Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần vận tải thủy i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.56 KB, 40 trang )

Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp hội nhập và
phát triển với nền kinh tế thế giới nhưng bên cạnh đú nú cũng tạo ra những thách
thức vô cùng to lớn đối với các doanh nghiệp Việt nam. Nó đặt các doanh
nghiệp trong một môi trường kinh tế cạnh tranh khốc liệt về mọi mặt. Vì vậy để
có thể tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp luôn phải
đặt ra cho mình một mục tiêu để có thể tồn tại, phát triển.
Bộ phận kế toán là một bộ phận không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển
của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Công ty, doanh nghiệp càng có quy mô lớn thì
hệ thống kế toán càng trở nên quan trọng, càng tổ chức chặt chẽ và càng được
chú ý đến.
Công tác kế toán ở công ty có nhiều khâu, nhiều phần, giữa chỳng cú lien hệ
gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu quả. Mặt khác, tổ chức
kế toán hợp lý là một trong những cơ sở quan trọng trong việc điều hành, sản
xuất kinh doanh.
Trong báo cáo này, em đi sâu vào nghiên cứu tình hình tổng hợp nói chung
cũng như hoạt động kế toán nói riêng tại Công ty Cổ phần vận tải thủy I. Ngoài
phần mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập gồm 3 chương :
-CHƯƠNG I : Tổng quan về Công ty Cổ phần vận tải thủy I.
-CHƯƠNG II : Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần vận tải thủy I.
-CHƯƠNG III : Thu hoạch và nhận xét.
Do thời gian thực tập có hạn nên báo cáo không tránh khỏi ngững sai sót. Em
rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng như cỏc cụ chỳ,
anh chị phòng Kế toán của công ty đề bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cỏc cụ chỳ, anh chị phòng
kế toán của Công ty Cổ phần vận tải thủy I đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
quá trình thực tập, đồng thời em cũng xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn chỉ
đạo nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn TS. Đỗ Thị Phương đó giỳp em hoàn thiện
bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬN TẢI THỦY I
I.Quỏ trình hình thành và phát triển của công ty CP vận tải thủy I
Công ty CP vận tải thuỷ I là một doanh nghiệp nhà nươc hạch toán độc lập
thuộc tổng công ty vận tải thuỷ miền Bắc - Bộ giao thông vận tải.
Tiền thân của công ty CP vận tải thuỷ I là Công ty vận tải sông Hồng nhằm
thống nhất trong quản lý và thích nghi với điều kiện chiến tranh cục đương sông
miền bắc ra quyết định số 1024/QĐ-LĐ/TL ngày 20/09/1962 thành lập công ty
vận tải Sông Hồng có trụ sở chính tại 78 Bạch Đằng - Hà Nội, bao gồm 4 đơn vị
thành viên là Công ty vận tải đường sông Hà Nội, đường sông Ninh Bình,
đường sông Hải Dương, đường sông Phú Thọ.
Nhiệm vụ chính của công ty lúc đó là vận tải sông các mặt hàng:than, muối,
cát, lương thực
Năm 1965 Mỹ leo thang bắn phá miền Bắc Công ty vận tải sông hồng đã đổi
tên thành Công ty vận tải 204 và nhận thêm nhiệm vụ mới là vận chuyển lương
thực cho liên khu V. Để phục vụ cho nhiệm vụ mới Công ty được tăng cường
thêm phương tiện, số tàu hoạt động lúc đó gồm 5 đội tàu kéo và 1 đội tàu tự
hành.
Thời kỳ 1967-1968 do chiến tranh ác liệt cục đương sông phải phân chia
phương tiện vận tải của công ty thành các xí nghiệp.
XN vân tải đường sông 210 đóng tại Ninh Bình
XN vân tải đường sông 204 đóng tại Hà Nội
XN vân tải đường sông 208 đóng tại Hải Phòng
Năm 1983 để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh mới khi đất nước đã
hoà bình, XN vân tải đường sông 204 đổi tên thành Cty vận tải thuỷ I đến tháng
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23

2
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
6/1999 đổi tên thành Công ty CP vận tải thủy I trực thuộc tổng công ty đường
sông miền Bắc - Bộ giao thông vận tải với 4 đơn vị thành viên.
XN sửa chữa tàu sông HN đóng tại Thanh Trì
XN sửa chữa tàu sông Mạo Khê đóng tại Mạo Khê - Quảng Ninh
XN sửa chữa tàu sông Thượng Trà đóng tại Kim Môn - Hải Dương
XN vật tư, vận tải,vật liệu xây dựng tại 78 Bạch Đằng
Hiện nay Cty có mở thêm các chi nhánh tại khắp các tỉnh thành trong cả
nước với phương tiện vận tải lớn bao gồm 60 tàu 8280CV hơn 40000 tấn sà lan
và một đội ngũ cán bộ chuyên viên giầu kinh nghiệm trong lĩnh vực vận tải
thuỷ.
II.Chức năng của CT CP vận tải thủy I
- Đóng mới và sửa chữa các loại tàu sà lan có trọng tải đến 600 tấn đáp ứng
đầy đủ thiết bị đồng bộ máy và phụ tùng máy thuỷ, hệ thống trục lắp và chân vịt,
hệ thống lái và nâng hạ ca bin bằng thuỷ lực, các thiết bị an toàn phù hợp với
từng loại tàu chạy tốc độ cao.
- Vận chuyển và bốc xếp hàng rời, hàng bao, hàng siêu trường siêu trọng,
container trên tất cả các tuyến sông niềm Bắc và tuyến sông đồng bằng sông
Cửu Long theo phương thức từ kho đến kho.
- Tổ chức vận chuyển liên vận Bắc Nam và đại lý tàu biển.
Trục vít nạo vét luồng lạch, khai thác cát vàng, cát đen, tôn tạo san lấp mặt bằng
dọc theo các tuyến sông và vung ven biển.
III. Tình hình và kết quả sản xuất, kinh doanh một số năm
Từ khi thành lập cơ quan, mục tiêu đã được xác định của công ty là không
ngừng phát triển các hoạt động kinh doanh vận tải, thương mại, dịch vụ sẵn có
nhằm thu lợi nhuận tối đa cho công ty, từng bước cải thiện, nâng cao thu nhập
và đời sống cho người lao đọnh trong công ty, làm tròn nghĩa vụ đối với ngân
sách Nhà nước.
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-

23
3
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
* Nhận xét :
So sánh giữa 2 năm, năm 2008 và 2009 ( Xem phụ lục 10 ) ta nhận thấy
hoạt động kinh doanh của công ty có những biến đổi đáng kể. Doanh thu năm
2009 tăng 25.24% so với năm 2008, lợi nhuận gộp tăng 12.24%, lợi nhuận thuần
từ HĐKD tăng 59.49%, thu nhập khác tăng 150%, lợi nhuận khác tăng 72.64%,
tổng lợi nhuận trước thuế tăng 66.63%.
IV.Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty CPVT Thủy I.
Công ty vận tải thuỷ I là một doanh nghiệp dịch vụ vận tải các mặt hàng vận
chuyển đa rạng phong phú phạm vi hoạt động của công ty trải khắp hầu hết các
tỉnh các tuyến sông phía Bắc.
- Đứng đầu Cty là giám đốc Cty: Là người chỉ đạo quản lý điều hành mọi
hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm với tổng công ty,
với nhà nước về mọi hoạt động của công ty mình.
- Phó giám đốc: Hiện nay Cty có 1 phó giám đốc giúp việc cho giám đốc
trong lĩnh vực quản lý nhân sự cũng như thuực hiện chế độ chính sách của nhà
nước đối với người lao động tại công ty.
Các phòng ban:
- Phòng tổ chức nhân chính: Gồm có 21 nhân viên là đơn vị tham mưu giúp
việc cho giám đốc trong các lĩnh vực:
+ Củng cố hoàn thiệt bộ máy SXKD, quản lý và thực hiện chế độ chính sách
của nhà nước đối với người lao động tại công ty.
+ Bảo vệ trật tự an toàn và chăm lo sức khoẻ môi trường làm việc cho cán bộ
công nhân viên tại công ty.
+ Quản lý con dấu, công tác văn thư lưu trữ in Ên tài liệu và duy trì thông tin
nội bộ đồng thời quản lý xe con công tác và tài sản văn phòng tại công ty.
- Phòng kỹ thuật vật tư: có 17 thành viên giúp việc giám đốc trong các lĩng vực.
+ Quản lý hồ sơ, chỉ đạo kỹ thuật công nghệ quá trìng bảo quản sử dụng và

sửa chữa phương tiện - thiết bị - máy móc.
+ Thiết kế, tham mưu thiết kế chế tạo,cải hoá các phương tiện thiết bị máy móc.
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
4
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
+ Mua sắm bảo quản, cung ứng vật tư thiết bị và trang thiết bị bảo hộ lao
động, phục vụ sản xuất kinh doanh đồng thời quản lý giá thành sửa chữa và mức
tiêu hao nhiên liệu, vật tư, trang thiết bị.
- Phòng khoa học công nghệ: Với 5 nhân viên ngiên cứu áp dụng thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến vào HĐSXKD đồng thời cải tiến phục hồi tính năng kỹ thuật
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện thiết bị máy móc hiện có.
- Phòng kinh doanh vận tải: có 8 nhân viên, phòng này có nhiệm vụ tiếp thi
khai thác thị trường vận tải thuỷ, thương thảo các hợp đồng kinh tế, khai thác
vận tải và tổ chức tốt công tác đoàn tàu.
- Phòng kinh doanh Xi măng: có 6 nhân viên là đơn vị kinh doanh Xi măng
theo hình thức tổng đại lý dưới sự chỉ đạo quản lý và cấp vốn của công tyvới
nhiệm vụ cụ thể:
+ Lập kế hoạch kinh doanh Xi măng tháng, quý, năm làm cơ sở để Cty chuẩn
bị vốn, phương tiện và thiết bị bốc xếp, kho bãi bến cảng.
+ Thương thảo các hợp đồng kinh tế, tổ chức tiếp thị mở rộng thị trường, tăng
đối tác kinh doanh.
+ Tổ chức tốt mạng lưới tiêu thụ Xi măng quản lý chặt chẽ các luồng hàng,
thống kê tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh Xi măng hàng quý, năm.
- Phòng tài vụ: với 11 nhân viên có chức năng tổ chức thực hiện việc ghi chép
xử lý và cung cấp số liệu về tình hình tài chính kế toán của công ty. Thực hiện
phân tích hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của giám đốc mặt khác phòng này
còn kết hợp với các phòng ban khác nhằm giám sát quá trình SXKD đảm bảo
nhu cầu vốn sản xuất thực hiện việc tính toán và phân phối lợi nhuận theo quy
định của nhà nước.

Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của daonh nghiệp nên Cty còn có các chi
nhánh, XN trên khắp các tỉnh thành trong cả nước với những chức năng nhiệm
vụ và tổ chức SXKD khác nhau tuỳ điều kiện SXKD từng địa phương mà công
ty đặt chi nhánh tại đó.
(Xem sơ đồ 1- Sơ đồ bộ máy tổ chức)
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
5
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
6
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THỦY I

I-Hỡnh thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
CPVT thủy I.
1. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty
Nằm trên địa bàn Hà Nội nhưng Cty CP vận tải thuỷ I lại có các XN, chi
nhánh trải trên rất nhiều tỉnh thành khác nhau vì vậy Cty đã tổ chức công tác kế
toán theo hình thức kế toán phân tán.
2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với hình thức tổ chức
công tác kế toán phân tán và hình thức kế toán CTGS. Phòng kế toán trung tâm
gồm có 11 người công việc được phân công cụ thể như sau:
- 1 Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo chung công tác kế toán của phòng
tài chính kế toán, chỉ đạo trực tiếp xuống từng bộ phận kế toán riêng biệt và chịu
sụ chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công
ty và các cơ quan pháp luật về mọi số liệu.

- 1 Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp và kế toán thanh toán
lương, các khoản trích theo lương: là người giúp việc cho kế toán trưởng, trực
tiếp làm một số công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng do kế toán
trưởng phân công, theo dõi tình hình vốn và nguồn vốn của công ty, định khoản
kế toán, vào sổ cái, làm các báo cáo kế toán tháng, quý, năm.đồng thời tiến hành
tính lương thanh toán lương cho các đội, phân bổ lương cho các công trình, lập
dự toán lương,các khoản trích theo lương thánh, quý, năm.
- 1 Phó phòng kế toán kiêm kế toán tiền mặt, công nợ :là người giúp
việc cho kế toán trưởng trực tiếp làm một số công việc thuộc chức năng nhiêm
vụ của phòng do kế toán trưởng phân công căn cứ vào các phiếu thu chi để nhận
và cấp phát tiền mặt đồng thời căn cứ các chứng từ thanh toán như hoá đơn bán
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
7
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
hàng, tạm ứng để lập các lệnh chi, thu và thanh toán các khoản công nợ với
khách hàng.
- 1 Thủ quỹ: Là người có hniệm vụ quản lý thu chi và bảo quản quỹ tiền
mặt, cấp phát hoá đơn thuế tại công ty.
- 2 Kế toán tài sản, thuế, vật liệu: Theo dõi tài sản, vật tư thuế hạch toán
các nghiệp vụ phát sinh tăng giảm khấu hao sửa chữa tài sản cũng như qúa trình
nhập xuất vật tư sử dụng, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- 2 Kế toán theo dõi đơn vị thành viên: Hướng dẫn và kiểm tra công tác
ké toán ở các đơn vị thành viên. Thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán, thống
kê của các đơn vị định kỳ gửi lên.
- 1 Kế toán ngân hàng: trực tiếp thực hiện việc giao dịch với ngân hàng
theo dõi các hoạt động tiền gửi, tiền vay,tiền đang chuyển và hạn mức ngân sách
cấp.
- 1 Kế toán theo dõi kinh doanh Xi măng: theo dõi tình hình kinh doanh
xi măng của công ty tập hợp các chứng từ thống kê, kế toán tổng hợp phân tích

hoạt động kinh doanh xi măng.
-1 Kế toán theo dõi kinh doanh vận tải: Theo dõi tình hình kinh doanh
vận tải của công ty tập hợp chứng từ, xây dựng giá và thanh toán cước phí vận
tải. (Xem sơ đồ 2- Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty)
II – Chính sách kế toán tại công ty
- Niên độ kế toán : Được bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Kì kế toán : Một tháng
- Đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế toán tại công ty : VNĐ (VIỆT NAM
ĐỒNG)
- Chế độ kế toán : Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
20/03/2006
- Phương pháp tính thuế GTGT : Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho : kê khai thường xuyên
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
8
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
- Phương pháp xác định trị giỏ nguyên vật liệu xuất kho : giá đích danh
- Hình thức kế toán : Công ty đang sử dụng hình thức kế toán : nhật ký
chứng từ và ứng dụng phần mềm kế toán Fast vào quá trình thu thập thông tin tổng
hợp và xử lý thông tin
( Xem sơ đồ 3- Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty).
III-Phương pháp kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty Cổ
phần vận tải thủy I.
1.Kế toán tài sản cố định
1.1.Phân loại TSCĐ tại Công ty Cổ phần vận tải thủy I.
TSCĐ tại công ty bao gồm nhiều loại như :
- TSCĐ hữu hình dùng cho hoạt động vận chuyển : xà lan, tàu, ụtụ…
- TSCĐ hữu hình dùng hoạt động văn phòng như : máy tính, máy in, điện thoại…
1.2. Đánh giá TSCĐ

1.2.1. Xác định nguyên giá TSCĐ
Trong công ty Cổ phần vận tải thủy I sử dụng công thức tính nguyên giá sau :
NG = GIÁ MUA + CHI PHÍ LẮP ĐẶT, CHẠY THỬ
Ví dụ : Tháng 11, công ty mua một xà lan trị giá 450.000.000đ
Chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử là 35.000.000đ.
Nguyên giá TSCĐ = 450.000.000 + 35.000.000 = 485.000.000đ
1.2.2. Xác đinh giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu
hao lũy kế.
Ví dụ : Tháng 11, công ty thanh lý nhà xưởng số 3 nguyên giá 150.000.000đ, đã
khấu hao được 95.000.000đ.
Giá trị còn lại của TSCĐ = 150.000.000 – 95.000.000 = 55.000.000
GTCL CỦA TSCĐ = NG TSCĐ – SỐ KHẤU HAO LŨY KẾ
1.3. Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
* Tài khoản kế toán sử dụng : TK 211
* Chứng từ kế toán sủ dụng: Phiếu chi, hóa đơn GTGT mua TSCĐ HH, biên
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
9
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
bản bàn giao thiết bị, biên bản thanh lý
* Phương pháp kế toán
Ví dụ 1: Ngày 25/11/2009 Công ty mua một dàn máy vi tính tại siêu thị điện
máy Hưng Long trị giá 11.000.000đ đặt tại phòng kế toán của công ty ( thuế
10%), thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 211 : 10.000.000
Nợ TK 1332 : 1.000.000
Có TK 111 : 11.000.000
( Xem phụ lục 1a và phụ lục 1b )
Ví dụ 2 : Tháng 11, công ty thanh lý 1 tàu thủy có nguyên giá 750 triệu, đã

khấu hao 650 triệu. Công ty bán với giá 120 triệu, thuế GTGT đầu ra 10%. Công
ty đã thu bằng tiền mặt
BT1_ Nợ TK 214 : 650 triệu
Nợ TK 811 : 100 triệu
Có TK 211 : 750 triệu
BT2_ Nợ TK 111 : 132 triệu
Có TK 711 : 120 triệu
Có TK 3331 : 12 triệu
1.4. Kế toán khấu hao TSCĐ HH
* Phương phỏp tính khấu hao TSCĐ.
Để tính khấu hao của các phương tiện, kế toán sử dụng phương pháp khấu
hao tuyến tính tức là căn cứ vào nguyên giá của phương tiện và tỷ lệ hao mòn
mà Bộ tài chính, Bộ giao thông vận tải đã quy định theo quyết định số 206/2003
QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 cho từng phương tiện để tính khấu hao.
+Mức KH bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ / Số năm sử dụng
+Mức KH bình quân quý = Mức KH trích bình quân năm /4
Ví dụ : như trong bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Tàu thủy Bắc Limbang có thời gian sử dụng 8 năm.
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
10
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
Mức KH năm = 2.614.461.444 = 326.807.681
8
Mức KH Quý =
326.807.681
= 81.701.920
4
( Xem phụ lục 1c )
* Tài khoản kế toán sử dụng :

Để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ kế toán sử dụng TK 214 ô Hao mòn
TSCĐ ằ. Và một số TK liên quan như TK 632, 641, 211, 212, 213
* Phương pháp kế toán
Ví dụ: Trích số liệu tháng 11/2009( từ bảng chi tiết KH TSCĐ_ phụ lục 7 ) :
Nợ TK 642 ( tàu A1) : 15.987.000đ
Có TK 214 ( tàu A1 ) : 15.987.000đ
2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1 – Kế toán tiền lương
Hiện nay công ty trả lương theo 2 hỡmh thức :
- Trả lương theo thời gian đối với công nhân viên làm công tác hành chính
- Trả lương theo bảng chấm công đối với lái tàu, phụ tàu
* Tài khoản kế toán : TK 334
* Phương pháp kế toán
Ví dụ : Trích Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 12/2009( phụ lục 2 )
Nợ TK 622 : 720.632.000 đ
Nợ TK 627 : 100.570.000 đ
Nợ TK 641 : 65.234.000đ
Nợ TK 642 :141.602.000đ
Có TK 334 : 1.028.038.000 đ
2.2. Kế toán các khoản trích theo lương
* Nội dung các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương, người lao động được hưởng các khoản trợ cấp BHXH,
BHYT, KPCĐ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng quỹ tiền lương. Tại công ty, tỷ lệ trích BHXH là 20% trên lương cơ
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
11
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
bản ( công ty đóng 15%, người lao động đóng 5%), BHYT là 3% trên lương cơ
bản( công ty đóng 2%, người lao động đóng 1%) và kinh phí công đoàn do công

ty đóng 2% trên lương thực tế.
* Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo lương
* Tài khoản sử dụng: Tk 338 _ Phải trả phải nộp khác
* Phương pháp kế toán:
Ví dụ : Tháng 11, cụng ty trích BHXH trả cho CBCNV quản lý công ty.
Nợ TK 622 : 136.920.080đ
Nợ TK 627 : 19.108.300đ
Nợ TK 641 : 12.394.460đ
Nợ TK 642 : 26.904.380đ
Có TK 338 : 195.327.220đ
3. Kế toán vốn bằng tiền, và các nghiệp vụ thanh toán
3.1. Kế toán bằng tiền
* Tài khoản sử dụng : TK 111, 141, 333, 338
* Phương pháp kế toán
Ví dụ : Anh Minh( lái tàu ) tạm ứng số tiền là 14.000.000đ để mua nhiên vật liệu.
Nợ TK 141 : 14.000.000 đ
Có TK 111 : 14.000.000 đ
(Xem phụ lục 3_ Giấy đề nghị tạm ứng)
3.2. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán
* TK kế toán sử dụng :
TK 331- Phải trả cho người bán, TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà
nước, TK 131- Phải thu của khách hàng và các TK khác : 111, 112
* Phương pháp kế toán
Ví dụ : Ngày 7/11/2009 Công ty xây dựng Tiến Thành thanh toán tiền mua
ximăng trị giá 35.500.000 đ bằng tiền mặt.
Nợ TK 111 : 35.500.000 đ
Có TK 131 : 35.500.000 đ
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23

12
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
4.1. Phân loại chi phí sản xuất
Công ty phân loại chi phí sản xuất ra theo mục đích, công dụng của chi phí :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, chi phí quản lý doanh nghiệp.
4.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là từng tàu, từng đội tàu.
4.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
4.3.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp
Đối với doang nghiệp vận tải, chi phí nguyên vạt liệu trực tiếp chủ yếu là chi
phí nhiên liệu (xăng, dầu).
- Chứng từ kế toán : Phiếu xuất kho, bảng theo dõi, tổng hợp nhiên liệu, hóa
đơn giá trị gia tăng.
- Tài khoản kế toán sử dụng :
Tài khoản 621 ô Chi phí NVL trực tiếp ằ, TK 152 ( Chi tiết nhiên liệu) và
các TK liên quan : TK 141, TK 111,
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ1: Tháng 11/2009, giá trị dầu đốt xuất dùng là : 173.223.220 đ, giá trị dầu
nhờn xuất dùng là : 189.043.200 đ.
Nợ TK 621 : 362.266.420
Có TK 152 ( dầu đốt ) : 173.223.220 đ
Có TK 152 ( dầu nhờn ) : 189.043.200 đ
( Xem phụ lục 4_ Bảng tổng hợp nhiên liệu xuất kho )
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên liệu trực tiếp sang TK 154 để tổng hợp chi
phí.
Nợ TK 154 : 362.266.420
Có TK 621 : 362.266.420

4.3.2.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
- Chứng từ kế toán : bảng chấm công, bảng tính lương, và các khoản trích
theo lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
13
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
- Tài khỏan kế toán sử dụng : Tk 622, TK 334, TK 338
- Phương pháp kế toán :
Ví dụ :
- Lương phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện dịch vụ :
Nợ TK 622 : 720.632.000đ
Có TK 334 : 720.632.000đ
- Các khoản trích theo lương tính vào chi phí :
Nợ TK 622 : 136.920.080đ
Có TK 338 : 136.920.080đ
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sang TK 154 :
Nợ TK 154 : 857.552.080đ
Có TK 622 : 857.552.080đ
( Xem phụ lục 5_ Sổ cái TK 622 )
4.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
- Chứng từ kế toán sử dụng : Bảng tớnh cỏc khoản trich theo lương, các
chứng từ có liên quan
- Tài khoản kế toán sử dụng :
TK 627 : Chi phí sản xuất chung được mở thành các TK cấp 2
- TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác
Và một số TK liên quan : TK 214, TK 111, TK 112, TK 331, TK 335
- Phương pháp kế toán :

Ví dụ : Từ bảng chi tiết khấu hao TSCĐ tháng 11, ta có thể hạch toán như sau :
Nợ TK 6274 : 586.545.020
Có TK 214 : 586.545.020
( Xem phụ lục 6_ Bảng chi tiết khấu hao TSCĐ )
4.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
- Tài khoản kế toán sử dụng :
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
14
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kế toán sử dung TK 154.
- Phương pháp kế toán :
Ví dụ : Cuối kỳ, kết chuyển chi phí toàn doang nghiệp:
Nợ TK 154 : 3.791.391.215đ
Có TK 621 : 905.382.220đ
Có TK 622 : 857.552.080đ
Có TK 627 : 2.028.456.915đ
( Xem phụ lục 7_ Bảng tập hợp chi phí )
4.3.5. Phương pháp tính giá thành :
- Đối tượng tính giá thành vận tải :
Đối tượng tính giá thành của dịch vụ vận tải của công ty là hàng hóa luân
chuyển (tấn/ km).
- Phương pháp tính giá thành vận tải :
Kế toán áp dụng phương pháp :
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, theo từng hợp đồng.
Tổng giá thành thực tế = Tổng chi phí vận tải
sản phẩm vận tải đã tập hợp
Ví dụ : Tháng 11, công ty nhận một hợp đồng vận tải chuyển 100 tấn hàng từ Hà
Nội đến Ninh Bình. Khi hoàn thành, công ty tập hợp chớ phớ vận tải :
- Chi phớ nhiờn liờụ trực tiếp : 18.000.000 đ

- Chi phí nhân công trực tiếp : 5.000.000 đ
- Chi phí sản xuất chung : 7.770.000 đ
Tổng giá thành vận tải = 30.770.000 đ
( Xem phụ lục 9_ Bảng tính giá thành vận tải )
5. Kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
5.1. Kế toán doanh thu vận tải
5.1.1. Nội dung kế toán doanh thu vận tải
Doanh thu tại công ty gồm doanh thu từ : vận chyển và bốc xếp hàng hóa …
5.1.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh doanh thu vận tải, kế toán sử dụng TK 511 và các TK khác có
liên quan.
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
15
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
5.1.3. Phương pháp kế toán
Ví dụ : Ngày 11/11, công ty hoàn thành hợp đồng vận chuyển than từ Quảng
Ninh về Hà Nội. Trị giá hợp đồng là 40.000.000đ, thuế 10% đã thu bằng tiền
mặt.
Nợ TK 111 : 44.000.000đ
Có TK 511 : 40.000.000đ
Có TK 333 : 4.000.000đ
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
16
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
5.2. Kế toán giá vốn hàng bán
5.2.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Tổng giá vốn dịch vụ vận tải = Tổng giá thành dịch vụ vận tải
5.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng

TK 632 – Giá vốn hàng bán
5.2.3. Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu chi và các chứng từ gốc
5.2.4. Phương pháp kế toán
Ví dụ : Ngày 12/11/2009 Công ty vận chuyển 1 lô hàng cho công ty Nguyễn
Thành. Giá vốn dịch vụ là : 35.000.000đ. Kế toán ghi :
Nợ TK 632 : 35.000.000đ
Có TK 154 : 35.000.000đ
5.3. Kế toán chi phí bán hàng
5.3.1. Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng tại công ty là chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng hay
để bán được hàng (chi phí quảng cáo, trả hoa hồng bán hàng ) hoặc chi phí
phân phối. Chi phí bán hàng là một trong những dạng của chi phí hoạt động và
là chi phí phải chi thường xuyên.
5.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 641- Chi phí bán hàng
TK liên quan : TK 111. 112, 331, 338…
5.3.3. Phương pháp kế toán
Ví dụ : Ngày 9/11/2009 Công ty trả tiền chi phí vận chuyển hàng về kho
3.700.000, thuế GTGT 10%, kế toán ghi :
Nợ TK 641 : 3.700.000đ
Có TK 111 : 3.700.000đ
5.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
5.4.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty gồm : chi phí nhân viên quản lý, chi
phí văn phòng phẩm, chi phí khấu hao TSCĐ…
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23

17
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
5.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Ví dụ : Ngày 2/11/2009, chi tiền mua văn phòng phẩm 960.000, kế toán ghi :
Nợ TK 642 : 960.000đ
Có TK 111 : 960.000đ
(Xem phụ lục 9_Sổ chi tiết tài khoản 642)
5.5.Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh vận tải:
Kết quả HĐKD = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán –Chi phí QLDN
5.5.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh kế toán sử dụng TK 911_Xác
định kết quả kinh doanh.
5.5.2. Phương pháp kế toán
Ví dụ : Căn cứ vào bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cuối năm 2009, ta thấy :
-Doanh thu thuần : 207.516.350.074đ
-Giá vốn hàng bán : 144.825.416.994đ
-Chi phí QLDN : 15.076.993.704đ
Kểt quả HĐKD = 207.516.350.074 - 144.825.416.994 - 15.076.993.704 =
47.613.939.376
Kế toán thực hiện cỏc bỳt toỏn kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh :
Kết chuyển DTT
Nợ TK 511 : 207.516.350.074
Có TK 911 : 207.516.350.074
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911 : 144.825.416.994
Có TK 632 : 144.825.416.994
Kết chuyển chi phí QLDN
Nợ TK 911 : 15.076.993.704
Có TK 642 : 15.076.993.704

Kết chuyển lãi
Nợ TK 911 : 47.613.939.376
Có TK 421 : 47.613.939.376
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
18
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
CHƯƠNG III : THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
I. Thu hoạch
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vận tải thủy I đó giỳp em hiểu
rõ hơn về những nội dung nghiệp vụ về cỏc cỏch hoạch toỏn cỏc nghiệp vụ. Qua
đó em cũng hiểu rõ được yêu cầu công tác kế toán có vai trò quan trọng như thế
nào đối với việc điều hành công ty, việc cung cấp thông tin kịp thời, đúng lúc,
chính xác, trung thực, khách quan là rất cần thiết đối với Giám đốc công ty.
Trong quá trình thực tập em cũng đã trang bị, củng cố cho mình một số
kiến thức thực tế về cách nắm bắt công việc, kỹ năng thực hiện thu nhập, xử lý
số liệu, thông tin và cách thực hiện từng phần hành kế toỏn…
II . Nhận xét
1- Ưu điểm
Tổ chức kế toán tại công ty CPVT Thủy I phù hợp với chức năng yêu cầu
quản lý tại công ty, phù hợp với trình độ chuyên môn của từng nhân viên kế
toán. Cách phân công công việc và từng phần cho nhân viên kế toán làm cho
trình độ chuyên môn của từng nhân viên ngày nay càng được nâng cao.
Việc bố trí thực hiện nguyên tắc kế toán tại công ty đã được thực hiện được
các vấn đề cơ bản như : xác định được đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng
tính một cách chính xác và phù hợp với hạch toán kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán có nề nếp, hầu hết các thành phần kế toán đều
được sử dụng trên máy tính nên phần nào đó giỳp cho công tác kế toàn hoàn
chỉnh.
Việc tính lương và các khoản phụ cấp được kế toán thực hiện theo đỳng cỏc

quy định của bộ tài chính, các chi phí bằng tiền và các chi phí khác có liên quan
đến việc thực hiện cho việc vận chuyển và quản lý kinh doanh đều có chứng từ
hợp pháp, hợp lệ để chức minh và được kế toán công ty lưu giữ cẩn thận.
2- Hạn chế
- Thứ nhất, về kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
trực tiếp thực hiện dịch vụ trong công ty : Việc nghỉ phép của công nhân sản
xuất trực tiếp thường đột xuất không đều đặn giữa cỏc thỏng trong năm.
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
19
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
trực tiếp thực hiện dịch vụ trong công ty gây mất ổn định đến việc tính chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai, về kế toán trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ : Công ty chưa
tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Khi nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ
phát sinh, Công ty tập hợp trực tiếp vào tài khoản chi phí hoặc qua tài khoản 241
trong trường hợp sửa chữa nâng cấp TSCĐ và sau đó ghi tăng nguyên giá
TSCĐ. Việc khụng trớch trước chi phí sửa chữa lớn đặc biệt với những TSCĐ
chi phí sửa chữa lớn sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của Công
ty lên đột ngột, làm ảnh hưởng đến giá thành sản xuất và hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, vì thế thông tin do cụng tỏc kế toán cung cấp có thể sẽ giảm bớt
độ chính xác vốn có.
- Thứ ba, về chuyển đổi hình thức kế toán : Công ty đang áp dụng hình
thức kế toán nhật ký chứng từ rất phức tạp, mất thời gian và dễ gây nhầm lẫn.
III . Một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty
Cổ phần vận tải thủy I.
- Về kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
thực hiện dịch vụ trong công ty : Công ty nờn trớch trước tiền lương nghỉ
phép cho CBCNV nhằm tránh tình trạng gây biến động lớn đến chi phí kinh

doanh.
- Về kế toán trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ : Việc sửa chữa TSCĐ
là cần thiết và quan trọng nhằm duy trì khả năng hoạt động của TSCĐ và phân
bổ đều chi phí vào giá thành sản phẩm. Đối với những nghiệp vụ sửa chữa mà
chi phí sửa chữa phát sinh nhiều, Công ty nên có kế hoạch sửa chữa, lập dự toán
chi phí và trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh để đảm bảo nguyên tắc
phù hợp trong kế toán. Nguyên tắc này đòi hỏi chi phí phải phù hợp với doanh
thu ở kỳ mà doanh thu được ghi nhận, tránh trường hợp chi phí phát sinh một
cách đột ngột. Các khoản chi phí này thực tế chưa phát sinh nhưng được tính
trước và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh, việc trích trước có kế hoạch
này nhằm đảm bảo cho giá thành và tổng chi phí kinh doanh trong kỳ được ổn
định.
- Về hình thức chuyển đổi hình thức kế toán : Nờn áp dụng theo hình thức
NKC để giảm bớt ghi chép thuận tiện cho việc ghi chép trên máy tính hiện nay.
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
20
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
KẾT LUẬN
Để theo kịp sự phát triển đi lên của đất nước, Công ty CP vận tải thủy I đã
không ngừng tự đổi mới vượt qua mọi khó khăn trở ngại để hoàn thiện duy trì và
phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ với NSNN, đảm bảo tốt đời sống cho người lao
động với những thành công đã đạt được.
Tuy có nhiều khó khăn trong thời gian qua nhưng với sự lãnh đạo và phòng
kế toán đã không ngừng hoàn thành tốt nhiệm vụ Nhà nước giao, góp phần vào
việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Do sự đầu tư đúng mức và trình độ cán
bộ của nhà máy đã được nâng cao, cơ cấu tổ chức quản lý có sự đổi mới đáp ứng
đúng nhu cầu của CNV cũng được nâng lên. Bên cạnh đó bộ máy kế toán của
công ty cũng được đổi mới, giúp cho Công ty có những phương pháp tổ chức
hạch toán hiện đại hơn.

Công ty CP vận tải thủy I từ một đơn vị có quy mô sản xuất nhỏ nay trở
thành một Công ty có quy mô sản xuất lớn đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong
khu vực, điều đú cú một phần đóng góp không nhỏ của cán bộ chuyên trách về kế
toán, nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, tính toán giá thành hợp
lý…để có được lợi nhuận tối đa cho Công ty, bước đi vững chắc cùng các loại
hình DN trong cả nước trên nền công nghiệp khoa học hiện đại.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty CP vận tải thủy I, do thời
gian có hạn và chưa có kinh nghiệm thực tế nên trong bài khụng tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô giáo
hướng dẫn cùng Ban lãnh đạo Phòng kế toán của Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
21
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
PHỤ LỤC
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
SƠ ĐỒ 1
Sơ đồ : Tổ chức bộ máy quản lý
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức nhân chính Chi nhánh Quảng Ninh
Phòng kinh doanh vận tải Chi nhánh Hải Dương
Phòng kinh doanh xi măng
Phòng kỹ thuật vật tư
Phòng tài chính kế toán

Cảng Hòa Bình
Xí nghiệp Thượng Trà
Xí nghiệp Mạo Khê
Chi nhánh Việt Trì
Chi mhánh Hải Phòng
Trung tâm cơ khí
TT dịch vụ vật tư tổng hợp
Bến Đức Giang
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
SƠ ĐỒ 2
Sơ Đồ : Bộ máy kế toán của công ty
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Thủ quỹ Kế toán
tiền mặt,
công nợ
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán tài
sản, thuế,
vật liệu
Kế toán theo
dõi đơn vị
hành chính
Kế toán tổng hợp và
kế toán thanh
toánlương, các khoăn
trích theo lương

Kế toán theo dõi
kinh doanh Xi
măng
Kế toán theo dõi
kinh doanh vận tải
Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
Bùi V Phápũ Kế Toán 11-
23

×