Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty giầy thượng đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.49 KB, 24 trang )

Chương I
Khái quát về Công ty Giầy Thượng Đình
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên gọi : Công ty Giầy Thượng Đình
Tên giao dich: ZIVIHA.COMPANY
Trụ sở: 277 đường Nguyễn Trãi-thanh Xuân- Hà Nội
ĐT: (04)8544680 Fax: (04)8282063 Fax: (04)8282063
Công ty Giầy Thượng Đình đựoc thành lập tháng 1 năm 1957, trải qua 50
năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã có nhiều sự thay đổi lớn:
- Giai đoạn 1957 – 1960: Công ty chịu sự quản lý của cục Quân Nhu tổng
Cục Hậu Cần.
- Giai đoạn 1961 –1972: Đôi giầy Basket đánh dấu một mốc son lịch sử
trong sự phát triển của Công ty Giầy Thượng Đình .
- Giai đoạn 1973 –1989 : hoà trong cao trào “ tất cả vì Miền Nam ruột
thịt” troàn thể CBCNV của công ty ra sức sản xuất, khắc phục mọi khó khăn làm
ra những đội giầy phục vụ cho tiền tuyến, bên cạnh đó là sản xuất những đôi
giầy Basket, giầy 314, 320 xuất khẩu sang Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Tháng 6 / 1978 doanh nghiệp Giầy Vải hà Nội hợp nhất vớib doanh
nghiệp Giầy Thượng Đình.
Năm 1991 thị trường xuất khẩu giầy gặp rất nhiều khó khăn do sự sụp đổ
của Liên Xô cũ và các nước Đông Âu. Mặt khác, do xoá bỏ chế dé bao cấp nên
công ty phải đứng ra hạch toán độc lập nên gặp rất nhiều khó khăn về vốn, thiết
bị, nguyên vật liệu .
Tháng 11/ 1992 Công ty chính thức thực hiện chương trình hợp tác SXKD
giầy vải xuất khẩu vối công ty Kỳ Quốc- Đài Loan.
Năm 1994-1995 nhận thấy cần chuyển đổi sang phương thức xuất khẩu
mậu dịch với mục tiêu kinh doanh có lãi, công ty bắt đầu nghiên cứu chính sách
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 –9001. Năm 1999, công ty trở
thành doanh nghiệp nhà nước đầu tiên được cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất
lượng quốc tế ISO 9002.
Một số chỉ tiêu kinh tế đạt được trong năm 2005 –2006


Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Chênh Lệch
Giá trị %
1.Doanh thu 128 070 661 138 316 314 10 245 653 8
2. Giá vốn 114 987 499 123601886 8 623 387 7.5
3.CPBH 2 593 278 2 774 807 181 529 7.5
4. CP QLDN 7 444 530 8 040 092 595 562 8
5. LN trước
thuế
320 576 346 222 25 646 8
II. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức trực tuyến, đứng đầu là
Giám đốc cùng 4 Phó giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, từng phân
xưởng sản xuất của công ty. Dưới là các phòng ban nghiệp vụ phụ trách từng
khối công việc, cụ thể nh sau:
- Phòng kinh doanh- xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tính giá bán, tổ chức
chào bán hàng, xuất khẩu, tiến hành nhập các MMTB, NVL
- Phòng sản xuất – chất lượng: kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất ở
các giai đoạn sản xuất.
- Phòng kế toán – tài chính: chức năng quản lý quỹ trong công ty, theo dõi
ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, và lập BCTC và các báo cáo
khác có liên quan.
- Phòng kế hoach- vật tư: cung ứng vạt tư phục vụ cho sản xuất, quản lý
kho NVL, quản lý hệ thông máy vi tính, theo dõi công tác gia công bán thành
phẩm.
- Phòng hành chính- tổ chức: quản lý nhân sự, quản lý tiền lương và xác
định đơn giá tiền lương, tính toán định mức vật tư cấp cho sản xuất, quản lý cấu
trúc hệ thống ISO 9000.
- Phòng tiêu thụ: có chức năng nghiên cứu thị trường, xúc tiến bán hành,

quản lý kho thành phẩm.
- Phòng bản vệ: có trách nhiệm đảm bảo an toàn cho toàn công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Giầy Thượng Đình được khái quát
ở phụ lục
III. Quy trình công nghệ sản xuất.
Quy trình sản xuất giầy của Công ty Giầy Thượng Đình là quy trình sản
xuất theo kiểu liên tục. Các nguyên liệu khác nhau sẽ được xử lý theo các bước
công nghệ khác nhau và cuối cùng kết hợp lại cho sản phẩm hoàn chỉnh.
Quy trình sản xuất diễn ra như sau:
- Phần may mòi giầy gồm 2 loại vải đã được bồi ở công đoạn bồi sẽ cắt
thành mòi giầy. Những mòi giầy đã hoàn thành ở công đoạn may được đưa sang
bộ phận dập ozê và đưa sang bộ phận gò.
- Cao su cắt nhỏ, nghiền sơ bột, trộn với các hoá chất rồi đưa vào máy các
công đoạn đếc đế có tác dụng làm mềm cao su và tán thành những tấm mỏng.
Những tấm cao su này được cắt thành đế giầy và đưa qua bộ phận Ðp đế với cao
su mỏng dán trên mặt đế. Sau đó đưa vào bộ phận gò định hình.
- Sản phẩm giầy sau khi đã hoàn thành được đưa sang bộ phận KCS để
kiểm tra chất lượng, những sản phẩm có đóng dấu KCS mới được đóng bao và
nhập kho thành phẩm.
Quy trỡnh sn xut giy c minh ho di õy.
IV.C cu b mỏy k toỏn ca cụng ty.
S b mỏy k toỏn c khỏi quỏt nh sau:
Cụng ty Giy Thng ỡnh ỏp dng hỡnh thc k toỏn tp trung. Phũng k
toỏn- ti chớnh ca cụng ty cú 3 mỏy vi tớnh v 1 mỏy in. K toỏn phn no thỡ
m nhn luụn vic nhp v x lý s liu v trang in bng biu ca phn hnh ú.
Phũng k toỏn bao gm 12 ngi c phõn cụng nhim v c th.
Công đoạn đúcđếCông đoạn bồi
bồi bạt với vải phin
Công đoạn gò
Công đoạn may

Công đoạn hoàn thiện
Công đoạn cắt
Kế toán trởng
Kế
toán
tiền l-
ơng
Kế
toán
ngân
hàng
Phó phòng- kiêm
kế toán tiêu thụ
Kế toán
TSCĐ
kiêm kế
toán
NLNL
Kế
toán
bán
hàng
Kế
toán
tiền
măt
Phó phòng- kiêm
kế toán doanh thu
Máy tính kết nối
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: điều hành mọi công việc chung

trong phòng và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty.
- Phó phòng- kiêm kế toán doanh thu: có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng
hướng dẫn , đôn đốc kế toán viên đồng thời thực hiện nhiệm vụ kế toán doanh
thu, là người được uỷ quyền khi kế toán trưởng đi vắng.
- Phó phòng- kiêm kế toán thanh toán: Là người giúp kế toán trưởng ký
duyệt các phiếu vật tư, thực hiện nhiệm vụ kế toán thanh toán.
- Các kế toán viên: Phụ trách từng phần hành cụ thể đựơc giao, nhập số
liệu, tính toán, ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài
khoản có liên quan.
V. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Công ty Giầy Thượng
Đình
1.Niên độ kế toán.
Niên độ kế toán từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
2. Hệ thống báo cáo tài chính.
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính do Bộ Tài chính ban hành.
3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng(GTGT).
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
4. Hình thức tổ chức kế toán.
Xuất phát từ yêu cầu sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, Công ty Giầy
Thượng Đình tổ chức công tác kế toán theo hình thức kế toán tập trung.
5. Hình thức ghi sổ kế toán
Công ty Giầy Thượng Đình áp dụng hình thức kế toán: “Nhật ký chứng
từ”. Tuy nhiên để đơn giản hoá việc tính toán, công ty không sử dụng các
NKCT, cỏc bng kờ cng nh cỏc bng phõn b tp hp CPSX v phõn b
cho cỏc i tng m s dng h thng bng biu tng hp chi phớ theo mu ca
phn mm k toỏn Standard.
Quy trỡnh x lý cỏc nghip v k toỏn trờn phn mm Standard.
Chng II
KHI QUT THC TRNG K TON CHI PH SN XUT V TNH
GI THNH SN PHM TI CễNG TY GIY THNG èNH

I.i tng k toỏn tp hp chi phớ sn xut.
Sổ kế toán
Các nghiệp vụ
phát sinh hàng
ngày
Bảng dữ liệu
kế toán chi tiết
Vào các phần mềm
kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Báo cáo tổng hợp
Báo cáo chi tiết
Sổ tổng hợp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thượng Đình là từng
phân xưởng và từng chi tiết sản phẩm. Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi
phí ở chỗ công ty có 7 phân xưởng đảm nhận từng phần công việc trong quy
trình sản xuất sản phẩm giản đơn khép kín, ở các phân xưởng có nửa thành phẩm
cho đến giai đoạn cuối cùng.
II. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.1.Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Giầy Thượng Đình
rất phong phú về chủng loại bao gồm nhiều thứ, nhiều loại, mang tính nnăng tác
dụng khác nhau như: các loại phin, bạt, gạc, nhựa PVC, da, ozê….
1.2 Chứng từ kế toán sử dụng.
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về chi phí NVLTT, kế toán
sử dụng các chứng từ liên quan nh:
 Phiếu nhập kho
 Phiếu xuất kho
 Bảng cấp vật tư cho sản xuất

 Các chứng từ khác có liên quan.
1.3 Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ngoài ra kế
toán còn sử dụng TK 152- Nguyên vật liệu . Chi tiết TK1521- Nguyên vật liệu
chính; TK1522- Vật liệu phụ; TK1523- Nhiên liệu; TK1524- Bao bì và một số
tài khoản khác liên quan.
1.4 Phương pháp tập hợp chi phí NVLTT.
Chi phí NVLTT được hạch toán trực tiếp cho đối tượng sử dụng theo giá
thực tế của từng NVL xuất dùng. Hàng ngày, khi có vật tư nhập kho, kế toán vật
tư và thủ kho cùng ra nhận hàng và ghi chép vào sổ ghi chép của mình theo quy
định. Khi đã ghi đầy đủ thông tin, kế toán nhập phiếu nhập kho vào máy tính .
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế cũng như đơn đặt hàng, phòng tổ
chức sẽ tự định mức vật tư cho sản xuất, sau đó gửi sang cho phòng kế toán
“bảng cấp vật tư cho sản xuất” đối với từng mã sản phẩm, từng phân xưởng gửi
kèm với phiếu xuất kho bao gồm có số lượng vật tư cấp theo định mức.
Máy tính sẽ tự động tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền. Trên bảng nhập các phiếu xuất vật tư đã có các thông tin định khoản các
nghiệp vụ kinh tế, máy tính sẽ căn cứ vào đó lên các sổ chi tiết các tài khoản, tự
tập hợp chi phí NVLTT cho các phân xưởng. Chi phí NVLTT được in ra tại
bảng tập hợp chi phí vật tư nh( biểu số 1- phụ lục). Tài liệu tổng hợp về chi
phí NVLTT được thể hiện trên sổ cái TK 621 theo (biểu số 2- phụ lục).
Ví du:Trong tháng 11 năm 2006 có 1 phiếu xuất kho nh sau:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01/11/2006Sè :110
Nợ TK 621:
Có TK 152:
Đơn vị tính: 1000đ
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Bạt 349 M 1888 11 20 768
2 Phin thưa M 1888 4 7 552

3 Phin xanh chàm M 1888 8 15 104

Tổng cộng 78 233
Căn cứ vào phiếu xuất kho trên kế toán định khoản nh sau:
Đvt:1000đ
Nợ TK 621 : 78 233
Có TK 152 : 78 233
Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành :
Nợ TK 154 : 78 233
Có TK 621 : 78 233
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.1 Nội dung chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ở Công ty Giầy Thượng Đình bao
gồm các khoản tiền mà công ty phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nó bao
gồm chi phí tiền lương chính, các khoản phụ cấp phải trả, các khoản trích theo
lương nh BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
2.2 Phương pháp tính lương.
Công ty Giầy Thượng Đình tính theo 2 loại lương:
- Lương sản phẩm áp dụng cho công nhân trự tiếp sản xuất sản phẩm.
- Lương thời gian áp dụng cho bộ máy quản lý của công ty
2.3. Chứng từ sử dụng.
 Bảng thanh toán lương (biểu số 3 – Phụ lục)
 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu số 4–Phụ lục)
 Bảng tổng hợp tiền lương theo mã sản phẩm (Biểu 5- Phụ lục)
2.4.Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dông TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp chi phí
nhân công của công ty (biểu số 6- Phụ Lục).
2.5. Phương pháp kế toán.
Cuối tháng, nhân viên kinh tế phân xưởng lập bảng thanh toán quỹ tiền
lương cho từng bộ phận, sau đó chuyển lên phòng kế toán. Kế toán tiền lương

dùa vào số lượng sản phẩm nhập kho, đơn giá từng công đoạn sản xuất và chất
lượng sản phẩm để xác định quỹ lương cho từng bộ phận. Tiếp đó nhân viên
kinh tế lập “Bảng thanh toán lương” ( phô lục- biểu số 3) chuyển lên phòng kế
toán tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng để thanh toán. Hiện nay công ty
không thực hiên việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất mà
chỉ khi có xét duyệt phép của phòng tổ chức đối với công nhân nghỉ phép theo
quy định mới tiến hành trả lương nghỉ phép, số tiền này được tính lương vào chi
phí nhân công trực tiếp của tháng phát sinh . Đối với các khoản trích theo lương
công ty áp dụng theo chế độ hiện hành: BHXH (15%), BHYT(2%) tính trên
lương cơ bản, KPCĐ(2%) tính trên lương thực tế. Kế toán dùng “Bảng phân bổ
tiền lương” cùng với “Bảng tổng hợp tiền lương theo mã” để tập hợp phân bổ
vào giá thành.
Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH –Phụ lục 4 kế toán định
khoản nh sau: Đvt: 1000đ
Nợ TK 622 : 943 478
Có TK 334 : 813 916
Có TK 338 : 129 562
(CT- TK 3382 : 16 278
TK 3383 : 99 956
TK 3384 : 13 328)
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ CPNCTT sang TK 154 để tập hợp CP và tính
giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 : 943 478
Có TK 622 : 943 478
3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
3.1 Nội dung chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung ở công ty gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm các khoản chi phí về tiền lương,
các khoản trích theo lương cho nhân viên phân xưởng, quản đốc và các
nhân viên quản lý khác.

- Chi phí vật liệu, CCDC
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : điện nước, điện thoại
- Chi phí bằng tiền khác…….
3.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
Để phản ánh các khoản CPSXC, kế toán sử dụng các chứng từ nh: bảng
phân bổ NVL, CCDC; bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ khấu
hao TSCĐ, phiếu chi…
3.3.Tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán công ty sử dụng TK 627- Chi
phí sản xuất chung và một số tài khoản khác có liên quan. Sổ cái TK 627 (Mẫu
biểu số 7- Phụ lục)
3.4. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung tại công ty
Để tập hợp CPSXC trước tiên kế toán xác định từng yếu tố chi phí cấu
thành nên CPSC như: chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu
CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác
* Chi phí nhân viên phân xưởng
Căn cứ vào (phụ lục 4) kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên phân xưởng như sau:
Đvt:1000đ
Nợ TK 627 : 228 041
Có TK 334 : 200 835
Có TK 338 : 27 206
(CT- TK 3382 : 4 017
TK 3383 : 20 461
TK 3384 : 2 728)
* Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ
Hiện nay Công ty Giầy Thượng Đình tiến hành trích khấu hao tài sản cố
định theo phương pháp tuyến tính. Việc trích khấu hao được thực hiện theo

tháng. Tiền trích khấu hao không được chi tiết cho các phân xưởng mà chỉ tính
chung là TSCĐ dành cho sản xuất như MMTB, thiết bị động lực…,và TSCĐ
dành cho quản lý như: thiết bị quản lý, phương tiện vận tải…Kế toán TSCĐ tính
khấu hao bằng cách tổng hợp chung số liệu đối với từng tài sản dùng cho sản
xuất và TSCĐ dùng cho quản lý, tính toán số tiền trích khấu hao trên Bảng phân
bổ khấu hao TSCĐ ( biểu số 8- Phụ lục).
Mức khấu hao

TSCĐ hàng năm
=
NG TSCĐ
Số năm sử dụng
Mức khấu hao TSCĐ
trong tháng
=
Mức khấu hao TSCĐ hàng
năm
12 tháng
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 11 năm 2006, kế toán hạch
toán nh sau:
Đvt :1000đ
Nợ TK 6274: 408 004
Có TK 214: 408 004
* Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Hàng tháng, căn cứ vào các hoá đơn thanh toán tiền điện , nước, điện thoại
cùng các giấy báo chỉ số điện, nước thực tế tại các phân xưởng, kế toán sẽ tổng
hợp chi phí DVMN dùng cho sản xuất ở từng phân xưởng, sau đó phân bổ cho
các đơn đặt hàng.
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 627- phụ lục, kế toán hạch toán nh sau:
Đvt :1000đ

Nợ TK 6277 : 362 715
Có TK1111 : 362 715
4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Để phục vụ cho việc tính giá thành theo khoản mục, máy tính tự tập hợp chi
phí sản xuất lên bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp đồng thời tự
kết chuyển sang TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sổ cái TK 154
(Mẫu biểu số 11- phụ lục)
Ví dô: Trong tháng 11 năm 2006, mét trong các đơn hàng mới phát sinh là
Đơn hàng Trung Phong dặt hàng 8 427đôi giày vải. Các khoản chiphí phát sinh
trong kỳ liên quan đến việc sản xuất đơn hàng này là:
Đvt:1000đ
- Chi phí NVLTT: 195 460
- Chi phí nhân công trực tiếp: 71 949
- Chi phí sản xuất chung: 35 682
Kế toán định khoản nh sau:
Nợ TK 154 : 303 091
Có TK 621 : 195 460
Có TK 622 : 71 949
Có TK627 : 35 682
III. Đánh giá sản phẩm làm dở.
Sản phẩm của Công ty Giầy Thượng Đình là sản xuất theo đơn đặt hàng
hoặc theo thiết kế lượng sản phẩm bán ra của công ty. Công ty đã xác định đối
tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của các đơn đặt hàng hoàn thành
vào cuối kỳ, đơn hàng nào chưa hoàn thành được đánh giá là đang làm dở. Công
ty đánh giá chi phí sản xuất dở dang của một đơn đặt hàng bằng cách cộng tất cả
chi phí phát sinh tính đến thời điểm cuối kỳ đến việc sản xuất đơn hàng đó.
Ví dô:Trong tháng 11 năm 2006, mét trong các đơn hàng mới phát sinh
trong tháng là Đơn hàng Mai Châu đặt hàng 20 566 đôi giầy thể thao. Đến cuối
tháng công ty mới chỉ sản xuất hoàn thành 8569 đôi . Các khoản chi phí phát
sinh trong kỳ liên quan đến việc sản xuất đơn hàng này là: (Đvt: 1000đ)

- Chi phí NVLTT : 101 456
- Chi phí nhân công trực tiếp : 25 759
- Chi phí sản xuất chung: 11 231
Nh vậy, chi phí sản xuất dở dang của đơn hàng này là:
101 456 +25 759 +11 213 = 138 446
IV.Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Công ty Giầy Thượng Đình , đối tượng tính giá thành của công ty là từng
mã sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng. Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của công ty là liên tục, mỗi phân xưởng chỉ chịu trách nhiệm sản xuất
hoàn thành một bộ phận của sản phẩm, do đó việc tính giá thành được thực hiện
đối với mỗi mã sản phẩm trên toàn bộ quy trình sản xuất. Công ty tính giá thành
theo tháng.
Để có thể tính giá thành, kế toán mở bảng theo dõi chi tiết đối với từng
đơn đặt hàng hoặc mã sản phẩm, để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo từng
khoản mục chi phí. Nếu trong tháng, sản phẩm hoặc đơn đặt hàng hoàn thành ,
kế toán tiến hành tính giá thành cho đơn đặt hàng hoặc loạt sản phẩm đó. Toàn
bộ số liệu tính giá thành do máy tự tập hợp, máy tính sẽ tự tính giá thành theo
phương pháp trực tiếp hay còn gọi là phương pháp giản đơn.
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH, SẢN PHẨM.
Tên khách hàng : ATG
Loại sản phẩm : Suc CVO converseMã đối tưọng : 0721 M·
®èi täng : 0721
Mã công trình sản phẩm : 8381
Số lượng sản xuất : 15000 đôi
Tháng NVLTT NCTT CPSXC Tổng
Tháng 11 159 365 049 36 941 708 19 960 439 216 267 196
Tháng 12 73 523 758 17 000 188 9 282 216 99 7 05 162
Tổng giá thanh
toán
232 888

807
53 941 896 29 144 655 315 972 358
Giá thành đơn vị 15526 3 596 1 942 21 065
Nh vậy, tổng giá thành sản xuất của đơn hàng ATG là 315 972 358 đ
Còn giá thành đơn vị là: 21 065đ
CHƯƠNG III
MỘT SÈ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH.
I. Nhận xét chung về công tác kế toán ở Công ty Giầy Thượng Đình.
Công ty Giầy Thượng Đình từ khi thành lập cho đến nay đã trải qua nhiều
biến động thăng trầm. Để có được những thành công nh hôm nay là cả một quá
trình phấn đấu không ngừng của toàn thể CBCNV công ty. Công ty đã nỗ lực cố
gắng vươn lên để hoà nhập cùng với sự phát triển chung của đất nước.
1. Ưu điểm
Hiện nay, Công ty Giầy Thượng Đình đã được những thành tựu đáng kể
trong sản xuất: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà cấp trên giao phó, không ngừng
nâng cao chất lượng đời sống CBCNV, các sản phẩm của công ty đã có chỗ
đứng trên thị trường . Có được tất cả những thành tựu này là nhờ công tác quản
lý nhạy bén, linh hoạt, công ty có bộ máy gọn nhẹ, các phòng ban hoạt động hiệu
quả, khoa học hiệu quả.
Bộ máy kế toán tại Công ty Giầy Thượng Đình được tổ chức gọn nhẹ và
phát huy được tính hiệu quả trong việc tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc,
với khả năng trình độ của từng người. Công tác tổ chức kế toán khoa học , thực
hiện một cách hợp lý nhờ có sự trợ giúp của các phần mềm máy tính nên hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì công
ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là các phân xưởng và đối tượng tính giá
thành là mã sản phẩm như vậy là rất hợp lý vì công ty sản xuất theo quy trình
công nghệ kép kín, mỗi phân xưởng chỉ tiến hành sản xuất một công đoạn của

sản phẩm hoàn thành.
Tuy nhiên Công ty Giầy Thượng Đình còn một số hạn chế trong tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2. Hạn chế.
- Công ty chưa định rõ khoản mục chi phí nhằm quản lý chặt chẽ từng
khoản mục chi phí cấu thành giá thành sản phẩm như: chi phí bốc dỡ, chi phí
bán hàng, khấu hao TSCĐ
- Công ty không đánh giá sản phẩm làm dở còng nh sản phẩm làm háng.
- Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, nh vậy
trong điều kiện sản xuất mang tính thời vụ cao, việc không trích trước chi phí sử
chữa lớn TSCĐ sẽ không ổn định được chi phí phát sinh giữa các tháng.
- Công ty không trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép mà căn cứ vào
xét duyệt của phòng tổ chức để tính toán khoản chi phí này ngay trong kỳ phát
sinh.
- Công ty chưa thực hiện kế toán quản trị đối với chi phí và giá thành đó là
chuă xây dựng dự toán chi phí tiêu chuẩn, kế toán mới chỉ mang tính chất hạch
toán theo kế toán tài chính đơn thuần.
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
Việc thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
công ty nhìn chung là phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty, nhưng bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại một số vướng mắc. Vì vậy, em xin mạnh dạn đưa ra một
số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.Thứ nhất về hạch toán về chi phí khấu hao TSCĐ.
Khoản chi phí khấu hao TSCĐ chỉ được tập hợp chung cho toàn công ty,
sau đó tính vào chi phí quản lý công ty chứ không được phân bổ xuống phân
xưởng để tính vào giá thành. Do vậy, trong các yếu tố cấu thành giá sản phẩm
thiếu đi yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ. Vì vậy công ty cần phải đưa yếu tố chi
phí này vào giá thành để đảm bảo tính đầy đủ của yếu tố giá thành.
2. Thứ hai về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.

Để ổn định chi phí sản xuất giữa kỳ, do nguyên giá tài sản rất lớn và đặc
điểm của nền sản xuất mang tính thời vụ.Do vậy nếu xảy ra sự cố háng hóc
MMTB sẽ gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh . Cho nên công
ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
3. Thứ ba về phần mềm kế toán
Hiện nay công ty đã đưa vào sử dụng chương trình phần mềm kế toán
trênmáy nhưng phần mềm này do quá cũ nên một số phần hành kế toán chưa phù
hợp khiến cho công việc không được tiện lợi. Thiết nghĩ công ty nên sử dụng
phần mềm kế toán Fast Accounting, phần mềm này rất tiện dụng và hữu Ých.
KẾT LUẬN
Tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành nói riêng rất cần thiết và có ý nghĩa to lớn đối vối doanh nghiệp.
Chính vì lẽ đó mà việc không ngừng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công
tác kế toán nhất là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Thông qua đề tài “Tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Giầy Thượng Đình ”, cùng với sự phản ánh thực tế trình tự hạch toán
kế toán của công ty một cách trung thực khách quan, em đã đề cập đến một số
khía cạnh nhằm giúp cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của công ty ngày càng hoàn thiện hơn. Bằng kiến thức tiếp thu ở trường
đại học, em đưa ra một số ý kiến mong muốn công ty vận dụng một cách linh
hoạt và có hiệu quả vào phần hành kế toán cụ thể đồng thời phát huy thế mạnh
của công tác kế toán nói chung công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành nói riêng.
Tuy nhiên, thời gian thực tập có hạn, hiểu biết thực tế chưa được sâu sắc
và hoàn chỉnh nên những ý kiến đóng góp của em đưa ra chắc chắn mang tính lý
thuyết nhiều hơn. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô
giáo, tập thể cán bộ phòng kế toán Công ty Giầy Thượng Đình.
Cuối cùng, một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô
giáo Th.Sỹ Đỗ Thị Phương, các cô chú, anh chị phòng kế toán tài chính của

Công ty Giầy Thượng Đình đã giúp em thực hiện đề tài này.
Hà nội, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thanh Hiền
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………… 1
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH ………3
I. Quá trình hình thành và phát triển……………………………………….3
II. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý…………………………………………… 4
III. Quy trình công nghệ sản
xuất…………………………………………….5
IV. Cơ cấu bộ máy kế toán của công
ty……………………………………….6
V. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tai Công ty Giầy Thượng
Đình ……………………………………………………………………………7
1. Niên độ kế toán………………………………………………………………7
2. Hệ thống báo cáo tài chính………………………………………………….7
3. Phương pháp tính thuế GTGT………………………………………………7
4. Hình thức tổ chức công tác kế toán…………………………………………7
5. Hình thức ghi sổ kế toán…………………………………………………….8
CHƯƠNG II. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GIẦY
THƯỢNG ĐÌNH ………………………………………………………………9
I. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất……………………………… 9
II.Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất………………9
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp………………………………….9
1.1. Nội dung chi phí nguyênvật liệu trực tiếp………………………………… 9
1.2. Chứng từ kế toán sử dụng………………………………………………… 9
1.3. Tài khoản kế toán sử dụng………………………………………………… 9
1.4. Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp……………………. 10

2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp…………………………………… 11.
2.1 Nội dung chi phí nhân công trực tiếp………………………………………11
2.2 Phương pháp tính lương……………………………………………………11
2.3. Chứng từ kế toán sử dụng…………………………………………………11
2.4 Tài khoản kế toán sử dụng…………………………………………………11
2.5 Phương pháp kế toán……………………………………………………….11
3. Kế toán chi phí sản xuất chung……………………………………… 12
3.1 Nội dung chi phí sản xuất chung………………………………………… 12
3.2 Chứng từ kế toán sử dụng………………………………………………….12
3.3 Tài khoản kế toán sử dụng…………………………………………………12
3.4 Phương pháp kế toán……………………………………………………….13
4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp………………… 15
III. Đánh giá sản phẩm làm dở………………………………………………15
IV. Phương pháp tính giá thành sản phẩm………………………………… 15
CHƯƠNG III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TAỊO
CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH……………………………………………………… 18
I. Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty Giầy Thượng Đình ……18
1. Ưu
điểm…………………………………………………………………
.18
2. Hạn
chế………………………………………………………………….1
9
II.Một sè ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sảnphẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình …….19
1. Thứ nhất : Về hạch toán chi phí khấu hao
TSCĐ…………………… 20
2. Thứ hai : Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ…………… 20

3. Thứ ba : Về phần mềm kế
toán…………………………………………20
KẾT LUẬN…………………………………………………21
Lời mở đầu
Mục đích của nền sản xuất xà hội là nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và
tinh thần ngày càng cao. Mục đích đó đòi hỏi chúng ta phải làm thế nào tạo ra
nhiều sản phẩm với chất lượng tốt , mẫu mã đẹp, giá thành hạ, phù hợp với thị
hiếu người tiên dùng trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh.
Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp sản xuất phài thự hiện nhiều
biện pháp khác nhau. Trong đó, việc tính đúng, tính đủ, chính xác các chi phí sản
xuất là cơ sở để xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó giúp
doanh nghiệp có quyết định đúng đắn trong việc lùa chọn mặt hàng sản xuất.
Là mét trong những ngành không những có kim ngạch xuất khẩu cao nhất,
thu nhiều ngoại tệ về cho đất nước, ngành công nghiệp giầy dép còn tạo được
nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Cùng với cả nước ngành giầy dép
cũng đang hối hả cùng đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Qua quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và tìm hiểu thực tế trong thời gian
thực tập tại công ty Giầy Thượng Đình, em đã đi sâu vào nghiên cứu và quyết
định chọn đề tài cho báo cáo thực tập của mình: “ Tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Giầy Thượng
Đình”.
Báo cáo chia làm 3 chương.
Chương I. Khái quát về công ty Giầy Thượng Đình
Chương II. Khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
Chương III. Một số ý kiến đống góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Giầy
Thượng Đình.
Do trình độ lý luận và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn chế nên bài báo
cáo của em khó tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thày cô

để hoàn thiện bài viết của mình.

×