tương ứng với thời kỳ cách mạng kỹ thuật II còn gọi
là cách mạng công nghiệp.
- Thời kỳ đô thị hoá hậu công nghiệp tương ứng với thời kỳ cách mạng kỹ thuật III còn
gọi là cách mạng khoa học kỹ thuật.
• Hệ quả của đô thị hóa:
- Sự gia tăng dân số và qui mô đô thị.
- Thay đổi cơ cấu lao động và ngành nghề của dân cư.
- Thay đổi chức năng các điểm dân cư, vùng lãnh thổ.
- Kích thích sự gia tăng định cư và dao động con lắc trong lao động.
- Hình thành và phát triển những loại hình cư trú cũng như những loại hình phân bố
dân cư mới.
- Sự gia tăng nhu cầu đi lại và các vấn đề về GTVT đô thị.
Sự khác nhau cơ bản giữa thành thị và nông thôn là mức độ đầu tư cho cơ sở hạ tầng
(CSHT). Theo thông lệ chung CSHT của đô thị được chia thành hai loại như sau:
+ Kết cấu hạ tầng xã hội:Y tế, giáo dục, văn hoá
+ Kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Điện, nước, chiếu sáng, GTVT, thông tin, năng lượng
1.1.2. Các thành phần cấu thành đô thị :
Đô thị bao gồm các yếu tố kết cấu hạ tầng như sơ đồ sau:
3
TrÇn V¨n VÜ - K46
3
Kết cấu hạ tầng xã hội
Các thành phần chủ yếu của kết cấu hạ tầng đô thị
- Mạng lưới giao thông
- Phương tiện vận tải
- Cấp thoát nước
- Thông tin
- Cấp điện, cấp nhiệt

- Trường học
- Bệnh viện
- Trung tâm giải trí
- Trung tâm thương mại
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Hình 1.1: Sơ đồ các thành phần cấu thành của đô thị

- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Là một hệ thống các phương tiện kỹ thuật làm nền tảng
cho sự phát triển, là một bộ phận của cơ sở hạ tầng làm dịch vụ công cộng trong các đô thị.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật được hình thành thông qua việc xây dựng hệ thống đường sá, hệ
thống cung cấp nước sạch, thoát nước, cung cấp điện năng Nó phục vụ một cách trực tiếp
cho sự phát triển xã hội
- Kết cấu hạ tầng xã hội: Là một hệ thống các yếu tố tham gia vào quá trình tồn tại và
phát triển của xã hội. Kết cấu hạ tầng xã hội do các yếu tố tự nhiên và con người tạo ra để
phục vụ cuộc sống của con người, bao gồm giáo dục, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, các
phương tiện, thiết bị vui chơi, giải trí, văn hoá
1.1.3. Đặc điểm giao thông đô thị:
- Khái niệm hệ thống giao thông đô thị.
Giao thông đô thị là các công trình, các con đường giao thông và các phương tiện khác
nhau đảm bảo sự liên hệ giữa các khu vực với nhau của đô thị
- Hệ thống giao thông đô thị.
Là tập hợp các công trình, các con đường và các cơ sở hạ tầng khác để phục vục cho việc
di chuyển hàng hoá và hành khách trong thành phố được thuận tiện, thông suốt, nhanh
chóng, an toàn và đạt hiệu quả cao. Hệ thống giao thông đô thị bao gồm hai hệ thống con
đó là hệ thống giao thông và hệ thống vận tải. Các thành phần của hệ thống giao thông đô
thị được mô phỏng như hình sau:
4
TrÇn V¨n VÜ - K46
4
GIAO THÔNG ĐÔ THỊ

Hệ thống giao thông Hệ thống vận tải
Hệ thống giao thông độngHệ thống giao thông tĩnh Vận tải hành khách Vận tải hàng hoáVận tải chuyên dùng
Công cộng Cá nhân
Hình 1.2. Sơ đồ mô phỏng hệ thống giao thông đô thị.
- Hệ thống giao thông động: Là phần của mạng lưới giao thông có chức năng đảm bảo
cho phương tiện và người di chuyển được thuận tiện giữa các khu vực. Đó là mạng lưới
đường xá cùng nút giao thông, cầu vượt
- Hệ thống giao thông tĩnh: Là bộ phận của hệ thống giao thông phục vụ phương tiện
trong thời gian không hoạt động và hành khách tại các điểm đỗ đón trả khách và xếp dỡ
hàng hoá. Đó là hệ thống các điểm đỗ, điểm dừng, các terminal, depot, bến xe
- Hệ thống vận tải: Là tập hợp các phương thức vận tải và phương tiện vận tải khác
nhau để vận chuyển hàng hoá và hành khách trong thành phố.
1.2. Phương pháp luận quy hoạch giao thông tĩnh đô thị
1.2.1. Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh đô thị
 Khái niệm và phân loại giao thông tĩnh
a. Khái niệm
Quá trình hoạt động của phương tiện gồm hai trạng thái: trạng thái di chuyển và trạng thái
đứng im tương đối. Hai trạng thái này liên hệ mật thiết với nhau, tuy nhiên chúng có
những đặc điểm khác nhau về công nghệ, kỹ thuật, môi trường. Do đó cần xem xét hệ
thóng giao thông và phương tiện vận tải trong mối quan hệ tương đối về không gian và
thời gian
5
TrÇn V¨n VÜ - K46
5
Để chỉ các công trình giao thông phục vụ phương tiện trong trạng thái di chuyển người
ta dùng thuật ngữ: “Đường giao thông” và “các công trình trên đường”, tập hợp các đường
giao thông tạo thành mạng lưới giao thông. Đối với các công trình giao thông khác, tuỳ
vào chức năng, công dụng của nó mà các nước có những tên gọi khác nhau. Chẳng hạn đối
với các điểm đỗ xe, thông thường dùng thuật ngữ “Parking”, điểm đầu cuối thường dùng
thuật ngữ “Depot”, điểm trung chuyển dùng thuật ngữ “Terminal” hoặc “Transit”, điểm

dừng dọc tuyến buýt gọi là “Bus Stop”, ga đường sắt, cảng đường thủy dùng “Station”
hoặc “Port”, ga hàng không dùng thuật ngữ “Airport”. Nói một các khác, cơ sở để phân
tách các công trình giao thông trên là chức năng của từng công trình theo các phương thức
vận tải khác nhau. Tuy nhiên có thể thấy rằng các công trình trên có một đặc điểm chung là
nhằm phục vụ phương tiện vận tải trong thời gian không hoạt động (thời gian dừng công
nghệ), để chỉ những công trình này người ta dùng thuật ngữ “Giao thông tĩnh”.
Từ những cơ sở trên, hệ thống giao thông tĩnh được hiểu như sau: “Giao thông tĩnh là
một phần của hệ thống giao thông phục vụ phương tiện và hành khách (hoặc hàng hoá)
trong thời gian không di chuyển”.
Theo nghĩa này giao thông tĩnh gồm hệ thống các ga hàng hoá và hành khách của các
phương thức vận tải (các nhà ga đường sắt, các bến cảng thuỷ, ga hàng không, các nhà ga
vận tải ô tô), các bãi đỗ xe, gara, các điểm trung chuyển, các điểm dừng dọc tuyến, các
điểm cung cấp nhiên liệu.
* Diện tích đỗ xe:
Tổng diện tích dành cho đỗ xe ở khu vực nghiên cứu (Quy hoạch)
* Bãi đỗ xe:
- Là phần diện tích đỗ xe tách biệt với giao thông động (bãi đỗ xê công cộng, nhà đỗ
xe, hầm đỗ xe…)
- Là phần diện tích đường giao thông ( hè phố ) được quy định để đỗ xe.
* Ô đỗ xe :
Là phần diện tích giao thông công cộng được quy định dành riêng để đỗ cho một
phương tiện
* Chỗ đỗ xe :
Là chỗ đỗ thuộc sở hữu cá nhân.
b. Phân loại điểm, bãi đỗ xe:
Phân loại điểm đỗ xe: Các điểm đỗ xe thường được phân thành các loại như sau:
- Điểm đỗ xe loại 1: Là điểm đỗ xe tổng hợp có quy mô liên các quận, huyện và có địa
điểm xây dựng cố định, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, mang đầy
đủ các công trình chức năng và hệ thống dịch vụ hỗ trợ.
- Điểm đỗ xe loại 2: Là điểm đỗ xe tổng hợp có chức năng liên phường, có địa điểm

xây dựng cố định phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của phường.
- Điểm đỗ loại 3: Là điểm đỗ xe cấp phường, xã gắn với các công trình, mạng lưới
phục vụ công cộng đô thị cấp phường xã.
6
TrÇn V¨n VÜ - K46
6
- Các điểm đỗ khác: Đây là điểm đỗ loại nhỏ, có quy mô dưới mức loại 3, phục vụ cho
các nhu cầu và mục đích khác nhau
* Bãi đỗ xe có thể phân ra các loại như sau:
+ Các bãi đỗ cho xe tải liên tỉnh.
+ Các bãi đỗ cho xe tải trong thành phố.
+ Các bãi đỗ cho xe taxi khách.
+ Các bãi đỗ xe cho các sân vận động, trung tâm thể thao, trung tâm công
nghiệp.
+ Các bãi đậu xe cho các trung tâm công nghiệp tập trung.
+ Bến bãi cho các điểm đầu cuối của hệ thống xe buýt công cộng.
+ Các bãi đỗ khác.
• Các giải pháp điều tiết trong quy hoạch và khai thác giao thông tĩnh
Cùng với các lỗ lực cải thiện điều kiện giao thông và ưu tiên phát triển vận tải
hành khách công cộng, việc quản lý nhu cầu giao thông tĩnh nói chung và nhu cầu đỗ xe
nói riêng giữ vai trò quan trọng trọng trong việc kiểm soát số lượng các xe ra vào cá khu
vực có áp lực giao thông cao. Các giải pháp này đặc biệt có ý nghĩa đối với các khu vực
trung tâm thành phố khi có hàng trục nghìn phương tiên ra vào trong giờ cao điểm. Các
biện pháp áp dụng như phí đỗ xe khác nhau và các quy định gây trở ngại cho các lái xe mô
tô cá nhân khi họ đi vào những khu vực thường xuyên tắc nghen, tăng phí đỗ xe, áp dụng
thuế đỗ xe, giới hạn thời gian đỗ xe, giới hạn số lượng xe hoặc cấm đỗ xe ở các khu vực…
Việc quản lý đỗ xe đã được các nước phát triển trên thế giới nghiên cứu và đem lại hiệu
quả rõ ràng.
1.2.2. Phương pháp luận quy hoạch hệ thống giao thông tĩnh đô thị
Cả hệ thống giao thông tĩnh và giao thông động đều nhằm mục đích phục vụ phương

tiện trong quá trình khai thác. Giữa hệ thống giao thông động và giao thông tĩnh và phương
tiện có mối quan hệ chặt chẽ, được trình bày trong bảng sau.
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa phương tiện, giao thông động và giao thông tĩnh
Mặc dù cùng phục vụ phương tiện trong quá trình hoạt động tuy nhiên tỷ trọng và tính chất
về thời gian của hai hệ thống giao thông động và giao thông tĩnh lại có sự khác biệt lớn.
7
TrÇn V¨n VÜ - K46
Kết thúc
chuyến đi
Các điểm dừng
Gara
Giao thông
tĩnh
Giao thông
động
7
Điều này hoàn toàn đúng cả về lý thuyết và thực tế vì dù thời gian phương tiện di
chuyển hay không di chuyển thì chúng trực tioếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới hiệu qủ
trung của hệ thống giao thông đô thị. Bởi vậy một mạng lưới giao thông chỉ có thể phát
huy hiệu quả nếu đảm bảo được một tỷ lệ phát triển tương xứng với giao thông động và
giao thông tĩnh. Trên thực tế thời gian phương tiện được yêu cầu phục vụ tại hệ thống
giao thông tĩnh rất lớn. Đối với những loại phương tiện như xe buýt thời gian này
chiếm tới 30 -40 %, tỷ trọng thời gian này tăng nên rất lớn đối với các loại phươnng
tiện xe đạp, xe máy, xe con (khoảng 90%). Kết quả tính toán sơ bộ thời gian phục vụ
của giao thông động và giao thông tĩnh đối với các phương tiện vận tải phổ biến trong
đô thị được trình bày trong bảng 1
Bảng 1.1. Cơ cấu thời gian phục vụ của hệ thống giao thông tĩnh
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Phưong tiện
Xe

buýt
Xe
taxi
Xe
con
Xe
máy
Xe
đạp
1 Chiều dài chuyến Km 15 10 12 8 4
2 Vận tốc trung bình Km/h 15 30 25 30 12
3 Thời gian chuyến đi Giờ 1.00 0.33 0.48 0.27 0.33
4 Số chuyến xe hoạt
động trong ngày
Chuyến/
ngày
16 25 4 4 2
5 Thời gian di chuyển
trên đường
Giờ 16.00 8.33 1.92 1.07 0.67
6 Thời gian phục vụ tại
hệ thống giao thông
động
Giờ 16 8 2 1 1
7 Thời gian phục vụ tại
hệ thống giao thông
tĩnh
Giờ 8 16 22 23 23
8 Thời gian tĩnh/thời gian
chuyển động

- 8/16 16/8 22/2 23/1 23/1
9 Tỷ lệ thời gian tĩnh/thời
gian chuyển động
% 37/67 65/35 92/8 96/4 93/7
10 Tỷ lệ thời gian tĩnh/
thời gian trong ngày
% 33/100 65/100 92/100 96/100 97/100
(Nguồn: quy hoạch giao thông vận tải đô thị)
Kết quả phân tích cho thấy thời gian phục vụ tại hệ thống giao thông tĩnh bằng 0,3-0,9
lần thời gian trong ngày. Thời gian phục vụ trong hệ thống giao thông tĩnh gấp 1-2 lần với
xe buýt và 7-14 lần với xe máy thời gian phục vụ tại hệ thống giao thông động. Như vậy
nếu không đảm bảo thoả mãn nhu cầu phục vụ của phương tiện lúc ngừng hoặc tạm ngưng
hoạt động sẽ dẫn tính mất cân đối và đồng bộ giữa các yếu tố trong hệ thống giao thông.
8
TrÇn V¨n VÜ - K46
8
Sự mất cân đối và thiếu đồng bộ đi liền với việc giảm hiệu quả khai thác vận hành của hệ
thống giao thông nói chung trong đó có hệ thống giao thông tĩnh đô thị.
Nội dung cơ bản của một phương án quy hoạch giao thông tĩnh gồm:
- Xác định tổng nhu cầu giao thông tĩnh.
- Xác định tổng diện tích hoặc không gian dành cho giao thông tĩnh,
- Xác định vị trí các công trình giao thông tĩnh.
- Xác định cơ cấu hệ thống giao thông tĩnh.
- Định dạng các khu chức năng cơ bản của các công trình giao thông tĩnh.
- Định dạng về kiến trúc của các công trình giao thông tĩnh.
1.2.3. Phân bố hệ thống giao thông tĩnh trong quy hoạch giao thông tĩnh
Việc bố trí các công trình giao thông tĩnh trong không gian nhăm mục đích cuối cùng
tạo cơ hội thuận lợi nhất cho người dân có thể sử dụng dịch vụ giao thông một cách thuận
tiện, đảm bảo hoạt động của toàn bộ hệ thống giao thông vận tải đô thị
Nguyên tắc cơ bản bố trí các công trình giao thông tĩnh trong không gian đó là:

- Phù hợp với nhu cầu trong thực tế, gần những nơi phát sinh thu hút nhu câu đi lại và
vận chuyển
- Đảm bảo thuận tiện về mặt giao thông, có khả năng kết hợp với các phương thức vận
tải nhau
- Đảm bảo thoả mãn yêu cầu về quỹ đất
- Thiểu hoá ảnh hưởng đến môi trường
- Các điều kiện khác như kiến trúc cảnh quan…
Tuỳ theo những chức năng mỗi công trình giao thông tĩnh có những yêu cầu bố trí cụ
thể khác nhau:
- Các điểm đỗ xe, gara: Các điểm đỗ xe thường được bố trí gần những nơi phát sinh
nhu cầu đỗ, bảo quản với mật độ trên một đơn vị diện tích đảm bảo khoảng cách đi bộ của
hành khách tới đó trong một thời gian nhất định (thông thường từ 400-600 m ). Vị trí các
bãi đỗ xe gara luôn được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với đường giao thông khu
vực.
- Điểm đầu cuối: Việc bố trí các điểm đầu cuối gần các trung tâmnhững thu hút hành
khách và có khả năng kết hợp với các phương thức vận tải khác (chẳng hạn kết hợp giữa
các phương thức vận tải khác nhau như xe buýt, Metro hoặc Tramway …). Vị trí các điểm
đầu cuối phải được lựa chọn thích hựp sao cho đảm bảo giao thông thuận tiện đồng thời có
xem xét tới ảnh hưởng của nó tới môi trường
- Điểm dừng dọc đường: Việc bố trí các điểm dừng dọc đường nhăm mục đích thực
hiện quy trình vận chuyển hành khách trong đô thị. Các điểm dừng được bố trí nhằm làm
giảm thời gian đi bộ của hành khách và đảm bảo tấc độ của phương tiện. Do đó cần xác
định khoảng cách tối ưu giữa các điểm đỗ cho từng hành trình. Ngoài ra cần căn cứ vào các
điều kiên đường xá, mật độ giao thông, tuy nhiên điểm dừng thường được bố trí gần các
9
TrÇn V¨n VÜ - K46
9
điểm thu hút hành khách. Khi bố trí các điểm dừng cần đảm bảo hạn chế ảnh hưởng đến
luồng giao thông, nâng cao khả năng an toàn cho hành khách và phương tiện.
- Các điểm trung chuyển: Các điểm trung chuyển trong giao thông vận tải đô thị được

bố trí gần đầu mối giao thông của nhiều phương thức vân tải. Trong thực tế người ta bố trí
các điểm trung chuyển giữa các phương thức vận tải khác nhau như xe buýt, Trolleybus,
Metro, Tramway và vận tải hành khách liên tỉnh, cũng có thể bố trí điểm trung chuyển
trong cùng một phương thức vận tải. Các điểm trung chuyển có vai trò quan trọng đặc biệt
đối với vận tải hành khách công cộng trong các đô thị
1.2.4. Các chỉ tiêu tính toán nhu cầu đỗ xe
Bảng 1.2. Các chỉ tiêu tính toán nhu cầu đỗ xe cá nhân
Điểm phát sinh nhu cầu Số lượng ô đỗ xe
Công trình nhà ở
Nhà tư nhân, có 1 đến 2 hộ gia đình 1 đến 2 ô đỗ/ hộ gia đình
Nhà nhiều căn hộ cho thuê 0.7 đến 1.5 ô đỗ/ hộ
Công trình có hộ người già 0.2 đến 0.5 ô đỗ/hộ gia đình
Nhà nghỉ cuối tuần 1 ô đỗ/ hộ gia đình
Chung cư cho thanh/thiếu niên 1 ô đỗ/ 10 đến 20 giường, tối thiểu 2 ô đỗ
Ký túc xá sinh viên 1 ô đỗ/ 2 đến 5 giường, tối thiểu 2 ô đỗ
Ký túc xá nữ y tá 1 ô đỗ/ 2 đến 6 giường, tối thiểu 3 ô đỗ
Cư xá công nhân 1 ô đỗ/ 2 đến 5 giường, tối thiểu 3 ô đỗ
Viện dưỡng lão 1 ô đỗ/ 8 đến 15 giường, tối thiểu 3 ô đỗ
Công trình có văn phòng, cơ quan hành chính và phòng mạch
Văn phòng nói chung 1 ô đỗ/ 30 đến 40 m
2
diện tích sử dụng
Văn phòng có nhiều khách hàng đến như:
vp luật sư, bác sĩ
1 ô đỗ/ 20-30 m
2
DT sử dụng, tối thiểu 3
Cửa hàng
Cửa hàng hoặc trung tâm mua bán 1 ô đỗ/ 30-40 m
2

DT sử dụng , tối thiểu
2/cửa hàng
Cửa hàng hoặc trung tâm mua bán ít khách 1 ô đỗ / 50 m
2
DT sử dụng
Trung tâm mua bán lớn của thành phố 1 ô đỗ/ 10 đến 20 m
2
DT sử dụng
Công trình VHTT(Nhà hát, sân vận động, nhà thờ )
Công trình VHTT trung tâm thành phố 1 ô đỗ / 5 người ngồi
Công trình khác (rạp chiếu phim, phòng
hội nghị )
1 ô đỗ / 5 đến 10 người ngồi
Công trình tôn giáo cấp phường 1 ô đỗ/10 đến 20 người ngồi
Cong trình tôn giao lớn 1 ô đỗ/ 10 đến 20 người ngồi
(Nguồn: forschungsgesellschaft fur straben-und verkehrswesen (FGSV))
1.3. Phương pháp xác định vị trí và Thiết kế các công trình đỗ xe
1.3.1. Các nguyên tắc xây dựng mạng lưới các điểm đỗ xe trong đô thị
Để xác định được vị trí và lựa chọn loại hình đỗ xe trong đô thị phải được nghiên cứu
một cách toàn diện và phù hợp với các giai đoạn xây dựng và phát triển của từng loại đô
thị. Trong các đô thị này được chia thành hai khu vực và đây cũng là hai nguyên tắc chung
10
TrÇn V¨n VÜ - K46
10
khi lập quy hoạch, cũng như xác định vị trí và xây dựng mạng lưới các điểm đỗ xe trong
đô thị như sau:
 Đối với khu vực hạn chế phát triển.
Do hiện nay các đô thị đều bị hạn chế về quỹ đất nên cần tận dụng tối đa các điểm, bãi
đỗ xe đã có, khai thác triệt để các quỹ đất khác (đất phải chuyển đổi chức năng sử dụng đã
được xác định trong các quy hoạch) để cải tạo, xây dựng nhằm đáp ứng tứng bước nhu

cầu về nơi đỗ xe cho các loại phương tiện giao thông. Kết hợp với tổ chức giao thông,
sử dụng đất, phân bố lại dân cư, hệ thống công trình công cộng và dịch vụ thương mại
để hạn chế hoạt động và nhu cầu đỗ của phương tiện giao thông nói chung và ôtô nói
riêng trong khu vực.
 Đối với khu ngoài hạn chế phát triển – phát triển mở rộng.
Đây là khu vực có quỹ đất để xây dựng và tại đây sẽ hình thành nhiều khu đô thị mới
khu công nghiệp, trung tâm dịch vụ thương mại.v.v được xây dựng theo hướng hiện đại
chính vì vậy việc lựa chọn các loại hình bến, bãi, điểm đỗ xe phải hợp lý, đảm bảo các chỉ
tiêu kinh tế – kỹ thuật và an toàn giao thông đô thị cũng như phù hợp với điều kiện thực tế
của từng khu vực đồng thời đảm bảo mối quan hệ thuận lợi với hệ thống giao thông thành
phố. Đây là khu vực bố trí các điểm đỗ từ xa của khu hạn chế phát triển.
Ngoài ra xây dựng mạng lưới các điểm đỗ xe, bến, bãi đỗ xe công cộng phải phù hợp
và tuân thủ quy hoạch chung của địa phương nói chung và quy hoạch chi tiết các quận,
huyện nói riêng, các dự án đầu tư xây dựng có liên quan đã được phê duyệt và phù hợp với
một số quy hoạch chuyên ngành sau:
+ Phù hợp quy hoạch mạng lưới giao thông đô thị.
+ Phù hợp quy hoạch và các dự án vận tải trong đô thị.
+ Phù hợp với quy hoạch các hệ thống dịch vụ công cộng đô thị.
+ Phù hợp với các khu vực đô thị.
●. Những nguyên tắc lựa chọn vị trí xây dựng các điểm đỗ xe trong đô thị
- Bãi đỗ xe
+ Bố trí tại các đầu mối giao thông đối ngoại chính của khu công nghiệp.
+ Bố trí trong quỹ đất của khu TDTT - Vui chơi, giải trí trên nguyên tắc phân nhỏ để
tránh tập trung cục bộ quá lớn.
+ Bố trí tại các đầu mối giao thông hoặc nơi chuyển tiếp giữa giao thông đường bộ,
thuỷ, sắt và đường không và tại các chợ chính, chợ chuyên doanh, v.v
- Điểm đỗ xe :
Được phân thành 3 loại, gồm:
1, Điểm đỗ xe loại I: Đây là các điểm đỗ cấp đô thị, tuỳ theo tổ chức khu chức năng và
vị trí và vai trò của điểm đỗ, lựa chọn vị trí cần quan tâm tới.

+ Vị trí phù hợp với đặc điểm về nhu cầu đỗ, đặc biệt khả năng tiếp cận với hệ thống
giao thông công cộng.
+ Khả năng cho phép về quỹ đất trống (nếu cần có thế thay đổi tính chất sử dụng đất).
11
TrÇn V¨n VÜ - K46
11
+ Phù hợp với mạng lưới giao thông, tổ chức giao thông và vận tải đô thị.
+ Kết hợp với hệ thống chợ cấp I, các khu chức năng cấp đô thị.
+ Các điểm đỗ chuyên phục vụ cho khu vực bên trong bố trí dọc theo hệ thống đường
vành đai III và các đường liên khu vực, gắn chặt với các đầu mối giao thông công cộng.
2, Điểm đỗ xe loại II: Đây là các điểm đỗ chính cấp quận, huyện nên tuỳ thuộc theo bố
trí mạng lưới dịch vụ công cộng đô thị.
+ Gắn với mạng lưới giao thông cấp thành phố, khu vực và gắn với mạng lưới dịch vụ
công cộng đô thị.
+ Thuận tiện vệ việc khai thác quỹ đất (đối với khu vực hạn chế phát triển có giải
pháp mạnh để giải phóng mặt bằng đáp ứng nhu cầu đỗ).
3, Điểm đỗ xe loại III: Đây là điểm đỗ cấp phường - xã
+ Gắn liền với bán kính phục vụ và phân bố mạng lưới công trình dịch vụ công cộng
đô thị cấp phường xã.
+Khai thác quỹ đất có khả năng chuyển đổi tính chất sử dụng.
+Yêu cầu bắt buộc dành quỹ đất đỗ với những khu vực cải tạo.
● Các tiêu chí cơ bản để xác định vị trí và thiết kế các công trình đỗ xe :
Xuất phát từ chức năng, vai trò của các điểm đỗ xe trong quá trình phát triển hệ thống
giao thông vận tải, rõ ràng hệ thống bến bãi, và điểm đỗ (hay nói cách khác là hệ thống
giao thông tĩnh) là một yếu tố cấu thành hệ thống giao thông vận tải, hệ thống GTVT chỉ
hoạt động có hiệu quả khi các nhân tố cấu thành của nó đồng bộ và tương thích. Do đó khi
tiến hành quy hoạch phát triển GTĐT cần đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ trong hệ
thống GTĐT nhằm từng bước tạo ra một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và tương
thích, đủ sức đáp ứng bền vững, nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và hiệu quả cao đối với
lực lượng phương tiện vận tải ngày càng gia tăng nhanh về số lượng và đa dạng về chủng

loại. Điều này chỉ có thể đạt được phát triển giao thông tĩnh đồng bộ với mạng lưới đường
và phương tiện vận tải. Sự đồng bộ và tương thích được thể hiện trên các mặt:
- Đồng bộ giữa hệ thống giao thông động và giao thông tĩnh:
Sự đồng bộ này có ý nghĩa rất lớn, nó tạo ra khả năng khai thác tối đa hệ thống các
tuyến đường và đảm bảo an toàn và trật tự trong giao thông. Sự đồng bộ này có thể được
hiểu một cách cụ thể như sau:
+ Đồng bộ giữa hệ thống cảng với các tuyến đường bộ và đường sắt đặc biệt khi cơ
cấu hàng hoá thay đổi (chẳng hạn: Nếu cơ cấu hàng là container thì hệ thống đường bộ
phải thích ứng với tiêu chuẩn cho xe vận tải container).
+ Đồng bộ giữa bến bãi và số xe lưu thông, đảm bảo cho phương tiện đều có bến bãi,
điểm dừng và đỗ xe khi xếp dỡ, đón trả khách và khi dừng hoạt động. Sự đồng bộ này cần
đặc biệt chú ý khi xây dựng hệ thống giao thông tại thành phố, các trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hoá của vùng hay khu vực.
- Đồng bộ giữa giao thông tĩnh và hệ thống vận tải:
12
TrÇn V¨n VÜ - K46
12
Việc phát triển cũng như xây dựng các công trình giao thông tĩnh cần phải xuất phát từ
nhu cầu vận chuyển, cần xác định hợp lý số lượng phương tiện cần thiết đảm bảo thoả mãn
đầy đủ nhu cầu vận chuyển trên cơ sở đó xác định nhu cầu giao thông tĩnh một cách hợp
lý. Mặt khác hệ thống giao thông tĩnh góp phần điều tiết ngược lại với hệ thống vận tải
nhằm điều tiết cơ cấu phương tiện đi lại trong đô thị
- Đồng bộ giữa giao thông tĩnh và hệ thống cơ sở kỹ thuật:
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật như điện, nước, thuỷ lợi, cấp thoát nước, thông tin là cơ sở cho
việc phát triển giao thông tĩnh và GTVT. Sự đồng bộ này không những tạo ra một cơ sở hạ
tầng hoàn chỉnh để khai thác với hiệu quả cao nhất từng loại cơ sở hạ tầng, đồng thời tiết
kiệm và tránh lãng phí khi đầu tư xây dựng
- Đồng bộ các yếu tố cấu thành trong hệ thống giao thông tĩnh:
Sự đồng bộ này tạo ra khả năng khai thác tối đa chức năng và thế mạnh của mỗi công
trình giao thông tĩnh. Sự đồng bộ này thể hiện ở cơ cấu công trình giao thông tĩnh theo

chức năng, theo quy mô và địa điểm.
- Đồng bộ giữa đầu tư giao thông và tổ chức quản lý khai thác :
Việc đầu tư phát triển giao thông tĩnh chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi tổ chức, quản lý
khai thác chúng một cách hợp lý. Điều này phụ thuộc rất lớn vào chính sách và cơ chế
quản lý của Nhà nước, trình độ của lao động trong GTVT và các trang thiết bị phục vụ
quản lý. Cần chú ý rằng hiện nay hầu hết việc khai thác và quản lý giao thông tĩnh của
ngành GTVT do các doanh nghiệp Nhà nước đảm nhận, cho nên vấn đề này cần được đặc
biệt quan tâm trong quá trình phát triển ngành GTVT.
Từ các yếu tố trên cho chúng ta thấy để xác định được vị chí và lựa chọn được loại
hình đỗ xe trong đô thị cần phải thoả mãn những tiêu chí như sau:
+ Giảm ùn tắc giao thông.
+ Phân bố hợp lý dân cư đô thị.
+ Khai thác hiệu quả hệ thống giao thông.
+ Tăng tiện ích xã hội.
+ Đảm bảo nhu cầu trước mắt và lâu dài.
+ Hiệu quả trong đầu tư xây dựng.
+ Và một số tiêu chí khác phù hợp với đặc thù của từng đô thị.
1.3.4. Thiết kế các công trình đỗ xe :
Hiện nay quỹ đất dành cho giao thông tĩnh tại các đô thị chỉ đáp ứng được khoảng 5%
– 10% nhu cầu so với thực tế, mặt khác tại đô thị của các nước đang phát triển do quy
hoạch chưa được hoàn thiện, vì vậy các đô thị này quỹ đất dành cho giao thông tĩnh thiếu
trầm trọng theo như thống kê hiện nay quỹ đất chỉ chiếm khoảng 1% - 2% nhu cầu.
Bên cạnh đó hiện nay tại các khu vực trung tâm, khu hạn chế phát triển của các đô thị
thì quỹ đất dành cho giao thông tĩnh lại càng thiếu và không đáp ứng đủ nhu cầu. Do đó,
chúng tôi kiến nghị đưa ra các mô hình công trình bãi đỗ xe công cộng như sau:
13
TrÇn V¨n VÜ - K46
13
* Các giải pháp bố trí các dải đỗ xe trên đường phố công cộng :
Khi đỗ xe ở dọc đường ta có thể bố trí các hình thức đỗ xe như sau:

Hình 1.4. Mô hình bố trí đỗ xe trên tuyến, đường phố trong nội đô.

1 2 3
4 5
Ghi chú:
1) đỗ song song; 2) đỗ thẳng góc; 3) đỗ chéo góc; 4), 5) đỗ ở tim đường và ở vỉa hè
Trong ba hình thức trên dạng song song với đường xe chạy chiếm chiều rộng đường ít
nhất, nhưng đỗ dài dọc đường. Nếu tính cùng chiều dài đường thì số lượng xe đỗ theo dạng
này là ít hơn 1,5 lần so với dạng khác.
Bố trí đỗ xe theo dạng thẳng góc với đường xe chạy số lượng đỗ xe được nhiều nhất
nhưng chiếm chiều rộng của đường nhiều, có thể tới 9m.
Dạng bố trí đỗ xe theo xiên góc ở góc 30
0
, 45
0
và 60
0
chiếm chiều rộng đường
6,5m
÷
7,5m rất thuận lợi cho xe ra vào. Kích thước nơi đỗ xe xiên góc có thể tham khảo
qua bảng 1.3
Bảng 1.3. Kích thước nơi đỗ xe kiểu xiên góc
Góc xiên
o
α
Chiều rộng làn đỗ (a), m
Chiều rộng a’ // đường
(m)
Chiều sâu sân đỗ (m)

45 2,5 3,5 3,9
45 2,75 3,9 3,9
45 3,00 4,2 4,8
60 2,50 2,9 4,8
60 2,75 3,2 4,8
60 3,00 3,5 5,3
75 2,50 2,6 5,3
75 1,75 2,8 5,3
75 3,00 3,1 5,5
90 2,50 2,5 5,5
90 2,75 2,75 5,5
14
TrÇn V¨n VÜ - K46
14
3.5m
5.5m
α = 450
a’
a = 2.5 m
Lối vào
chiều sâu
sân đỗ
Mép phần xe chạy
a
b B+0,5
B+0,5
L+a
90 3,00 3,0
(Nguồn: Nguyễn Xuân Trục, Quy hoạch giao thông vận tải và thiết kế công trình đô thị)
Ghi chú: Góc xiên α, chiều rộng làn đỗ (a), chiều rộng a’ song song với đường và chiều

sâu sân đỗ sân đỗ về mặt ý nghĩa có thể hiểu như hình sau đây:
Hình 1.5. Sơ đồ bố trí đỗ xe xiên góc với đường (ví dụ này là đỗ 45
0
)

Nhìn chung diện tích xe chiếm chỗ ở các dạng không khác nhau nhiều: Đối với xe
con 20
÷
25m
2
, còn đối với xe tải 35
÷
40m
2
kể cả đường xe chạy ra vào. Khi thiết kế dải
đỗ xe chú ý cách thức phân tán xe tùy theo công trình cho xe ra vào để quyết định hình
thức đỗ xe, như vậy xe đi xe đến không ảnh hưởng lẫn nhau.
1.3.4. Khả năng chứa của các sơ đồ nơi đỗ xe và diện tích chiếm dụng của một xe :
a) Khả năng chứa của các sơ đồ nơi đỗ xe:
Theo “Nguyễn Xuân Trục. Quy hoạch giao thông vận tải và thiết kế công trình đô
thị. Nhà xuất bản giáo dục” thì khả năng chứa của các sơ đồ đỗ xe (tính theo xe con cho
100 mét dài) như sau:
- Loại song song với đường: 14 xe;
- loại xiên góc với đường: 31 xe;
- Loại vuông góc với đường: 43 xe;
b) Diện tích chiếm dụng của một xe:
Theo “Vũ Thị Vinh. Quy hoạch mạng lưới giao thông đô thị” thì diện tích chiếm
dụng của một xe như sau:
(1) Khi xe đỗ song song với đường xe chạy
Hình1.6. Sơ đồ tính diện tích cho một xe đỗ song song

15
TrÇn V¨n VÜ - K46
15
C
B+C
d
L+8,5L+8,5
Diện tích một xe đỗ là:
F
1
= (B + 0,5) (L + a) b
1
/2 (m
2
) (1.3)
(2) Khi xe đỗ thẳng góc với đường xe chạy
Diện tích một xe đỗ là:
F
2
= (B + 0.5) (B + c) + (B+c)
2
d
(m
2
) (1.4)
Hình1.7 Sơ đồ tính diện tích cho một xe đỗ thẳng góc
16
TrÇn V¨n VÜ - K46
16
c/ Khi xe đỗ chéo góc với đường xe chạy

Hình 1.8. Sơ đồ tính diện tích cho một xe đỗ xiên góc
Diện tích một xe đỗ là:
F
3
= [(B + 1,0) cos
α
+ (L + 1,0)sin
α
]






+
+
2
1
sin
0,1
2
b
B
α
(m
2
) (1.5)
Trong đó:
B: Chiều rộng thân xe thiết kế (m)

L: Chiều dài thân xe thiết kế (m)
A: Khoảng cách 2 xe liền nhau khi đỗ song song theo bố trí a =
2
L
b
1
: Chiều rộng phần đường xe chạy khi đỗ song song (m)
Thông thường b
1
= 2 x B; Còn xe lớn thì b
1
= 2B + 0,5.
c: Khoảng cách 2 xe liền nhau khi đỗ thẳng góc (m) theo bố trí c = 1,0;
d: Chiều rộng đường xe chạy khi đỗ thẳng góc (m) theo bố trí d = L + (0,5

) hoặc
d bằng bán kính quay vòng xe nhỏ nhất (d = R
min
)
α
: Góc chéo với đường xe chạy khi đỗ chéo góc (m)
b
2:
Chiều rộng phần đường xe chạy khi đỗ chéo góc (m);
b
2
= L + 0,5 dùng cho xe nhỏ;
b
2
= L + 1 dùng cho xe lớn.

Đối với các mô hình đỗ xe như trên, nên dùng cho các tuyến đường có lưu lượng xe
không quá đông và có bề rộng mặt đường tương đối rộng, mặt khác tận dụng các vỉa hè,
17
TrÇn V¨n VÜ - K46
17
giải phân cách có diện tích rộng để bố trí các điểm đỗ cho phù hợp với từng tuyến đường
cũng như từng loại đô thị.
* Ưu điểm:
- Tận dụng được các vỉa hè, lòng đường, giải phân cách có diện tích rộng.
- Đỗ được nhiều chủng loại xe.
- Có tính cơ động cao.
- Tần suất sử dụng điểm đỗ cao.
- Khả năng tiếp cập với hệ thống giao thông nhanh và thuận tiện.
- Chi phí cho quản lý và xây dựng rất nhỏ.
* Nhược điểm:
- Bảo quản phương tiện kém.
- Gây mất mỹ quan đô thị.
- Các điểm đỗ chỉ mang tính chất tạm thời.
- Nhiều khi các điểm đỗ xe này gây nên ùn tắc giao thông khi luồng tuyến được chọn
bố trí có lưu lượng xe lưu thông lớn.
d. Mô hình bãi, điểm đỗ xe nhiều tầng :
Bãi đỗ xe nhiều tầng có thể có hai loại:
Sàn đỗ xe kiểu thềm dốc.
Sàn đỗ xe kiểu cơ giới hoá (có hệ thống thang máy).
• Sàn đỗ xe kiểu thềm dốc:
Trong đô thị, bãi đỗ xe kiểu thềm dốc được thiết kế với chiều cao tối đa là 5 tầng
và sức chứa khoảng 500 xe. Khi bố trí và thiết kế thềm dốc, người ta dựa vào cơ sở khổ
gầm xe hiện tại.
- Thềm dốc song song:
Hình 1.9. Mô hình bãi đỗ xe có thềm dốc song song

Thềm dốc hai chiều (hình 1) là loại đơn giản nhất. Tuy vậy nó có nhược điểm là xe
chạy 2 chiều trên một thềm dốc và bao giờ cũng phải chạy qua một vòng 360
0
giữa hai tầng
theo hai hướng.
Để khắc phục nhược điểm của thềm dốc hai chiều, người ta có thể tách ra thành
đường lờn và lối xuống (hình 2) bằng cách làm thềm dốc phía bên kia toà nhà và có luồng
18
TrÇn V¨n VÜ - K46
18
xe hai chiều trên sàn nhà. Hệ thống này thích hợp khi lối vào và lối ra có thể bố trớ phía
đối diện của toà nhà.
- Thềm dốc ngược nhau:
Để loại trừ luồng xe hai chiều trong bãi đỗ ô tô có thể làm theo loại các thềm dốc
ngược nhau (hình a). Trong hệ thống này các luồng xe lên và xe xuống vẫn theo hướng
như trên sàn nhà. Nếu các thềm dốc được làm tách ra và được bố trí ở hai phía đối diện
nhau của toà nhà (hình b) thì luồng xe lên tách biệt với luồng xe xuống, đường đi sẽ rút
ngắn và vòng quay xe giữa cac tầng còn 180
0
.
Hình 1.10. Mô hình bãi đỗ xe có thềm dốc ngược
- Sàn đỗ xe kiểu xen kẽ:
Hệ thống sàn đỗ xen kẽ được xây dựng thành hai phần, độ cao của sàn phần này ở
giữa chiều cao một tầng nhà (giữa hai sàn) của phần kia (hình1.3.4.1.c). Các loại thềm dốc
giữa các độ cao của các sàn nhà chỉ nâng cao lên bằng nửa chiều cao một tầng nhà. Như
vậy dễ dàng lên xuống và vòng quay giữa hai tầng là 180
0
. Ở chỗ nối hai phần của toà nhà,
các sàn có thể gối lên nhau tạo nên diện tích sàn tăng thêm mấy mét ở nửa chiều cao của
một tầng nhà, nơi mà phần trước và phần sau của xe có thể lọt vào dễ dàng.

Hình 1.11. Mô hình bãi đỗ xe có sàn xen kẽ
- Thềm dốc kiểu vòng xoáy.
19
TrÇn V¨n VÜ - K46
19
Thềm dốc kiểu vòng xoáy là loại mà nơi hai luồng xe chạy song song và ngược
chiều nhau (hình1.3.4.1.e). Ở đây, mỗi luồng xe có một thềm dốc riêng biệt nên các luồng
xe không bao giờ cắt nhau. Tuy nhiên loại thềm dốc vòng xoáy bị hạn chế khi lên cao tâm
lý người lái xe không thích đi vòng xoáy trôn ốc. Bán kính tối thiểu đường cong trong
thềm dốc không nhỏ hơn 8m và chiều rộng của mỗi làn xe thì không nhỏ hơn 3,5m và độ
dốc thềm loại này không vượt quá 10%.
Hình 1.12. Mô hình các loại hình đỗ xe có thềm dốc vòng xoáy
• Sàn đỗ xe kiểu cơ giới hoá (dùng thang máy):
Sàn đỗ xe kiểu cơ giới hoá là dụng hệ thống thang máy nâng và hạ ô tô theo
phương thẳng đứng để đến độ cao sàn đỗ xe. Loại này có thể dùng ở chiều cao nhiều tầng.
Tuy vậy, phải kết hợp thềm hệ thống ray và con lăn để di chuyển xe tới vị trí theo phương
nằm ngang. Loại sàn đỗ kiểu này khá phức tạp và đắt tiền nên ít sử dụng ở các nước đang
phát triển.
Hình 1.13. Mô hình bãi đỗ xe kiểu cơ giới hoá (dùng thang máy và ray)
20
TrÇn V¨n VÜ - K46
20
Trong những bãi đỗ xe nhiều tầng hoặc các bãi đỗ xe thông thường phải tổ chức bộ
phận quản lý làm nhiệm vụ bảo dưỡng, làm vệ sinh phương tiện giao thông.
- Ưu điểm :
+ Tận dụng được không gian và diện tích xây dựng.
+ Xây dựng phù hợp với các loại đô thị và các địa hình.
+ Đỗ được nhiều chủng loại xe.
+ Bảo quản phương tiện tốt.
+ Chi phí cho quản lý nhỏ.

+ Tạo cảnh quan và mỹ quan cho đô thị.
+ Điểm đỗ đáp ứng được nhu cầu đỗ xe ổn định (thường xuyên).
- Nhược điểm:
+ Chi phí cho xây dựng và thiết kế lớn (nhất là đối với sàn đỗ xe kiểu cơ giới hoá).
+ Bị hạn chế về không gian đối với từng loại đô thị và từng khu vực trong đô thị.
+ Tính cơ động thấp.
+ Tần suất sử dụng chỗ đỗ rất thấp.
+ Hình thức điểm đỗ theo dạng kín về tiếp cận với hệ thống giao thông bên ngoài.
• Bãi đỗ xe ngầm:
Xây dựng các bến đỗ, gara ngầm và nửa ngầm ngoài phạm vi tuyến phố sẽ rất hiệu
quả. Chúng chiếm diện tích giới hạn và giải phóng được phần đất đô thị để xây dựng nhà
và các công trình khác. Do tồn tại nhiều dạng bến đỗ và gara khác nhau về công dụng, địa
điểm xây dựng chiều sâu chôn ngầm, sức chứa, sơ đồ quy hoạch, số lượng tầng, đặc điểm
kết cấu việc lựa chọn dạng bến đỗ và gara ngầm được quyết định chủ yếu bằng các điều
kiện giao thông và xây dựng đô thị. Dưới đây là các mô hình của bãi đỗ xe ngầm.
21
TrÇn V¨n VÜ - K46
21
Hình 1.14. Mô hình bãi đỗ xe ngầm
- Ưu điểm:
+ Tận dụng và tiết kiệm được quỹ đất dành cho giao thông tĩnh.
+ Xây dựng phự hợp với các khu vực trong đô thị.
+ Đỗ được nhiều chủng loại xe.
+ Bảo quản phương tiện tốt.
+ Chi phí cho quản lý nhỏ.
+ Tạo cảnh quan và mỹ quan cho đô thị.
+ Điểm đỗ đáp ứng được nhu cầu đỗ xe ổn định (thường xuyên).
- Nhược điểm:
+ Chi phí cho xây dựng và thiết kế lớn.
+ Bị hạn chế về diện tích đối với từng khu vực trong đô thị.

+ Tính cơ động thấp.
+ Tần suất sử dụng chỗ đỗ rất thấp.
+ Hình thức điểm đỗ theo dạng kín về tiếp cận với hệ thống giao thông bên ngoài.
e Quy định kiến trúc đô thị về chỗ để ô tô:
1. Các công trình có nhiều ô tô ra vào phải có đủ diện tích đỗ cho xe ô tô theo quy định
ở bảng sau
2. Diện tích chiếm dụng tĩnh của một số phương tiện vận tải chủ yếu.
22
TrÇn V¨n VÜ - K46
22
Bảng 1.4. Diện tích chiếm dụng tĩnh của một số phương tiện vận tải chủ yếu.
TT Loại phương tiện Sức chứa
(chỗ)
Dài
trung
bình
(m)
Rộng
trung
bình
(m)
Diện tích chiếm
dụng tĩnh/xe
(m
2
/xe)
Diện tích
chiếm dụng
tĩnh/người
(m

2
/người)
1 Xe đạp 2 1.75 0.60 2.10 1.05
2 Xe máy 2 1.80 0.75 2.70 1.35
3 Xe con,taxi 4 5.00 1.60 20.00 5.00
4 Xe buýt 45 8.00 2.20 44.00 0.98
5 Tàu điện bánh sắt 120 12.00 3.00 54.00 0.45
(Nguồn: Vũ Hồng Trường, 2001)
Bảng 1.5. Diện tích đỗ ô tô
Loại nhà Tiêu chuẩn cho một chỗ đỗ ô tô
- Khách sạn từ 3 sao chở lên
-Văn phòng cao cấp, trụ sở cơ quan đối ngoại
- Siêu thị của hàng lớn, trung tâm hội nghị, triển
lãm, trưng bày
- Chung cư cao cấp
5 phòng ở/1 chỗ
150 m
2
sử dụng/ 1 chỗ
75 m
2
sử dụng / chỗ
1 căn hộ/ 1 chỗ
(Nguồn: Quy chuẩn xây dựng việt nam 1997)
Ghi chú:
- Tuỳ từng trường hợp, đối với các công trình giao thông thường (Khách
sạn 3 sao, trụ sở cơ quan, cửa hàng, công trình công cộng ) có thể quy định phải
có chỗ đỗ ô tô bằng 50 % quy định trong bảng
Khi thiết kế nhà đỗ xe nhiều tầng hoặc các tầng hầm để xe được phép áp dụng tiêu
chuẩn hiện hành của các nước tiên tiến, được bộ xây dựng chấp thuận

g Định dạng các khu chức năng cơ bản của bãi đỗ xe công cộng
Tuỳ thuộc vào tính chất, quy mô của bãi đỗ xe mà các bộ phận có thể khác nhau. Bãi
đỗ xe có thể gồm:
- Bãi để xe
- Khu văn phòng, nhà làm việc.
- Khu nhà nghỉ cho cán bộ, công nhân viên; căng tin.
- Trạm y tế.
- Bãi để xe cho cán bộ, công nhân viên.
- Khu vực kiểm soát.
- Nhà thường trực, bảo vệ.
23
TrÇn V¨n VÜ - K46
23
- Kho chứa hàng.
- Đường nội bộ
- Trạm biến áp
- Tường gạch xây, hàng rào thép.
- Nhà vệ sinh công cộng.
- Bãi cỏ, đất cây xanh.
- Đất dự trữ và các hạng mục khác
- Thiết bị phòng cháy chữa cháy
Bảng 1.7: Cấu tạo khu chức năng của bãi đỗ xe
TT Khu chức năng Sức chứa của bãi đỗ xe (xe)
300 600 1000
1 Biển báo + + +
2 Chỉ dẫn + bảo vê + + +
3 Khu đỗ xe chờ vào chỗ đỗ + + +
4 Cung cấp nhiên liệu - + +
5 Rửa xe + + +
6 Dịch vụ kỹ thuật - + +

7 Trạm thu phí + + +
8 Dịch vụ ăn uống + giải khát - + +
9 Điện thoại công cộng - + +
10 Dịch vụ y tế - + +
11 Phòng vệ sinh tổng hợp + + +
12 Phòng phục vụ lao động + + +
13 Phòng điều độ & truyền thanh - - -
14 Các phòng làm việc - - +
15 Phòng ngủ lái xe - - +
16 Phòng vệ sinh nội bộ - + +
17 Thiết bị phòng cháy, chứa cháy + + +
Ghi chú: (+) chức năng cần phải có; (-) chức năng có thể không cần
● Các phương pháp tính toán nhu cầu đỗ xe :
Để xác định quỹ đất giành cho giao thông tĩnh có thể sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau, tuỳ từng đối tượng, phạm vi nghiên cứu và từng trường hợp cụ thể. Nhưng chúng ta
có thể sử dụng 2 phương pháp sau đây (nguồn: Khuất Việt Hùng, 2007):
- Phương pháp 1:
Tính toán quỹ đất thông qua phương tiện giao thông (ôtô tính toán – xe tiêu chuẩn
PCU) tại năm tính toán (đối với quy hoạch thường là năm thứ 20) :
P
y
= c × B (1.1) trong đó:
P
y
: Số chỗ đỗ xe cần thiết vào năm y (tính cho xe con tiêu chuẩn)
c: Hệ số đỗ xe đồng thời (chọn theo kinh nghiệm từ 0,08 đến 0,15)
B: Tổng số phương tiện sử dụng trong khu vực trong địa bàn khu vực nghiên cứu
- Phương pháp 2:
24
TrÇn V¨n VÜ - K46

24
Xác định theo sử dụng đất. Theo phương pháp này số chỗ đỗ xe cần thiết được xác
định theo công thức sau:
P
y
=

j
BGFj 100/
×

n
UnMnfn /.
(1.2)
Trong đó:
P
y
: Số chỗ đỗ xe cần thiết (tính cho xe con tiêu chuẩn)
BGF: Tổng diện tích của loại sử dụng đất j (m
2
)
f: Số chuyến đi/100 m
2
BGF trong 1 ngày
m: tỷ lệ phương tiện cơ giới cá nhân trong tổng lưu lượng
u: Hệ số quay vòng (suất chu chuyển): Là số lần xe đỗ trong 1h đối với một vị trí đỗ xe
j: Loại hình sử dụng đất thứ j
n: Số nhóm xã hội
Hai mô hình trên hiện nay đang dần được thay thế bởi các mô hình dự báo toàn diện
hơn, tuy nhiên trong đa số các trường hợp vẫn có thể áp dụng.

( d ). Phân bố hệ thống giao thông tĩnh trong quy hoạch.
Việc bố trí các công trình giao thông tĩnh trong không gian nhằm mục đích cuối cùng
tạo cơ hội thuận lợi nhất cho người dân có thể sử dụng dịch vụ giao thông tĩnh một cách
thuận tiện, đảm bảo hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống GTVT đô thị. Nguyên tắc cơ
bản khi bố trí các công trình giao thông tĩnh trong không gian đó là :
- Phù hợp với nhu cầu trong thực tế, gần các nơi phát sinh thu hút nhu cầu đi lại, vận
chuyển.
- Đảm bảo thuận tiện vể mặt giao thông, có khả năng kết hợp với các phương thức
vận tải khác nhau.
- Đảm bảo thoả mãn được yêu cầu quỹ đất.
- Thiểu hoá ảnh hưởng đến môi trường.
- Các điều kiện khác như kiến trúc, cảnh quan
1.5. Tổ chức giao thông trong thành phố.
1.5.1. Khái niệm về tổ chức giao thông.
Tổ chức giao thông là sử dụng có hiệu quả hệ thống đường, các trang thiết bị kĩ thuật
trên đường nhằm mục đích tăng khả năng thông qua của mạng lưới đường, tránh ùn tắc
giao thông trong thành phố. Nâng cao chất lượng phục vụ cho người tham gia giao thông
đặc biệt những người tham gia giao thông công cộng. Đảm bảo an toàn giao thông nhằm
giảm số lượng các vụ tai nạn giao thông. Giảm tiêu hao nhiên liệu của phương tiện,
giảm lượng khí thải, giảm tiếng ồn, bụi trong không khí đảm bảo vệ sinh môi trường
sống cho nhân dân thành phố (Nguồn: Bùi Xuân Cậy. Đường thành phố và quy hoạch
giao thông đô thị)
1.5.2. Các biện pháp tổ chức giao thông.
25
TrÇn V¨n VÜ - K46
25

×