Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp và hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư xây dưngj văn phòng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây- Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.81 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây, hệ thống tài chính thế giới luôn biến động,
sự cạnh tranh giữa các quốc gia diễn ra ngày càng khốc liệt nhằm giành vị thế
trên thương trường quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là từ khi Việt
Nam gia nhập WTO, các Ngân hàng Việt Nam một mặt phải đối mặt với những
thách thức do yếu tố cạnh tranh toàn cầu gây ra, mặt khác phải đẩy nhanh, đẩy
mạnh quá trình thu hút và sử dụng vốn, đặc biệt là thông qua việc đầu tư vào các
dự án có hiệu quả để phục vụ cho công cuộc CNH – HĐH `đất nước theo đúng
đường lối của Đảng và Nhà nước.
Để thực thi đường lối phát triển kinh tế đó, các ngân hàng cần chú
trọng đến các hoạt động đầu tư, đặc biệt là hoạt động cho vay vốn đầu tư. Hoạt
động này tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất trắc, do biến động của thị trường cạnh tranh, tỉ
giá hối đoái thay đổi... Do đó, để đầu tư có hiệu quả th
́
trước tiên các công ty
phải làm tốt công tác lập dự án và ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án
một cách toàn diện, kỹ lýỡng trước khi đi vào thực hiện đầu tư. Như vậy hoạt
động thẩm định giúp cho ngân hàng vừa tránh được rủi ro mà cũng giúp cho đầu
tư đúng hướng an toàn, tạo tiềm lực cho nền kinh tế ngày một đi lên. Ngoài ra,
việc thẩm định dự án tốt c
̣
n góp phần hạn chế t
́
nh trạng một số công ty kinh
doanh kém hiệu quả, thua lỗ hoặc có thể phá sản, hạn chế t
́
nh trạng mất khả
năng trả nợ các nguồn vốn đầu tư của ngân hàng.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhanh Hà Tây cũng
vậy,công tác thẩm đinh ở chi nhánh cũng rất được chú trọng.Nhằm t


́
m hiểu và
nghiên cứu hoạt động thẩm định taị NHNN&PTNT chi nhánh Hà Tây,tôi chọn
đề tài nghiên cứu: “giải pháp và hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
xây dưngj văn phòng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Hà Tây- Hà Nội”

SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I:VÀI NÉT VỀ CHI NHÁNH VÀ T
̀
NH H
̀
NH HOẠT
ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH HÀ TÂY GIAI ĐOAN 2006-2008
1.vài nét về chi nhánh NHNN&PTNT Hà Tây
1.1 Bộ máy tổ chức của Chi nhánh
Ban lãnh đạo Chi nhánh NHNN&PTNT Hà Tây gồm có 1 Giám đốc và 3 Phó
Giám đốc phụ trách 3 mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức hành chính của chi
nhánh được bố trí thành 6 phòng ban:
-Phòng bảo lãnh
-Phòng đầu tư dự án
-Phòng kế toán tài chính
- Phòng kế toán giao dịch
-Phòng hành chính quản tri
-Phòng hối đoái
-Phòng ngân quỹ
- Phòng thẻ
-phòng tín dụng

-Phòng kinh doanh ngoại tệ
-Cac phòng giao dich
2.Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh gồm
- Cung cấp các sản phẩm thanh toán cho nền kinh tế như tài khoản tiền gửi, séc
tức là tạo tiền cho nền kinh tế
- Huy động tiền gửi có k
́
hạn ngoại tệ, cung cấp phương tiện thanh toán trong
nước, ngoài nước, tham gia các hoạt động tiền tệ khác như ngoại hối
- Huy động vốn: nhận tiền gửi không k
́
hạn, có k
́
hạn, tiiền gửi thanh toán của cá
nhân trong và ngoài nước
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, tráI phiếu
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tiếp nhận vốn tài trợ xuất khẩu, đầu tư do NHNN&PTNT VN phân bổ
- Cho vay: bằng đồng việt nam, ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đ
́
nh, cá
nhân trong nền kinh tế theo hạn mức được ngân hàng uỷ quyền
- Thực hiện nhiệm vụ cho vay bảo lănh táI bảo lănh …
- Thực hiện thanh toán quốc té như chiết khấu, kinh doanh ngoại tê, thu hộ ….
- Thực hiện các dịch vụ cất giữ, bảo quản giấy tờ có gi
Phòng bảo lănh: Phòng bảo lănh là nghiệp vụ thuộc NN&PTNT Hà
Đông, có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ
Bảo lănh và tái bảo lănh NHNN&PTNT Hà Tây đối với khách hàng theo các

văn bản quy định hiện hành về công tác bảo lănh của Nhà nước, đồng thời tuân
thủ các thoả ước quốc tế, các thông lệ quốc tế và các điều lệ quốc tế về nghiệp
vụ bảo lănh ngân hàng mà Việt Nam là nước thành viên hoặc đă cam kết tham
gia.
Phòng đầu tư dự án: Phòng đầu tư dự án là phòng nghiệp vụ thuộc
NHNN&PTNT Hà Tây có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc
NH trong việc thực hiện cấo tín dụng trung và dài hạn cho các khách hàng tại
NNHNN&PTNT Hà Tây theo đúng quy định, quy chế, thể lệ về cho vay hiện
hành của NHNN&PTNT Việt Nam.
Phòng kế toán tài chính: Phòng kế toán tài chính là phòng chuyên môn
nghiệp vụ thuộc NH có chức năng tham mưu và giúp ban giám đốc NH trong
việc triển khai thực hiện chế độ kế toán – tài chính, chế độ báo cáo kế toán và
hạch toán kế toán tại Sở giao dịch theo đúng luật kế toán thống kê của Nhà nước
quy định của Bộ tài chính, của NHNN&PTNT Việt Nam.
Phòng kế toán giao dịch: Phòng kế toán giao dịch là phòng nghiệp vụ
thuộc NHNN&PTNT Hà Tây có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là tổ
chức (cư trú và không cư trú), có quan hệ giao dịch NHNN&PTNT VN theo
đúng quy định, quy chế về hạch toán, kế toán thanh toán và quy trình nghiệp vụ
của Nhà nước, NHNN&PTNT VN.
Phòng khách hàng đặc biệt: Phòng khách hàng đặc biệt là phòng nghiệp
vụ thuộc sở giao dịch NHNN&PTNT Hà Tây, có chức năng tham mưu cho Ban
giám đốc trong việc xây dựng chính sách khách hàng đối với khách thể nhân và
cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng cho khách hàng đặc biệt của NH
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng kiểm tra nội bộ: Phòng kiểm tra nội bộ là phòng chuyên môn
thuộc NHNN&PTNT Hà Tây, có chức năng tham mưu và giúp ban lănh đạo
trong việc kiểm tra giám sát thực hiện các văn bản của pháp luật, quy chế của
NHNN, quy định của NHNN&PTNT VN nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động

kinh doanh, tín dụng của NH, nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của
ngân hàng và khách hàng tại NH..
Phòng hành chính quản trị: Phòng hành chính quản trị là phòng chuyên
môn thuộc NHNN&PTNT Hà Tây có chức năng tham mưu và giúp ban giám
đốc NH trong công tác hành chính, quản trị tại NH. Nghiên cứu xây dựng mở
rộng và phát triển hệ thống mạng lýới hoạt động của NHNN&PTNT trên địa bàn
Hà Tây và các vùng lân cận theo phương hướng, kế hoạch phát triển
NHNN&PTNT của Ban lănh đạo theo từng giai đoạn nhằm tăng sức cạnh tranh,
thu hút mở rộng khách hàng, khẳng định uy tín của NHNN&PTNT với khách
hàng trên thị trường.
-Phòng hối đoái: Phòng hối đoái là phòng nghiệp vụ thuộc
NHNN&PTNT Hà Tây có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là cá
nhân (cư trú và không cư trú )
-Phòng ngân quỹ: Phòng Ngân quỹ là phòng nghiệp vụ thuộc
NHNN&PTNT Hà Tây , có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý giấy
tờ có giá tại NHNN&PTNT, thu chi tiền mặt VNĐ và ngoại tệ đảm bảo đúng
quy trình, chế độ quản lý kho quỹ của Nhà nước, của ngành ngân hàng và
NHNN&PTNT VN. -Phòng thanh toán nhập khẩu: Phòng thanh toán nhập
khẩu là phòng nghiệp vụ thuộc NHNN&PTNT Hà Tây có chức năng thực hiện
công tác thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu mậu dịch và dịch vụ đối ngoại liên
quan tới hàng hoá nhập khẩu tại NHNN&PTNT, theo đúng quy định, quy chế,
quy trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, NHNN VN và NHNN&PTNT
VN đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế qua ngân hàng mà NHNN&PTNT
VN tham gia. -Phòng thanh toán xuất khẩu:Phòng thanh toán xuất khẩu là
phòng nghiệp vụ của NHNN&PTNT Hà Tây có chức năng thực hiện toàn bộ
công tác thanh toán hàng hoá xuẩt khẩu và dịch vụ đối ngoại của các đơn vị
trong nước với ngoài nước qua NHNN&PTNT theo đúng quy định, quy chế,
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

quy tr
́
ng nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, NHNN VN và NHNN&PTNT VN
đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế qua ngân hàng mà NHNN&PTNT VN
tham gia.

-Phong thanh toán thẻ: Phong thanh toán là phòng nghiệp vụ của
NHNN&PTNT Hà Tây, có chức năng phát hành và thanh toán các loại thẻ quốc
tế, thẻ AGRIBANK tại NHNN&PTNT Hà Tây, theo đúng quy định, quy chế,
quy trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, NHNN VN và NHNN&PTNT VN
đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế về nghiệp vụ thẻ mà NHNN&PTNT VN
tham gia.
- Phòng tín dụng : Phòng tín dụng ngắn hạn là phòng nghiệp vụ ngắn hạn
NHNN&PTNT Hà Tây có chức năng thực hiện triển khai nghiệp vụ cho vay đối
với nhừng phương án kinh doang của đối tượng khách hàng là các tổ chức theo
đúng các quy định, quy chế, thể lệ về cho vay hiện hành của NHNN VN và
NHNN&PTNT VN
-Phòng tin học
-Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ: Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ là
phòng nghiệp nghiệp vụ tại NHNN&PTNT Hà Tây có chức năng tham mưu cho
Ban giám đốc NH về quản trị , điều hành lăi suất, tỷ giá, phí, huy động và kinh
doanh vốn VNĐ và ngoại tệ tại NH theo đúng quy định về quản lý vốn và quản
lý ngoại hối của NHNN VN và NHNN&PTNT
-Phòng vay nợ viện trợ: Phòng vay nợ viện trợ là phòng nghiệp vụ thuộc
NHNN&PTNT Hà Tây có chức năng tham mưu và giúp ban giám đốc NH trong
việc quản lý, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại sử dụng nguồn vốn
vay nợ viện trợ ODA.
-Các phòng giao dịch: Phòng giao dịch NHNN&PTNT Hà Tây ( gọi tắt là
phòng giao dịch) là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc NHNN&PTNT , hoạt
động trên địa bàn thành phố Hà Nội(mới) chịu sự quản lý, giám sát trực tiếp của

Giám đốc NHNN&PTNT VN , có chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động
vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toán dịch vụ văng lai trên địa bàn và các nghiệp vụ có liên quan đế hoạt động
tiền gửi của các pháp nhân.
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2 Một số hoạt động của chi nhánh qua 2 năm 2007 va 2008:
Kết quả hoạt động tín dụng năm 2007:
Tính đến ngày 31/12/2007 tổng nguốn vốn huy động của ngân hàng đạt
6.821 tỷ đồng , tăng 1.141 tỷ đồng so với đầu năm, hoàn thành 101.8% kế
hoạch. B
́
nh quân nguồn vốn tự huy động 7.680 triệu / 1 cán bộ. Tổng nguồn
vốn huy động có 4.782 tỷ tiền gửi dân cư, chiếm 70,1% so với tổng nguồn vốn ,
phản ánh tính ổn định bên vững của nguồn vốn trong kinh doanh.
Với thế mạnh huy động vốn tại địa phương và đựơc sự hỗ trợ vốn kịp thời
của ngân hàng nông nghiệp va phát triển nông thôn. Chi nhánh Hà Tây tập trung
mở rộng cho vay kết quả cụ thể:
Tổng doanh số năm 2007: 13.220 tỷ đồng, tăng 4,396 tỷ so với năm 2006
-Trong đó:
+Doanh số cho vay ngăn hạn 10.100 tỷ
+Doanh số cho vay trung và dài hạn là 3.120 tỷ
Tổng doanh số thu nợ năm 2007 là 11.755 tỷ , tăng 3.981 tỷ so với năm
2006
-Trong đó:
+Doanh số thu nợ ngăn hạn 8.993 tỷ

+Doang số thu nợ trung và dài hạn la 2.762 tỷ
Tổng dư nợ 31/12/2007 đạt 6.757 tỷ, tăng 1465 tỷ so với đầu năm , tốc độ
tăng 27,6% năm, hoàn thành 100% chỉ tiêu đề ra. Dư nợ cho vay chiếm 65% so
với tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng cho vay trên địa bàn
-Trong đó:
+ Dư nợ ngắn hạn : 4.971 tỷ
+ Dư nợ trung và dài hạn 1.786 tỷ
+Tỷ lệ nợ xấu chiếm 3,38% so với tổng dư nợ.
Nhìn chung hoạt động tín dụng của Chi nhánh Hà Tây năm 2007 được mở
rộng hơn năm trước , tốc độ tăng trưởng lớn hơn năm 2006 là 2.8% , đáp ứng
kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tế trong tỉnh, thúc đẩy kinh kế của địa phương, Từ những giải pháp và bước đi
thích hợp, cơ cầu tín dụng của ngân hàng chi nhánh Hà Tây từng bước được
chuyển dịch phù hợp với bước đi của nên kinh tế , cũng như hướng đi của ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn VN. Đặc biệt cho vay Doanh nghiệp
là một mục tiêu chủ yếu của ngành cũng như định hướng của Đảng và nhà nước,
nhằm hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển đồng đều, tạo ra nhiều của cải vật
chất cho xă hội, tạo công an việc làm cho nhiều tầng lớp nhân dân và đa dạng
các sản phẩm kinh doanh Ngân hàng. Nhận thức sâu sắc chủ trương đó ngay từ
đầu năm nên Chi nhánh chỉ đạo tiến hành khảo sát hoạt động của Doanh
nghiêpk trên địa bàn, thường xuyên nắm bắt các chính sách ưu tiên cho doanh
nghiệp, tạo thuận lợi để mở rộng cho vay, giúp các doanh nghiệp có đủ vốn hoạt
động kinh doanh, gắn cho vay với các dịch vụ ngân hàng, hỗ trợ hoạt động cho
vay của các đơn vị mang lại hiệu quả thiết thực.
Kết quả cho vay Doanh nghiệp đến 31/12/2007:
Tổng doanh số cho vay doanh nghiệp năm 200: 6.520 tỷ
-Trong đó:

+ Doanh số cho vay ngăn hạn: 6.100 tỷ
+ Doanh số cho vay trung và dài hạn: 420 tỷ
Tổng thu nợ Doanh nghiệp: 5.795 tỷ
-Trong đó:
+ Doanh số thu nợ ngắn hạn: 5.748 tỷ
+ Doanh số thu nợ trung và dài hạn: 47 tỷ
Dư nợ cho vay DN đạt 2.637 tỷ , tăng 725 tỷ , tốc độ tăng trưởng 37%
Trong đó:
+ Dư nợ ngắn hạn: 2.119 tỷ.
+ Dư nợ trung và dài hạn 518 tỷ.
Tỷ trọng dư nợ cho vay DN chiếm 39% so với tổng dư nợ.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn:
Doanh số cho vay : 287 tỷ
Doanh số thu nợ: 255 tỷ.
Dư nợ 116 tỷ.
Dư nọ cho vay doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chiếm tỷ trọng 1,7 % trên tổng dư nợ , chiếm tỷ trọng 4,4% trên dư nợ cho vay
DN.
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho vay các ngành kinh tế:
Chỉ Tiêu Tổng DN DNNVV
Dư nợ
DN năm
2007
Dư nợ

DNNVV
Tỷ Trọng
Thuỷ hải sản 1 1 8.3 8.3 0,3%
Cho vay NN
Nông Thôn
24 24 116.646 116.546 4,4%
Cho vay CN 176 173 695.502 646.99 26,4%
Cho vay XD 176 171 538.083 432.398 20,4%
Cho vay
T/mại, D/vụ
335 353 926.38 824.435 35,1%
Các ngánh
khác
125 123 352.31 272.31 13,4%
Tổng 837 746
2.637.12
1
2.300.979 100%
Cho vay phân theo các thành phần kinh tế:
Chỉ Tiêu
Tổng
DN DNNVV
Dư nợ DN
năm 2008
Dư nợ
DNNVV
Tỷ
Trọng
Cho vay doanh nghiệp nhà
nước 16 13 109.726 24.352 4,1%

Cho vay cổ phần 163 157 678.793 588.419 25,7%
Cho vay công ty hợp danh
Cho vay DNTN 489 486 1.445.133 1.284.739 54,8%
Tư nhân 173 173 392.702 392.702 15%
Pháp nhân khác
HTX 16 16 10.767 10.767 0,4%
Tổng cộng 857 845 2.637.121 2.300.979 100%
Kết quả hoạt động tín dụng năm 2008:
Tính đến ngày 31/12/2008 tổng nguốn vốn huy động của ngân hàng đạt 8.336 tỷ
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đồng , tăng 1.515 tỷ đồng so với đầu năm, hoàn thành 107% kế hoạch. Tốc độ
tăng trưởng 22,2% năm. B
́
nh quan nguồn vốn tự huy động 9.140 triệu / 1 cán bộ.
Tổng nguồn vốn huy động có 5.141 tỷ tiền gửi dân cư, chiếm 64,9% so với tổng
nguồn vốn , phản ánh tính ổn định bên vững của nguồn vốn trong kinh doanh.
Với thế mạnh huy động vốn tại địa phương và đựơc sự hỗ trợ vốn kịp thời của
ngân hàng nông nghiệp va phát triển nông thôn. Chi nhánh Hà Tây tập trung mở
rộng cho vay kết quả cụ thể:
Tổng doanh số năm 2008: 22.665 tỷ đồng
Trong đó:
+Doanh số cho vay ngăn hạn 18.788 tỷ
+Doanh số cho vay trung và dài hạn là 3.867 tỷ
Tổng doanh số thu nợ ngăn hạn 18.106 tỷ
Trong đó:
+Doanh số thu nợ ngăn hạn 18.106 tỷ
+Doang số thu nợ trung và dài hạn la 4.094 tỷ
Tổng dư nợ 31/12/2008 đạt 7212 tỷ, tăng 455 tỷ so với đầu năm , tốc độ

tăng 6,7% năm, b
́
nh quan dư nợ 7.907 triệu / cán bộ, hoàn thành 100% chỉ tiêu đề
ra.
Trong đó:
+ Dư nợ ngắn hạn : 5.524 tỷ
+ Dư nợ trung và dài hạn 1.688 tỷ
Nhìn chung hoạt động tín dụng của Chi nhánh Hà Tây năm 2008 vẫn giữ
ổn định , đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh
tế cơ bản, góp phần đảm bảo thực hiện mục tiêu kinh tế địa phương, góp phần
ổn định an ninh chính trị, trật tự xă hội. Từ những giải pháp và bước đi thích
hợp, cơ cầu tín dụng của ngân hàng chi nhánh Hà Tây từng bước được chuyển
dịch phù hợp với bước đi của nên kinh tế , cũng như hướng đi của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn VN. Đặc biệt cho vay Doanh nghiệp là một
mục tiêu chủ yếu của ngành cũng như định hướng của Đảng và nhà nước, nhằm
hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển đồng đều, tạo ra nhiều của cải vật chất
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho xă hội, tạo công an việc làm cho nhiều tầng lớp nhân dân và đa dạng các sản
phẩm kinh doanh Ngân hàng. Nhận thức sâu sắc chủ trương đó ngay từ đầu năm
nên Chi nhánh chỉ đạo tiến hành khảo sát hoạt động của Doanh nghiêpk trên địa
bàn, thường xuyên nắm bắt các chính sách ưu tiên cho doanh nghiệp, tạo thuận
lợi để mở rộng cho vay, giúp các doanh nghiệp có đủ vốn hoạt động kinh doanh,
gắn cho vay với các dịch vụ ngân hàng, hỗ trợ hoạt động cho vay của các đơn vị
mang lại hiệu quả thiết thực.
Kết quả cho vay Doanh nghiệp đến 31/12/2008:
Tổng doanh số cho vay doanh nghiệp năm 2008: 8.194 tỷ
Trong đó: + Doanh số cho vay ngăn hạn: 7.256 tỷ
+ Doanh số cho vay trung và dài hạn: 938 tỷ

Tổng thu nợ Doanh nghiệp: 8.301 tỷ
Trong đó: + Doanh số thu nợ ngắn hạn: 7.225tỷ
+ Doanh số thu nợ trung và dài hạn: 1.076 tỷ
Dư nợ cho vay DN đến 31/12/2008 có 770 đơn vị vay vốn với số tiền
2.530 tỷ, giảm 106 tỷ so với đầu năm , tỷ trọng giảm 4%. Dư nợ doanh nghiệp
chiếm 35% tổng dư nợ.
Dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp:
+ DN lớn: 151 tỷ , tỷ lệ 5.96% so với dư nọ doanh nghiệp.
+ DNNVV: 2.379 , chiếm 94,04%
Dư nọ cho vay theo thời gian:
+Dư nọ ngắn hạn: 2.072 tỷ, tỷ lệ 81.89%
+Dư nợ trung và dài hạn: 458 tỷ, tỷ lệ 18,11%
Dư nợ phân theo loại tiền:
+ Dư nợ bằng VND : 2.448 tỷ , chiếm 96,75%
+ Dư nợ bằng tỷ lệ quy đổi: 81 tỷ, chiếm 3,25%
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho vay các ngành kinh tế:
Chỉ Tiêu Tổng DN DNNVV
Dư nợ DN
năm 2008
Dư nợ
DNNVV
Tỷ Trọng
Cho vay NN
Nông Thôn
25 25 246 246 10,35%
Cho vay CN 158 155 169 96 4,03%
Cho vay XD 147 147 265 242 10,17%

Cho vay T/mại,
D/vụ
440 419 1850 1795 75,45%
Tổng 770 746 2530 2379 100%
Cho vay phân theo các thành phần kinh tế:
Chỉ Tiêu
Tổng
DN
DNNVV
Dư nợ
DN
năm
2008
Dư nợ
DNNVV
Tỷ
Trọng
Cho vay doanh nghiệp
nhà nước
6 5 42 42 1,76%
Cho vay HTX 16 26 26 1,09%
Cho vay Cty TNHH-CP 592 585 2111 1960 82,38%
Cho vay DNTN 156 156 351 351 14,77%
Tổng 770 746 2530 2379 100%
Mục tiêu và giải pháp hoạt động năm 2009:
-Mục tiêu:
Nguồn vốn 9587 tỷ , tăng 1250 tỷ , tăng trưởng 15%.
Dư nợ 7950 tỷ , tăng 737 tỷ , tăng trưởng 10%.
Dư nợ ngắn hạn 5900 tỷ
Dư nợ trung và dài hạn 2050 tỷ

Dư nợ cho vay Doanh nghiệp 2650 tỷ
Dư nợ doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn 290 tỷ
tỷ lệ nợ xấu dưới 5%
Tỷ lệ nợ xấu doanh nghiệp dưới 7%.
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN Ở NHNN&PTNT
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
HÀ TÂY
1. Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư
Giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư lựa
chọn phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt lợi ích
kinh tế – xã hội mà dự án đầu tư mang lại.
Quản lý quá trình đầu tư dựa vào chiến lýợc phát triển kinh tế – xã hội của
Nhà nước, quy họach phát triển ngành và địa phương từng thời kỳ.
Thực thi luật pháp và các chính sách hiện hành.
Lựa chọn phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước.
Góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Bảo đảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế đề ra trong chiến lýợc phát triển kinh
tế – xã hội của đất nước.
2.Quan điểm thẩm định dự án đầu tư.
Một dự án, qua thẩm định, được chấp nhận và cấp giấy phép đầu tư, phải
được xem xét và đánh giá trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia và đáp ứng các lợi ích kinh tế – xã hội
của đất nước.
Thẩm định dự án đầu tư nhằm thực hiện sự điều tiết của Nhà nước trong đầu tư,
bảo đảm sự cân đối giữa lợi ích kinh tế – xã hội của quốc gia và lợi ích của chủ đầu
tư.
Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo chế độ thẩm định của Nhà

nước đối với các dự án có hoặc không có vốn đầu tư của đất nước; phù hợp với
pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Cũng như các ngân hàng khác thẩm định dự án đầu tư đóng một vai tr
̣
quan
trọng trong công tác cho vay. Vì thế NH luôn chú trọng đến quy trình này. Đặc
biệt khi Việt Nam gia nhập WTO tạo ra một sân chơi mới cho thị trường tài
chính, mở rộng tài trợ cho các dự án đầu tư trong nước lẫn quốc tế. Vì thế số
lýợng các dự án được cho vay đă tăng trưởng cao, dư nợ ngày một tăng qua các
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
năm.
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.Căn cứ tiến hành thẩm định dự án đầu tư tại NH
Căn cứ pháp lý:
Hoạt động thẩm định dự án đầu tư của NH tuân theo sự điều chỉnh bằng
các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật của Nhà nước và các quy định
chung của NHNN. Cụ thể bao gồm:
Các văn bản pháp luật chung của Nhà nước:
- Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 2
thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/10/1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành có
liên quan.
- Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật các tổ chức tin dụng ngày 15/6/2004 và các văn bản hướng dẫn thi
hành có liên quan.
- Luật Đầu tư do Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 và các
văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.

- Luật Doanh nghiệp được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua, có
hiệu lực từ ngày 01/07/2006.
- Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN về Quy chế cho vay đối với khách hàng.
- Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 của Thống đốc
NHNN (sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD đối với
khách hàng ban hành theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN.
- Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 của Thống đốc
NHNN (sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD đối với
khách hàng ban hành theo Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005).
- Nghị quyết số 56/2006/QH11 do Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông
qua về Kế hoạch phát triển kinh tế - xă hội 5 năm 2006 – 2010.
- Các văn bản khác có liên quan.
4.Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại NHNN&PTNT Hà Tây
Đối với NHNN nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung, thẩm
định dự án đầu tư có vai tr
̣
rất quan trọng trong quá trình quyết định đến khả
năng cho vay hay không cho vay dự án đầu tư, quyết định đến hiệu quả của
khoản vay và hiệu quả của hoạt động tín dụng.
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện tại do điều kiện về cơ sở vật chất và nhân lực nên công tác thẩm
định dư án đầu tư đươc giao toàn bộ cho phòng tín dụng
Quy trình thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Đề xuất cho vay.
Phòng Tín Dụng chịu trách nhiệm thu thập mọi thông tin và hồ sơ tài liệu
có liên quan đến khách hàng, thông tin liên quan đến phương án vay vốn, đánh
giá sơ bộ khoản vay và lập Báo cáo đề xuất cho vay dự án đầu tư.

- Bước 2: Thẩm định rủi ro khoản vay.
Căn cứ các thông tin nêu tại Báo cáo đề xuất tín dụng và các thông tin tự
thu thập được từ các nguồn kênh khác, cán bộ thẩm định chịu trách nhiệm lập
Báo cáo thẩm định rủi ro, nếu có ý kiến về việc đồng ý/không đồng ý cho vay và
các điều kiện vay cần được áp dụng.
- Bước 3: Phê duyệt khoản vay.
Tùy theo trị giá và căn cứ t
́
nh hình thực tế trong từng thời kỳ,Giám đốc có
quy định bằng văn bản về việc phân cấp phê duyệt tín dụng đối với từng cấp bậc
trong NHNN. Tất cả các khoản cấp tín dụng và tổng các khoản cấp tín dụng đối
với một khách hàng vượt quá 10% vốn tự có của NHNN đều phải trình lănh đạo.
Bước 4: Soạn thảo và ký kết Hợp đồng.
Phòng Tín Dụng chịu trách nhiệm soạn thảo các Hợp đồng và thực hiện
việc lấy đầy đủ chứ ký trên hợp đồng theo quy định.
5.Phương pháp thẩm định dự án dư án đầu tư tại NH:
 Thẩm định nhu cầu tổng vốn đầu tư:
Dưới giác độ của một dự án, vốn đầu tư là tổng số tiền được chi tiêu để hình thành
nên các tài sản cố định và tài sản lýu động cần thiết. Những tài sản này sẽ được sử dụng
trong việc tạo ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt vòng đời hữu ích của dự án. Thẩm
định vốn đầu tư là việc phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết dành cho một
dự án.
Đặc điểm của các dự án là thường yêu cầu một lýợng vốn lớn và sử dụng trong
một thời gian dài. Tổng vốn đầu tư nay trước khi trình Ngân hàng thì đã được xác định
và đã được nhiều cấp, ngành xem xét, phê duyệt. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn cần phải
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thẩm định lại trược khi cho vay, bởi vì: Sai lầm trong việc xác định nhu cầu vốn đầu tư
của dự án có thể dẫn tới tình trạng lãng phí vốn lớn, gây khó khăn trong hoạt động đầu

tư cũng như hoạt động vận hành kết quả đầu tư sau nay, thậm chí gây hậu quả nghiêm
trọng đối với chủ đầu tư.
Do đó việc xác định hợp lý tối đa tổng mức vốn đầu tư của một dự án là cần thiệt
đối với ngân hàng. Ngân hàng sẽ thẩm định chi tiết tổng vốn đầu tư được hình thành
như thế nào:
 Vốn đầu tư vào tài sản cố định:
Đây là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định. Vốn đầu
tư vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư cho dự án. Các
tài sản cố định được đầu tư có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vô
hình.
Cụ thể là:
- Chi phí xây lắp: Chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế - kỹ
thuật, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, chi phí cần thiết và hợp lý
ch các thủ tục pháp lý như đăng ký kinh doanh, thuế trước bạ, lệ phí chứng từ, ...
- Chi phí máy móc thiết bị công nghệ, hệ thống dây chuyền và các thiết bị bán
lẻ: Giá mua thiết bị, chi phí bảo quản, vận hành, vận chuyển.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí khác: Chi phí này phát sinh trong quá trình thực hiện dự án không liên
quan trực tiếp đến việc tạo ra hay vận hành các tài sản cố định.
 Vốn đầu tư vào tài sản lýu động:
Đây là vốn đầu tư nhằm hình thành các tài sản lýu động cần thiết để thực hiện dự
án. Nhu cầu đầu tư vào tài sản lýu động phụ thuộc vào đặc điểm của từng dự án. Bao
gồm tài sản lýu động trong sản xuất ( Nguyên liệu, vật liệu,... và sản phẩm dở dang) và
tài sản trong quá trình lýu thông (Vốn băng tiền,vốn trong thanh toán, sản phẩm hàng
hoá chờ tiêu thụ ...).
 Thẩm định phương án tài trợ dự án đầu tư:
Các phương án tài trợ cho dự án đầu tư thông thường bao gồm các nguồn chính
là: Vốn tự có của chủ đầu tư, vốn vay NHTM, vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển, vốn do
Ngân sách cấp, lesing, nguồn vốn khác. Nhiệm vụ thẩm định các nguồn vốn tài trợ
cho dự án là để xem xét về số lýợng, thời gian, tỷ trọng các nguồn trong tổng vốn đầu

SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tư, cơ cấu vốn có hợp lý và tối ưu. Mặt khác, cơ cấu nguồn vốn sẽ chi hpối việc xác
định dòng tiền phù hợp cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp lý để xác định NPV
của dự án.
Trong quá trình thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án, Ngân hàng phải xem xét
cơ sở pháp lý và cơ sở thưc tế của các nguồn vốn để có thể khẳng định chắc chắn rằng
các nguồn đó là có thực. Trong thực tế có đơn vị vốn tự có thực tế không đủ hoặc
không có tham gia vào dự án, nên đã đẩy vốn đầu tư lên mức nhu cầu cao hơn thực tế
cần thiết để vay tín dụng bù đắp, nếu không xem xét kỹ thì vô tình ngân hàng đã tham
gia 100% nhu cầu vốn đầu tư. Ngân hàng phải đánh giá nhu cầu vốn và mức cân đối
vốn từ các nguồn tài trợ trong các giai đoạn thực hiện dự án. Từ đó, xây dựng một
trình tự cho vay sao cho tiến độ bỏ vốn phù hợp với tiến độ thi công xây lắp và việc
điều hành vốn của Ngân hàng.
 Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án:
Hiệu quả tài chính dự án đầu tư được đánh giá thông qua các phương pháp phân
tích tài chính trên cơ sở dòng tiền của dự án. Dòng tiền của một dự án được hiểu là các
khoản chi và thu được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suất
chu kỳ của dự án. Khi lấy toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì
chúng ta sẽ xác định được dòng tiền ròng tại các mốc thời gian khác nhau. Quá trình
xác định dòng tiền ròng hàng năm dựa trên lợi nhuận sau thuế, khấu hao, lãi vay và
những khoản mục điều chỉnh khác khi có sự khác biệt trong cơ cấu đầu tư tài trợ cho
dự án. Nếu sai lầm trong việc xác định các dòng tiền có thể dãn đến tính toán và thẩm
định hiệu quả tài chính dự án không có ý nghĩa thực tế nữa. Do đó đứng trên góc độ là
Ngân hàng khi xác định dòng tiền còn lýu ý một số vấn đề sau:
 Cơ cấu vốn tài trợ cho dự án: Như đã phân tích ở trên, cơ cấu vốn tài trợ cho
dự án có ảnh hưởng đến việc xác định dòng tiền hoạt động mỗi năm của dự án. Một
dự án có thể đựơc tài trợ bằng nhiều nguồn khác nhau, do đó dòng tiền sẽ được điều
chỉnh để phù hợp với mỗi phương thức tài trợ.

 Lãi suất chiết khấu được được lựa chọn là thực hay danh nghĩa: Lãi suất thực
là lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát dự kiến. Việc lựa chọn lãi suất chiết khấu
hay danh nghĩa không thành vấn đề miễn là đảm bảo nguyên tắc nhất quán: Lãi suất
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chiết khấu thực áp dụng đối với dòng tiền thực, lãi suất chiết khấu danh nghĩa áp dụng
đối với dòng tiền danh nghĩa.
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Lựa chọn phương pháp tính khấu hao: Việc lựa chọn phương pháp tính khấu
hao sẽ ảnh hưởng đến độ lớn của lợi nhuận sau thuế và chi phí khấu hao và từ đó ảnh
hưởng tới quy mô dòng tiền mỗi năm.
 Rủi ro: Trong quá trình thẩm định tài chính dự án, chúng ta cần phải xem xét
và phân tích cẩn trọng rủi ro đối với dự án. Rủi ro bao gồm rất nhiều loại và chúng đều
tác động tới kết quả của việc xác định dòng tiền dự tính cho dự án.
 Những ưu đãi đầu tư của chính phủ.
 Thuế thu nhập doang nghiệp.
Các phương pháp tính toán tài chính được sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài
chính bao gồm 1 số phương pháp tính sau:
- Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV).
- Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
- Chỉ số doanh lợi (PI).
- Thời gian hoàn vốn (PP).
Cho dù áp dụng phương pháp nào để thẩm định tài chính dự án thì nguyên tắc
giá trị thời gian của tiền phải được áp dụng. Đồng tiến có giá trị về mặt thời gian, một
đồng tiền ngày hôm nay có giá trị hơn một đồng tiền ngày mai, bởi lẽ một đồng tiền
hôm nay nếu để ngày mai thì ngoài tiền gốc ra còn có tiền lãi do nó sinh ra, còn một
đồng ngày mai nguyên vẹn một đồng mà thôi.

 Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV):
Khái niệm: NPV (Net present vaule) - giá trị hiện tại ròng - là chêng lệch giữa
tổng giá trị của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư
bỏ ra được hiện tại hoá ở mốc 0. NPV có thể mang giá trị dương, âm hoặc bằng
không. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án.
Cách xác định:
Trong đó:
CFt: Dòng tiền ròng năm thứ t.
k: Lãi suất chiết khấu.
n: Số năm thực hiện dự án.
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
21
( )

=
+
=
n
0t
t
t
ki
CF
NPV
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ýnghĩa của chỉ tiêu: NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV mang
giá trị dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư;
hay nói cách khác, dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà còn tạo ra lợi
nhuận; không những thế, lợi nhuận này còn được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian
của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem

lại thua lỗ cho chủ đầu tư.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
- Nếu NPV< 0: dự án bị từ chối.
- Nếu NPV= 0: tuỳ vào vị trí và mục đích khác ( xã hội, môi trường ... ) để lựa
chọn.
- Nếu NPV> 0:
+ Nếu đó là các dự án độc lập thì tất cả được lựa chọn.
+ Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ
được lựa chọn.
Ưu điểm:
- Tính đến giá trị thời gian của tiền.
- Cho biết lợi nhuận của dự án đầu tư và giúp chủ đầu tư tối đa hoá lợi nhuận.
Nhược nhiểm:
- NPV không cho biết khả năng sinh lợi tính bằng tỷ lệ phần trăm nên không
thuận tiện cho việc so sánh cơ hội đầu tư.
- NPV không quan tâm đếm sự khác biệt về thời gian hoạt động của các dự án
nên việc lựa chọn dự án có NPV lớn nhất không được chính xác.
- NPV dùng chung một lãi suất chiết khấu cho tất cả các năm hoạt động của dự
án nhưng tỷ lệ chiết khấu luôn thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố kinh tế - xã hội.
- Không thấy được giá trị lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư.
- Phương pháp NPV khó tính toán vì đòi hỏi phải xác định chính xác chi phí vốn.
 Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR):
Khái niệm: Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ròng của dự án bằng không.
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cách xác định
Trong đó:
k1: lãi suất chiết khấu ứng với NPV1 dương gần tới 0.
k2: lãi suất chiết khấu ứng với NPV2 âm gần tới 0.
NPV1: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k1.
NPV2: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k2.
ý nghĩa của chỉ tiêu: IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến chi
phí cơ hội của vốn đầu tư, tức nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR, PV sẽ bằng
đầu tư ban bầu Co. Hay nói khác, nếu chi phí vốn bằng IRR dự án sẽ không tạo thêm
được giá trị hay không có lãi.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
Gọi r là chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án.
- Nếu IRR< r: dự án bị loại.
- Nếu IRR = r: dự án được lựa chọn hay bị loại tuỳ thuộc vào yêu cầu khác (giải
quyết việc làm, cải tạo môi trường ...).
- Nếu IRR> r:
+ Nếu đó là dự án độc lập: tất cả được lựa chọn.
+ Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc: dự án nào có IRR lớn nhất sẽ được
lựa chọn.
Ưu điểm:
- Có tính đến giá trị thời gian của tiền.
- Phương pháp IRR cho biết khả năng sinh lợi của dự án tính bằng tỷ lệ phần
trăm vì vậy thuận tiện cho việc so sánh các cơ hội đầu tư.
Nhược điểm:
- IRR có thể cho kết quả sai lệch nếu có hai hoặc nhiều dự án loại trừ nhau đem
so sánh vì IRR không xét đến quy mô dự án đầu tư .
- Do không tính toán trên cơ sở chi phí vốn của dự án, phương pháp IRR có thể
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
24
( )

21
121
1
NPVNPV
kkNPV
kIRR
+

+=
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dẫn đến nhận định sai về khả năng sinh lợi của dự án.
-Phương pháp IRR có thể mâu thuẫn với phương pháp NPV khi chi phí
vốn thay đổi.
- Phương pháp IRR có thể gặp vấn đề đa giá trị.
 Phương pháp chỉ số doanh lợi (PI):
Khái niệm: Chỉ số doanh lợi là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án,
tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu
tư bỏ ra ban đầu.
Cách xác định:
( )
0
CF
n
1t
t
k1
t
CF
PI


=
+
=
ý nghĩa của chỉ tiêu: PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra.
Tiêu chuẩn lựa chọn: PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận, nhưng tối
thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu.
Ưu điểm:
- Cho biết lợi nhuận hiện tại của một đồng vốn đầu tư vào dự án, so sánh được
các dự án có quy mô vốn khác nhau.
- Có mối quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu NPV, thường cùng đưa tới một quyết
định, dễ hiểu, dễ diễn đạt.
Nhược điểm:
-Người ta không quan tâm đến quy mô vốn, chưa chắc tổng lợi nhuận đã lớn
nhất.
- Có thể không tối đa hoá lợi nhuận cho chủ đầu tư.
 Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP):
Khái niệm: Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian sao cho các khoản thu nhập
từ dự án (khấu hao và lợi nhuận sau thuế) đủ bù đắp vốn đầu tư vào dự án.
Cách xác định:
PP = n = + Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi
SVTH: Lê Sỹ Phương Đầu Tư 47D
25

×