Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Chi trả dịch vụ môi trường – kinh nghiệm thế giới và áp dụng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.84 KB, 96 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghió tiếng Việt
DVMT Dịch vụ môi trường
HST Hệ sinh thái
WWF Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên.
RCFEE
Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường
rừng.
EEPSEA Chương trình kinh tế môi trường Đông Nam Á
PES Chi trả dịch vụ môi trường
IUCN Quỹ bảo tồn thiên nhiên Thế giới.
ICRAF Trung tâm nông lâm nghiệp thế giới
RUPES
Chi trả cho người nghèo vùng cao về dịch vụ
môi trường mà họ mang lại.
CER
S
Chứng nhận giảm phát thải.
CDM Cơ chế phát triển sạch
DANIDA Cơ quan phát triển Quốc tế của Đan Mạch
USD Đô la Mỹ
UNFCCC
Công ước khung Liên Hiệp Quốc về thay đổi khí
hậu
GEF Quỹ MT toàn cầu
FONAG Quỹ bảo tồn nước quốc gia của Ecuador
WB Ngân Hàng thế giới
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ICRAF Trung tâm Nông – Lâm Thế giới
IFAD Quỹ phát triển Nông nghiệp Quốc tế
TNC Bảo tồn Thiên nhiên của Trung Quốc
PSA
Chương trình chi trả dịch vụ môi trường của
Costa Rica.
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Bản chất của Chi trả dịch vụ môi trường (PES) 10
Bảng 2.1
Chương trình chi trả dịch vụ môi trường của Costa
Rica.
15
Bảng 2.2
Bản hợp đồng cung cấp nước cho nhà máy thủy
điện ở Costa Rica.
17
Bảng 2.3
Sử dụng đất có điều kiện được xem là một mô
hình thức thưởng cho việc thực hiện phòng hộ đầu
nguồn nhằm xóa đói giảm nghèo trong dự án
RUPES
20
Bảng 2.4 Hợp đồng bảo tồn. trong dự án RUPES 22-23

Bảng 3.1
Bản đồ Việt Nam. (Nguồn:
www.dulichachau.com/)
26
Bảng 3.2
Diễn biến diện tích và độ che phủ rừng qua các
thời kỳ
30
Bảng 3.3 Dịch vụ môi trường rừng Việt nam 31
Bảng 3.4
Trữ lượng hấp thụ và lưu giữ các – bon của rừng
tự nhiên – miền Bắc.
31
Bảng 3.5
Trữ lượng hấp thụ và lưu giữ các – bon của rừng
tự nhiên – miền Trung
32
Bảng 3.6
Trữ lượng hấp thụ và lưu giữ các – bon của rừng
tự nhiên – miền Nam.
32
Bảng 3.7
Mối quan hệ giữa tỷ lệ che phủ rừng với biến
động xói mòn đất.
32
Bảng 3.8
Thành phần loài sinh vật đã biết được cho đến nay
ở Việt Nam
35
Bảng 3.9 Chi phí giao dịch của dự án thử nghiệm 45

Bảng
3.10
Sơ đồ đề xuất kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường
tại sông Đồng Nai
48
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng
3.11
. Lượng khách du lịch qua các năm tại Vườn quốc
gia Bạch Mã.
50
.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam có nhiều sông núi cao có độ dốc lớn. Rừng đầu nguồn đang bị
suy giảm, nhõn dõn vựng đầu nguồn phần lớn là người nghèo. Việt Nam thường
xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt. Điển hình, 5 trận bão dồn dập đổ bộ vào các tỉnh
miền Trung trong tháng 11/2007; hoặc những ngày nóng nắng kéo dài đầu tháng
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7/2007 nhiệt độ 42 độ C, ngoài trời 45 độ C ở Nghệ An, Hà Tĩnh, làm nhiều
người ốm đến mức bệnh viện không còn đủ chỗ chứa. Điều đặc biệt là, thiên tai
xảy ra hàng năm ngày càng có tần suất nhiều hơn, quy mô và cường độ ngày
càng lớn hơn. Theo tính toán của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bình
quân thiên tai của VN làm chết và mất tích 750 người hàng năm, và thiệt hại
1,5% GDP hàng năm (Nguồn:Vnexpress – Newsdaily 1/10/2007). Hơn nữa, việc
quản lý lưu vực sông nước ta còn nhiều bất cập, cần được điều chỉnh.

Trong khi đó, Chi trả dịch vụ môi trường (PES) đã áp dụng khá thành
công ở nhiều nước trên thế giới trong việc tạo thêm nguồn tài chính hỗ trợ bền
vững bảo tồn đa dạng sinh học và cải thiện đời sống cho nhân dân địa phương.
PES nổi lên như một giải pháp chính sách để khuyến khích, chia sẻ lợi ích cho
cộng đồng và toàn xã hội. Vì vậy, việc nguyên cứu, thực hiện chính sách PES ở
Việt nam là rất cần thiết và cấp bách, nhằm tạo thêm nguồn tài chính hỗ trợ công
tác bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần thúc đẩy kinh tế hóa tài nguyên và môi
trường.
Hơn 10 năm qua, khái niệm chi trả dịch vụ môi trường và các ứng dụng
của nó đã và đang nhận được sự quan tâm đáng kể của các nhà nghiên cứu môi
trường, các nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách trong toàn khu vực Đông
Nam Á. Ở Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có một diễn đàn cũng như sự thống
nhất chung về cách hiểu PES tại Việt Nam. PES còn khá mới và đang trong giai
đoạn thí điểm, xây dựng cơ chế, mô hình chi trả, hoàn thiện khung pháp lý. Hơn
nữa, với việc thực tập ở Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng –
thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, tôi cũng có cơ hội tiếp cận, tìm hiểu
sâu hơn về Chi trả dịch vụ môi trường. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài: “Chi
trả dịch vụ môi trường – kinh nghiệm thế giới và áp dụng tại Việt Nam”, với
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bước đầu xem xét, tìm hiểu những vấn đề lý luận và áp dụng Chi trả dịch vụ môi
trường vào thực tiễn. Tôi hi vọng mình sẽ góp phần vào công cuộc nghiên cứu và
triển khai các mô hình chi trả dịch vụ môi trường tại Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Đưa ra một số bài học kinh nghiệm trên thế giới và đề xuất một số giải
pháp nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu và triển khai các mô hình chi trả
dịch vụ môi trường tại Việt Nam trong giai đoạn sắp tới, trước mắt là dự án thí
điểm chi trả dịch vụ môi trường ở Lâm Đồng và Sơn La.
3. Giới hạn nghiên cứu

Giới hạn về không gian lãnh thổ: Trong chuyên đề này tôi tiến hành
nghiên cứu kinh nghiệm ở một số nước ở châu Mỹ La Tinh: Mỹ, Costa Rica,
Ecuador, Mexico, ; Châu Âu: Pháp, Đức; Châu Á: Trung Quốc, Ấn Độ,
Philippin, Inđụnờxia….; và Châu Úc và ở Việt Nam.
Giới hạn về thời gian: số liệu được sử dụng từ khi PES được hình thành và
phát triển cho đến năm 2008.
Giới hạn về khoa học: Chuyên đề tập trung nghiên cứu bản chất, cơ chế và
nội dung của chi trả dịch vụ môi trường
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này đơn giản dễ hiểu
nhưng không hề vắng mặt trong bất kỳ một nghiên cứu khoa học nào. Việc tham
khảo nhiều tài liệu càng thể hiện sự cẩn trọng và hiểu biết của người nghiên cứu.
Tuy nhiên không thể bỏ qua việc ghi chép lại rõ ràng nguồn gốc của mỗi tài liệu
để tiện theo dõi tra cứu được, nó làm tăng độ tin cậy của người đọc đối với đề tài
nghiên cứu.
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương pháp liệt kê: Tổng hợp và liệt kê các số liệu nhằm giúp cho bài
viết thờm tớnh thuyết phục đối với người đọc.
Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu được thu nhập sau đó phân tích đặc
điểm, và xu hướng biến động của các bảng số liệu này.
5. Cấu trúc chuyên đề.
Cấu trúc chuyên đề được chia thành 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung,
phần kết luận. Trong đó, phần nội dung được chia thành 4 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về chi trả dịch vụ môi trường.
Chương II: Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường tại một số nước trên
Thế giới.
Chương III: Chi trả môi trường tại Việt Nam.
Chương IV: Bài học kinh nghiệm và một số giải pháp cho việc áp dụng

chi trả môi trường tại Việt nam
LỜI CẢM ƠN
Qua chuyên đề thực tập này, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ
Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng thuộc Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam, đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới Ths. Vũ Tấn
Phương – Giám đốc Trung tâm đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cũng như cung cấp tài liệu cần thiết cho tôi trong quá trình hoàn thành chuyên
đề.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Thế Chinh – Viện phó Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên môi
trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam. Trong suốt quá trình thực
tập cũng như làm chuyên đề thực tập, thầy đã hướng dẫn tôi hướng nghiên cứu
phù hợp, đồng thời luôn tận tụy giải đáp cũng như khắc phục những sai sót kịp
thời cho chuyên đề của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
“Tụi xin cam đoan nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp là do bản thân thực
hiện, không sao chép, cắt ghộp cỏc báo cáo hoặc luận văn của người khác. Nếu
sai phạm tôi xin chịu kỷ luật với nhà trường”.
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2009.
Sinh viên: Vũ Thị Thu Hương
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG.
1. 1 Khái niệm dịch vụ môi trường.

1.1.1. Khái niệm DVMT.
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DVMT là các lợi ích (trực tiếp hay gián tiếp) mà con người hưởng thụ từ
các chức năng của hệ sinh thái. (Theo đánh giá HST thiên niên kỷ - 2005)
Trong đó, lợi ích trực tiếp do hệ sinh thái mang lại là sản phẩm từ gỗ, các
loại lâm sản khỏc. Cỏc loại sản phẩm này được trao đổi, buôn bán và có giá cả
trên thị trường.
Lợi ích gián tiếp là những giá trị sử dụng do hệ sinh thái tạo ra, tồn tại và
phát triển tỷ lệ thuận với sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái. Các giá trị trừu
tượng cung ứng tự nhiên cho nhiều người, thậm chí là cả xã hội cùng hưởng lợi
như: điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, ngăn chặn xói mòn, hấp thụ các – bon,
hạn chế lũ lụt, ngăn chặn sạt lở đất, chống cát bay, chống sa mạc hóa đất đai, bảo
tồn đa dạng sinh học, cung cấp cảnh quan vẻ đẹp tự nhiờn,…
1.1.2. Chức năng của dịch vụ môi trường.
Dịch vụ môi trường đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, cải thiện sinh kế và sức khỏe cho cộng đồng dân cư trên toàn Thế
giới. Người ta chia chức năng của dịch vụ môi trường được thành 5 loại:
(i) Bảo vệ đầu nguồn: Hạn chế xói mòn, bồi lắng lòng hồ, sông suối; Điều
tiết dòng chảy (tăng dòng chảy mùa kiệt, giảm dòng chảy mùa lũ); Duy trì chất
lượng nước; Và ngăn chặn sạt lở đất.
(ii) Phòng hộ ven biển: chống cát bay, chống xa mạc hóa đất ven biển,
ngăn chặn sự xâm nhập của nước ngập mặn vào đất liền,…
(iii) Duy trì đa dạng sinh học, đặc biệt bảo tồn những nguồn gen động thực
vật quý hiếm của thiên nhiên phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
(iv) Hấp thụ các bon, giảm khí nhà kính, ngăn chặn sự biến đổi khí hậu.
(v) Tạo vẻ đẹp cảnh quan: du lịch sinh thái, giá trị văn hóa, thẩm mỹ.
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3.Phân loại dịch vụ môi trường.
Theo chức năng và vai trò của dịch vụ môi trường trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, các nhà môi trường đã chia dịch vụ môi trường thành 4
loại, như sau:
Thứ nhất là, dịch vụ sản xuất: thực phẩm, nước sạch, nguyên liệu sản xuất,
chất đốt,
Thứ hai là, dịch vụ điều tiết: phòng hộ đầu nguồn, hạn chế lũ lụt, điều hòa
không khí, điều tiết nguồn nước, …
Thứ ba là, dịch vụ văn hóa: giỏ trị thẩm mĩ, giá trị về du lịch sinh thái, vui
chơi giải trí, giá trị lịch sử khoa học – xã hội,…
Thứ tư là, dịch vụ hỗ trợ: cải tạo đất, tăng độ phì nhiêu, màu mỡ cho đất;
điều hòa dinh dưỡng trong đất, …
1.2. Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường.
Trên thực tế, những người duy trì và bảo tồn dịch vụ hệ sinh thái chưa
được hưởng những lợi ích xứng đáng mà xã hội phải chi trả cho nỗ lực của họ.
Còn những người hưởng lợi từ dịch vụ hệ sinh thái chưa chi trả cho những dịch
vụ mà họ được hưởng. Hậu quả là việc cung cấp và sử dụng hệ sinh thái đó
không bền vững. Trong bối cảnh hiện nay, “Chi trả dịch vụ môi trường” được
xem là cơ chế nhằm thúc đẩy việc tạo ra và sử dụng các dịch vụ môi trường bằng
cách kết nối người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ môi trường.
1.2.1. Khái niệm.
Chi trả dịch vụ môi trường còn là khái niệm khá mới trên thế giới, được
đưa vào tư duy và thực tiễn số nước. Hiện nay, khái niệm của PES được mô tả
theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây là hai khái niệm được sử dụng khá phổ
biến với nhiều nước trên thế giới.
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thứ nhất, PES là cam kết tham gia hợp đồng trên cơ sở tự nguyện có
giàng buộc về mặt pháp lý và với hợp đồng này thì một hay nhiều người mua chi
trả cho dịch vụ hệ sinh thái xác định bằng cách trả tiền mặt hoặc các hỗ trợ cho
một hoặc nhiều người bán và người bán này có trách nhiệm đảm bảo một loại
hình sử dụng đất nhất định cho một giai đoạn xác định để tạo ra dịch vụ hệ sinh
thái thỏa thuận.
Thứ hai, PES là một công cụ kinh tế, sử dụng để những người được lợi từ
dịch vụ hệ sinh thái chi trả cho những người tham gia duy trì, bảo vệ và phát
triển các chức năng của hệ sinh thái đó.
Ở Việt nam, thuật ngữ chi trả dịch vụ hệ sinh thái được sử dụng phổ biến
hơn thuật ngữ dịch vụ môi trường vì dịch vụ môi trường còn đang được hiểu
theo nghĩa bảo vệ môi trường như các vấn đề ô nhiễm. Tuy nhiên theo tài liệu
“Đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỷ năm 2003” thì dịch vụ sinh thái là các lợi
ích mà con người được hưởng từ các hệ sinh thái và bao gồm các chức năng
cung cấp (cung cấp hàng hóa) và chức năng điều tiết + văn hóa + hỗ trợ (hay
dịch vụ môi trường).
Trên thế giới hiện nay, chi trả dịch vụ môi trường còn được gọi dưới nhiều
tên khác nhau như: Đền đáp dịch vụ môi trường (Reward for Environment
Services - WES); Thương mại dịch vụ môi trường (Market for Environment
Services - MES); Bồi thường dịch vụ môi trường (Compensation for
Environment Services - CES). Tuy nhiên, chúng đều giống nhau về bản chất,
mục tiêu và nguyên tắc hoạt động.
Từ những phân tích ở trên, bằng cách hiểu của mình, tác giả của chuyên
đề đã khái quát nội dung chi trả dịch vụ môi trường theo mô hình như sau:
Bảng 1.1: Bản chất của Chi trả dịch vụ môi trường PES
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Nguyên tắc cơ bản của PES.
(i) Việc chi trả tiền dịch vụ môi trường trực tiếp do người được chi trả và

người phải chi trả thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận theo nguyên tắc thị
trường.
(ii) Mức chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường gián tiếp do Nhà nước
quy định được công bố công khai và điều chỉnh khi cần thiết.
(iii) Các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường phải chi trả tiền sử
dụng dịch vụ môi trường cho người được chi trả dịch vụ và không thay thế thuế
tài nguyên nước hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật.
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
Những
người
được chi
trả dịch vụ
môi trường
Những
người chi
trả dịch vụ
môi trường
Người cung cấp
dịch vụ môi trường
Người cung cấp
dịch vụ môi trường
Người cung cấp
dịch vụ môi trường
Chi trả dịch vụ
môi trường
Người được
hưởng lợi
Người được
hưởng lợi
Người được

hưởng lợi
Cấu trúc của chi trả
dịch vụ môi trường
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(iv) Đối với tổ chức kinh doanh, tiền chi trả cho việc sử dụng dịch vụ môi
trường rừng được tính vào giá thành sản phẩm của bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng.
1.2.3. Đối tượng chi trả dịch vụ môi trường.
Người bán là người sẵn lòng (hoặc bị bắt buộc) tạo ra các hàng hóa và
dịch vụ hệ sinh thái thông qua việc quản lý hệ sinh thái.
Người mua là người sẵn lòng (hoặc bị bắt buộc) phải chi trả cho các lợi
ích từ việc nhận được hàng hóa dịch vụ hệ sinh thái.
1.2.4. Đặc điểm của PES.
Thứ nhất, Là giao dịch tự nguyện (không bắt buộc/ mệnh lệnh), và những
người tham gia sẽ nhận được sự chi trả do họ duy trì sử dụng đất thân thiện với
môi trường.
Thứ hai, Dịch vụ môi trường là một phương thức sử dụng đất, nên sự chi
trả trong các chương trình PES là sự chi trả cho các những người chủ sử dụng
đất. Vì vậy ta có thể nơi rằng, chi trả dịch vụ môi trường phải dựa trên dịch vụ
môi trường xác định hoặc dựa trên phương thức sử dụng đất nhằm đảm bảo dịch
vụ môi trường.
Thứ ba, Được mua bởi ít nhất một hoặc nhiều người với ít nhất một người
cung cấp dịch vụ môi trường trong điều kiện nhất định.
1.2.5. Hình thức PES.
Hình thức chi trả dịch vụ môi trường phổ biến nhất là chi trả bằng tiền
mặt, nhưng trong một số trường hợp cũng bao gồm các lợi ích trực tiếp và gián
tiếp khác như đóng góp vật chất, tín dụng ưu đãi, miễn giảm thuế, việc làm, các
đóng góp cho hoạt động phát triển tại địa phương, hoặc những đóng góp bằng
hiện vật khác được trả cho người cung cấp dịch vụ và được huy động từ nguồn

Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn do người sử dụng dịch vụ hệ sinh thái (HST) chi trả. Người sử dụng là người
mua dịch vụ HST và người cung cấp là người bán. Nhiều khi, những chi trả này
được thực hiện trực tiếp như các hoạt động giao dịch, trao đổi giữa người bán và
người mua. Ví dụ, Người lao động lâm nghiệp (các chủ rừng) tạo được hoặc bảo
vệ, giữ gìn được môi trường, cảnh quan thiên nhiên trong rừng; Những người
muốn vào rừng để thăm quan, nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học phải trả tiền
mua vé, hay như từ nhà máy thủy điện đến nông dân vùng cao). Nhưng trong
thực tế, việc chi trả được thực hiện gián tiếp thông qua trung gian là Chính phủ,
nếu giao dịch giữa người bán và người mua không thể thực hiện được trực tiếp,
cần thông qua một bên trung gian làm đại diện cho cả 2 phía bởi những chủ rừng
không thể đi bán cho từng người hưởng lợi. Với số lượng những người hưởng lợi
đụng thỡ Nhà nước sẽ đại diện để thu tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng giữa
người mua và người bán. Hay ví dụ, tiền thu được vào quỹ khai thác, sau đó sẽ
được phân bổ cho công đồng cung cấp dịch vụ môi trường.
1.2.6. Bản chất của PES.
Tạo cơ chế khuyến khích và mang lại lợi ích cho những người hiện đang
sử dụng các hệ sinh thái có ý nghĩa môi trường để đổi lấy việc họ sử dụng các hệ
sinh thái này theo cách bảo vệ hoặc tăng cường các dịch vụ môi trường để phục
vụ lợi ích của phần đông dân số, tạo nguồn tài chính bền vững cho công tác bảo
tồn đa dạng sinh học.
1.2.7. Mục tiêu của PES.
(i)Tăng cường, tạo thị trường giá cả cho hàng hóa dịch vụ môi trường
bằng cách lượng giỏ giá trị kinh tế của chúng. Hầu hết các dịch vụ mà môi
trường cung cấp đều không có giá trực tiếp trên thị trường. Trong khi đó, chi trả
môi dịch vụ môi trường chỉ thực hiện được khi các dịch vụ môi trường đú đó
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được xác định giá trị trên thị trường tiền tệ. Hiện nay, trên thế giới các hai cách
lượng giá giá trị kinh tế của dịch vụ môi trường, đó là: Dựa vào sự sẵn lòng chi
trả của người tiêu dùng đối với lợi ích không có giá trên thị trường tiền tệ mà họ
nhận được; và dựa vào sự sẵn lòng chấp nhận bỏ chi phí để đền bù cho dịch vụ
môi trường bị mất.
(ii)Tạo nguồn tài chính bền vững để bảo tồn hệ sinh thái.
(iii)Nõng cao nhận thức của cộng đồng về giá trị dịch vụ môi trường. Ta
biết rằng, một yếu tố cơ bản dẫn đến sự thành công của chương trình chi trả dịch
vụ môi trường là có sự tự nguyện tham gia của các bên tham gia. Vì vậy, mọi
chương trình cần phải phân tích chi phí và lợi ích của các bên tham gia. Thông
qua việc phân tích này, cộng đồng sẽ nhận thức được rõ ràng hơn giá trị dịch vụ
môi trường, cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc duy trì và bảo
vệ hệ sinh thái.
(iv)Cải thiện sinh kế cho người cung cấp dịch vụ và nâng cao chất lượng
cuộc sống của toàn xã hội. Theo bản chất của PES đó nờu ở trên, người được
hưởng lợi từ dịch vụ môi trường phải chi trả cho những người cung cấp dịch vụ
môi trường đó. Vì vậy nó tạo ra nguồn thu nhập cho người cung cấp dịch vụ môi
trường duy trì và bảo tồn hệ sinh thái. Thí dụ, rừng đầu nguồn có tác dụng giữ
nước, duy trì chất lượng nước, chống sạt lở đất và lũ lụt cho hạ lưu, v.v… Vì
vậy, những người được hưởng lợi ở hạ lưu cần chi trả một khoản tương xứng cho
những người trực tiếp tham gia duy trì và bảo vệ các chức năng của rừng đầu
nguồn. Đõy chính là nguồn thu cho những người nghèo ở khu vực thượng nguồn
tham gia vào việc duy trì và bảo vệ rừng đầu nguồn.
1.2.8. Phân loại PES.
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dựa vào tiềm năng của PES, các nhà môi trường chia thành PES 4 loại,
như sau:

(i) Bảo vệ đầu nguồn: Cung cấp dịch vụ chất lượng nước, điều tiết nước,
bảo vệ nơi cư trú dưới nước, và kiểm soát ô nhiễm đất,…
(ii) Bảo tồn đa dạng sinh học: Phòng trừ dịch bệnh, giá trị hệ sinh thái, …
(iii) Hấp thụ các bon: Ngăn chặn sự biến đổi khí hậu, hấp thụ lưu giữ cac -
bon làm giảm khí nhà kính.
(iv) Vẻ đẹp cảnh quan, du lịch sinh thái: Giỏ trị văn hóa, giá trị thẩm mĩ,
vui chơi giải trí.
Tiếu kết: Qua những phân tích ở trên, ta thấy rằng Chi trả dịch vụ môi trường có
tầm quan trọng rất lớn trong việc duy trì, bảo vệ hệ sinh thái, và là công cụ hiệu
quả nhằm xóa đói giảm nghèo cho người dân vùng đầu nguồn. Việc áp dụng cơ
chế chi trả dịch vụ môi trường là tất yếu với bất kỳ một Quốc gia nào trên thế
giới.
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG Ở
MỘT SỐ NƯỚC TRấN THẾ GIỚI.
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ta biết rằng, PES là một khái niệm mới, được đưa vào tư duy và thực tiễn
bảo tồn gần một thập kỷ trở lại đây, tuy nhiên nú đó trở nên khá phổ biến ở một
số nước. PES nổi lên như một giải pháp chính sách để khuyến khích bảo tồn đa
dạng sinh học và xóa đói giảm nghèo ở cỏc vựng đầu nguồn.
Các nước phát triển ở Mỹ La Tinh đã sử dụng các mô hình PES sớm nhất.
Và PES đã bắt đầu thực hiện ở các nước Châu Á, mà điển hình là dự án “RUPES
– Xây dựng cơ chế mới để cải thiện sinh kế và an ninh tài nguyên cho cộng đồng
nghèo vùng cao ở Châu Á”, và đã thu được một số thành công nhất định trong
công cuộc bảo tồn đa dạng sinh học và xóa đói giảm nghèo cho nhân dân vùng
đầu nguồn. Ở Châu Phi, mặc dù cũng đã cố gắng nghiên cứu, đánh giá điều kiện
thực hiện PES, tuy nhiên, tiềm năng và cơ hội còn rất hạn chế ở châu lục này.
Hiện tại, chỉ có hai chương trình về dịch vụ thủy văn đang được thực hiện ở Nam
Phi và một số ớt sỏng kiến đang được đề xuất ở Nam Phi, Tunisia, Kenya. Ở

Châu Âu, Chớnh phủ một số nước cũng đã lưu tâm đầu tư và thực hiện nhiều
chương trình, mô hình PES. Ở Châu Úc, đã pháp luật hóa quyền phát thải cacbon
từ năm 1998, cho phép các nhà đầu tư đăng ký quyền sở hữu hấp thụ cacbon của
rừng.
2.1. Các hoạt động của PES ở Mỹ La Tinh.
2.1.1. Hoa Kỳ đã áp dụng PES sớm nhất và khá thành công.
Điển hình là: Hawai, áp dụng chính sách mua lại đất hoặc mua nhượng
quyền để bảo tồn nhằm bảo vệ rừng đầu nguồn để duy trì nguồn nước mặt và
nước ngầm phục vụ đời sống sinh hoạt và tạo điều kiện phát triển nông nghiệp,
du lịch…
Ở Oregon, Portland, nhằm bảo tồn và phát triển cá hồi và môi trường sinh
thái của chúng, họ đã phát triển du lịch sinh thái, lấy dòng sông cá hồi đẻ là nơi
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tham quan du lịch, lấy khu rừng được khai thác quá mức xưa kia là nơi giáo dục
cho học sinh, sinh viên, du khách vệ ý thức bảo vệ rừng.
Ở New York, chính quyền thành phố đã thực hiện các chương trình mua
đất để quy hoạch và bảo vệ vùng đầu nguồn và nhiều chương trình hỗ trợ các chủ
đất áp dụng phương thức quản lý tốt nhất nhằm tích cực hạn chế các nguy cơ ô
nhiễm đối với nguồn cung cấp nước thành phố. Các hoạt động hỗ trợ sản xuất
cho chủ đất được đầu tư từ nguồn tiền nước bán cho người sử dụng nước thành
phố, kể cả du khách. Chính quyền thành phố cũng đã lập ra công ty phi lợi nhuận
đẻ tiếp thu nguồn kinh phí này và hỗ trợ các hộ nông dân là chủ rừng đã nhượng
quyền sử dụng đất cho thành phố.
2.1.2. Ecuador.
Các chính sách đa dạng sinh học quốc gia giúp tạo các thị trường dịch vụ
hệ sinh thái. Năm 1999, những cải cách quy chế cho phép khu vực công cộng
phân bổ nguồn lực cho cơ chế tài chính khu vực tư nhân. Cũng năm đó, Quỹ bảo
tồn nước quốc gia (FONAG) được thành lập để quản lý PES tại lưu vực Quito.

Theo đó, tất cả các đơn vị công cộng sử dụng nước dành 1% doanh thu đóng góp
vào FONAG. Việc đóng góp này được thực hiện dưới hình thức ỏp phớ sử dụng
dịch vụ HST vào phí sử dụng nước. Mỗi đơn vị đóng góp cho FONAG đều là
một thành viên của Ban giám đốc và có quyền biểu quyết theo tỷ lệ mà họ đóng
góp. Quỹ này được đầu tư cho việc bảo tồn lưu vực đầu nguồn và chi trả trực
tiếp cho những người sở hữu rừng.
2.1.3. Colombia.
Những người sử dụng nước ở thung lũng Cauca đã thành lập các hiệp hội
để thu các khoản chi trả tự nguyện cho các gia đình ở lưu vực đầu nguồn.
2.1.4. Trung mỹ và Mehico.
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có chương trình về dịch vụ môi trường thủy văn (PSA - H), nhằm bảo tồn rừng
tự nhiên bị đe dọa nhằm duy trì các dòng chảy và chất lượng nước. Đây là
chương trình PES lớn nhất Mỹ La Tinh.
2.1.5. Mexico.
Thành lập Quỹ Lâm nghiệp Mexico năm 2002. Vào năm 2003, chương
trình chi trả dịch vụ môi trường thủy văn được thực hiện, chương trình đã sử
dụng phí sử dụng nước để chi trả cho việc bảo tồn những khu vực rừng đầu
nguồn quan trọng.
2.1.6 Brazil.
Chính phủ đã công bố “Chương trình ủng hộ môi trường”, trong đó, PES
được sử dụng để thúc đẩy sự bền vững môi trường ở khu vực Amazon. Một số
sáng kiến các bon được thực hiện, ví dụ , Dự án Plantar được tài trợ bởi Ngân
hàng Thế giới (WB), nhằm cung cấp các biện pháp kinh tế cho việc cung cấp gỗ
bền vững để sản xuất gang ở bang Minas Gerais. Một số thành phố ở miền nam
Bazil cung quan tâm đến PES trong việc bảo vệ rừng đầu nguồn.
2.1.7. Ở Bolivia.
Hai công ty năng lượng Mỹ đang làm việc với một tổ chức phi chính phủ

của Bolivia và Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên (TNC) để tài trợ cho việc ngừng
khai thác gỗ và các hoạt động khác nhằm mở rộng diện tích và chất lượng của
Vườn Quốc gia Noel Kempff với mục đích tăng cường hấp thụ các bon.
2.1.8. Costa Rica.
Năm 1996, Luật Lâm nghiệp số 7575, xác định các dịch vụ môi trường
của hệ sinh thái rừng gồm: giảm phát thải khí nhà kính; dịch vụ thủy văn bao
gồm việc cung cấp nước cho người tiêu thụ; bảo tồn đa dạng sinh học, và cung
cấp vẻ đẹp cảnh quan về giải trí và du lịch sinh thái. Bắt đầu từ năm 1997, nước
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này đã tiến hành xây dựng cơ chế chi trả DVMT trờn cỏc văn bản luật. Theo
Luật Lâm nghiệp năm 1997, người chủ sử dụng đất có thể nhận được sự chi trả
cho một số hình thức sử dụng đất bao gồm trồng rừng, khai thác gỗ bền vững, và
bảo tồn rừng nguyên sinh. Ngoài ra, Costa Rica còn tiến hành xõy dựng chương
trình chi trả dịch vụ môi trường (PSA). Chương trình chi trả DVMT ở Costa
Rica được biểu diễn qua sơ đồ như sau trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Chương trình chi trả dịch vụ môi trường của Costa Rica.
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn: Chi trả dịch vụ môi trường Costa Rica - FONAIFO, 2000
Chương trình được giám sát từ ba cơ quan cao nhất của nhà nước thuộc
các lĩnh vực khác nhau (như Bộ Môi trường và Năng lượng, Bộ Nông nghiệp và
hệ thống Ngân hàng quốc gia) và hai đại diện từ phía khu vực tư nhân (do Cơ
quan Lâm nghiệp Quốc gia trực tiếp chỉ định).
Nguồn tài chính thu được bao gồm: Thuế nhiên liệu hóa thạch, bán tín chỉ
các bon, tài trợ nước ngoài và các khoản chi trả từ các dịch vụ hệ sinh thái.
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
Tín chỉ các bon

Bảo tồn cacbon.
ĐDSH
Duy trì dịch
vụ nước
Công dân
Costa Rica
Người mua
cac - bon
Cộng đồng
quốc tế
Công ty sử
dụng nước
Thuế xăng dầu
Cơ quan dặc
biệt (OCIC)
Quỹ MT toàn
cầu (GEF)
FUNDECOR
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG
(PES)
Người sử
dụng đất
Dịch vụ môi trường
22
ĐDSH, DV nước, cảnh
quan và giảm KNK
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó thuế tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch chiếm 1/3 tổng nguồn thu của
chương trình. Ngay từ khi chương trinh được đi vào thực hiện, người ta đã hi
vọng rất lớn vào nguồn thu từ việc bỏn cỏc tín chỉ các – bon. Năm 1998, Chính

phủ Costa Rica đã tuyên bố bán ra 300 triệu đô la trái phiếu các – bon, hay còn
gọi là chứng chỉ hấp thụ thương mại CTO, vì vậy một Tổ chức đặc biệt OCIC đã
được thành lập để trợ giúp cho việc mua bán các tín chỉ các – bon. Tuy nhiên,
kết quả đạt được lại không như mong đợi, chỉ có một hóa đơn duy nhất trị giá 2
triệu đô được bán ra. Từ năm 2000, chương trình chi trả dịch vụ môi trường PSA
đã được Ngân hàng Thế giới cho vay vốn ưu đãi 32.6 triệu USD nhằm giúp
Chính phủ nước này duy trì các hợp đồng dịch vụ môi trường, và Qũy Môi
trường Toàn cầu - GEF đã tài tài trợ 8 triệu USD để xem xét sự chi trả từ phía
cộng đồng thế giới về dịch vụ đa dạng sinh học mà Costa Rica đang cung cấp.
Và cuối cùng là, những người được hưởng lợi từ dịch vụ nước (bao gồm: nhà
máy thủy điện, nhà máy cung cấp nước, người sử dụng trong nước, các nhà máy)
sẽ phải chi trả cho dịch vụ nguồn nước mà họ được nhận. Hiện tại, các nhà máy
thủy điện đã chấp nhận chi trả cho loại dịch vụ này. Tuy nhiên khoản tài chính
thu được từ phía nhà máy thủy điện vẫn con khá nhỏ, khoảng 100.000 đô kể từ
khi chương trình được bắt đầu.
Yêu cầu đối với chủ rừng khi tham gia vào chương trình PSA: Các chủ sử
dụng đất đăng ký tham gia sẽ phải nộp một bản kế hoạch quản lý nguồn tài
nguyên, được chuẩn bị kỹ bởi các kỹ sư lâm nghiệp có bằng cấp. Chi phí để
chuẩn bị bản kế hoạch đó sẽ phụ thuộc vào diện tích của khu đất, và chi phí cho
mỗi ha sẽ cao hơn đối với những khu đất có diện tích nhỏ hơn. Ngoài ra, để tham
gia được chương trình, người đăng ký phải đáp ứng 11 yêu cầu khác, trong đó có
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiều yêu cầu như cung cấp giấy chứng minh đã thanh toán các khoản thuế của
địa phương và không nột nần gì hệ thống y tế quốc gia.
Dưới đây là những hợp đồng cho việc cung cấp dịch vụ nguồn nước cho
nhà máy thủy điện ở Costa Rica:
Bảng 2.2. Bản hợp đồng cung cấp nước cho nhà máy thủy điện ở Costa Rica
Công ty Đường phân

nước
Diện
tích
(ha)
Diện tích
ký kết với
người
mua dịch
vụ
(ha)
Diện tích
thực sự
đã ký kết
từ người
sử dụng
đất, 2000
(ha)
Chi trả cho
những
người sử
dụng đất
(US/ha/năm)
Energia
Golbal
Rio Volcan
Rio san Fernando
3466
2404
2493
1818

765
819
10
10
Platanar
SA
Rio Platanar 3129 1400 172 10/30
(1)
Rio Aranjuez
Rio Balsa
Lagocote
9515
18926
1259
5000
6000
900
688 42
42
42
Nguồn: Qũy tài chính rừng quốc gia của Costa Rica – FONAFIFO.
Chú ý (1): Parlatanar chi trả 10 đô/ ha/ năm đối với những ký kết với chủ đất có
quyền sở hữu đất, và Qũy tài chính rừng Quốc gia sẽ chi trả số còn lại. Nó sẽ
chi trả 30 đô/ ha/ năm cho những chủ rừng không có quyền sử dụng đất, những
người này không đáp ứng điều kiện đối với các hợp đồng của chương trình PSA.
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong giới hạn cho phép của chuyên đề này, tôi sẽ trình bày kỹ hơn về cơ
chế chi trả dịch vụ môi trường đối với dịch vụ nước (hay còn gọi là dịch vụ đầu

nguồn). Bởi đây là cơ chế đã được áp dụng khá thành công, để lại cho Việt Nam
nhiều bài học bổ ích.
Bối cảnh vấn đề: Costa Rica có tỷ lệ mất rừng lớn nhất thế giới (35% -
40%) trong những năm từ 1970 – 1990 do chuyển sang canh tác nông nghiệp và
chăn nuôi. Điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến dịch vụ nước ở đây.
Xõy dựng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường nguồn nước: Qỳa trình thiết
kế và thực hiện một hệ thồng chi trả dịch vụ nguồn nước liên quan đến nhiều vấn
đề cần thiết. Nhưng vấn đề khác biệt đang được quõn tõm nhất, bao gồm:
(i) Xác định và lượng húa cỏc dịch vụ nguồn nước: Ở đâu? Bao nhiêu?
Giá trị?
Trong thực tế, trước khi thành lập chương trình PSA, Costa Rica có rất ít
các bằng chứng để chứng minh ảnh hưởng của độ che phủ rừng với dịch vụ
nguồn nước cung cấp, mà thường theo một quan niệm chung rừng tạo ra nguồn
nước.
Vì vậy, một nghiên cứu vùng lưu vực về ảnh hưởng của rừng tới nguồn
nước đã được thực hiện tại nguồn nước ở hồ Arenal (nơi cung cấp nước cho đập
thủy điện lớn nhất Costa Rica…). Kết quả nghiên cứu cho thấy: phá rừng làm
tăng bồi lắng 13 – 28 m
3
/ha/ năm, làm ảnh hưởng đến sản xuất thủy điện, tăng
chi phí. Thứ hai, phá rừng ảnh hưởng đến dòng chảy và chất lượng nước. Thứ
ba, chi phí dịch vụ nguồn nước do có rừng ước tính đến 6 -50 USD/ha.
(ii) Xác định đối tượng hưởng lợi chính và phí cho dịch vụ nguồn nước.
Câu hỏi đặt ra là: Ai là người nên chi trả dịch vụ nước? Mức phí nên đưa
ra ở mức bao nhiêu là phù hợp? Nên quản lý phí thu được như thế nào?
Vũ Thị Thu Hương KTQLMT 47
25

×