lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước đã mở ra cơ hội và những thử thách cho
sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói
riêng phải đổi mới phương thức kinh doanh và hoàn thiện tổ chức bộ máy kế
toán. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước đã mở ra cơ hội và những thử thách cho
sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói
riêng phải đổi mới phương thức kinh doanh và hoàn thiện tổ chức bộ máy kế
toán.
Các doanh nghiệp hoạt động với phương châm lấy doanh thu để bù đắp
chi phí và đảm bảo có lãi. Thực tiễn đặt ra cho các doanh nghiệp là làm sao
phải sử dụng có hiệu quả nhất các loại vốn Các doanh nghiệp hoạt động với
phương châm lấy doanh thu để bù đắp chi phí và đảm bảo có lãi. Thực tiễn
đặt ra cho các doanh nghiệp là làm sao phải sử dụng có hiệu quả nhất các loại
vốn, nguồn vốn, tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tối đa hóa lợi
nhuận. Các doanh nghiệp được tự chủ trong kinh doanh, phát huy khả năng
của mình, tù lo đầu vào, đàu ra, tù trang chải chi phí tự tìm kiếm khách
hàng ,bạn hàng tiêu thụ.
Để đảm bảo cho các bộ phận của quá trình SXKD chạy đều và ăn khớp
với nhau như một guồng máy lớn đòi hỏi phải có bộ máy tổ chức quản lý để
điều hòa và phối hợp sao cho tất cả đều hướng vàoviệc thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
công cụ quản lý kinh tế tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý điều
hành và kiểm soát của hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh
tế tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế. Vì vậy, kế
toỏn có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt đông tài chính Nhà
nước mà cũnvụ cựng quan trọng và cần thiết với hoạt đông tài chính doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay xu hướng hội nhập toàn cầu hóa
luôn được đề cập tới, các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau. Vấn
đề đặt ra với mỗi doanh nghiệp thương mại phải liên tục phát triển mở rộng
buôn bán, nhằm đáp ứng một cách tốt hơn nhu cầu của khách hàng, thực hiện
vai trò là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp thương mại
Việt Nam hiện nay góp phần không nhỏ vào tiến trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước.
Trong thời gian thực tập thực tế tại Tổng công ty rau quả, nông sản, được
sự giúp đỡ của ban giám đốc, phòng kế toán và cỏc phũng ban có liên quan,
cùng với sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Quang đã giúp đỡ em tìm
hiểu thực tế công tác tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn!
phần I:Khái quát chung về Tổng công ty rau quả và nông sản
I. Lịch sử hình thành và phát triển của tổng công ty:
Tổng công ty rau quả, nông sản được thành lập trên cơ sở sáp nhập
Tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến và Tổng công
ty rau quả Việt Nam theo quyết định số 65/2003/QĐ-TTg (ngày 22/04/2003)
của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tổng công ty rau quả, nông sản có tên giao dịch quốc tế là:
Tổng công ty rau quả, nông sản có tên giao dịch quốc tế là:
NATIONAL VEGETABLE, FRUIT AND AGRICULTURAL
NATIONAL VEGETABLE, FRUIT AND AGRICULTURAL
PRODUCT COPORATION
PRODUCT COPORATION
Viết tắt là:VEGETEXCO
Viết tắt là:VEGETEXCO
Trụ sở chính của công ty đặt tại: Số 2 – Phạm Ngọc Thạch – Quận
Trụ sở chính của công ty đặt tại: Số 2 – Phạm Ngọc Thạch – Quận
Đống Đa – Hà Nội.
Đống Đa – Hà Nội.
Tổng công ty rau quả, nông sản là doanh nghiệp nhà nước có tư cách
Tổng công ty rau quả, nông sản là doanh nghiệp nhà nước có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng theo qui
pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng theo qui
định của Nhà nước; được tổ chức và hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt
định của Nhà nước; được tổ chức và hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt
động của Tổng công ty – Ban hành kèm theo quyết định số
động của Tổng công ty – Ban hành kèm theo quyết định số
66/2003/QĐ/BNN-TCCB (ngày 11/06/2003).
66/2003/QĐ/BNN-TCCB (ngày 11/06/2003).
Tổng công ty được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành
Tổng công ty được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành
bởi Tổng giám đốc. Tổng công ty chịu sự quản lý nhà nước của các Bộ, cơ
bởi Tổng giám đốc. Tổng công ty chịu sự quản lý nhà nước của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố
trực thuộc Trung ương; đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư
trực thuộc Trung ương; đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư
cách là một cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp
cách là một cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp
Nhà nước theo qui định tại luật doanh nghiệp nhà nước và các qui định khác
Nhà nước theo qui định tại luật doanh nghiệp nhà nước và các qui định khác
của pháp luật.
của pháp luật.
Đây là một Tổng công ty nhà nước bao gồm các đơn vị thành viên có
Đây là một Tổng công ty nhà nước bao gồm các đơn vị thành viên có
mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi Ých kinh tế, tài chính, công nghệ, tiếp thị,
mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi Ých kinh tế, tài chính, công nghệ, tiếp thị,
dịch vụ cung ứng, tiêu thụ và đào tạo cán bộ, hoạt động chủ yếu trong chuyên
dịch vụ cung ứng, tiêu thụ và đào tạo cán bộ, hoạt động chủ yếu trong chuyên
ngành rau quả, nông sản. Tổng Công ty là một tổ chức kinh doanh chuyên
ngành rau quả, nông sản. Tổng Công ty là một tổ chức kinh doanh chuyên
ngành kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực rau quả, bao gồm các hoạt động từ sản
ngành kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực rau quả, bao gồm các hoạt động từ sản
xuất đến chế biến công nghiệp, xuất nhập khẩu rau quả và nghiên cứu khoa
xuất đến chế biến công nghiệp, xuất nhập khẩu rau quả và nghiên cứu khoa
học kỹ thuật. Tổng công ty do Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và Phát triển nông
học kỹ thuật. Tổng công ty do Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết định thành lập nhằm tăng cường tích tụ tập trung vốn và các nguồn
thôn quyết định thành lập nhằm tăng cường tích tụ tập trung vốn và các nguồn
lực, thực hiện chuyên môn hoá và hợp tác, thực hiện nhiệm vụ Nhà nước
lực, thực hiện chuyên môn hoá và hợp tác, thực hiện nhiệm vụ Nhà nước
giao; nâng cao kả năng và hiệu quả kinh doanh của từng đơn vị thành viên
giao; nâng cao kả năng và hiệu quả kinh doanh của từng đơn vị thành viên
của toàn Tổng công ty, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Tuy mới hoạt động
của toàn Tổng công ty, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Tuy mới hoạt động
được gần 14 năm nhưng Tổng Công ty đã có quan hệ làm ăn với hơn 100
được gần 14 năm nhưng Tổng Công ty đã có quan hệ làm ăn với hơn 100
nước khác nhau trên thế giới. Quá trình hoạt động và phát triển của Tổng
nước khác nhau trên thế giới. Quá trình hoạt động và phát triển của Tổng
Công ty có thể chia làm 3 thời kỳ:
Công ty có thể chia làm 3 thời kỳ:
1. Thời kỳ 1988-1990:
1. Thời kỳ 1988-1990:
Đây là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp. Sản xuất kinh doanh của
Đây là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp. Sản xuất kinh doanh của
Tổng Công ty trong thời gian naỳ đang nằm trong quỹ đạo của chương trình
Tổng Công ty trong thời gian naỳ đang nằm trong quỹ đạo của chương trình
hợp tác rau quả Việt-Xụ (1986-1990). Đây là chương trình hợp tác lớn thứ 2
hợp tác rau quả Việt-Xụ (1986-1990). Đây là chương trình hợp tác lớn thứ 2
sau chương trình hợp tác dầu khí và là một trong những mục tiêu chiến lược
sau chương trình hợp tác dầu khí và là một trong những mục tiêu chiến lược
của Đảng và Nhà nước. Thực hiện chương trình hợp tác này cả 2 bên đều có
của Đảng và Nhà nước. Thực hiện chương trình hợp tác này cả 2 bên đều có
lợi. Về phía Liờn Xụ, đáp ứng được nhu cầu rau quả tươi cho vùng Viễn
lợi. Về phía Liờn Xụ, đáp ứng được nhu cầu rau quả tươi cho vùng Viễn
Đụng Liờn Xụ. Cũn về phía Việt Nam được cung cấp các vật tư chủ yếu phục
Đụng Liờn Xụ. Cũn về phía Việt Nam được cung cấp các vật tư chủ yếu phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp và có 1 thị trường tiêu thụ lớn, ổn định. Kim
vụ cho sản xuất nông nghiệp và có 1 thị trường tiêu thụ lớn, ổn định. Kim
ngạch xuất khẩu rau quả thu được từ thị trường này chiếm 97,7% tổng số kim
ngạch xuất khẩu rau quả thu được từ thị trường này chiếm 97,7% tổng số kim
ngạch của Tổng Công ty (10 năm đầu).
ngạch của Tổng Công ty (10 năm đầu).
2. Thời kỳ 1991-1995:
2. Thời kỳ 1991-1995:
Đây là thời kỳ đầu cả nước bước vào hoạt động theo cơ chế thị trường.
Đây là thời kỳ đầu cả nước bước vào hoạt động theo cơ chế thị trường.
Hàng loạt chính sách mới của nhà nước ra đời và tiếp tục được hoàn thiện đã
Hàng loạt chính sách mới của nhà nước ra đời và tiếp tục được hoàn thiện đã
tạo cho Tổng Công ty rau quả Việt
tạo cho Tổng Công ty rau quả Việt
cơ hội có môi trường thuận lợi cho
cơ hội có môi trường thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó Tổng Công ty cũng không
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó Tổng Công ty cũng không
gặp Ýt khó khăn.
gặp Ýt khó khăn.
Ban đầu, Tổng Công ty rau quả Việt Nam được nhà nước giao cho
Ban đầu, Tổng Công ty rau quả Việt Nam được nhà nước giao cho
nhiệm vụ làm đầu mối nghiên cứu, sản xuất, chế biến và xuất khẩu rau qủa.
nhiệm vụ làm đầu mối nghiên cứu, sản xuất, chế biến và xuất khẩu rau qủa.
Nhưng đến thời kỳ 1991-1995 thỡ đó cú hàng loạt doanh nghiệp được phép
Nhưng đến thời kỳ 1991-1995 thỡ đó cú hàng loạt doanh nghiệp được phép
kinh doanh và xuất khẩu mặt hàng này. Hơn nưó, cỏc doanh nghiệp cũng vào
kinh doanh và xuất khẩu mặt hàng này. Hơn nưó, cỏc doanh nghiệp cũng vào
Việt Nam đầu tư kinh doanh về rau quả khá nhiều, tạo ra thế cạnh tranh rất
Việt Nam đầu tư kinh doanh về rau quả khá nhiều, tạo ra thế cạnh tranh rất
quyết liệt đối với Tổng Công ty.
quyết liệt đối với Tổng Công ty.
Thứ hai, chương trình hợp tác rau quả Việt-Xụ thờỡ kỳ này không còn
Thứ hai, chương trình hợp tác rau quả Việt-Xụ thờỡ kỳ này không còn
nữa. Việc chuyển đổi hoạt động từ bao cấp sang cơ chế thị trường bước đầu ở
nữa. Việc chuyển đổi hoạt động từ bao cấp sang cơ chế thị trường bước đầu ở
các cơ sở của Tổng Công ty còn lúng túng, bỡ ngỡ, vừa làm vừa tìm cho mình
các cơ sở của Tổng Công ty còn lúng túng, bỡ ngỡ, vừa làm vừa tìm cho mình
một hướng đi sao cho thích hợp với môi trường mới.
một hướng đi sao cho thích hợp với môi trường mới.
Trong bối cảnh này, Tổng Cty đã tích cực mở rộng thị trường kim
Trong bối cảnh này, Tổng Cty đã tích cực mở rộng thị trường kim
ngạch xuất khẩu với các thị trường khác ngoài Liờn Xụ (cũ) từ 1 triệu USD
ngạch xuất khẩu với các thị trường khác ngoài Liờn Xụ (cũ) từ 1 triệu USD
(1990) đã tăng lên 23,5 triệu USD (năm 1995). Mặt khác, do cố gắng cải tiến
(1990) đã tăng lên 23,5 triệu USD (năm 1995). Mặt khác, do cố gắng cải tiến
mẫu mã, nâng cao chất lượng, đổi mới công nghệ và tranh thủ các thiết bị mới
mẫu mã, nâng cao chất lượng, đổi mới công nghệ và tranh thủ các thiết bị mới
nên sẩn phẩm của Tổng Công ty đã bước đầu xâm nhập vào các thị trường
nên sẩn phẩm của Tổng Công ty đã bước đầu xâm nhập vào các thị trường
mới. Trong đó, mỗi năm đã xuất được hầng trăm Conteiners dứa hộp sang thị
mới. Trong đó, mỗi năm đã xuất được hầng trăm Conteiners dứa hộp sang thị
trường Hoa Kỳ.
trường Hoa Kỳ.
3. Thời kỳ 1996 đến nay:
3. Thời kỳ 1996 đến nay:
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, những năm qua Tổng Công ty vẫn liên tục
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, những năm qua Tổng Công ty vẫn liên tục
hoạt động có hiệu quả. Năm 1996 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt trên 36
hoạt động có hiệu quả. Năm 1996 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt trên 36
triệu Rúp và USD, tổng doanh thu đạt 510 tỷ đồng, nép ngân sách nhà nước
triệu Rúp và USD, tổng doanh thu đạt 510 tỷ đồng, nép ngân sách nhà nước
31,3 tỷ đồng, lãi ròng 2,4 tỷ đồng. Năm 1996 cũng là năm Tổng Công ty bắt
31,3 tỷ đồng, lãi ròng 2,4 tỷ đồng. Năm 1996 cũng là năm Tổng Công ty bắt
đầu hoạt động theo quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
đầu hoạt động theo quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(s[s 395, ngày 29/12/1995) về việc thành lập lại Tổng Công ty rau quả Việt
(s[s 395, ngày 29/12/1995) về việc thành lập lại Tổng Công ty rau quả Việt
Nam theo quyết định 90 TTg của Thủ tướng Chính Phủ, với vốn đăng ký
Nam theo quyết định 90 TTg của Thủ tướng Chính Phủ, với vốn đăng ký
125,5 tỷ đồng. Tổng Cty quản lý 29 đơn vị thành viên (6 Cty, 8 nhà máy, 6
125,5 tỷ đồng. Tổng Cty quản lý 29 đơn vị thành viên (6 Cty, 8 nhà máy, 6
nông trường, 1 viện nghiên cứu rau quả và 1 bệnh viện, ngoài ra có 2 đơn vị
nông trường, 1 viện nghiên cứu rau quả và 1 bệnh viện, ngoài ra có 2 đơn vị
liên doanh với nước ngoài
liên doanh với nước ngoài
. Năm 2005, tổng doanh thu đạt 3488,818 tỉ đồng,
. Năm 2005, tổng doanh thu đạt 3488,818 tỉ đồng,
tổng lợi nhuận trước thuế là 119,020 tỉ đồng. Năm 2006 tổng doanh thu đạt
tổng lợi nhuận trước thuế là 119,020 tỉ đồng. Năm 2006 tổng doanh thu đạt
3616,231 tỉ đồng, tổng lợi nhuận trước thuế là 122,780 tỉ đồng.
3616,231 tỉ đồng, tổng lợi nhuận trước thuế là 122,780 tỉ đồng.
vậy nhìn
vậy nhìn
chung tình hình kinh doanh của Tổng công ty rất khả quan, doanh thu tăng
chung tình hình kinh doanh của Tổng công ty rất khả quan, doanh thu tăng
theo hàng năm với con số rất cao.
theo hàng năm với con số rất cao.
Hiện nay, tên giao dịch quốc tế của Tổng Công ty là VEGETEXCO,
Hiện nay, tên giao dịch quốc tế của Tổng Công ty là VEGETEXCO,
trụ sở chính của Tổng Công ty đặt tại số 2- Phạm Ngọc Thạch- Đống Đa, Hà
trụ sở chính của Tổng Công ty đặt tại số 2- Phạm Ngọc Thạch- Đống Đa, Hà
Nội.
Nội.
II-Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý SXKD của
Tổng Công ty rau quả, nông sản :
Tổ chức hoạt động SXKD ở Tổng Công ty gồm 4 khối:
1. Khối sản xuất công nghiệp tại Tổng công ty rau quả, nông sản :
1. Khối sản xuất công nghiệp tại Tổng công ty rau quả, nông sản :
Gồm 15 nhà máy chế biến:
-Sản phẩm đóng hộp, sản phẩm lạnh, sản phẩm sấy khô, sản phẩm muối và
dầm dấm : rau, quả, dưa chuột, nấm mỡ, thịt, cá
-Gia vị: ớt, tỏi, gừng, nghệ, quế, tiêu
-Nước quả cô đặc: chuối, dứa, đu đủ
-Bao bì hộp kim loại, hòm gỗ, hò, carton
2. Khối sản xuất nông nghiệp tại Tổng công ty rau quả, nông sản:
2. Khối sản xuất nông nghiệp tại Tổng công ty rau quả, nông sản:
Tổng công ty có 28 nông trường với 40000 ha đất canh tác trên toàn
quốc.Cỏc nông trường này trồng cấc loại cây công nghiệp ,cây nông nghiệp
như dứa ,chanh ,chuối ,lạc,cao su ,cà phê và chăn nuôi gia súc như chõu
,bũ ,lợn Tổng công ty có 28 nông trường với 40000 ha đất canh tác trên
toàn quốc.Các nông trường này trồng cấc loại cây công nghiệp ,cây nông
nghiệp như dứa ,chanh ,chuối ,lạc,cao su ,cà phê và chăn nuôi gia súc như
châu ,bò ,lợn
3. Khối kinh doanh xuất nhập khẩu tại Tổng công ty rau quả, nông sản :
3. Khối kinh doanh xuất nhập khẩu tại Tổng công ty rau quả, nông sản :
Tổng Công ty có 3 Công ty XNK: ở Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí
Minh. Các mặt hàng XK: Tổng Công ty có 3 Công ty XNK: ở Hà Nội, Đà
Nẵng và TP. Hồ Chí Minh. Các mặt hàng XK:
-Quả tươi: chuối, dứa, cam, bưởi và các loại quả nhiệt đới khác.
-Rau tươi: bắp cải, cà rốt, cà chua, dưa chuột
-Sản phẩm đóng hộp, đông lạnh
-Hoa tươi và cây cảnh
-Các sản phẩm nông nghiệp khác chè, cafe, cao su
Các mặt hàng nhập khẩu của Tổng Công ty gồm có:
-Vật tư nông nghiệp: phân bón, thuốc trừ sâu, hạt giống rau.
-Vật tư công nghiệp: sắt tấm, hộp rỗng, lọ thuỷ tinh, carton, axi cho thực
phẩm và đường.
-Máy móc thiết bị cho các nhà máy chế biến
-Các loại hoá chất khác.
4. Khối nghiên cứu khoa học và đào tạo tại Tổng công ty rau quả, nông
4. Khối nghiên cứu khoa học và đào tạo tại Tổng công ty rau quả, nông
sản:
sản:
Tổng Công ty rau quả Việt có 1 viện nghiên cứu rau quả và nhiều
trạm thực nghiệm chuyên nghiên cứu giống mới, sản phẩm mới, cải tạo bao
bì, nhãn hiệu. Khối này chuyên cung cấp cỏc thụng tin kinh tế và đào tạo các
cán bộ khoa học, kỹ thuật.
5. Hệ thống tổ chức quản lý của Tổng Công ty rau quả, nông sản:
5. Hệ thống tổ chức quản lý của Tổng Công ty rau quả, nông sản:
5.1. Chức năng quyền hạn của Tổng công ty rau quả, nông sản:
5.1. Chức năng quyền hạn của Tổng công ty rau quả, nông sản:
Một là, Tổng Công ty có quyền quản lý sử dụng vốn, đất đai và các
Một là, Tổng Công ty có quyền quản lý sử dụng vốn, đất đai và các
nguồn lực khác của Nhà nước giao cho theo quy định của pháp luật để thực
nguồn lực khác của Nhà nước giao cho theo quy định của pháp luật để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế-xã hội.
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế-xã hội.
Hai là, Tổng Công ty được quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh
Hai là, Tổng Công ty được quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh
sau:
sau:
- Cho doanh nghiệp hoạch toán độc lập nhân danh Tổng Công ty thhiện
- Cho doanh nghiệp hoạch toán độc lập nhân danh Tổng Công ty thhiện
một số hình thức và mức độ đầu tư ra ngoài Tổng Công ty theo phương án
một số hình thức và mức độ đầu tư ra ngoài Tổng Công ty theo phương án
được hội đồng quản trị phê duyệt.
được hội đồng quản trị phê duyệt.
- Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu,
- Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ nhà nước giao;
nhiệm vụ nhà nước giao;
- Đổi mới công nghệ phù hợp, trang thiết bị phù hợp với qui định của
- Đổi mới công nghệ phù hợp, trang thiết bị phù hợp với qui định của
nhà
nhà
nước và phát triển của Tổng công ty;
nước và phát triển của Tổng công ty;
- Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của tổng công ty ở trong nước và ở
- Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của tổng công ty ở trong nước và ở
nước ngoài theo qui định của pháp luật;
nước ngoài theo qui định của pháp luật;
-Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ nhà
-Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ nhà
nước giao; mở rộng qui mô kinh doanh theo khả năng của tổng công ty và nhu
nước giao; mở rộng qui mô kinh doanh theo khả năng của tổng công ty và nhu
cầu của thị trường; kinh doanh những ngành nghề khác ngoài những ngành
cầu của thị trường; kinh doanh những ngành nghề khác ngoài những ngành
nghề đã đăng ký nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
nghề đã đăng ký nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
- Lùa chọn thị trường và thống nhất thị trường giữa các đơn vị thành
- Lùa chọn thị trường và thống nhất thị trường giữa các đơn vị thành
viên ; được xuất khẩu, nhập khẩu theo qui định của nhà nước;
viên ; được xuất khẩu, nhập khẩu theo qui định của nhà nước;
- Quyết định khung giá hoặc giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản
- Quyết định khung giá hoặc giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản
phẩm dịch vụ chủ yếu; thống nhất giá xuất khẩu tối thiểu, giá nhập khẩu tối
phẩm dịch vụ chủ yếu; thống nhất giá xuất khẩu tối thiểu, giá nhập khẩu tối
đa đối với các sản phẩm của tổng công ty, trừ nhòng sản phẩm dịch vụ do nhà
đa đối với các sản phẩm của tổng công ty, trừ nhòng sản phẩm dịch vụ do nhà
nước định giá;
nước định giá;
- Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiên
- Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiên
lương trên đơn vị sản phẩm trong kuụn khổ các định mức, đơn giá được các
lương trên đơn vị sản phẩm trong kuụn khổ các định mức, đơn giá được các
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Phân cấp việc tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao
- Phân cấp việc tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao
động, lùa chọn hình thức trả lương, thưởn và các quyền khác của người sử
động, lùa chọn hình thức trả lương, thưởn và các quyền khác của người sử
dụng lao động theo quy định của bộ luật lao động và các qui định khác của
dụng lao động theo quy định của bộ luật lao động và các qui định khác của
pháp luật;
pháp luật;
- Mời và tiếp các đối tác kinh doanh nước ngoài của tổng công ty ở
- Mời và tiếp các đối tác kinh doanh nước ngoài của tổng công ty ở
Việt
Việt
; quyết định cử đại diện của Tổng công ty ra nước ngoài công tác,
; quyết định cử đại diện của Tổng công ty ra nước ngoài công tác,
học tập, tham quan khảo sát theo phân cấp hiện hành.
học tập, tham quan khảo sát theo phân cấp hiện hành.
Ba là, Tổng Công ty có quyền quản lý tài chính
Ba là, Tổng Công ty có quyền quản lý tài chính
sau:
sau:
-Cho thuê, thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng
-Cho thuê, thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng
Công ty để tái đầu tư, đổi mới công nghệ (trừ những tài sản đi thuờm đi
Công ty để tái đầu tư, đổi mới công nghệ (trừ những tài sản đi thuờm đi
mượn, giữ hộ, nhận thế chấp);
mượn, giữ hộ, nhận thế chấp);
- Được sử dụng các quĩ của Tổng công ty để phục vụ kịp thời nhu cầu
- Được sử dụng các quĩ của Tổng công ty để phục vụ kịp thời nhu cầu
kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn, có hiệu quả, trường hợp sử dụng nguồn
kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn, có hiệu quả, trường hợp sử dụng nguồn
vốn, quĩ khác với qui định thì phải theo nguyên tắc có hoàn trả;
vốn, quĩ khác với qui định thì phải theo nguyên tắc có hoàn trả;
- Tù huy động vốn để hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng không làm
- Tù huy động vốn để hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng không làm
thay đổi hình thức sở hữu của Tổng công ty; được thế chấp quyền sử dụng đất
thay đổi hình thức sở hữu của Tổng công ty; được thế chấp quyền sử dụng đất
gắn liền với với tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng công ty tại các ngân
gắn liền với với tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng công ty tại các ngân
hàng Việt Nam để vay vốn theo quy định của pháp luật;
hàng Việt Nam để vay vốn theo quy định của pháp luật;
- Được thành lập, quản lý và sử dụng các quĩ tập trung, tỷ lệ trích, chế
- Được thành lập, quản lý và sử dụng các quĩ tập trung, tỷ lệ trích, chế
độ quản lý và sử dụng các quĩ theo qui định của Bộ tài chính.
độ quản lý và sử dụng các quĩ theo qui định của Bộ tài chính.
- Được sử dụng phần lợi nhuận còn lại sau khi đã làm đủ nghĩa vụ đối
- Được sử dụng phần lợi nhuận còn lại sau khi đã làm đủ nghĩa vụ đối
với nhà nước, lập quỹ đầu tư phát triển và các quĩ khác theo qui định hiện
với nhà nước, lập quỹ đầu tư phát triển và các quĩ khác theo qui định hiện
hành của nhà nước;
hành của nhà nước;
- Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá, hoặc các chế độ ưu đãi khác
- Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá, hoặc các chế độ ưu đãi khác
của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ
của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ
phục vụ an ninh, quốc phòng, phòng chống thiên tai, hoạt động công Ých
phục vụ an ninh, quốc phòng, phòng chống thiên tai, hoạt động công Ých
hoặc cung cấp sản phẩm dịch vụ theo chính sách giá cả của Nhà nước không
hoặc cung cấp sản phẩm dịch vụ theo chính sách giá cả của Nhà nước không
đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này.
đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này.
Bốn là, Tổng Công ty được chủ động thanh lý những tài sản kém, mất
Bốn là, Tổng Công ty được chủ động thanh lý những tài sản kém, mất
phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật, không còn nhu cầu sử dụng tài sản hư háng
phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật, không còn nhu cầu sử dụng tài sản hư háng
không thể phục hồi được và tài sản đã hết thời gian sử dụng.
không thể phục hồi được và tài sản đã hết thời gian sử dụng.
Năm là, Tổng Công ty được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục
Năm là, Tổng Công ty được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục
vụ cho việc kinh doanh và điều hoà vốn nhà nước giữa doanh nghiệp thành
vụ cho việc kinh doanh và điều hoà vốn nhà nước giữa doanh nghiệp thành
viên thiếu tương ứng với nhiệm vụ kinh doanh đã được Tổng Công ty phê
viên thiếu tương ứng với nhiệm vụ kinh doanh đã được Tổng Công ty phê
duyệt.
duyệt.
Ngoài ra, Tổng Công ty và các đơn vị thành viên có quyền từ chối và tố
Ngoài ra, Tổng Công ty và các đơn vị thành viên có quyền từ chối và tố
cỏo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực và thông tin không được pháp luật
cỏo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực và thông tin không được pháp luật
quy định của bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào những khoản tự nguyện đóng
quy định của bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào những khoản tự nguyện đóng
góp vì mục đích nhân đạo và công Ých.
góp vì mục đích nhân đạo và công Ých.
5.2. Nghĩa vụ của Tổng công ty rau quả, nông sản:
5.2. Nghĩa vụ của Tổng công ty rau quả, nông sản:
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Tổng Công ty có những nghĩa vụ
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Tổng Công ty có những nghĩa vụ
sau:
sau:
Thứ nhất, Tổng Công ty thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm
Thứ nhất, Tổng Công ty thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm
rau quả liên doanh với các tổ chức nước ngoài về các lĩnh vực sản xuất nông
rau quả liên doanh với các tổ chức nước ngoài về các lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, chế biến công nghiệp và xuất khẩu rau quả.
nghiệp, chế biến công nghiệp và xuất khẩu rau quả.
Thứ hai, Tổng Công ty có trách nhiệm không ngừng phát triển vốn
Thứ hai, Tổng Công ty có trách nhiệm không ngừng phát triển vốn
được giao từ kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Tổng công ty có nghĩa
được giao từ kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Tổng công ty có nghĩa
vụ thực hiện các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản
vụ thực hiện các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản
của công ty tại thời điểm thành lập. Trả các khoản tín dụng quốc tế mà Tổng
của công ty tại thời điểm thành lập. Trả các khoản tín dụng quốc tế mà Tổng
công ty sử dụng theo quyết định của chính phủ; Trả các khoản tín dụng do
công ty sử dụng theo quyết định của chính phủ; Trả các khoản tín dụng do
Tổn công ty trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng đã được Tổng công ty bảo
Tổn công ty trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng đã được Tổng công ty bảo
lãnh cho các đơn vị thành viên vay theo hợp đồng bảo lãnh, nếu các đơn vị
lãnh cho các đơn vị thành viên vay theo hợp đồng bảo lãnh, nếu các đơn vị
này không có khả năng trả.
này không có khả năng trả.
Thứ ba, Tổng Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng pháp lệnh kế toán
Thứ ba, Tổng Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng pháp lệnh kế toán
thống kê, chế độ kế toán, kiểm toán và công bố kết quả hoạt động tài chính
thống kê, chế độ kế toán, kiểm toán và công bố kết quả hoạt động tài chính
hàng năm của mình theo hướng dẫn của bộ tài chính và chịu trách nhiệm
hàng năm của mình theo hướng dẫn của bộ tài chính và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung đã công bố. Tổng công ty thực hiện các nghĩa vụ
trước pháp luật về nội dung đã công bố. Tổng công ty thực hiện các nghĩa vụ
nép thuế và các khoản nép ngân sách Nhà nước theo qui định của pháp luật.
nép thuế và các khoản nép ngân sách Nhà nước theo qui định của pháp luật.
Trường hợp tài sản do Tổng công ty điều động giữa các đơn vị thành viên
Trường hợp tài sản do Tổng công ty điều động giữa các đơn vị thành viên
theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn thì không phải nép lệ phí trước bạ; các
theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn thì không phải nép lệ phí trước bạ; các
bán thành phẩm luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị thành viên để tiếp tục
bán thành phẩm luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị thành viên để tiếp tục
hoàn chỉnh, các dịch vụ luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị thành viên để
hoàn chỉnh, các dịch vụ luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị thành viên để
phục vụ sản xuất không phải nép thuế doanh thu.
phục vụ sản xuất không phải nép thuế doanh thu.
Thứ tư, Tổng Công ty phải tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng
Thứ tư, Tổng Công ty phải tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công nhân
dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công nhân
phục vụ cho việc kinh doanh rau quả.
phục vụ cho việc kinh doanh rau quả.
Thứ năm, Tổng công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh
Thứ năm, Tổng công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh
:
:
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăn ký; chịu trách
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăn ký; chịu trách
nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động của Tổng công ty và chịu trách
nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động của Tổng công ty và chịu trách
nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Tổng
nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Tổng
công ty thực hiện;
công ty thực hiện;
- Xõy dùng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm phù hợp với
- Xõy dùng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm phù hợp với
nhiệm vụ nhà nước giao và nhu cầu thị trường;
nhiệm vụ nhà nước giao và nhu cầu thị trường;
- Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đòng kinh tế đã ký với các đối tác;
- Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đòng kinh tế đã ký với các đối tác;
- Bảo đảm cân đối lớn của nhà nước, đáp ứng các nhu cầu của thị trường và
- Bảo đảm cân đối lớn của nhà nước, đáp ứng các nhu cầu của thị trường và
thực hiện việc bình ổn giá theo qui định của nhà nước đối với những hàng
thực hiện việc bình ổn giá theo qui định của nhà nước đối với những hàng
hoá, dịch vụ thiết yếu mà Tổng công ty đang kinh doanh;
hoá, dịch vụ thiết yếu mà Tổng công ty đang kinh doanh;
- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý,sử dụng các khoản
- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý,sử dụng các khoản
thu từ thu chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị của Tổng công
thu từ thu chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị của Tổng công
ty;
ty;
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo qui định của Bộ luật lao
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo qui định của Bộ luật lao
động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý;
động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý;
- Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môI trường,
- Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môI trường,
quốc phòng và an ninh quốc gia;
quốc phòng và an ninh quốc gia;
Sự bố trí cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Tổng Công ty rau quả Việt
Sự bố trí cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Tổng Công ty rau quả Việt
Nam như trên có ưu điểm là các bộ phận chức năng được tạo lập có khả năng
Nam như trên có ưu điểm là các bộ phận chức năng được tạo lập có khả năng
và kinh nghiệm chuyên sâu hơn các bộ phận khu vực được sở dụng mang lại
và kinh nghiệm chuyên sâu hơn các bộ phận khu vực được sở dụng mang lại
lợi Ých để chú trọng 1 số sản phẩm nhất định đã tạo ra ưu thế hơn. Như vậy,
lợi Ých để chú trọng 1 số sản phẩm nhất định đã tạo ra ưu thế hơn. Như vậy,
cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý sẽ là 1 điều kiện quan trọng quyết định sự thành
cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý sẽ là 1 điều kiện quan trọng quyết định sự thành
công trong sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty khi hoạt động trong nền
công trong sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty khi hoạt động trong nền
kinh tế thị trường.
kinh tế thị trường.
Hiện nay, hệ thống tổ chức của công ty gồm:
Hiện nay, hệ thống tổ chức của công ty gồm:
Bộ máy quản lý điều hành Tổng công ty.
Bộ máy quản lý điều hành Tổng công ty.
26 đơn vị thành viên (công ty nhà nước): Công ty xuất nhập khẩu
26 đơn vị thành viên (công ty nhà nước): Công ty xuất nhập khẩu
rau quả I, Công ty rau quả Hà Tĩnh, Văn phòng tổng công ty…
rau quả I, Công ty rau quả Hà Tĩnh, Văn phòng tổng công ty…
8 công ty cổ phần: Công ty cổ phần in bao bì Mĩ Châu, Công ty cổ
8 công ty cổ phần: Công ty cổ phần in bao bì Mĩ Châu, Công ty cổ
phần thực phẩm xuõt khẩu Hưng Yờn…
phần thực phẩm xuõt khẩu Hưng Yờn…
5 công ty liên doanh: Công ty Dona, Công ty Tovecan…
5 công ty liên doanh: Công ty Dona, Công ty Tovecan…
5.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Tổng công ty rau quả, nông sản:
5.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Tổng công ty rau quả, nông sản:
*Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
*Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
BIỂU 1:
BIỂU 1:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VÀ
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VÀ
NÔNG SảN
NÔNG SảN
•
•
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
- Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty,
- Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty,
chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nước
chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nước
giao.
giao.
- Hội đồng quản trị có từ 5 – 7 thành viên do Bộ trưởng Bộ NN&PTNT bổ
- Hội đồng quản trị có từ 5 – 7 thành viên do Bộ trưởng Bộ NN&PTNT bổ
nhiệm. Nhiệm kì của thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm.
nhiệm. Nhiệm kì của thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm.
!"#$
!"#$
!%&
!%&
'#()*
'#()*
'+*,
'+*,
'
'
/
/
012
012
!314
!314
56.
56.
78*9
78*9
'#():
'#():
;1
;1
!#$14
!#$14
#<)
#<)
3=128>
3=128>
'6?(
'6?(
*@:9A
*@:9A
9A
9A
*%&5
*%&5
6.-B#<)
6.-B#<)
1C
1C
DCE1E1
DCE1E1
*%&5
*%&5
6.-B#<)
6.-B#<)
1C,F
1C,F
•
•
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ NN&PTNT bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ NN&PTNT bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty, chịu trách nhiệm
Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị, trước người mình bổ nhiệm và trước pháp luật về
trước Hội đồng quản trị, trước người mình bổ nhiệm và trước pháp luật về
điều hành hoạt động của Tổng công ty.
điều hành hoạt động của Tổng công ty.
•
•
Phó Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Là người giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực
Là người giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của Tổng công ty theo phân công của Tổng giám đốc, chịu trách
hoạt động của Tổng công ty theo phân công của Tổng giám đốc, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ được Tổng giám
nhiệm trước pháp luật và trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ được Tổng giám
đốc phân công thực hiện.
đốc phân công thực hiện.
•
•
Kế toán trưởng Tổng công ty
Kế toán trưởng Tổng công ty
Là người giúp Tổng giám đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt
Là người giúp Tổng giám đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt
động tài chính hoặc có liên quan đến tài chính, công tác kế toán thống kê của
động tài chính hoặc có liên quan đến tài chính, công tác kế toán thống kê của
Tổng công ty, cú cỏc quyền và nhiệm vụ theo qui định của pháp luật.
Tổng công ty, cú cỏc quyền và nhiệm vụ theo qui định của pháp luật.
•
•
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát
Có 5 thành viên, trong đó 1 thành viên Hội đồng quản trị là trưởng
Có 5 thành viên, trong đó 1 thành viên Hội đồng quản trị là trưởng
ban theo sự phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do Hội
ban theo sự phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do Hội
đông quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát
đông quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát
là 5 năm.
là 5 năm.
•
•
Cỏc phòng ban chức năng của Tổng công ty
Cỏc phòng ban chức năng của Tổng công ty
Gồm 10 phòng kinh doanh, chi nhánh Tổng công ty tại Lạng Sơn, xí
Gồm 10 phòng kinh doanh, chi nhánh Tổng công ty tại Lạng Sơn, xí
nghiệp Tam Hiệp có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu và nội tiêu.
nghiệp Tam Hiệp có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu và nội tiêu.
•
•
Các phòng kinh doanh tại văn phòng Tổng công ty
Các phòng kinh doanh tại văn phòng Tổng công ty
Gồm 10 phòng kinh doanh, chi nhánh Tổng công ty tại Lạng Sơn, xí
Gồm 10 phòng kinh doanh, chi nhánh Tổng công ty tại Lạng Sơn, xí
nghiệp Tam Hiệp có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu và nội tiêu.
nghiệp Tam Hiệp có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu và nội tiêu.
5.4. Tình hình chung của Tổng công ty rau quả, nông sản:
5.4. Tình hình chung của Tổng công ty rau quả, nông sản:
5.4.1. Tình hình tài chính của Tổng công ty:
5.4.1. Tình hình tài chính của Tổng công ty:
Biểu 2:
Biểu 2:
Mét số chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty
Mét số chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty
STT
STT
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu
Đơn
Đơn
vị
vị
Năm
Năm
Chênh lệch
Chênh lệch
2005
2005
2006
2006
%
%
1
1
Tổng tài sản
Tổng tài sản
Tr.đ
Tr.đ
2544797
2544797
2548701
2548701
3904
3904
0.15
0.15
2
2
Nguồn vốn kinh
Nguồn vốn kinh
doanh
doanh
Tr.đ
Tr.đ
917462
917462
959090
959090
41628
41628
4.53
4.53
3
3
Tổng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
Tr.đ
Tr.đ
2544798
2544798
2560341
2560341
15543
15543
0.61
0.61
4
4
Tổng doanh thu
Tổng doanh thu
Tr.đ
Tr.đ
3488818
3488818
3616231
3616231
127413
127413
3.65
3.65
5
5
Tổng lợi nhuận
Tổng lợi nhuận
trước thuế
trước thuế
Tr.đ
Tr.đ
119020
119020
122780
122780
3760
3760
3.16
3.16
6
6
Tổng nép ngân sách
Tổng nép ngân sách
Tr.đ
Tr.đ
168502
168502
210133
210133
41631
41631
0.24
0.24
Nguồn: Báo cáo tài chính – Tổng công ty rau quả, nông sản.
Nguồn: Báo cáo tài chính – Tổng công ty rau quả, nông sản.
Tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty tập trung tại văn phòng quản
Tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty tập trung tại văn phòng quản
lý và các đơn vị thành viên nhằm tiến hành các công việc tổ chức từ sản xuất
lý và các đơn vị thành viên nhằm tiến hành các công việc tổ chức từ sản xuất
nông nghiệp, chế biến và tiêu thụ. Trong những năm qua, tài sản và nguồn
nông nghiệp, chế biến và tiêu thụ. Trong những năm qua, tài sản và nguồn
vốn của Tổng công ty liên tục tăng, cho thấy tiềm lực lớn mạnh và kết quả sản
vốn của Tổng công ty liên tục tăng, cho thấy tiềm lực lớn mạnh và kết quả sản
xuất kinh doanh tốt của Tổng công ty. Từ năm 2005 đến năm 2006, tổng tài
xuất kinh doanh tốt của Tổng công ty. Từ năm 2005 đến năm 2006, tổng tài
sản của Tổng công ty tăng 3.904 tỉ đồng tương ứng 0.15%. Điều đó chứng tỏ
sản của Tổng công ty tăng 3.904 tỉ đồng tương ứng 0.15%. Điều đó chứng tỏ
qui mô tài sản của Tổng công ty tăng. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu tăng
qui mô tài sản của Tổng công ty tăng. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu tăng
155.543 tỉ đồng tương ứng 0.61%, điều đó cho thấy hầu
155.543 tỉ đồng tương ứng 0.61%, điều đó cho thấy hầu
tất cả tài sản của
tất cả tài sản của
Tổng công ty đều được đầu tư từ vốn chủ sở hữu. ĐIều đó càng làm tăng tính
Tổng công ty đều được đầu tư từ vốn chủ sở hữu. ĐIều đó càng làm tăng tính
chủ động trong hoạt động tài chính. Doanh thu tăng theo hàng năm với con
chủ động trong hoạt động tài chính. Doanh thu tăng theo hàng năm với con
số rất tích cực, từ năm 2005 đến năm 2006, doanh thu của Tổng công ty tăng
số rất tích cực, từ năm 2005 đến năm 2006, doanh thu của Tổng công ty tăng
127.413 tỉ đồng tương ứng 3.65 %. Điều này cho thấy tình hình sản xuất kinh
127.413 tỉ đồng tương ứng 3.65 %. Điều này cho thấy tình hình sản xuất kinh
doanh rất khả quan của Tổng công ty.
doanh rất khả quan của Tổng công ty.
Ngoài những chỉ tiêu trên, ta xem xét một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Ngoài những chỉ tiêu trên, ta xem xét một số chỉ tiêu cơ bản sau:
STT
STT
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu
Năm
Năm
2005
2005
Năm
Năm
2006
2006
Chênh lệch
Chênh lệch
%
%
1
1
Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu
0.3612
0.3612
0.3745
0.3745
0.0133
0.0133
3.68
3.68
2
2
Hệ sè thanh toán nhanh
Hệ sè thanh toán nhanh
0.167
0.167
0.26
0.26
0.093
0.093
5.57
5.57
3
3
Hệ sè thanh toán bình
Hệ sè thanh toán bình
thường
thường
1.62
1.62
1.64
1.64
0.02
0.02
1.23
1.23
Kết quả tính toán cho thấy, hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu đầu năm và cuối
Kết quả tính toán cho thấy, hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu đầu năm và cuối
năm tương đương,Tổng công ty chủ động trong hoạt động tài chính của mình.
năm tương đương,Tổng công ty chủ động trong hoạt động tài chính của mình.
Kết quả tính toán cho thấy, hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu đầu năm và
Kết quả tính toán cho thấy, hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu đầu năm và
cuối năm tương đương,Tổng công ty chủ động trong hoạt động tài chính của
cuối năm tương đương,Tổng công ty chủ động trong hoạt động tài chính của
mình.
mình.
Hệ sè thanh toán nhanh của Tổng công ty năm 2006 tăng so với năm
Hệ sè thanh toán nhanh của Tổng công ty năm 2006 tăng so với năm
2005. Tuy nhiên chỉ tiêu naày tại hai thời điểm là thấp. Tổng công ty chưa có
2005. Tuy nhiên chỉ tiêu naày tại hai thời điểm là thấp. Tổng công ty chưa có
đủ vốn bằng tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
đủ vốn bằng tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ sè thanh toán bình thường năm 2006 tăng so với năm 2005. tuy
Hệ sè thanh toán bình thường năm 2006 tăng so với năm 2005. tuy
nhiên hai chỉ tiêu tại hai thời điểm trên đều lớn hơn 1, chứng tỏ Tổng cụngty
nhiên hai chỉ tiêu tại hai thời điểm trên đều lớn hơn 1, chứng tỏ Tổng cụngty
thừa tài sản để thanh toán nợ phải trả. Đó là nhân tố tăng tính chủ động trong
thừa tài sản để thanh toán nợ phải trả. Đó là nhân tố tăng tính chủ động trong
hoạt động tài chính của Tổng công ty.
hoạt động tài chính của Tổng công ty.
vậy nhìn chung kết quả kinh doanh chung của Tổng công ty là khả
vậy nhìn chung kết quả kinh doanh chung của Tổng công ty là khả
quan. Tuy nhiên, Tổng công ty cần có những biện pháp làm tăng khả năng
quan. Tuy nhiên, Tổng công ty cần có những biện pháp làm tăng khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn, góp phần làm tăng uy tín của Tổng công ty.
thanh toán nợ ngắn hạn, góp phần làm tăng uy tín của Tổng công ty.
5.4.2. Tình hình nhân sự của Tổng công ty:
5.4.2. Tình hình nhân sự của Tổng công ty:
Năm 2003: 7.308 lao động
Năm 2003: 7.308 lao động
Năm 2004: 7325 lao động
Năm 2004: 7325 lao động
Năm 2005:7353 lao động
Năm 2005:7353 lao động
Năm 2006:7338 lao động
Năm 2006:7338 lao động
Do có qui hoạch và đào tạo, từ năm 1999 đến nay, 100% cán bộ của
Do có qui hoạch và đào tạo, từ năm 1999 đến nay, 100% cán bộ của
tổng công ty có trình độ đại học trở lên.
tổng công ty có trình độ đại học trở lên.
Trong 15 năm kể từ năm 1992 đến năm2006, Tổng công ty đã tổ chức
Trong 15 năm kể từ năm 1992 đến năm2006, Tổng công ty đã tổ chức
bội dưỡng và đào tạo cho 566 lượt cán bộ, trong đó có 213 lựot cán bộ quản
bội dưỡng và đào tạo cho 566 lượt cán bộ, trong đó có 213 lựot cán bộ quản
lý và 353 lượt cán bộ kĩ thuật nghiệp vụ. Ngoài ra các đơn vị thành viên còn
lý và 353 lượt cán bộ kĩ thuật nghiệp vụ. Ngoài ra các đơn vị thành viên còn
tự tổ chức đaos tạo hàng ngàn lượt cán bộ và lao động để phục vụ kịp thời cho
tự tổ chức đaos tạo hàng ngàn lượt cán bộ và lao động để phục vụ kịp thời cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong những năm qua, song song
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong những năm qua, song song
với hoạt động sản xuất kinh doanh,cựng với nhiều biện pháp khác, công tác tổ
với hoạt động sản xuất kinh doanh,cựng với nhiều biện pháp khác, công tác tổ
chức cán bộ đã kịp thời chuyển hướng tổ chức lại các đơn vị, giảm đầu mối,
chức cán bộ đã kịp thời chuyển hướng tổ chức lại các đơn vị, giảm đầu mối,
giảm mạnh bộ máy quản lý gián tiếp, gấp rút đào tạo cán bộ, kiện toàn và đổi
giảm mạnh bộ máy quản lý gián tiếp, gấp rút đào tạo cán bộ, kiện toàn và đổi
mới hầu hết đội ngò lãnh đạo các đơn vị,, tổ chức lại lực lượng lao động, góp
mới hầu hết đội ngò lãnh đạo các đơn vị,, tổ chức lại lực lượng lao động, góp
phần ổn định và đưa hoạt động sản xuất kinh daonh của Tổng cụngty từng
phần ổn định và đưa hoạt động sản xuất kinh daonh của Tổng cụngty từng
bước phát triển.
bước phát triển.
Tuy nhiên, tổng công ty vẫn còn chưa làm tốt công tác đào tạo cán bộ.
Tuy nhiên, tổng công ty vẫn còn chưa làm tốt công tác đào tạo cán bộ.
Vì vậy, nhiều nơi còn bị động, lúng túng do thiều nguồn khi phải bổ xung,
Vì vậy, nhiều nơi còn bị động, lúng túng do thiều nguồn khi phải bổ xung,
thay thế, có trường hợp phải bổ nhiệm khi cán bồ chưa đủ tiêu chuẩn. Trong
thay thế, có trường hợp phải bổ nhiệm khi cán bồ chưa đủ tiêu chuẩn. Trong
thời gian tới, Tổng công ty cần có những chương trình qui hoạch đào tạo cán
thời gian tới, Tổng công ty cần có những chương trình qui hoạch đào tạo cán
bộ khoa học hơn nữa để lực lượng cán bộ luôn là một thế mạnh, một động lực
bộ khoa học hơn nữa để lực lượng cán bộ luôn là một thế mạnh, một động lực
phát triển mạnh mẽ của Tổng công ty.
phát triển mạnh mẽ của Tổng công ty.
5.4.3. Tình hình khoa học kỹ thuật của Tổng công ty:
5.4.3. Tình hình khoa học kỹ thuật của Tổng công ty:
Trong công tác khoa học – kĩ thuật, Tổng công ty đã triển khai 523 đề
Trong công tác khoa học – kĩ thuật, Tổng công ty đã triển khai 523 đề
tàinghiờn cứu (trong đó có 47 đề tài cấp nhà nước, 283 đề tài cấp cấp bé, 193
tàinghiờn cứu (trong đó có 47 đề tài cấp nhà nước, 283 đề tài cấp cấp bé, 193
đề tài cấp Tổng công ty); Xây dựng các tiêu chuẩn ngành, hệ thống quản lý
đề tài cấp Tổng công ty); Xây dựng các tiêu chuẩn ngành, hệ thống quản lý
chất lượng…với tổng kinh phí là 8.842 triệu đồng. Kết quả:
chất lượng…với tổng kinh phí là 8.842 triệu đồng. Kết quả:
•
•
Về nông nghiệp
Về nông nghiệp
- Đã tuyển chọn, nhập nội, khảo nghiệm, xây dựng các tập đoàn giống
- Đã tuyển chọn, nhập nội, khảo nghiệm, xây dựng các tập đoàn giống
cây ăn quả như nhãn, vải, bưởi, hồng, cam, quýt, dứa, xoài…cỏc loại giống
cây ăn quả như nhãn, vải, bưởi, hồng, cam, quýt, dứa, xoài…cỏc loại giống
rau như cà chua, dưa chuột, ngô ngọt, ngô rau…và đưa ra sản xuất đại trà,
rau như cà chua, dưa chuột, ngô ngọt, ngô rau…và đưa ra sản xuất đại trà,
góp phần tăng nhanh diện tích cây ăn quả ở các tỉnh phía Bắc, làm thay đổi cơ
góp phần tăng nhanh diện tích cây ăn quả ở các tỉnh phía Bắc, làm thay đổi cơ
cấu các loại rau ở một số vùng đồng bằng Bắc bộ.
cấu các loại rau ở một số vùng đồng bằng Bắc bộ.
- Đang tiếp tục khảo nghiệm một số giống rau quả nhõpụ nội như lê,
- Đang tiếp tục khảo nghiệm một số giống rau quả nhõpụ nội như lê,
kiwi, vải, cà chua, dứa lai, dưa chuột…, đã đưa cây măng Bát độ vào sản xuất
kiwi, vải, cà chua, dứa lai, dưa chuột…, đã đưa cây măng Bát độ vào sản xuất
thử trên nhiều tỉnh, thu được kờt quả bước đầu.
thử trên nhiều tỉnh, thu được kờt quả bước đầu.
•
•
Về công nghiệp.
Về công nghiệp.
- Đã nghiên cứu sản phẩm mới và nâng cao chất lượng một số sản
- Đã nghiên cứu sản phẩm mới và nâng cao chất lượng một số sản
phẩm đồ hộp và rau quả, đưa ra được các qui trình công nghệ chế biến đối với
phẩm đồ hộp và rau quả, đưa ra được các qui trình công nghệ chế biến đối với
dứa, vải, dưa chuột bao tử, nấm ngô rau, ngô ngọt, măng, đậu Hà lan, aga, lô
dứa, vải, dưa chuột bao tử, nấm ngô rau, ngô ngọt, măng, đậu Hà lan, aga, lô
hội, sản phẩm lạnh đụng IQF…nghiờn cứu đoỏng sản phẩm chế biến vào bao
hội, sản phẩm lạnh đụng IQF…nghiờn cứu đoỏng sản phẩm chế biến vào bao
bì kích thước lớn (A10, 20kg) đối với sản phẩm vả, măng, dưa chuột, dứa…
bì kích thước lớn (A10, 20kg) đối với sản phẩm vả, măng, dưa chuột, dứa…
đạt kết quả bước đầu trongnghiờn cứu, xử lý sau thu hoạch đối với rau quả
đạt kết quả bước đầu trongnghiờn cứu, xử lý sau thu hoạch đối với rau quả
tươi gần đây đã chuyển hướng nghiên cứu thực nghiệm để trực tiếp phục vụ
tươi gần đây đã chuyển hướng nghiên cứu thực nghiệm để trực tiếp phục vụ
sản xuất đáp ứng nhu cầu của khách hàng, kinh phí thấp nhưng đã đem lại
sản xuất đáp ứng nhu cầu của khách hàng, kinh phí thấp nhưng đã đem lại
hiệu quả cao.
hiệu quả cao.
- Đã xây dựng và ban hành 10 tiêu chuẩn cấp nghành, đẩy mạnh việc
- Đã xây dựng và ban hành 10 tiêu chuẩn cấp nghành, đẩy mạnh việc
xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất luộng ISO 9001-2000 và hệ
xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất luộng ISO 9001-2000 và hệ
thống HACCP, có 5 công ty đã nhận chứng chỉ ISO 9001-2000 là
thống HACCP, có 5 công ty đã nhận chứng chỉ ISO 9001-2000 là
TOVECAN, Quảng Ngãi, Đồng Giao, Tõn Bỡnh, Long An
TOVECAN, Quảng Ngãi, Đồng Giao, Tõn Bỡnh, Long An
PHầN II :Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại tổng công ty
rau quả, nông sản
i.tổ chức bộ máy kế toán tại tổng công ty:
1.Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán:
1.1.Chức năng của phòng kế toán:
1.1.Chức năng của phòng kế toán:
Phòng kế toán là phòng nghiệp vụ thực hiện các nghiệp vụ và công việc
Phòng kế toán là phòng nghiệp vụ thực hiện các nghiệp vụ và công việc
liên quan tới công tác quản lí tài chính, kế toán tại tổng công ty.
liên quan tới công tác quản lí tài chính, kế toán tại tổng công ty.
1.2.Nhiệm vụ của phòng kế toán:
1.2.Nhiệm vụ của phòng kế toán:
Lưu giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo qui định hiện
Lưu giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo qui định hiện
hành.
hành.
Tổ chức quản lí và theo dõi hạch toán tài sản cố định, công cụ lao động,
Tổ chức quản lí và theo dõi hạch toán tài sản cố định, công cụ lao động,
chi tiêu nội bộ tại tổng công ty. Phối hợp với Phòng tổ chức hành chính lập
chi tiêu nội bộ tại tổng công ty. Phối hợp với Phòng tổ chức hành chính lập
kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định …, xây dựng nội qui quản lý,
kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định …, xây dựng nội qui quản lý,
sử dụng trang thiết bị.
sử dụng trang thiết bị.
Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu
Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu
nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.
nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.
Phối hợp với cỏc phũng liên quan tham mưu cho Tổng giám đốc về kế
Phối hợp với cỏc phũng liên quan tham mưu cho Tổng giám đốc về kế
hoạch và thực hiện quĩ lương quớ, năm, chi các quĩ theo qui định của nhà
hoạch và thực hiện quĩ lương quớ, năm, chi các quĩ theo qui định của nhà
nước.
nước.
Tổ chức quản lí và theo dõi việc bán hàng cụ thể là xuất khẩu rau quả
Tổ chức quản lí và theo dõi việc bán hàng cụ thể là xuất khẩu rau quả
tại tổng công ty.
tại tổng công ty.
Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo qui định hiện hành.
Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo qui định hiện hành.
Tính và trớch nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản
Tính và trớch nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản
nép ngân sách khác theo qui định. Là đầu mối trong quan hệ với các cơ
nép ngân sách khác theo qui định. Là đầu mối trong quan hệ với các cơ
quan thuế, tài chính.
quan thuế, tài chính.
Làm báo cáo định kì hoặc đột xuất theo qui định.
Làm báo cáo định kì hoặc đột xuất theo qui định.
Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
Làm công tác khác do Tổng giám đốc giao.
Làm công tác khác do Tổng giám đốc giao.
2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty rau quả, nông sản:
2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty rau quả, nông sản:
2.1.Khỏi quát chung về bộ máy kế toán tại Tổng công ty rau quả, nông sản:
2.1.Khỏi quát chung về bộ máy kế toán tại Tổng công ty rau quả, nông sản:
Phòng kế toán tại tổng công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tốt,
đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ công việc được giao. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị được lắp đặt đầy đủ. Phòng được trang bị một hệ thống máy tính hiện
đại IBM và có kết nối mạng, tạo điều kiện cho công việc được tiến hành
nhanh chóng tiện lợi trong quan hệ giao dịch với khách hàng, các cơ quan
quản lí và trong nội bộ tổng công ty. Ngoài ra, phòng cũn có lắp đặt máy lạnh,
điều hoà. Đội ngò nhân sự trẻ, có trình độ, kinh nghiệm và lòng hăng say
nhiệt tình với công việc. Hầu hết các nhân viên trong phòng đều có trình độ
đại học và sau đại học, tốt nghiệp từ những trường đại học như Đại học Kinh
Tế Quốc Dân, Học viện Tài Chính.
2.2.Tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng ty rau quả, nông sản:
2.2.Tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng ty rau quả, nông sản:
Bộ máy kế toán tại tổng công ty có cơ cấu tổ chức hợp lí, hoàn chỉnh
Bộ máy kế toán tại tổng công ty có cơ cấu tổ chức hợp lí, hoàn chỉnh
đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ công việc được giao. Nhiệm vụ chức năng
đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ công việc được giao. Nhiệm vụ chức năng
và quyền hạn của kế toán trưởng và kế toán viên được phân công rõ ràng. Các
và quyền hạn của kế toán trưởng và kế toán viên được phân công rõ ràng. Các
phần hành cụ thể được giao cho từng người phụ trách.
phần hành cụ thể được giao cho từng người phụ trách.
S t chc b mỏy k toỏn.
S t chc b mỏy k toỏn.
K toỏn trng : Ph trch chung cụng tỏc ti chớnh k toỏn ca tng
K toỏn trng : Ph trch chung cụng tỏc ti chớnh k toỏn ca tng
cụng ty, trc tip ch o t chc b mỏy k toỏn ,lừp k hoch ,cõn i
cụng ty, trc tip ch o t chc b mỏy k toỏn ,lừp k hoch ,cõn i
ti chớnh
ti chớnh
Phú phũng k ton:Ph trch k toỏn thanh toỏn ,ký thay k toỏn
Phú phũng k ton:Ph trch k toỏn thanh toỏn ,ký thay k toỏn
trng (nu c u quyn)
trng (nu c u quyn)
K toỏn tng hp: cú nhim v tng hp k toỏn vn phũng v ton
K toỏn tng hp: cú nhim v tng hp k toỏn vn phũng v ton
tng cụng ty, lp bỏo cỏo kt qu kinh doanh,lp bng cõn i k
tng cụng ty, lp bỏo cỏo kt qu kinh doanh,lp bng cõn i k
Kế toán tr
Kế toán tr
ởng
ởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp
Phó phòng kế toán
Phó phòng kế toán
Khối quản lý
Khối quản lý
doanh nghiệp
doanh nghiệp
Khối văn
Khối văn
phòng
phòng
K T
K T
khối
khối
nông
nông
nghiệp
nghiệp
và sự
và sự
nghiệp
nghiệp
K T
K T
XNK
XNK
Xây
Xây
dựng
dựng
cơ bản
cơ bản
K T
K T
Chi
Chi
Phí
Phí
giá
giá
K T
K T
hàng
hàng
hoá
hoá
K T
K T
tiền
tiền
mặt
mặt
thanh
thanh
toán
toán
K T
K T
Ngoại
Ngoại
tệ
tệ
K T
K T
Tiền
Tiền
gửi
gửi
ngân
ngân
hàng
hàng
K T
K T
BHXH
BHXH
kiêm
kiêm
thủ quỹ
thủ quỹ
toỏn,bỏo cỏo tình hình tăng giảm tài sản cố định và lập các báo cáo
toỏn,bỏo cỏo tình hình tăng giảm tài sản cố định và lập các báo cáo
khác theo yêu cầu công tác quản lý của Tổng Công ty.
khác theo yêu cầu công tác quản lý của Tổng Công ty.
Kế toán hàng hóa: Theo dõi tình hình NX hàng hoá.
Kế toán hàng hóa: Theo dõi tình hình NX hàng hoá.
Kế toán tiền mặt: Theo dõi việc thu chi, chi quỹ tiền mặt, lập phiếu thu
Kế toán tiền mặt: Theo dõi việc thu chi, chi quỹ tiền mặt, lập phiếu thu
chi, báo cáo quỹ tiền mặt và theo dõi các khoản tạm ứng.
chi, báo cáo quỹ tiền mặt và theo dõi các khoản tạm ứng.
Kế toán ngoại tệ: Theo dõi, ghi chép tình hình biến động của ngoại tệ
Kế toán ngoại tệ: Theo dõi, ghi chép tình hình biến động của ngoại tệ
ngân hàng.
ngân hàng.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình biến động của tài khoản
Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình biến động của tài khoản
tiền gửi ngân hàng, chịun trách nhiệm thực hiện phần thanh toán với
tiền gửi ngân hàng, chịun trách nhiệm thực hiện phần thanh toán với
ngân hàng.
ngân hàng.
Kế toán bảo hiểm xã hội kiêm thủ quỹ.
Kế toán bảo hiểm xã hội kiêm thủ quỹ.
Kế toán phụ trách khối nông nghiệp và sự nghiệp.
Kế toán phụ trách khối nông nghiệp và sự nghiệp.
Kế toán khối xuất nhập khẩu và xây dựng cơ bản.
Kế toán khối xuất nhập khẩu và xây dựng cơ bản.
Kế toán phụ trách về tổng chi phí của toàn Tổng Công ty.
Kế toán phụ trách về tổng chi phí của toàn Tổng Công ty.
II.Tổ CHứC CÔNG TáC Kế TOáN tại tổng công ty rau quả, nông sản:
1.Những vấn đề chung về công tác tổ chức kế toán tại Tổng công ty:
1.Những vấn đề chung về công tác tổ chức kế toán tại Tổng công ty:
Tổng công ty rau quả và nông sản Việt nam thực hiện công tác kế toán
tại doanh nghiệp theo quyết định 15 của Bộ Tài Chính. Trong việc vận dụng
chế độ kế toán chung, tại Tổng công ty có những đặc điểm chủ yếu sau:
Về hình thức kế toán áp dụng tại Tổng công ty theo hình thức chứng từ
ghi sổ.
Về kế toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
Về phương phỏp tớnh khấu hao tài sản cố định : Tổng công ty tính
khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Về tính giá hàng tồn kho: Tổng công ty tính giá hàng tồn kho theo
phương pháp giá thực tế đích danh.
2.Những đặc điểm chủ yếu trong vận dụng chế độ chứng từ tại Tổng công
2.Những đặc điểm chủ yếu trong vận dụng chế độ chứng từ tại Tổng công
ty:
ty:
*Những hoá đơn, chứng từ sử dụng:
Hoá đơn giá trị gia tăng
Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ theo mẫu 06
Bảng kờ hoỏ đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra mẫu 02
Bảng giải trình tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu 02A
Bảng kờ hoỏ đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào mẫu 03
Tê khai thuế giá trị gia tăng
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm
Thẻ kho
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá
Hoá đơn bán lẻ
Phiếu thu
Phiếu chi
Biên lai thu tiền
Bảng kê ngoại tệ, vàng bạc đỏ quớ.
Ngoài ra do Tổng công ty có thực hiện xuất khẩu các sản phẩm rau
quả ra thị trường nước ngoài nờn cú sử dụng thêm những chứng từ sau:
Giấy phép xuất khẩu
Hợp đồng thương mại với nước ngoài
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm lệnh điều động nội bộ
Hoá đơn giá trị gia tăng( thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%)
Giấy thông báo nép thuế
Chứng từ nép thuế xuất khẩu.
Giấy phép nhập khẩu
Hợp đồng kinh tế
Vận đơn
Tê khai hàng nhập khẩu
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
Giấy thông báo thuế phải nép
Chứng từ nép thuế nhập khẩu
Hàng tháng cùng với việc kê khai nép thuế giá trị gia tăng, thì tại Tổng
công ty hàng tháng cũng phải kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo “ Tê
khai thuế thu nhập doanh nghiệp”.
vậy, trong việc vận dụng chế độ chung, Tổng công ty đã thực hiện
nghiêm chỉnh chế độ kế toán hoá đơn chứng từ do Bộ tài chính ban hành. Hoá
đơn giá trị gia tăng được Tổng công ty mua tại cơ quan thuế. Đối với bảng kê
bán lẻ hàng hoá dịch vụ theo mẫu 06 áp dụng khi bán hàng hoá dịch vụ cho
khách hàng với mặt hàng có giá trị dưới 100000VNĐ. Hàng tháng căn cứ vào
các chứng từ như Hoá đơn giá trị gia tăng, Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
theo mẫu 06, Bảng kờ hoỏ đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra theo mẫu
02, Bảng giải trình tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu 02A, Bảng kờ hoỏ
đơn hàng hoá dịch vụ mua vào mẫu 03, Tổng công ty tiến hành lập Tờ khai
thuế giá trị gia tăng. Riêng trường hợp khi xuất khẩu sản phẩm ra thị trường
nước ngoàI hoặc nhập khẩu hang hoỏ cú sử dụng thêm bộ chứng từ phục vụ
cho việc xuất, nhập khẩu.
3. Những đặc điểm chủ yếu trong vận dụng chế độ tài khoản tại Tổng
3. Những đặc điểm chủ yếu trong vận dụng chế độ tài khoản tại Tổng
công ty:
công ty:
Tại Tổng công ty rau quả Việt nam áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
theo Quyết định 15 của Bộ tài chính ban hành ngày20/03/2006. Kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật tư hàng hoá được theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục trên sổ kế
toán. Các tài khoản hàng tồn kho nói chung và tài khoản nguyên vật liệu nói
riêng được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của
vật tư, hàng hoá. Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán có thể xác
định ở bất kì thời điểm nào trong kì hạch toán. Cuối kì hạch toán, căn cứ vào
số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hoá tồn kho để, so sánh đối chiếu với số
liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa thiếu và truy tìm
nguyên nhân để có giải pháp xử lí kịp thời.
Tổng công ty rau quả Việt nam có mô hình tổ chức tương đối phức tạp.
Nhìn chung, Tổng công ty được tổ chức theo mụ hỡnh Tổng công ty mẹ và
con. Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt nam đã gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO, thì Tổng công ty đang từng bước được cổ phần. Do đú,hệ
thống tài khoản kế toán của tổng công ty cũng có những đặc điểm riêng biệt.
Các tài khoản 136 và 336 được sử dụng để theo dõi phản ánh tình hình thanh
toán nội bộ trong tổng công ty, giữa công ty mẹ và công ty con.
Nhìn chung, tại Tổng công ty đã áp dụng tuân thủ hệ thống tài khoản kế
toán do nhà nước ban hành. Hệ thống tài khoản cấp 1,2 do Nhà nước ban
hành, còn hệ thống tài khoản cấp 3 do Tổng công ty chủ động xõy dựng.