Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp công ty TNHH thương mại và xây dựng minh hiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.04 KB, 44 trang )

Lời mở đầu
Trong xu thế toán cầu hóa, nền kinh tế có nhiều biến chuyển đáng kể thì các
doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều thử thách mới để không những vươn lên tự
khẳng định mình trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Để có một chỗ đứng
trên thị trường, công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Minh HiÕu đã có những
nỗ lực đáng kể phấn đấu ngày càng phát triển và nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng. Công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Minh HiÕu được thành lập
từ năm 2004 là một doanh chuyên kinh doanh các loại hàng là vật liệu xây dựng và
thiết bị vệ sinh. Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu dưới hình thức nhà phân
phối, bán buôn, bán lẻ hàng hoá, bán hàng uỷ thác, kí gửi với mục đích phát triển
kinh doanh với doanh số lớn hơn, chất lượng phục vụ cao hơn để xứng đáng với
niềm tin của khách hàng với công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã hiểu biết thêm phần nào về tổ chức
bộ máy công ty, Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty và đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các cán bộ công nhân viên của công ty. Qua một thời gian thực
tập cùng với việc học tập ở trường em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp của mình.
Tuy nhiên do hạn chế về nghiệp vụ cũng như nhận thức còn hạn chế nên báo
cáo này không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ và đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng như các cô chú trong công ty cùng bạn bè để
báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo cùng các cô chú trong
công ty đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
Phần I : khái quát về công ty
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.Lịch sử hình thành công ty
Công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Minh Hiếu được thành lập vào
ngày 12 tháng 1 năm 2004 theo quyết định của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố
Hà Nội. Công ty thuộc hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, hoạt động theo luật doanh và các qui định hiện hành khác của nước Cộng hòa


Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam .
Tên công ty : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG MINH
HIẾU
Tên giao dịch : MINH HIEU TRADING AND CONSTRUCTION
COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : MINHHIEU CO., LTD
Trụ sở chính : Nhà sè9, tầng 2, khu tập thể Thủy Lợi, phường Hoàng Liệt
Quận Hoàng Mai ,Hà Nội
Điện thoại : (04)8619253 ; (04)6871240
Fax : (04)6871240
Mã Số thuế : 0101438706
Hiện tại Công ty đang mở tài khoản tài Ngân hàng Cổ phần Thương Mại Quân Đội
Mã số tài khoản :
Số vốn điều lệ ban đầu của Công ty là: 500.000.000 vnđ 500.000.000 vn®
Số vốn điều lệ hiện nay là: 5.000.000.000 vnđ
Công ty có hai thành viên sáng lập :
1. Bà Trần Hạnh Nguyên :
Số vốn gãp : 4.800.000.000 đồng
Chức vô : Giám đốc
2. Ông Trần Gia Long
Số vốn góp : 200.000.000 đồng
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
Chức vô : Phó giám đốc
Nghành nghề kinh doanh của công ty
 Sản xuất và buôn bán sơn
 Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dùng
 Trang trí nội thất và ngoại thất công trình
 Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông
thủy lợi, công trình điện dưới 35 kv

 Vận tải hàng hóa
 Đại lý mua ,đại lý bán, ký gửi hàng hóa
Mặc dù mới chỉ hoạt động trong vong 3 năm và phải gặp không Ýt khó khăn
trong kinh doanh, doanh nghiệp đã từng bước tháo gỡ những khó khăn trước mắt
sao cho vẫn luôn đặt chữ tín lên hàng đầu để tạo được sự tin tưởng đối với người
tiêu dùng và các bạn hàng giúp cho công việc kinh doanh, mua bán hàng hoá được
thuận tiện và lâu dài. Việc đó được đánh giá qua doanh số, khả năng tiêu thụ, thị
phần của doanh nghiệp và cũng có thể nói đây là việc sống còn của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều đối thủ khác. Có
bán được hàng hoá thì doanh nghiệp thu hồi được vốn, tăng nhanh vòng quay của
vốn đồng thời đóng góp vào ngân sách quốc gia giúp cho đất nước ngày càng giàu
mạnh.
Để có một chỗ đứng trên thị trường, công ty TNHH Thương mại và Xây Dựng
Minh Hiếu đã có những nỗ lực đáng kể phấn đấu ngày càng phát triển và nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng. Công ty chuyên kinh doanh đầy đủ các loại vật liệu
xây dùng phục vụ mọi nhu cầu tiêu thụ của tất cả các đối tượng trên toàn quốc.
Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu dưới hình thức bán buôn, bán lẻ hàng
hoá, bán hàng uỷ thác, kí gửi với mục đích phát triển kinh doanh với doanh số lớn
hơn, chất lượng phục vụ cao hơn để xứng đáng với niềm tin của khách hàng với
công ty.
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
2.Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là :
2.1.Các hợp đồng kinh tế tiêu biểu năm 2006 mà công ty đã kí kết là :
1.Hợp đồng kinh tế sè 25/MN -05 ngày 02-11-2005
Tổng trị giá :475.772.550đ
2.Hợp đồng kinh tế sè 09/MB -06 ngày 10-02-2006
Tổng trị giá : 282.364.50 đ
3. Hợp đồng kinh tế sè 07/MB -06 ngày 20-03-2006
Tổng trị giá : 165.375.000

5.Hợp đồng kinh tế sè 07/MB -06 ngày 20-03-2006
Tổng trị giá : 165.375.000 đ
6.Hợp đồng kinh tế số 001/2006/HH-MH ngày 10-04-2006
Tổng trị giá : 945.000.000 đ
7. Hợp đồng kinh tế số 10/HĐMB-06 ngày 20-04-2006
Tổng giá trị : 336.600.000
2.2 Hệ thống đại lý phân phối tiêu biểu ( trên tổng 87 đại lý )
- Đại lý Sàng Chi -266 Đường Quang Trung, Phan Thiết. Tuyên Quang
- Đại lý Tó Ngà -71 Trần Hưng Đạo, Hà Giang
- Đại lý Việt Anh -1378 Đại lé Hùng Vương, Việt Trì
- Đại lý Đỉnh Hiển -Quán Trai, Văn Phó, Thường tín, Hà Tây
- Đại lý Hồng Đấu - Ngã 3 Hòa Lạc
- Vv…
2.3.Hệ thống các công trình, dự án tiêu biểu đã thực hiện :
1. Dự án khách sạn Sông La -Hà Tĩnh
2. Dự án nhà xưởng Công ty My Chiến Thắng
3. Dự án chung cư 17 tầng - Đại Kim
4. Dự án Khách sạn Hòa Bình -27 Lý Thường Kiệt
5. Dự án Chung cư cao cấp khu Yên Hòa
6. Dự án chung cư 11 tầng Trung Hòa Nhân Chính
7. Dự án chung cư khu đô thị Nam Trung Yên
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
8. Dự án nhà lam việc NHĐT & PT Việt Nam - CN Thanh Trì
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
2.4. Nguồn cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác cho công ty là :
- Công ty xây dựng Hồng hà : Cung cấp gạch lát
- Công ty Foshan Zhuo Sheng Ceramic Co.,Ltd : Cung cấp gạch lát,gạch ốp
tường

- Công ty gạch Đồng Tâm : Cung cấp gạch lát
- Công ty Granit Viglaera : Cung cấp gạch
- Công ty Sơn JOTON : Cung cấp sơn bả
- Công ty An Phát : Cung cấp Sơn bả
- Công ty sơn LUCKY HOUSSE VN : Cung cÊp sơn bả
-Công ty TNHH Feroli Việt Nam : Cung cấp Bình nóng lạnh
-Công ty thiết bị vệ sinh Inax : Cung cấp thiết bị vệ sinh
2.5 Kết quả của hoạt động kinh doanh năm 2006 :
Doanh thu đạt được là : 18.412.860.000 đ
Lợi nhuận trước thuế là :1.523.689.036 đ
Tổng số nhân viên : 34 người
Thu nhập bình quân đầu người : 2.300.000 đ
II. Chức năng nhiệm vụ của công ty
1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Công ty TNHH Thương Mại và Xây dựng Minh Hiếu là một đơn vị hạch toán
độc lập, có chức năng chủ yếu là tổ chức lưu thông hàng hóa là vật liệu xây dựng và
thiết bị vệ sinh, kinh doanh nhằm phục vụ mọi nhu cầu của cá nhân và tổ chức
trong và ngoài nước. Công ty còn hợp tác liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước để mở rộng kinh doanh dưới mọi hình thức.
Nhiệm vụ của công ty là tổ chức nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của khách hàng
và thị trường; khai thác nhập hàng hợp lí ở các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng và thiết bị vệ sinh, bán buôn, bán lẻ hàng hoá; tuyên truyền, giới thiệu, quảng
cáo hàng hoá. Tổ chức dự trữ, bảo quản tốt nhất các loại hàng hoá, bảo đảm lưu
thông hàng hoá diễn ra thường xuyên liên tục và ổn định. Mở rộng sản xuất kinh
doanh, tạo nguồn vốn quản lí, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Bên cạnh đó công ty
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
làm nghĩa vụ kinh tế đối với nhà nước thông qua chỉ tiêu giao nép ngân sách hàng
năm.
2. Mục tiêu hoạt động của Công ty

-Sản xuất và buôn bán sơn
-Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dùng
-Trang trí nội thất và ngoại thất công trình
-Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi công
trình điện dưới 35 kv
-Vận tải hàng hóa
-Đại lý mua ,đại lý bán, ký gửi hàng hóa
Cũng như các doanh nghiệp khác mục đích chính của Công ty TNHH Thương
Mại và Xây Dựng Minh HIếu chính là tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy Công ty đã
không ngừng triển khai kế hoạch về đa dạng hóa về chủng loại sản phẩm có chất
lượng cao, giá cả hợp lí phù hợp với nhu cầu tiêu thụ trong nước và nước ngoài
III. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty :
1. Đặc diểm quản lí
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận bao gồm các phòng ban
và cá nhân khác nhau có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa và
có những trách nhiệm và quyền hạn nhất định đựơc bố trí thành các phòng ban khác
nhau nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhất các chức năng quản trị và phục vụ mục tiêu
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các phòng ban liên kết với nhau theo quan
hệ dọc và ngang, có các chức năng, quyền hạn và trách nhiệm xác định .
Mô hình tổ chức quản lí của công ty được tổ chức theo nguyên tắc lãnh đạo -
chỉ đạo trực tuyến. Như vậy mọi vấn đề mang tính chất quan trọng đều do giám đốc
và phó giám đốc quyết định. Các phòng ban được phân ban chuyên môn hoá theo
chức năng và nhiệm vụ được giao. Bộ máy quản lí ở mỗi phòng ban được tổ chức
khá gọn nhẹ và linh hoạt, phù hợp với những chức năng, nhiệm vụ nhất định và để
đảm bảo thông tin trong tổ chức kịp thời và chính xác cao. Tổ chức bộ máy của
công ty gồm:
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
•Giám đốc công ty
•Phó giám đốc

•Phòng kinh doanh
•Phòng kế toán
•Bộ phận thiết kế
•Bộ phận kho
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Doanh nghiệp nh sau :

2. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận của công ty nh sau :
2.1. Ban giám đốc
* Giám đốc:
Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công
ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình .
Giám đốc tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty theo quyết định của
Hội đồng thành viên Công ty và theo luật hiện hành .
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty
Giám đốc có các quyền sau :
•Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
T chc thc hin k hoch kinh doanh v u t ca Cụng ty
Ban hnh qui ch qun lý ni b Cụng ty
B nhim, min nhim, cỏch chc cỏc chc danh qun lý trong Cụng ty
Xõy dựng phng ỏn b trớ c cu t chc Cụng ty
Xõy dựng phng ỏn s dng li nhun hoc s lý cỏc khon l trong
kinh doanh
Tuyn dụng lao ng
Giỏm c cú cỏc ngha vụ sau õy :
Thc hin cỏc quyn v nhim v c giao mt cỏch trung thc,
mn cỏn vỡ li ích hp phỏp ca cụng ty
Khụng c lm dng a v v quyn hn, s dng quyn hn

Thụng bỏo tỡnh hỡnh ti chớnh ca Cụng ty cho Hi ng thnh viờn
Thc hin cỏc ngha v khỏc do phỏp lut v iu l Cụng ty qui nh
*Phú giỏm c
Có chc nng giỳp giỏm c trong hot ng kinh doanh nh : nghiờn cu
th trng, xõy dng chin lc kinh doanh, y mnh cụng tỏc tiờu th sn phm,
tham mu cho giỏm c cỏc chin lc kinh doanh
2.2 Phũng kinh doanh :
2.2.1 S c cu t chc ca phũng kinh doanh

Trn Th Thựy K toỏn
45A
Trởng phòng kinh doanh
Bộ phận tiếp thị Bộ phận bán hàng Bộ phân giao hàng
2.2.2 Nhiệm vụ của phòng kinh doanh :
Đối với nhân viên tiếp thị
*Nhiệm vô
•Xây dựng các kế hoạch mở rộng thị trường tại khu vực Hà Nội và
ngoại tỉnh. Lên danh sách khách hàng ở thị trừờng mà minh quản lí
•Trên cơ sở danh sách khách hàng có trách nhiệm chuẩn bị : mẫu đối
với sản phảm gạch phải ghi đầy đủ mã số, tên công ty sau sản phẩm phát
mẫu, bảng mầu đối với sản phẩm sơn kèm theo bảng giá tới từng khách
hàng, đối tác
•Tổ chức phân công, chăm sóc, đánh giá tình hình khách hàng cũng
như thị trường ( Mẫu mã, bảng màu, bảng giá )
•Theo dõi, quản lí hệ thống các đại lý : Tình hình bán hàng, khả năng
thanh toán cũng như khả năng phát triển .
•Tổng hợp, đánh giá phân tích tình hình thị trường cũng như đối thủ
cạnh tranh để đưa ra các chính sách phù hợp. Đánh giá phân tích hệ thống
sản phẩm Công ty đang kinh doanh, mặt mạnh yếu nhằm phát triển tốt thị
trường, ổn định tình hình kinh doanh của Công ty

•Triển khai công tác kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Phát triển
công tác kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
Nhân viên bán hàng :
*Nhiệm vô:
• Trực điện thoại bán hàng
• Vào sổ bán hàng dùa trên thông tin điện thoại của khách hàng
đặt hàng, dùa vào hợp đồng kinh tế
• Viết hóa đơn bán hàng. Ghi đầy đủ các thông tin qui định trên
hóa đơn, Đặt giấy than viết thành 3 niên, niên một lưu tại cuống niên hai
giao cho khách hàng, niên 3 chuyển cho phòng kế toán. Lập bảng kê bán
lẻ hàng ngày đối với các hoạt động bán hàng có giá trị nhỏ hơn 100.000
nghìn đồng .
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
• Thông báo cho thủ kho xuất hàng, thông báo cho bộ phận giao hàng
Nhân viên giao hàng
*Nhiệm vô:
• Nhân viên giao hàng phải có trách nhiệm giao đúng đủ số hàng
đã xuất cho khách hàng theo nội dung ghi trên hóa đơn
• Giao hàng đúng địa điểm và thời gian theo yêu cầu của khách hàng
• Giao hóa đơn cho khách hàng
• Nhân viên giao hàng chụi trách nhiệm trong trường hợp hàng
hóa háng, hao hụt ngoài định mức theo qui của công ty
2.3. Phòng kế toán
Có chức năng phản ánh và giám đốc một cách liên tục và toàn diện các mặt
hoạt động của Công ty. Yêu cầu đối với thông tin kế toán phải chính xác và kịp
thời. Phản ánh toàn bộ hiện trạng khai thác và quản lý, sử dụng tài sản trong quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty ; cung cấp số liệu báo cáo tài chính phục vụ
công tác quản trị doanh nghiệp .
2.4.Bộ phận kho

* Nhiệm vô:
• Chụi trách hiệm toàn bộ về chất lượng, số lượng hàng hóa trong kho
• Nhận xuất hàng kịp thời theo yêu cầu của bộ phận bán hàng
• Mở sổ theo dõi số lượng, chất lượng hàng hóa nhập xuất theo ngày
• Có trách nhiệm giao hàng đúng đủ số lượng, chất lượng hàng
hóa giao trực tiếp cho khách hàng nếu khách hàng nhận hàng trực tiếp
hoặc giao hàng theo phiếu giao hàng và đúng nội dung ghi trên hóa đơn
bán hàng cho bộ phận giao hàng
• Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp giữ gìn vệ sinh kho hàng ngăn
nắp, sạch sẽ
2.5. Phòng tư vấn
Bao gồm những nhân viên có trình độ và sự hiểu biết về lĩnh vực xây dùng :
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
• Có chức năng tư vấn về kĩ thuật cho khách hàng .Giúp khách
hàng lùa chọn sản phẩm phù hợp
• Giám định chất lượng sản phẩm của công ty
• Có vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng thương hiệu và
uy tín về chất lượng sản phẩm của Công ty
IV. Thị trường sản phẩm
1 Cơ cấu sản phẩm của Công ty
2 Sản phẩm gạch
Gạch ceramic Hồng Hà
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
S¶n phÈm
ThiÕt bÞ vÖ
sinh
G¹ch
S¬n

G¹ch trong
nhËp khÈu
trong n#íc
G¹ch nhËp
kh¶u
Cty xây dựng Hồng Hà là một doanh nghiệp Nhà Nước, trực htuộc tổng công
ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội, được thnàh lập tháng 12 năm 1970 .Với bề giày
kinh nghiệm của 30 năm đầu tư phát triển, cùng những nỗ lực phấn đấu không
ngừng, Công ty đã được Nhà Nước tặng thưởng 3 huân chương Lao Động và nhiều
bằng khen. Năm 2000, Công ty xây dựng gạch Hồng Hà đã vinh dự được Chủ tịch
nước trao tặng Huân chương Lao Động Hạng Nhất
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là xây dựng và sản xuất vật liệu
xây dựng. Trong đó sản phẩm gạch men lát nền cao cấp Hồng Hà là một điểm sáng.
Với đội ngò kĩ sư trẻ, thông minh, nhiệt huyết được đào tao cơ bản từ hai
Quốc gia hàng đầu về ngành Công nghiệp Ceramic -Italia Và Tây Ban Nha, cùng
một thiết bị sản xuất đồng bộ do hãng SACMI-ITALIA cung cấp đã tạo nên một sản
phẩm gạch men Hồng Hà với chất lượng đạt tiên chuẩn Châu Âu, là một trong
những sản phẩm đạy huy chương vàng hội chợ EXPO từ năm 2000 đến năm 2003
Gạch men Hồng hà với giá cả hợp lý, được sản xuất từ nguyên nhiên liệu thiên
nhiên có tính ổn định cao, sử dụng men mầu Tây Ban Nha, áp dụng hệ thống quản lí
chất lựợng Quốc tế ISO 9001:2000. đã thực sự chinh phục được mọi khách hàng
sành điệu nhất kể cả thị trừờng Trung Đông nơi gạch Hồng Hà đã tiêu thụ được
325.000 m
2
trong hai năm 2001-2002 và đã xuất khẩu 1.000.000 m
2
sang thị
trường Mỹ năm 2003.
Gạch men Hồng Hà vinh dự nhận : Giải thưởng chất lượng Quốc tế tại Paris -
Pháp 2003

Một số công trình sử dung gạch men lát nền Hồng Hà: khu đô thị mới Linh
Đàm, khách sạn Hoàng Hà, khách sạn Công Đoàn Việt Nam, khu làng sinh viên
Chất lượng sản phẩm thách thức với thời gian
Gạch Granit viglacera
Gạch Granit Viglacera được sản xuất trên dây truyền thiết bị hiện đại, đồng bộ
do hãng CACMI - Italia cung cấp với đội ngò CBCNV lành nghề, hệ thống quản lí
chất lượng theo tiêu chuẩn Iso9001:2000 luôn thỏa mãn khách hàng bàng chÊt
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
lượng sản phẩm.Sản phẩm được tiêu thụ khắp tỉnh thành trong cả nước đồng thời
XK đi nhiều nước trên thế giới.
Gạch Granite đa dạng về chủng loại và kích thước 200x 200, 300x300,
400x400 nhiều màu sắc khác nhau là sản hẩm được mài bóng nhưng không trơn
đảm bảo được sự chính xác tới từng nhóm kích thước.Có nhiều dòng sản phẩm như
granite men bóng, granite mài bang, granite vân đá tự nhiên, Granite men khô,…
Sản phẩm luôn phù hợp và tạo nên sù bền vững của mọi công trình, đáp ứng
mọi ước mơ về một không gian lịch sự,thẩm mỹ và giàu tính sáng tạo
Gạch đồng tâm
Luôn hướng tới một sự phát triển toàn diện là mục tiêu cảu gạch Đồng Tâm.
Sự phối hợp đồng bộ giữa gạch lát nền và ốp cùng với thiết bị vệ sinh mang lại cho
khách hàng một không gian sống hiện đại
Gạch nhập khẩu
Hiện nay công ty chỉ nhập khẩu gạch từ nhà sản xuất foshan junjng
industrico.,ltd Trung Quốc. Baogồm các loại gạch granite 600x600 và gạch ốp
tường 25x40. Đặc điểm của các loại gạch này là được mài bóng bề mặt và góc cạnh.
Nguồn hàng cung cấp lại rất ổn định. Mẫu mã đẹp giá cả phải chăng giá từ 600x600
đ/ thùng đối với gạch 600x600 và từ 60.000-70.000 đ/ thùng đối với gạch ốp tường
25x40. Sản phẩm này đang rất được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam. Doanh thu
tiêu thụ sản phẩm gạch nhập khẩu chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng doanh thu các
mặt hàng của công ty

Đánh giá thị trường gạch lát nền
Trong một công trình, sàn nhà rất quan trọng bởi đó là nơi được sử dụng nhiều
nhất. Do vậy, bất kỳ chủ đầu tư nào cũng dành nhiều quan tâm đến vật liệu lát sàn.
Dưới đây là đánh giá về một số vật liệu lát sàn phổ biến trong nhà ở dân dụng.
Gạch ceramic (gạch gốm) là loại vật liệu lát sàn phổ biến nhất hiện nay, được
làm từ đất nung. Hiện có rất nhiều công ty sản xuất và kinh doanh gạch ceramic
trong nước có chất lượng tốt như Đồng Tâm, Viglacera, Mỹ Đức, Thạch Bàn Sản
phẩm này có ưu điểm là nhiều lựa chọn về mẫu mã, màu sắc và kích cỡ. Nhưng,
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
nhược điểm là không phải loại gạch ceramic nào cũng được phủ lớp chống thấm,
nên dễ vỡ và sứt mẻ nếu bị va đập, thi công cần có vữa xi măng lót và liên kết.
Hiện, giá thành của loại vật liệu này dao động từ 60.000 đến 200.000 đồng/m2 gạch
tuỳ mẫu mã và kích thước.
Gạch men cũng giống gạch ceramic, được phủ lớp men sứ bảo vệ và tạo hoa
văn, có rất nhiều lựa chọn về mẫu mã, màu sắc và kích cỡ. Bề mặt giống đá tự
nhiên, cứng hơn gạch ceramic, bền và hầu như không cần bảo dưỡng. Tuy nhiên,
sản phẩm này trơn và dễ gây cảm giác không thoải mái khi đi chân trần hoặc nằm
lâu. Tùy theo mẫu mã và kích thước, giá thành dao động từ 60.000 đến 200.000
đồng/m2 gạch.
Ngoài ra hiện nay gạch granite và đá nhân tạo cũng được sử dụng nhiều.
Đây là sản phẩm được làm từ bột (hạt) đá, chất kết dính và tạo màu, sau đó được ép
với cường độ cao và mài bóng. Nhờ đó, gạch rất cứng, độ chống mài mòn cao,
không thấm nước. Bề mặt dễ tạo bóng (bóng gương hoặc bóng mờ), trông giống đá
granite tự nhiên và rất dễ lau chùi. Giá thành của sản phẩm này rất hợp lý và thích
hợp cho những sàn nhà có nhiều người đi lại. Tuy nhiên, bạn cần rất lưu ý bởi sản
phẩm này mẫu mã khá hạn chế, không đa dạng, có thể không đáp ứng được nhu cầu
cần trang trí. Tùy theo kích thước và độ bóng bề mặt, giá của sản phẩm này dao
động từ 90.000 đến 200.000 đồng/m2.
3. Thiết bị vệ sinh

Trước đây, khi nói đến thiết bị vệ sinh, người ta nghĩ ngay đến sứ. Nhưng hiện
nay đã có nhiều chất liệu khác nhau để tạo nên thiết bị vệ sinh như sứ, đá tự nhiên,
đá nhân tạo, kính, composite, arcrylic, inox
Mỗi chủng loại mang nét đặc trưng riêng, cả về tính năng sử dụng, độ bền và
yếu tố thẩm mỹ. Sự phong phú về chất liệu cung cấp cho người tiêu dùng nhiều cơ
hội chọn lựa và cả sự đắn đo. Chọn chất liệu nào để có thiết bị vệ sinh phù hợp?
Sứ vệ sinh
Thế mạnh của sứ vệ sinh tráng men là nhẹ, pha tạo được nhiều sắc màu, mẫu
mã và giá tương đối rẻ so với hàng nhập ngoại cũng như so với các chất liệu khác.
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
Trang thiết bị phòng vệ sinh thường được sử dụng nhiều nhất là hàng sứ tráng men
sản xuất trong nước do có giá vừa túi tiền, chỉ có hàng nhập của Italy, Tây Ban Nha
thì rất cao. Đặc điểm của sứ vệ sinh sạch dễ lau chùi và mẫu mã không thua kém
hàng ngoại nhập, biết phối màu và bố trí thỡ phũng cũng sang trọng không kém các
chất liệu đắt tiền khác.
Đá tự nhiên và nhân tạo
Đá tự nhiên thường được dùng để làm mặt bàn rửa mặt, trang điểm, bàn để
lồng bồn tắm Sắc diện của đá tự nhiên đã tạo nên yếu tố thẩm mỹ cao vỡ khụng
tấm nào giống nhau hay trùng lắp về vân hay màu. Tuy nhiên, đá thiên nhiên có độ
mao rỗng trong cấu trúc nờn dự bề mặt được mài phẳng nhưng vẫn có độ thấm nước
và cũng có thể vỡ nếu va chạm mạnh.
Đá nhân tạo không nung, sử dụng khoảng 70% bột đá, đá nghiền tự nhiên và
30% là keo resin gốc polymer làm chất kết dính cứng và đúc theo khuôn mẫu. Do
vậy, sản phẩm nhẹ hơn loại bằng đá tự nhiên khoảng 30%. Ví dụ, bồn cầu được đúc
liền giữa bộ phận ngồi với két nước thành một khối, nắp cũng bằng đá và nặng
khoảng 70 kg. Nhờ sử dụng bột đá tự nhiên và hóa màu nên có thể tạo thành các sắc
diện chính như đá hoa cương, đá cẩm thạch, mã não Do kết cấu cốt liệu khá đơn
giản và kết dính bằng keo đặc biệt nên có thể chế tác sản phẩm đa dạng như bồn rửa
mặt, bồn rửa chén, bồn cầu, bồn tắm, mặt bàn bếp, mặt bàn quầy, cột trang trí

Lợi thế của việc “đỳc nguội” là tạo được nhiều dáng dấp và kiểu cách. Chẳng
hạn, bàn bếp hay bàn lavabo bằng đá tự nhiên thì phải khoét lỗ để lồng bồn rửa
bằng chất liệu khác vào, nhưng sản phẩm bằng đá nhân tạo có thể đúc liền bàn và
bồn thành một mặt mà không có khớp nối.
Thiết bị bằng kính, inox, composite
Kính trong thường được gia cường bằng phương pháp nung nóng chảy và làm
nguội nhanh. Kính này ứng dụng tốt trong thể hiện các mặt, chân bàn, ngăn tủ cũng
như bồn rửa trong phòng vệ sinh. Việc lau chùi tiện lợi và trông sạch sẽ. Hàng kính
có giá tương đương với đá tự nhiên và trang bị sản phẩm bằng kính thường có tính
hiện đại, sang với hiệu ứng thẩm mỹ đặc biệt.
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
Chất liệu inox cũng được dùng làm các loại bồn hay tạo mặt bàn nhưng nó chỉ
có một màu kim khí. Ưu điểm là nhẹ, giá rẻ và vệ sinh sạch. Tuy nhiên, theo nhận
xét của nhiều người đây là loại "tầm tầm bậc trung" trên thị trường hiện nay. Sản
phẩm bằng inox không có vẻ mỹ thuật lắm và không tạo dáng tốt được do phải hàn,
dập, gò. Một chất liệu nữa là nhựa composite. Sản phẩm chính thường thấy là bồn
tắm và khay trong buồng tắm đứng vỡ nó chỉ tận dụng được một mặt làm láng, còn
mặt trái vẫn để thô ráp, lộ ra những sợi thủy tinh.
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
Phần 2 : Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
I. Tổ chức bộ máy kế toán
1. Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán
* Chức năng :
Thực hiện công việc xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin về tình hình tài
chính, sự vận động tài sản, các khoản nợ phảI trả, nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình
chi phí, doanh thu và kết quả của hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng kế
toán có vai trò đặc biệt trong quá trình quản lý công ty
*Nhiệm vô

-Phản ánh, ghi chép ( theo chứng từ ) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng
ngày trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp
thời ,chính xác theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực và qui định của pháp luật .
- Thu thập, phân loại , xử lí, tổng hợp thông tin về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .
-Tổng hợp số liệu lập hệ thống báo cáo tài chính và cung cấp thông tin cho các
đối tượng có liên quan
Trong quá trình hoạt động phòng kế toán của Công ty đã nỗ lực không ngừng
để páht huy được vai trò chức năng của mình nhằm cung cấp các thông tin đã qua
xử lí một cách kịp thời và chính xác
2. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Phòng kÕ toán của Công ty gồm 4 người, 1 kế toán trưởng, 2 kế toán viên, 1 thủ
quĩ .
Nhiệm vụ chức năng của từng người
1. Phan thị Kim
Trình độ : Tốt nghiệp đại học kinh tế quốc dân
Chức vô : Kế toán trưởng
- Nắm bắt, giám sát toàn bộ công việc của phòng kế toán
- Phân công công việc cụ thể cho từng nhân viên kế toán
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
- Phổ biến các chủ trương và chỉ đạo các chủ trương về chuyên môn
- Ký duyệt các tài liệu kế toán quan trọng và chịu trách nhiệm về nghiệp vụ
chuyên môn kế toán của công ty
- Cùng giám đốc tham gia kí kết các hợp đồng kinh tế quan trọng
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lí và kinh doanh dùa trên
những phân tích báo cáo tài chính của công ty
Kế toán viên
2. Trần Thị Kim Dung
Chức vô : Kế toán viên

Trình độ : tốt nghiệp ĐH tại chức
Nhiệm vô : Thực hiện công tác kế toán về kế toán bán hàng, kế toán thanh
toán và kế toán hàng hóa
3. Nguyễn Thị Thanh Tâm
Chức vô : Kế toán viên
Trình độ : Tốt nghiệp trung cấp
Chức vô : Thực hiện các công việc kế toán còn lại như Kế toán tài sản cố định,
kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán chi phí
Nhiệm vụ của các kế toán viên
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến phần hành kế toán do mình
phụ trách thì phản ánh vào sổ sách kế toán liên quan
Thực hiện các công việc do kế toán trưởng phân công
Kế toán viên có trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán của mình trước
công ty
Nhận xét cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty là khá đơn giản và gọn nhẹ phù
hợp với mô hình cơ cấu quản lí của Công ty. Ưu điểm linh hoạt và có trình độ
chuyên môn cao
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
4. Thủ quĩ
Là người có trách nhiệm thu, chi tiền mặt theo phiếu thu ,chi, giấy tạm ứng. Bảo
quản quĩ tiền mặt của công ty, thục hiện kiểm kê quĩ tiền mặt hàng ngày, đối chiếu
sổ quĩ với các sổ sách có liên quan khác .
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
II.Tình hình v n d ng ch đ k toán t i công ty ậ ụ ế ộ ế ạ
1. Các chính sách kế toán áp dụng
Hiện nay Công ty đang thực hiện áp dụng chế độ kế toán áp dông cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định 144/2001/QĐ-BTC và theo quyết định sè
15/2006/QĐ - BTC

Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính giá hàng tồn kho theo phương pháp giá hạch toán, hạch toán thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ, và khấu hoa tài sản theo phương pháp đường
thẳng
2. Vận dụng chế độ Chứng từ kế toán
2.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đã hoàn thành, làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Chứng từ kế toán là công cụ ghi chép lần đầu và do những người có trách
nhiệm đối với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh lập, chúng có chức năng như
sau:
-Làm căn cứ để ghi đầy đủ, trung thực, khách quan các nghiệp vụ kinh
tế tài chính vào sổ kế toán .
Kiểm tra trực tiếp, kiểm tra sau khi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh và hoàn thành
- Bảo vệ tài sản doanh nghiệp .
- Tham gia quản lí nội bộ doanh nghiệp
2.2. Nội dung chứng từ kế toán
Hiện nay Công ty đang tuân theo điều 17 Luật kế toán qui định chứng từ kế
toán gồm có những nội dung chủ yếu sau :
- Tên và số hiệu chứng từ kế toán
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán
- Tên, địa chỉ của đơn vị, cá nhân lập chứng từ kế toán
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
- Sè lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số,
tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ .
- Chữ ký, họ tên người lập, người duyệt và những người có liên quan đến
chứng từ kế toán

Ngoài những nội dung chủ yÕu của chứng từ kế toán nêu trên, chứng từ kế
toán có thể thêm những nội dung khác tùy theo từng loại chứng từ .
Các loại chứng từ kế toán được sử dông
TT TÍNH CHẤT
BB (*) HD (*)
I/ Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL x
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 07-LĐTL x
3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL x
4 Bảng thanh toán tiền thưởng 05-LĐTL x
5 Bảng kờ trớch nộp các khoản theo lương 10-LĐTL x
6 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL x
II/ Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho 01-VT x
2 Phiếu xuất kho 02-VT x
3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 03-VT x
4 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT x
5 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 05-VT
6 Bảng kê mua hàng 06-VT x
III/ Bán hàng
1 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi 01-BH x
2 Hóa đơn GTGT 01/GKT x
3 Hóa đơn bán hàng 02/GTTT x
4 Hóa đơn thu mua hàng 06TMH x
5 Hóa đơn bán hàng 07-MTT x
6 Thẻ quầy hàng 02-BH x
IV/ Tiền tệ
1 Phiếu thu 01-TT x
2 Phiếu chi 02-TT x
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT x

4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT x
5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT x
6 Biên lai thu tiền 06-TT x
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
7 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) 08a-TT x
8 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc ) 08b-TT x
9 Bảng kê chi tiền 09-TT x
V/ Tài sản cố định
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ x
2 Thẻ TSCĐ 02-TSCĐ x
3 Biên bản thanh lý TSCĐ 03-TSCĐ x
4 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 04-TSCĐ x
5 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 05-TSCĐ x
Ghi chú: (*) BB: Mẫu bắt buộc (*) BB: Mẫu bắt buộc
(*) HD: Mẫu hướng dẫn
Nhận xét về việc sử dụng chứng từ tại doanh nghiệp
Các nghiệp vụ liên kinh tế tài chính liên quan đến hoạt động của đơn vị đÒu
được lập chứng từ kế toán
Chứng từ được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo mẫu qui định
Tuy nhiên một số chứng từ kế toán vẫn còn thiếu chữ kí của bên có liên quan.
VD HĐGTGT vẫn còn thiếu chữ kí của người mua
3,Vận dụng chế độ TKKT .
Hệ thống tài khoản được sử dụng trong doanh nghiệp
Số SỐ HIỆU TK
TT Cấp 1 Cấp 2 TấN TÀI KHOẢN GHI CHÚ
1 2 3 4 5
LOẠI TK 1
TÀI SẢN NGẮN HẠN
01 111 Tiền mặt

1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
02 112 Tiền gửi Ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
03 131 Phải thu của khách hàng
Chi tiết theo từng
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
đối tượng
04 133 Thuế GTGT được khấu trừ
1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
05 138 Phải thu khác
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1388 Phải thu khác
06 139 Dự phòng phải thu khú đòi
07 141 Tạm ứng
Chi tiết theo
đối tượng
08 142 Chi phí trả trước ngắn hạn
09 151 Hàng mua đang đi đường
10 153 Công cụ, dụng cụ
11 156 Hàng hóa
1561 Giá mua hàng hóa
1562 Chi phí thu mua hàng hóa
12 157 Hàng gửi đi bán
13 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
LOẠI TK 2
TÀI SẢN DÀI HẠN

14 211 Tài sản cố định hữu hình
15 214 Hao mòn tài sản cố định
1 2 3 4 5
LOẠI TK 3
NỢ PHẢI TRẢ
16 311 Vay ngắn hạn
17 315 Nợ dài hạn đến hạn trả
18 331 Phải trả cho người bán Chi tiết theo đối
tượng
19 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333 Thuế xuất, nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3338
3339
Các loại thuế khác
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
20 334 Phải trả người lao động
Trần Thị Thùy Kế toán
45A
3341 Phải trả công nhân viên
3348 Phải trả người lao động khác
21 335 Chi phí phải trả
22 338 Phải trả, phải nộp khác
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn
1 2 3 4 5

3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3387 Doanh thu chưa thực hiện
3388 Phải trả, phải nộp khác
23 341 Vay dài hạn
24 342 Nợ dài hạn
LOẠI TK 4
VỐN CHỦ SỞ HỮU
25 411 Nguồn vốn kinh doanh
26 412 Lợi nhuận tích lũy
27 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
28 415 Các quỹ của doanh nghiệp
1 2 3 4 5
LOẠI TK 5
DOANH THU
29 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
30 521 Các khoản giảm trừ doanh thu
5211 Chiết khấu thương mại
5212 Hàng bán bị trả lại
5213 Giảm giá hàng bán
31 632 Giá vốn hàng bán
32 635 Chi phí tài chính
33 641 Chi phí bán hàng
34 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
LOẠI TK 7
THU NHẬP KHÁC
35 711 Thu nhập khác
LOẠI TK 8
CHI PHÍ KHÁC
36 811 Chi phí khác

LOẠI TK 9
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
37 911 Xác định kết quả kinh doanh
LOẠI TK 0
TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
Trần Thị Thùy Kế toán
45A

×