Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Quản lí rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Dầu khí toàn cầu chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.87 KB, 85 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÍ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 4
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại………………………………… 4
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại………………….5
1.1.2.1. Hoạt động tạo lập vốn…………………………………………… 5
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn………………………………………… 6
1.1.2.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ………………………………………6
1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại……………………………7
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng NH……………………………7
1.2.2. Phân loại tín dụng NH………………………………………………8
1.2.3. Chức năng của tín dụng NH……………………………………… 9
1.2.4. Vai trò của tín dụng NH đối với nền kinh tế ………………………10
1.3. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ……………………………….11
1.3.1. Khái niệm rủi ro……………………………… 11
1.3.2. Khái niệm rủi ro tín dụng…….………………………… 11
1.3.3. Phân loại rủi ro tín dụng……………………………… 12
1.3.4. Đặc điểm của rủi ro tín dụng……………………………… 13
1.3.5. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng……………………………… 14
1.3.6. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng………………………………16
1.4. Hoạt động quản lí rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại …………… 26
1.4.1. Khái niệm quản lí rủi ro tín dụng………………………………… 26
1.4.2. Sự cần thiết của công tác quản lí rủi ro tín dụng………………… 26
1.4.3. Chức năng của công tác quản lí rủi ro tín dụng……………………27
1.4.4. Nội dung quản lí rủi ro tín dụng………………………………… 27
1.5. Bài học kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng thương
mại trong và ngoài nước………………………………………………………….30
1.5.1. Kinh nghiệm của một số NHTM tại Việt Nam………………… 30
1.5.1.1. Quản lí RRTD tại NHTM CP Đầu tư và phát triển Việt Nam… 30


1.5.2. Kinh nghiệm của một số Ngân hàng trên thế giới……………… 31
1.5.2.1. Quản lí RRTD tại DBS Bank…………………………………….31
Kết luận chương I……………………………………………………………… 33
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN LÍ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH BA ĐÌNH ……………34
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh
Ba Đình……………………………………………………………………… 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn
Cầu Chi Nhánh Ba Đình…………………………………………… 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh
Ba Đình…………………………………………………………………… 34
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn
Cầu Chi Nhánh Ba Đình giai đoạn 2010-2012 …………………………….37
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn …………………………………………38
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng …………………………………………… 40
2.1.3.3 Hoạt động cung ứng dịch vụ…………………………………… 41
2.1.4. Hiệu quả kinh doanh …………………………………………… 42
2.2. Thực trạng quản lí rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Chi
nhánh Ba Đình…………………………………………………. 44
2.2.1.Tình hình dư nợ ………………………………………………… 44
2.2.2.Chất lượng tín dụng ………………………………………………… 47
2.2.3.Biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD ……………………… 51
2.2.4. Các biện pháp xử lí RRTD………………………………………… 54
2.2.4.1 Các biện pháp hỗ trợ người vay………………………………… 54
2.2.4.2 Phạt lãi……………………………………………………………55
2.2.4.3 Sử dụng dự phòng……………………………………………… 55
2.2.4.4 Xử lý TSĐB………………………………………………………56
2.2.4.5 T ái cấu trúc doanh nghiệp……………………………………… 57
2.3. Đánh giá thực trạng quản lí rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí
Toàn Cầu Chi Nhánh Ba Đình………………………………………….……… 57

2.3.1. Những kết quả đạt được………………………………………… 57
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ………………………………… 59
Kết luận chương II …………………………………………………………… 61
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÍ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH
BA ĐÌNH ……………………………………………………………………… 62
3.1. Định hướng phát triển tín dụng của chi nhánh……………………………62
3.1.1. Chủ trương của nhà nước………………………………………….62
3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh của chi nhánh……………… 62
3.1.3. Yêu cầu đối với quản lí RRTD tại chi nhánh…………………… 63
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lí RRTD……………………………64
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lí RRTD…64
3.3. Một số kiến nghị………………………………………………………….67
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan67
3.3.2. Kiến nghị đối Ngân hàng nhà nước……………………………… 69
Kết luận chương III……………………………………………………………….69
Kết Luận…………………………………………………………………………70
Tài Liệu Tham Khảo
Phụ Lục
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
BCTC Báo cáo tài chính
CBTD Cán bộ tín dụng
TSĐB Tài sản đảm bảo
NQH Nợ quá hạn
RRTD Rủi ro tín dụng
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của GP.Bank Ba Đình 35
Sơ đồ 2: Quy trình cấp tín dụng và giải ngân tại GP.Bank Ba Đình 51
Bảng 2.1: Huy động vốn 39
Bảng 2.2: Hoạt động tín dụng 40
Bảng 2.3: Hoạt động cung ứng dịch vụ 41
Bảng 2.4: Doanh thu 42
Bảng 2.5: Lợi nhuận ròng 43
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ 45
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng 47
Bảng 2.8: Dư nợ theo nhóm nợ… 48
Bảng 2.9: Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn 49
Bảng 2.10: Hệ số thu nợ 50
Biểu đồ 2.1: Huy động vốn 39
Biểu đồ 2.2: Hoạt động tín dụng 41
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu cho vay 46
Phụ lục 1: Hệ thống chấm điểm tín dụng cá nhân tại GP.Bank Ba Đình 72
Phụ lục 2: Hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại GP.Bank Ba Đình… 74
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thương mại phải đối mặt với
rất nhiều rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỉ
giá…Trong đó RRTD được coi là có ảnh hưởng lớn nhất và sâu rộng nhất đến
hoạt động của ngân hàng. Nếu không có biện pháp xử lý phù hợp có thể gây tổn
thương và mất niềm tin đối với khách hàng, và có thể làm sụp đổ ngân hàng. Do
vậy hiệu quả kinh doanh của các NHTM phụ thuộc rất nhiều vào mức độ của các
loại rủi ro này, chính vì vậy việc quản lí RRTD tốt là điều kiện quan trọng để nâng
cao chất lượng hoạt động của NHTM.
Ngành ngân hàng Việt nam trong thời gian qua, đã trải qua rất nhiều những
biến động bất lợi từ sự khó khăn của nền kinh tế trong nước và thế giới, sự thay
đổi chính sách vĩ mô và cơ chế điều hành thị trường mang tính hành chính, khó dự

đoán và đồng nhất. Cùng với đó là những bất cập còn tồn tại trong hoạt động quản
lí rủi ro nói chung và RRTD nói riêng, điều này phần nào gây nên hiện tượng gia
tăng của nợ xấu của toàn ngành ngân hàng.
Tại GP.Bank nói chung và GP.Bank Ba Đình nói riêng, trong những năm
qua mặc dù công tác quản lý RRTD đã được ngân hàng đặc biệt chú trọng, áp
dụng các mô hình quản lí rủi ro của các nước có nền ngân hàng phát triển trên thế
giới, song cho đến nay công tác này vẫn còn nhiều bất cập. Do đó rủi ro tiềm ẩn
trong hoạt động tín dụng của GP.Bank Ba Đình vẫn ở mức cao.
Với tính thực tiễn và tầm quan trọng như trên, chúng ta cần phải đánh giá
và phân tích một cách đầy đủ và chính xác, những ảnh hưởng của RRTD đến hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, để phát huy một cách hiệu quả
năng lực quản trị ngân hàng cũng như hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại
mà nó gây ra cho bản thân ngân hàng cũng như nền kinh tế xã hội. Vì vậy em chọn
1
đề tài “Quản lí rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP Dầu khí toàn cầu chi nhánh Ba Đình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về RRTD và hoạt động quản lí RRTD. Phân tích thực trạng quản
lí RRTD tại GP.Bank Ba Đình. Từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng quản lí RRTD tại ngân hàng.
- Hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về nghiệp vụ TDNH, rủi ro và quản lí
RRTD ngân hàng.
- Phân tích thực trạng và đánh giá những hoạt động quản lí RRTD tại
GP.Bank Ba Đình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng hệ thống quản trị RRTD hiệu quả
và phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lí RRTD tại ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những lý luận cơ bản về
RRTD và quản lí RRTD. Trong đó trọng tâm là nâng cao chất lượng quản lí
RRTD tại NHTM.

Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi luận văn, đề tài chủ yếu tập trung phân
tích thực trạng hoạt động quản lí RRTD tại GP.Bank Ba Đình, với số liệu nghiên
cứu được giới hạn trong giai đoạn 2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp như phương pháp thống kê, phương pháp
phân tích tổng hợp kết hợp với các học thuyết kinh tế. Bên cạnh đó, đề tài còn sử
dụng phương pháp khảo sát thực tiễn về tình hình RRTD và quản lí RRTD tại
GP.Bank Ba Đình. Thu thập số liệu từ các báo cáo, tài liệu của ngân hàng thông
qua báo chí và internet.
2
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và quản lí rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lí rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Dầu
Khí Toàn Cầu chi nhánh Ba Đình
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lí rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Ba Đình
Trong quá trình thực tập và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
đã giúp em hoàn thành đề tài. Đồng thời em xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của
ban lãnh đạo chi nhánh, các anh chị cán bộ công nhân viên và đặc biệt là các anh
chị công tác tại phòng Hỗ trợ tín dụng của chi nhánh đã giúp đỡ em rất nhiều trong
thời gian thực tập vừa qua.

3
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÍ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm
gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng
thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển
của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai
đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường, thì NHTM cũng ngày càng được hoàn
thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Có nhiều khái niệm về NHTM, tại Mỹ: “ Ngân hàng thương mại là công ty
kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành
công nghiệp dịch vụ tài chính ”. Theo Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941: “ Ngân
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng
dưới hình thức ký thác hay hình thức ký thác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào
các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính ”.
Ở Việt Nam, Luật các TCTD năm 1997 (được sửa đổi, bổ sung năm 2004) quy
định: “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của
ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Các loại hình ngân hàng chủ yếu
bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng
hợp tác ”.
Do vậy, NHTM có thể được hiểu là loại hình TCTD được thành lập để thực
hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng, với hoạt động chính là nhận tiền gửi, cho vay, và
các dịch vụ thanh toán khác.
4
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động tạo lập vốn
Hoạt động tạo lập vốn là một trong hai mặt hoạt động quan trọng và chủ yếu
của các NHTM, là sự khởi đầu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động
tạo lập vốn bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
 Vốn tự có
Vốn tự có là nguồn vốn bắt buộc khi thành lập ngân hàng, nó có tính ổn định

và lâu dài, thuộc sở hữu của ngân hàng. Tỷ trọng của vốn tự có trong tổng nguồn vốn
tuy nhỏ, nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng. Trong quá trình hoạt động, các ngân
hàng có thể huy động khi cần tăng vốn với sự đồng ý của NHTW.
 Nhận tiền gửi
Đây là hoạt động cơ bản của NHTM, quy mô huy động vốn được quyết định
bởi các yếu tố như: Vốn tự có, uy tín, lãi suất, sản phẩm tiền gửi, sức cạnh tranh của
ngân hàng. Kết quả của hoạt động này thể hiện uy tín, sức cạnh tranh và khả năng thu
hút vốn của ngân hàng.
 Phát hành các giấy tờ có giá
Khi nguồn huy động từ tiền gửi không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay và các
hoạt động khác, thì ngân hàng có thể huy động vốn thông qua việc phát hành các giấy
tờ có giá như: Kì phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi
 Vay của các TCTD khác và NHTW
Trong quá trình hoạt động các NHTM có thể thiếu vốn tạm thời, khi đó
NHTM có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác thông qua thị trường liên ngân
hàng.
NHTW với chức năng là ngân hàng của các ngân hàng, đóng vai trò là người
cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Vì vậy NHTM có thể vay vốn từ NHTW khi cần
thiết, bằng các hình thức như: Chiết khấu, tái chiết khấu, tái cấp vốn của NHTW đối
với NHTM nhằm bù đắp thiếu hụt, tạo sự cân đối nguồn vốn trong quá trình hoạt
động của NHTM.
5
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn là một trong hai mặt hoạt động quan trọng và chủ yếu
của các NHTM, là hoạt động đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Qua đó đánh
giá được khả năng kinh doanh của ngân hàng trên thị trường. Hoạt động sử dụng vốn
bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
 Hoạt động ngân quỹ
Hoạt động này phản ánh các khoản vốn của ngân hàng được dùng vào mục
đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán, đáp ứng chi trả thường xuyên

của ngân hàng, thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc của NHTW.
 Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động chính và chủ yếu đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng,
nó đánh giá một cách chính xác nhất hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, nhưng
kèm theo đó hoạt động này cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro gây tổn hại cho ngân
hàng.
 Hoạt động đầu tư tài chính
Bên cạnh hoạt động chính là cho vay, thì các ngân hàng sử dụng nguồn vốn
của mình tham gia vào các hoạt động đầu tư tài chính như: Góp vốn liên doanh, liên
kết, kinh doanh và đầu tư chứng khoán…Các hoạt động này diễn ra trên thị trường tài
chính, không những giúp ngân hàng thu được nguồn lợi nhuận cao và ổn định, mà
còn giúp cho ngân hàng đa dạng hóa danh mục đầu tư giảm thiểu rủi ro.
1.1.2.3 Hoạt động cung ứng dịch vụ
Hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng rất đa dạng bao gồm: Cung ứng các
phương tiện thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ thu - chi hộ, dịch vụ đại lý và
ủy thác, dịch vụ cho thuê tủ két, bảo quản hiện vật quý và giấy tờ có giá, dịch vụ
chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ…, và thực hiện các
dịch vụ thanh toán khác do Pháp luật quy định.
Trong chiến lược phát triển của mình, các NHTM hiện nay rất chú trọng
đến phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ. Hoạt động này không chỉ đem lại
6
nguồn thu nhập với chi phí thấp cho ngân hàng mà hỗ trợ cho các hoạt động khác
như huy động vốn, tín dụng ngân hàng phát triển.
1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng NH
TDNH là việc ngân hàng hay bên cho vay cung cấp nguồn tài chính cho các
đối tượng khách hàng như: Cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế khác…hay
bên đi vay. Trong đó bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả tài chính cho bên cho vay
trong một thời hạn thỏa thuận nhất định kèm theo lãi suất. Do đó TDNH phản ánh
mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho vay và một bên là người đi vay.

Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay,
lãi suất phải trả. Do đó, TDNH cũng mang những đặc điểm chung của tín dụng trong
nền kinh tế thị truờng.
 Hoạt động theo nguyên tắc thương mại và thị trường
7
Hoạt động NHTM tác động tới nhiều chủ thể trong nền kinh tế, tham gia vào
hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề, đời sống kinh tế xã hội. Chính vì vậy hoạt động
NHTM cũng tuân theo những nguyên tắc thương mại và thị trường.
 Hoạt động luôn tính tới yếu tố hiệu quả
Cũng như các doanh nghiệp mục tiêu hoạt động của NHTM là đạt lợi nhuận
cao nhất. Do vậy lựa chọn hình thức, phương thức hoạt động phải được thực hiện trên
quan điểm có chi phí thấp nhất, danh mục đầu tư hiệu quả nhất, đem lại nguồn thu
cao nhất, đảm bảo an toàn và phát triển vốn cho ngân hàng.
 Phạm vi hoạt động rộng và thời hạn đa dạng
Thời hạn tín dụng rất đa dạng và linh hoạt bao gồm: Ngắn, trung và dài hạn.
Do TDNH tham gia vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất, tác
động vào hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế.
 Hoạt động tuân thủ theo quy định nghiêm ngặt, quy chế đặc biệt
Hoạt động của NHTM tuân thủ theo các quy định nghiêm ngặt của pháp luật
và NHTW. Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người gửu tiền và người đi vay.
- Qui định việc các ngân hàng không được phép cho một khách hàng vay vượt
quá một tỷ lệ nhất định so với vốn tự có, dư nợ của 10 khách hàng tốt nhất không
được phép vượt quá 30% tổng dư nợ.
- Qui định về việc lập các báo cáo tài chính, quản trị rủi ro nhằm giám sát,
đảm bảo hoạt động của chính NHTM.
1.2.2. Phân loại tín dụng NH
TDNH có nhiều cách thức phân chia dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau,
dưới đây là một số cách phân chia chủ yếu:
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- TDNH ngắn hạn: Là loại tín dụng không quá 12 tháng, thường được sử dụng để

cho vay bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp, nhu cầu thanh toán của các cá
nhân.
8
- TDNH trung hạn: Là loại tín dụng từ trên 12 tháng đến 60 tháng, được sử
dụng cho các hoạt động mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, xây
dựng các công trình quy mô nhỏ của các doanh nghiệp, xây dựng nhà ở, mua sắm
tiêu dùng có giá trị lớn của cá nhân.
- TDNH dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 60 tháng, được sử dụng
cho các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản
xuất với quy mô lớn.
 Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được ngân hàng cấp nhằm hình
thành vốn lưu động của các doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế hay cho vay để bù đắp
mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời như: Dự trữ hàng hóa, trang trải chi phí sản
xuất, thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được ngân hàng cấp nhằm hình thành
vốn cố định của các doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế khác dưới hình thức cho vay
trung và dài hạn như: Mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp, các công trình mới.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp, các chủ thể trong nền kinh tế để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng hóa
dịch vụ.
9
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho cá nhân đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng.
 Căn cứ vào tính chất bảo đảm tiền vay:
- Tín dụng đảm bảo bằng tài sản: Là loại tín dụng được ngân hàng cấp trên cơ
sở các TSBĐ của khách hàng, bên bảo lãnh hoặc tài sản hình thành từ vốn vay.
- Tín dụng đảm bảo không phải bằng tài sản: Là loại tín dụng được ngân hàng

cấp trên cơ sở tín chấp hoặc cho vay những đối tượng đặc biệt theo qui định của
Chính phủ.
1.2.3. Chức năng của tín dụng NH
 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có
hoàn trả
Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của TDNH, được hiểu là
phần lớn nguồn vốn trong xã hội đang tạm thời nhàn rỗi, được huy động để sử
dụng vào sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống, từ đó giúp hiệu quả sử dụng
vốn trong xã hội tăng lên.
- Ở khâu tập trung: Hoạt động TDNH của hệ thống tín dụng giúp cho các
nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn
bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể, xã hội.
- Ở khâu phân phối: Hoạt động TDNH của hệ thống tín dụng giúp chuyển
hóa các nguồn vốn đã được tập trung, để đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa
cũng như nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông trong xã hội
Chức năng này thể hiện qua việc huy động các nguồn vốn đang tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội, để sử dụng cho các nhu cầu vốn trong sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Điều này giúp tiết kiệm chi phí huy động vốn cho các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế. Thể hiện qua việc sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền
mặt như chuyển khoản hoặc thanh toán bù trừ…
10
 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Chức năng này xuất phát trên cơ sở thực hiện chức năng tập trung và phân
phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả. Sự vận động của vốn tín dụng
phần lớn gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa và các khoản chi phí trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy qua hoạt động tín dụng có thể phản ánh phần nào hoạt động kinh tế
của doanh nghiệp. Mặt khác, hoạt động tín dụng còn góp phần kiểm soát các hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp thông qua quá trình thẩm định, kiểm tra trước,

trong và sau khi cho vay.
1.2.4. Vai trò của tín dụng NH đối với nền kinh tế
11
 TDNH góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển
Hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ sẽ
gặp rất nhiều khó khăn nếu thiếu nguồn vốn TDNH. Dòng vốn TDNH được luân
chuyển nhiều lần, có tính chu kỳ sẽ đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh được liên
tục, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Đồng thời dòng vốn TDNH còn góp phần
thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế duy
trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ đó tạo ra những doanh
nghiệp, những tập đoàn lớn làm nòng cốt cho sự phát triển kinh tế của đất nước, quốc
gia.
 TDNH góp phần làm giảm chi phí sản xuất và lưu thông
Thông qua hoạt động TDNH dòng vốn trong nền kinh tế được luân chuyển
nhanh, nhiều lần và có tính chu kì từ đó làm giảm khối lượng tiền tệ đưa vào lưu
thông, giảm chi phí lưu thông tiền tệ. Dòng vốn TDNH đến với các doanh nghiệp làm
cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, hiệu quả, chu kỳ sản xuất
kinh doanh được rút ngắn làm giảm chi phí sản xuất, khuyến khích tiêu dùng.
 TDNH là công cụ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Nhà nước sử dụng TDNH như là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia, đảm bảo sự cân đối tiền hàng, ổn định giá cả, ổn định kinh tế vĩ mô, góp
phần đảm bảo các nguồn lực tài chính để thực thi các chính sách kinh tế - xã hội. Nhà
nước có thể thay đổi quy mô và hướng dòng tín dụng bằng cách phân bổ nguồn lực
TDNH cho các chủ thể trong nền kinh tế thông qua công cụ lãi suất. Nhờ đó mà thúc
đẩy hoặc hạn chế một số ngành phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
 TDNH là công cụ thực hiện chính sách xã hội, nâng cao đời sống dân cư
12
TDNH góp phần tạo sự phát triển đồng đều giữa các vùng, ngành, góp phần
ổn định đời sống, trật tự xã hội và tạo công ăn việc làm. Thông qua các chương

trình cho vay ưu đãi với mục đích xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất công nông
nghiệp, phát triển giáo dục, cơ sở hạ tầng Ngoài ra, TDNH giúp cho người dân cải
thiện và nâng cao mức sống cho mình thông qua việc vay vốn để đầu tư phát triển sản
xuất và tiêu dùng. Từ đó góp phần tích cực cải thiện từng bước đời sống nhân dân,
tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó góp phần ổn định trật tự, xã
hội.
1.3. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà
khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực
tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành
được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân
hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định.
1.3.2. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng (RRTD) theo khái niệm cơ bản nhất là khả năng khách hàng
nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với
ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng. Đó là khả năng khách hàng không trả,
không trả đầy đủ đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. RRTD không chỉ giới hạn
trong hoạt động cho vay mà còn chịu tác động gián tiếp của các hoạt động khác như
hoạt động huy động, hoạt động bảo lãnh, hoạt động tài trợ thương mại, cho thuê tài
chính
13
1.3.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Một trong những công cụ quản lý RRTD là việc phân loại RRTD vì khi một
ngân hàng phân loại RRTD tốt thì việc nhận biết và quản lý mới có hiệu quả.
Trong đó:
- Rủi ro giao dịch: Nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá
trình giao dịch và xét duyệt cho vay, phân loại và đánh giá khách hàng. Rủi ro giao
dịch có 03 bộ phận chính:
+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá, phân tích

tín dụng. Khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
Rủi ro tín dụng
(Rủi ro mất vốn)
Rủi ro giao dịch
(Rủi ro liên quan đến một khoản
cho vay)
Rủi ro danh mục
(Rủi ro liên quan đến danh mục
các khoản cho vay)
Rủi ro lựa
chọn
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro nội tại Rủi ro tập
trung
Rủi ro bảo đảm
14
+ Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay,
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
+ Rủi ro bảo đảm: Là rủi ro liên quan đến các tiêu chuẩn bảo đảm, các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro danh mục : Nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản
lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục được phân chia thành 02 bộ
phận chính:
+ Rủi ro nội tại : Là rủi ro xuất phát từ các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay, ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát
từ đặc điểm hoạt động, đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.

+ Rủi ro tập trung : Là rủi ro xuất phát từ trường hợp ngân hàng cho vay
quá nhiều đối với một số đối tượng khách hàng hoạt động trong cùng một ngành,
lĩnh vực kinh tế. Trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình
cho vay có rủi ro cao.
1.3.4. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Việc nhận biết các đặc điểm của RRTD rất cần thiết và hữu ích trong việc
chủ động phòng ngừa RRTD có hiệu quả :
– RRTD luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của NHTM: Tình
trạng thông tin bất đối xứng làm cho các ngân hàng không thể nắm bắt được các
dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ. Điều này làm cho bất cứ khoản vay
nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng.
– RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp: RRTD có thể xuất phát từ chính
hoạt động nội tại của ngân hàng hoặc do tác nhân bên ngoài gây nên.
– RRTD mang tính gián tiếp: RRTD xảy ra khi khách hàng gặp những tổn
thất trong quá trình sử dụng vốn, điều này gián tiếp làm ảnh hưởng đến quan hệ tín
15
dụng và gây tổn thất cho ngân hàng. Hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên RRTD của ngân
hàng.
1.3.5. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
 Nguyên nhân khách quan
- Môi trường kinh tế
Hoạt động kinh doanh của NHTM chịu sự tác động mạnh mẽ từ các yếu tố của
nền kinh tế. Bất kỳ sự biến động tiêu cực nào của nền kinh tế cũng sẽ ảnh hưởng xấu
đến hoạt động của ngân hàng.
- Môi trường pháp lý
Hệ thống văn bản pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc tạo hành lang pháp
lý cho hoạt động ngân hàng. Một hệ thống văn bản chưa đồng bộ, chưa phù hợp và chưa
có cơ chế giám sát chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cho RRTD xảy ra.
- Những nguyên nhân bất khả kháng

Đó là những nguyên nhân như bão lụt, hạn hán, động đất, hoả hoạn gây
thiệt hại về tài sản của ngân hàng và khách hàng. Khi đó khách hàng có thể mất
khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng.
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Do chính sách tín dụng không hợp lí, tỉ trọng cho vay trung và dài hạn quá cao
so với cho vay ngắn hạn, quá tập trung nguồn vốn cho vay một số đối tượng khách
hàng tiềm ẩn rủi ro cao như: Kinh doanh bất động sản, chứng khoán… Điều này
khiến ngân hàng đối mặt với nhiều RRTD hơn, vòng quay vốn giảm và khả năng
thu hồi vốn trong tương lai chưa được đảm bảo.
16
Năng lực chuyên môn của cán bộ ngân hàng còn thấp, chưa sát tình hình thực
tế, không nhận ra rủi ro tiềm ẩn, thiếu thận trọng trong quá trình thu thập thông tin về
khách hàng trong quá trình thẩm định dẫn đến việc phán quyết tín dụng chưa chuẩn
xác.
Vấn đề vi phạm phạm đạo đức trong kinh doanh của cán bộ tín dụng, không
chấp hành đúng quy trình cho vay dẫn đến cho vay khống, cho vay không đúng mục
đích. Tình trạng các ngân hàng chạy theo chỉ tiêu doanh số và lợi nhuận, bất chấp
những rủi ro tiềm ẩn từ món vay và việc áp dụng những công cụ phòng chống rủi ro
chưa hiệu quả dẫn đến những rủi ro trong cho vay của ngân hàng.
Định giá tài sản không chính xác, không thực hiện đầy đủ các quy trình, thủ
tục pháp lý cần thiết, không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo. Hoạt
động kiểm tra, kiểm soát món vay chưa nghiêm túc dẫn đến tình trạng khách hàng
không trung thực, giả mạo mục đích sử dụng vốn gây rủi ro cho ngân hàng.
17
 Nguyên nhân từ phía người vay
Trong quá trình hoạt động, các chủ thể vay vốn luôn chịu sự tác tác động của
rất nhiều yếu tố. Bất cứ sự thay đổi nào của môi trường kinh doanh, chính sách kinh
tế tài chính, chính sách sử dụng và quản lí vốn, cũng có thể dẫn tới các chủ thể lâm
vào tình trạng khó khăn về mặt tài chính.
Cơ sở vật chất, phương tiện máy móc thiết bị lạc hậu, năng lực quản lí điều

hành kém dẫn đến năng suất kém, không đủ sức cạnh tranh trên thị trường dẫn tới sản
phẩm tồn đọng, hàng hóa không tiêu thụ được, dẫn đến tình trạng thua lỗ, mất khả
năng hoàn trả lãi và gốc vốn vay cho ngân hàng khiến ngân hàng rơi vào tình trạng rủi
ro.
Đối với các cá nhân có hành vi giả mạo mục đích sử dụng vốn, sử dụng vốn
sai mục đích, kém hiệu quả,…Hậu quả khi tình hình tài chính của cá nhân có dấu
hiệu xấu đi, nguồn thu không ổn định, từ đó không có nguồn tài chính để hoàn trả
ngân hàng, khi đó ngân hàng lâm vào tình trạng rủi ro.
Các báo cáo tài chính (BCTC), sổ sách kế toán mà khách hàng cung cấp
cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức, gian lận, thiếu sót. Khi cán
bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của khách hàng dựa trên những số
liệu này thường thiếu tính thực tế và xác thực.
1.3.6. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
 Mô hình định tính
a. Mô hình CAMPARI
- Character - Đặc điểm: Cán bộ tín dụng cần làm rõ mục đích vay vốn,
nguồn trả nợ của khách hàng. Mục đích vay vốn có phù hợp với chính sách tín
dụng mà ngân hàng đang áp dụng hiện nay hay không. Đồng thời xem xét tư cách
khách hàng: Tính cách, lai lịch, trình độ giáo dục, gia đình, thành tích quá khứ. Để
ra quyết định cho vay.
- Ability - Năng lực: Cá nhân phải đủ 18 tuổi, doanh nghiệp phải có giấy
phép kinh doanh, giấy phép thành lập doanh nghiệp mới được phép ký kết hợp
18
đồng. Các cán bộ tín dụng phải làm rõ: Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm làm việc,
nỗ lực và quyết tâm của khách hàng trong việc thực hiện phương án vay vốn, và
kế hoạch hoàn trả ngân hàng.
- Means - Nguồn lực: Cán bộ tín dụng cần làm rõ các nguồn lực để thực
hiện dự án như con người, công nghệ, vốn của khách hàng có đáp ứng được tình
hình hiện tại hay không.
- Purpose - Mục đích: Cán bộ tín dụng cần làm rõ kế hoạch kinh doanh,

tính hợp pháp và hợp lệ của phương án vay vốn của khách hàng.
- Amount - Số tiền: Cán bộ tín dụng cần làm rõ tổng nhu cầu vốn, số tiền
vay là bao nhiêu, đóng góp của doanh nghiệp là bao nhiêu, vay từ các tổ chức
khác, ai lập dự toán, biên độ cho sai số.
-Repayment - Việc trả nợ: Cán bộ tín dụng cần làm rõ rõ nguồn trả nợ, thời
hạn hoàn trả, định kỳ trả nợ, số tiền mỗi lần trả của khách hàng.
- Interest & Insurance - Lãi suất & Hình thức Đảm bảo: Cán bộ tín dụng
cần làm rõ các nguyên tắc ấn định và biên độ các loại phí liên quan, tài sản đảm
bảo và các điều kiện ràng buộc của ngân hàng với khách hàng trước khi quyết định
cho vay.
b. Kiểm tra tín dụng
- Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định: 30, 60,
90 ngày.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra thận trọng
và chi tiết, bảo đảm những khía cạnh quan trọng nhất được kiểm tra.
- Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn.
- Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề.
- Kiểm tra những ngành nghề có dấu hiệu suy thoái.
 Mô hình định lượng
19
a. Mô hình điểm số Z
Đây là mô hình do do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các
doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại
RRTD đối với người đi vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay trong quá khứ.
Mô hình như sau :
Z = 1,2 X
1

+ 1,4 X
2
+ 3,3 X
3
+ 0,6 X
4
+ 1,0 X
5
Trong đó
X
1
= Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản
X
2
= Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản
X
3
= Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
X
4
= Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của
tổng nợ
X
5
= Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp và ngược lại.
Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn
1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
b. Mô hình điểm số tín dụng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm

tín dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ
thuộc, sở hữu nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác.
Bảng dưới đây là những hạng mục và điểm thường được sử dụng đối với
khách hàng cá nhân ở các NHTM.
STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm
1 Nghề nghiệp của người vay:
- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh
- Công nhân có kinh nghiệm
10
8
20

×