Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu – chi nhánh đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.1 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
Viện Ngân hàng – Tài chính 1 SVTH: Võ Khắc Báu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
&
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU
KHÍ TOÀN CẦU – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS Hoàng Xuân Quế
Sinh viên thực hiện : Võ Khắc Báu
Lớp
Khóa
Hệ
:
:
:
Ngân hàng B
50
Chính quy
MSV : CQ503182
Hà Nội, tháng 05 năm 2012
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại


1.1.1.Khái niệm về nguồn vốn của NHTM
1.1.2.Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1.Vốn chủ sở hữu
1.1.2.2.Vốn huy động
1.1.2.3.Vốn đi vay
1.1.2.4.Vốn khác
1.2.Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1.Vai trò của vốn đối với hoạt động của NHTM
1.2.1.1.Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
1.2.1.2.Vốn quyết định quy mô của hoạt dộng tín dụng và các hoạt động
khác của NHTM
1.2.1.3.Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường
1.2.1.4.Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh
của ngân hàng
1.2.2.Các hình thức huy động vốn của NHTM
Viện Ngân hàng – Tài chính 2 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
1.2.2.1.Phân loại căn cứ theo thời gian
1.2.2.2.Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
1.2.2.3.Phân loại theophương thức huy động vốn
1.2.2.4.Phân loại theo loại tiền huy động
1.2.3.Chi phí huy động vốn
1.2.4.Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
1.3.1.Nhân tố chủ quan
1.3.2.Nhân tố khách quan
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH ĐÔNG
ĐÔ – NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU
2.1.Khái quát về chi nhánh Đông Đô – Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu.


2.2.Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Đông Đô – Ngân hàng TMCP
Dầu khí toàn cầu
2.2.1.Cơ cấu nguồn vốn tại GPBank – Đông Đô
2.2.2.Thực trạng huy động vốn tại GPBank – Đông Đô theo kì hạn
2.2.3.Thực trang huy động vốn tại GPBank – Đông Đô theo đối tượng huy
động
2.2.4.Thực trạng huy động vốn tại GPBank – Đông Đô theo phương thức
huy động
2.2.5.Thực trạng huy động vốn tại GPBank – Đông Đô theo loại tiền
2.2.6.Chi phí huy động vốn
2.3.Đánh giá chung về tình hình huy động vốn tại GPBank – Đông Đô
2.3.1.Kết quả đạt được
Viện Ngân hàng – Tài chính 3 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
2.3.2.Những mặt còn hạn chế
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ – NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN
CẦU
3.1.Định hướng phát triển của chi nhánh Đông Đô – Ngân hàng TMCP Dầu
khí toàn cầu giai đoạn 2012 - 2015
3.1.1.Định hướng chung của GPBank – Đông Đô
3.1.2.Định hướng về huy động vốn của GPBank - Đông Đô
3.2.Các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Dầu
khí Toàn cầu – chi nhánh Đông Đô
3.2.1.Tập trung thực hiện chiến lược huy động vốn theo chỉ đạo của
GPBank
3.2.2.Luôn tạo sự an tâm đối với người gửi tiền
3.2.3.Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
3.2.4.Thúc đẩy chính sách về nhân sự

3.2.5.Nâng cao chất lượng dịch vụ
3.2.6.Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch
3.2.7.Áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, hiện đại
3.2.8.Làm tốt công tác tiếp thị
3.2.9.Huy động thông qua các kênh khác
3.3.Một số kiến nghị
3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
3.3.1.1.Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước
3.3.1.2.Kiến nghị đối với chính phủ
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Dầu khi Toàn cầu – GPBank
Viện Ngân hàng – Tài chính 4 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Viện Ngân hàng – Tài chính 5 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng Trung Ương
TMCP : Thương mại cổ phần
TCTD : Tổ chức tín dụng
TCKT – XH :Tổ chức kinh tế - xã hội
GPBank : Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu
GPBank – Đông Đô :Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng thương mại cổ
phần dầu khí toàn cầu
Viện Ngân hàng – Tài chính 6 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của GPBank – Đông Đô giai đoạn 2009 – 2011.
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của GPBank – Đông Đô giai đoạn 2009

– 2011.
Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động theo kì hạn của GPBank – Đông Đô giai đoạn
2009 – 2011.
Bảng 2.4: Nguồn vốn huy động theođối tượng của GPBank – Đông Đô giai
đoạn 2009 – 2011.
Bảng 2.5: Nguồn vốn huy động theophương thức huy động của GPBank –
Đông Đô giai đoạn 2009 – 2011.
Bảng 2.6: Nguồn vốn huy động theoloại tiền của GPBank – Đông Đô giai đoạn
2009 – 2011.
Bảng 2.7: Chi phí huy động vốn của GPBank – Đông Đô giai đoạn 2009 –
2011.
Biều đồ 2.1: Nguồn vốn huy động theo kì hạn của GPBank – Đông Đô giai đoạn
2009 – 2011.
Biều đồ 2.2: Nguồn vốn huy động theo đối tượng của GPBank – Đông Đô giai
đoạn 2009 – 2011.
Biểu đồ 2.3: Nguồn vốn huy động theophương thức huy động của GPBank –
Đông Đô giai đoạn 2009 – 2011.
Biểu đồ 2.4: Nguồn vốn huy động theo loại tiền của GPBank – Đông Đô giai đoạn
2009 – 2011.
Viện Ngân hàng – Tài chính 7 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đã giành được nhiều thành tựu trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các thành phần
kinh tế được Nhà nước chủ trương khuyến khích phát triển đồng đều, đặc biệt là khu vực
ngoài quốc doanh; cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch đúng hướng; nhiều ngành kinh tế tiếp
tục phát triển khá; thu nhập người dân đã được nâng lên hơn trước. Năm 2011 vừa qua,
tốc độ tăng trưởng đã đạt mức 7.2%; GDP đầu người đạt 1300$. Có được những thành
tựu đó là do sự tập trung cao độ tất cả nguồn lực toàn xã hội cho sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội. Trong đó, cần đặc biết quan tâm đến nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển

kinh tế.Tuy nhiên so với các nước cùng khu vực kinh tế Việt Nam vẫn thuộc loại trung
bình, chưa thể so sánh với các nước như Thái Lan, Trung Quốc…Để có thể tiếp tục phát
triển đúng theo định hướng đã chọn và đuổi kịp các nước trong khu vực, chúng ta cần
huy một lượng động vốn lớn hơn nữa để đầu tư phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của
đât nước cũng như các lĩnh vực xã hội (y tế, giáo dục ). Nguồn vốn huy động này có thể
có được từ nhiều kênh, trong đó hệ thống ngân hàng là một kênh huy động vốn hiệu quả
của đất nước. Thông qua các ngân hàng với nghiệp vụ huy động và cho vay, nguồn vốn
huy động từ dân cư và các tổ chức chuyển tới những ngành, những lĩnh vực đang cần vốn
đầu tư. Có thể nói, hệ thống ngân hàng đã và đang làm rất tốt vai trò trung gian vốn của
nền kinh tế, góp phần huy động và chu chuyển vốn nhàn rỗi trong xã hội cho sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Nhưng làm thế nào để các ngân hàng có thể huy động
vốn có hiệu quả hơn từ dân cư và các tổ chức kinh tế?
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn cũng như những khó khăn mà các
ngân hàng hiện nay đang gặp phai trong quá trình huy động vốn, em đã quyết định chọn
đề tài :“ Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Đông Đô – Ngân
hàng TMCP Dầu khí toàn cầu”. Trong chuyên đề tốt ngiệp này em xin đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn cho chi nhánh GPBank – Đông Đô.
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm các phần chính như sau:
Lời mở đầu
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Đông Đô – Ngân hàng TMCP Dầu
khí toàn cầu.
Viện Ngân hàng – Tài chính 8 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn cho chi nhánh Đông Đô
– Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu.
Kết luận
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chuyên đề của em chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu
sót.Em rất mong các thầy cô giáo nhiệt tình chỉ bảo, sửa chữa giúp chuyên đề của em
hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Hoàng Xuân Quế đã hướng dẫn cùng

sự giúp đỡ, quan tâm của Ban lãnh đạo và cán bộ phòng Quan hệ khách hàng của
GPBank – Đông Đô đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Viện Ngân hàng – Tài chính 9 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn của NHTM
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản
là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền.Để thực hiện được các
chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi ngân
hàng thương mại phải có một lượng vốn hoạt động nhất định.
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:
“ Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch
vụ kinh doanh khác ”.
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của ngân hàng thương
mại.Về thực chất vốn của ngân hàng thương mại là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính
bản thân ngân hàng và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển tiền vào
ngân hàng với các mục đích khác nhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi hay là dùng
các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đây chính là họ chuyển quyền sử dụng vốn
cho ngân hàng và số tiền mà ngân hàng phải trả hay làm các dịch vụ chính là cái giá của
quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được nguồn vốn, các ngân hàng có thể
tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê Nói chung vốn của ngân hàng chi
phối toàn bộ và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương
mại.
1.1.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu.
- Vốn huy động.

- Vốn đi vay.
Viện Ngân hàng – Tài chính 10 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
- Vốn khác.
Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng có toàn
quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà cửa Đây là
nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính ngân hàng. Ngân hàng có to,
đẹp, bề thế thì mới tạo được cảm giác an toàn kho khách hàng khi đến giao dịch. Đối với
mỗi ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn rất đa dạng tuỳ theo
tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị
trường.
a. Nguồn vốn hình thành ban đầu
Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật, ngân hàng phải có một
lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định (hay vốn điều lệ). Tuỳ theo hình thức sở hữu,
do nhà nước cấp nếu là ngân hàng quốc doanh, do cổ đông đóng góp nếu là ngân hàng cổ
phần, do các bên đóng góp nếu là ngân hàng liên doanh và của cá nhân nếu là ngân hàng
tư nhân.
b. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ có
nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hành thêm cổ
phần, góp thêm, cấp thêm Nguồn vốn bổ sung này tuy không thường xuyên song đối với
các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổ sung này chiếm một tỷ lệ rất lớn.
c. Các quỹ
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quĩ có một mục đích riêng:
Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi, quĩ khen
thưởng Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ lợi nhuận. Các quỹ này thuộc toàn quyền
sử dụng của ngân hàng.

d. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Viện Ngân hàng – Tài chính 11 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
Các khoản vay nợ trung và dài hạn, ổn định có khả năng chuyển đổi thành cổ phần
thì được coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng
vốn theo các mục đích kinh doanh của mình như có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có
thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
1.1.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương
mại.Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm
phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi.Ngân hàng có thể huy động vốn từ
dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội với nhiều hình thức khác nhau.
a. Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch )
Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích
là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiền gửi thanh toán này có thể
được trả lãi ( trả lãi thấp ) hoặc không được trả lãi tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng. Người
gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thu hộ tiền, trả hộ tiền với một mức phí thấp.
Các ngân hàng có thể sử dụng các số dư tiền gửi khách hàng vào các hoạt động của mình.
b. Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các chu kỳ
xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền này không tiện lợi
bằng tiền gửi thanh toán ( do khi cần tiền phải đến ngân hàng để rút ) nhưng bù lại tiền
gửi có kỳ hạn lại có lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn được ghi trên hợp đồng.
c. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi.Họ
gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo toàn và sinh lời đối với những
khoản tiền đó.Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm xác định rõ thời gian và hình thức trả
lãi đã thoả thuận với ngân hàng. Hiện nay tiền gửi tiết kiệm là khu vực tiềm năng đồng
thời là nơi cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, để thu hút nguồn tiền này các ngân
hàng luôn đưa ra các hình thức huy động đa dạng như tiết kiệm bằng VNĐ, bằng vàng và

bằng ngoại tệ, với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn và với nhiều kỳ hạn để người gửi có nhiều
cơ hội lựa chọn cho phù hợp, tiện ích nhất.
Viện Ngân hàng – Tài chính 12 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
d. Tiền gửi của các ngân hàng khác
Đây là nguồn tiền gửi có qui mô thường nhỏ, giữa các ngân hàng luôn có tiền gửi
của nhau.Mục đích của việc gửi tiền này là để đảm bảo thanh toán thuận tiện, phục vụ tối
đa lợi ích cho khách hàng của mình.
1.1.2.3. Vốn đi vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi vay để đảm
bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc Các ngân hàng có thể vay ở:
a. Vay ngân hàng Nhà nước (ngân hàng trung ương)
Khi các ngân hàng thương mại có nhu cầu cấp bách về vốn thì người dang tay cứu
giúp sẽ là ngân hàng trung ương. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu ( hay tái cấp
vốn ). Các ngân hàng thương mại sẽ mang các trái phiếu mà mình đã chiết khấu lên ngân
hàng trung ương để tái chiết khấu.Thông thường các ngân hàng trung ương chỉ cho tái
chiết khấu những trái phiếu có chất lượng, thời hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của
Nhà nước trong từng thời kỳ.
b. Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữa ngân hàng với
các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Hình thức vay này rất đơn giản,
ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng
đại lý. Các khoản vay có thể không cần thế chấp hoặc thế chấp bằng các chứng khoán của
kho bạc.Các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải quyết
những nhu cầu tức thời.
c. Vay trên thị trường vốn
Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị
trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay trung
và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác.Những ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ
có khả năng vay được nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng nhỏ thường vay gián

tiếp thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả
năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, các
hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công cụ nợ
Viện Ngân hàng – Tài chính 13 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
1.1.2.4. Vốn khác
a. Nguồn uỷ thác
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng nguồn vốn
của ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và
thu hộ
b. Nguồn trong thanh toán
Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân hàng làm tăng nguồn vốn
của mình.
c. Nguồn khác
Gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương chưa trả
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Vai trò của vốn đối với hoạt động của NHTM.
1.2.1.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh
cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với
NHTM vốn là đói tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt
động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện các hoạt động kinh
doanh.Vì thế những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh.Vốn là điểm
xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.1.2. Vốn quyết định quy mô của hoạt dộng tín dụng và các hoạt động
khác của NHTM
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn còn
quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt động khác của
NHTM.

Vốn tự có của ngân hàng ngoài việc dùng để mua sắm TSCĐ, trang thiết bị, góp vốn
liên doanh Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để NHNN đưa ra giới hạn các hoạt động
kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy
Viện Ngân hàng – Tài chính 14 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
động vốn trên vốn tự có của NHNN thể hiện vai trò quản lý, điều tiết thị trường của nhà
nước, để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
người gửi tiền. Những quy định về mức cho vay, mức huy động trên Vốn tự có như:
- Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có
- Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có
- Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không được vượt quá 50% vốn tự có
Qua những quy định của NHTƯ đối với NHTM ta thấy vốn tự có vai trò quyết định
đến khả năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế những NHTM có vốn tự có
lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại. Không những vốn tự có ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh mà vốn huy động cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng
và hoạt động khác .Vốn tự có vai trò rất quan trọng nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ
trong tổng nguồn vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất và đây nguồn vốn chủ yếu
để ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh vì vậy những ngân hàng nào có nguồn
vốn huy động càng lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt động khác
càng được mạnh.
1.2.1.3. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường.
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng đó thì cho thấy rằng ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy tín
của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi họ
yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỷ lệ thuận với khối lượng vốn
mà ngân hàng đó có. Nếu có khối lượng vốn lớn thì năng lực thanh toán của ngân hàng
được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được nâng cao dẫn đến có nhiều khách hàng
biết đến Ngân hàng từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế và
hình ảnh của ngân hàng trên thị trường.

1.2.1.4. Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh
tranh của ngân hàng.
Đối với mỗi ngân hàng quy mô và trình độ công nghệ hiện đại là nhằm mục đích
thu hút vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng
tín dụng và thậm chí có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Vậy nếu có tiềm lực về
Viện Ngân hàng – Tài chính 15 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
vốn mạnh thì ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay tạo cho ngân hàng ưu thế trong
cạnh tranh, từ đó giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức liên
doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán
KL: Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Vậy
ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một cách ổn định cả về vốn
huy động và vốn tự có.
Ngân hàng thương mại luôn đóng vai trò làm trung gian tài chinh đó là thu nhận tiền
gửi tạo nguồn vốn. Nguồn vốn trong NHTM không những là phương tiện kinh doanh
chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của các NHTM.Vì vậy nguồn vốn của
NHTM có vai trò quyết định khả năng thanh toán và chi trả của một ngân hàng, tạo dựng
hình ảnh và uy tín cho Ngân hàng đó.Để có một khối lượng vốn lớn phục vụ cho mục
đích mở rộng quy mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại mà vẫn đảm bảo
khả năng thanh toán thì ngân hàng phải đưa ra được các nguồn huy động phong phú và
đa dạng.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
Một hoạt động không thể thiếu của các ngân hàng thương mại là tiến hành huy động
vốn để ngân hàng đi vào hoạt động.Quá trình huy động vốn đó hầu như đều giống nhau ở
các ngân hàng nhưng để phân loại các hình thức huy động thì lại rất khác nhau.Điều này
còn phụ thuộc vào các tiêu chí được lựa chọn để phân loại.
1.2.2.1. Phân loại căn cứ theo thời gian
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên quan
mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng như thời
gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian, hình thức huy động được chia thành:

1.2.2.1.1. Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thương mại thông qua việc
phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi
ngắn hạn, tiền gửi thanh toán Phần lớn số này được dùng để cho vay ngắn hạn ( dưới 1
năm ) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn
nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém.
Viện Ngân hàng – Tài chính 16 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
1.2.2.1.2. Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ trung hạn trên
thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm).Vốn huy động này ngân
hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện.Tuy nhiên lãi suất huy động nguồn này
thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết
để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài
hạn với lãi suất cao.
1.2.2.1.3. Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường vốn, với
nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao ( từ 5 năm
trở lên ). Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.
1.2.2.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
1.2.2.2.1. Huy động vốn từ dân cư
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng.Ngân hàng huy
động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người
cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định .
1.2.2.2.2. Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn.Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn
hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng.Các doanh nghiệp khi bán được hàng
hoá đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần.Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và
các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền

lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản
tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách
hàng sử dụng các dịch vụ.Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và
các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.
1.2.2.2.3. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở lẫn nhau
để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các ngân hàng
Viện Ngân hàng – Tài chính 17 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là cần thiết
trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại. Khi xuất hiện việc thiếu hụt
dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ các ngân hàng thương mại có thể vay lẫn
nhau. Quá trình vay này là một thoả thuận tín dụng giữa hai bên. Quá trình tăng vốn huy
động này có thể được thực hiện ở trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong số
những người cho ngân hàng vay có một người đặc biệt.Đó là ngân hàng trung ương.Ngân
hàng trung ương đóng vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu cho các ngân hàng
thương mại khỏi các trục trặc xảy ra.Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy
động thường cao hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng sử dụng không nhiều.
1.2.2.3. Phân loại theophương thức huy động vốn
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các ngân hàng thương mại sử
dụng hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện cho
ngân hàng khi tiến hành huy động. Các hình thức huy động bao gồm:
1.2.2.3.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
a. Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có tỷ lệ
thanh toán không dùng tiền mặt cao.Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải là
để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là những tổ chức
kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn buôn bán phải thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ

ba.Hình thức rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toàn bằng séc. Đặc biệt
người gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến ngân hàng lấy mà có thể rút qua các máy
rút tiền tự động ( máy ATM ). Ngân hàng thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài
khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai:
+ Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn quyền sử
dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi. Loại tài khoản này
luôn luôn có số dư có.
+ Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được sử dụng cho
các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng còn số dư nợ thể hiện
khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
Viện Ngân hàng – Tài chính 18 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên mức lãi
suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí không phải trả lãi. Tuy
nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp ( trong đó có Việt
Nam ) và để tăng mức động viên tiền gửi, ngân hàng vẫn trả lãi cho tiền gửi này ( có
những thời điểm được trả ngang bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ). Tỷ lệ
huy động từ nguồn này sẽ là khá cao nếu ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm
ngân hàng chất lượng cao, hệ thống mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của
người gửi tiền.
b. Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra sau một
thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh
gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến động. Phần tiền gửi này
ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng cao hơn.Người
gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó,
sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của
ngân hàng.
ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi ( mà chúng ta
vẫn gọi là kỳ phiếu ngân hàng có mục đích ) với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2

năm ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò hay việc tạo vốn cho các ngân
hàng.
c. Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng thương mại. Bao gồm
các loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Hình thức này gần giống như huy động tiền gửi không kỳ hạn.Tuy nhiên so với tiền
gửi không kỳ hạn thì số dư của phần này ổn định hơn, ít biến động hơn nên ngân hàng
phải trả lãi suất cao hơn.
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. Người gửi tiền
Viện Ngân hàng – Tài chính 19 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
gửi vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 3 tháng, 6 tháng Người gửi
không được rút trước, nếu rút trước hạn thì sẽ bị phạt.Đây là những khoản tiền có tính ổn
định rất cao nên ngân hàng phải trả khách hàng với lãi suất gần như là cao nhất. Tuy
nhiên, ở nước ta hiện nay, để tăng sức cạnh tranh, thu hút được vốn các ngân hàng đã rất
linh hoạt trong việc khách hàng rút ra trước thời hạn. Có ngân hàng thì tính lãi cho khách
hàng với lãi suất không kỳ hạn, có ngân hàng vẫn tính với lãi suất đó với số ngày gửi
thực tế
- Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài.
Loại hình này khá phổ biến ở những nước phát triển nhưng ở nước ta còn khá mới
mẻ. Người gửi có thể gửi tiền vào bất cứ lúc nào và chỉ được rút ra khi đến hạn ( thời hạn
tương đối dài ). Loại hình này giúp cho ngân hàng có nguồn vốn ổn định để có thể đầu tư
trung và dài hạn.
1.2.2.3.2. Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh đầy
biến động như hiện nay. Các ngân hàng thương mại có thể vay từ nhiều nguồn:
a. Vay từ các tổ chức tín dụng
Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường

liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xây dựng các mối quan hệ
tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay ngân hàng trung ương.
b. Vay từ ngân hàng trung ương
Khi ngân hàng thương mại xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả
năng thanh toán thì người cuối cùng mà các ngân hàng có thể cầu cứu là ngân hàng trung
ương. Ngân hàng trung ương cho vay dưới hình thức tái chiết khấu thương phiếu.Các
ngân hàng thương mại có thể mang các thương phiếu lên ngân hàng trung ương để vay.
Tuy nhiên việc vay này cũng có một số khó khăn do ngân hàng trung ương chỉ cho ngân
hàng thương mại một hạn mức tái chiết khấu và việc cho vay này lại nằm trong định
hướng của chính sách tài chính quốc gia. Dẫu sao đây cũng là một hình thức bổ sung vốn
cho ngân hàng thương mại cực kỳ quan trọng trong những thời điểm nhất định.
1.2.2.3.3. Huy động qua phát hành các công cụ nợ
Viện Ngân hàng – Tài chính 20 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các ngân hàng thương
mại.Trong qúa trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng thấy cần phải
huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn.Điều đó có nghĩa là ngân
hàng huy động vốn ở thế chủ động, có nghĩa là có đầu ra mới tính đầu vào.Ngân hàng
xác định rõ quy mô vốn huy động, loại tiền huy động và đưa ra các mức chi phí hợp lý
làm cho việc tạo vốn của ngân hàng thành công nhanh chóng.Để vay trên thị trường,
ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu.
Trái phiếu ngân hàng là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách hàng đối
với người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán một số tiền xác định vào một
ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước. Trái phiếu được phát hành
trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu là để huy động vốn trung và dài hạn.
Kỳ phiếu: kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng
phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch kinh
doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế
1.2.2.3.4. Huy động vốn qua các hình thức khác.
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh

nghiệp, các ngân hàng thương mại còn sử dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội: làm
dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong hợp
đồng đồng tài trợ Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên càng mang lại cho ngân
hàng những nguồn huy động lớn giúp cho ngân hàng có thể kinh doanh một cách an toàn
và hiệu quả.
1.2.2.4. Phân loại theo loại tiền huy động
1.2.2.4.1. Huy động vốn bằng nội tệ
Tiền gửi bằng nội tệ của các tầng lớp dân cư: đây chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm,
nguồn này có quy mô, cơ cấu lớn trong tổng nguồn huy động bằng nội tê nhưng tăng
trưởng không ổn định. Nhược điểm huy động tiền gửi tiết kiệm có lãi suất huy động bình
quân cao, kì hạn tiền gửi danh nghĩa của người dân thường ngắn hạn (kì hạn nhỏ hơn 12
tháng).Điều này làm ảnh hưởng đến khả năng sử dụng vốn, khả năng dịch chuyển kì hạn
dư nợ, kết quả kình doanh và giảm sức cạnh tranh của NHTM.
Tiền gửi bằng nội tệ của các TCKT – XH: nguồn tiền này cũng có quy mô, cơ cấu
lớn trong tổng nguồn huy động. Tiền gửi này thường là tiền gửi giao dịch hoặc có kì hạn
Viện Ngân hàng – Tài chính 21 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
ngắn, hưởng lãi suất thấp. Nếu ngân hàng huy động được nhiều để cho vay và đầu tư thì
không những kéo dài được chênh lệch lãi suất hai đầu trần và sàn, giảm được chi phí vốn
bình quân, tăng lợi nhuận.
Tiền gửi bằng nội tệ của các TCTD khác: nguồn này có quy mô, cơ cấu nhỏ trong
tổng nguồn tiền gửi bằng nội tê. Nguồn tiền gửi của các TCTD khác thường có mức độ
tăng trưởng khá cao, nhưng chủ yếu là nguồn trong thanh toán, ngân hàng cũng không sử
dụng nhiều nguồn này để cho vay và đầu tư.
Đi vay bằng nội tệ: tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi
cần, ngân hàng thường vay mượn thêm.Tại nhiều nước NHTW thường quy định tỉ lẹ giữa
nguồn tiền huy động và vốn chủ sở hữu. Do vậy nhiều NHTM vào những giai đoạn cụ
thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế.
Việc đi vay bằng đồng nội tệ chủ yếu là để đáp ứng sự thiếu hụt dự trữ.
1.2.2.4.2. Huy động vốn bằng ngoại tệ

Tiền gửi bằng ngoại tệ của các tầng lớp dân cư: tiền gửi bằng ngoại tệ của các tầng
lớp dân cư chiếm tier trọng nhỏ. Việc huy động vốn bằng ngoại tệ luôn bị tác động mạnh
bởi lãi suất trên thị trường quốc tế và tình trạng khan hiếm tiền đồng VND.
Cục dự trữ liên bang Mĩ (FED) liên tục cắt giảm lãi suất cho vay từ đó lãi suất huy
động USD của các ngân hàng luôn giảm mạnh, hệ quả là người dân chuyển sang dùng
đông tiền có giá (đổi USD sang VND chuyển sang gửi tiết kiệm bằng VND để hưởng lãi
suất cao hơn).
Tiền gửi tiết kiệm của các TCKT – XH: đây chủ yếu là các khoản tiết gửi trong
thanh toán, tiền gửi có kì hạn ngắn thường 1 – 3 tháng.
Tiền gửi bằng ngoại tệ của các TCTD khác: nguồn tiền này chiếm tỉ trọng cao nhất
trong tổng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ. Tại Việt Nam đối tưởng cho vay chủ yêu
là các NHTM Nhà nước.
Tiền vay bằng ngoại tệ: cũng giống như tiền vay bằng nội tệ, chỉ khi thật sự cần
thiết NHTM mới đi vay nhất là bằng ngoại tệ với lãi suất cao và đầy biến động. Do vậy
lượng vay này thường nhỏ.
Viện Ngân hàng – Tài chính 22 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
1.2.3. Chi phí huy động vốn
Thành phần cơ bản của chi phí huy động vốn của các ngân hàng thể hiện ở khoản chi
phí trả lãi (trả lãi cho tiền gửi và tiền vay), cùng với khoản chi phí không dưới dạng lãi
suất (chi phí phi lãi) mà ngân hàng phải bỏ ra để huy động vốn.
Công tác huy động vốn của ngân hàng được đánh giá có chất lượng và hiệu quả về
phương diện chi phí khi nó đạt được những lợi ích cơ bản sau:
Tìm kiếm được nguồn vốn có chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu
tư trong khi vẫn thỏa mãn được các yêu cầu tương xứng giữa huy động và sử dụng về các
phương diện quy mô, thời hạn tính ổn định. Theo nguyên lí chung, những nguồn có chi
phí biên thấp nhất sẽ là nguồn có ưu thế nhất về phương diện chi phí.
Tăng được lợi nhuận cho ngân hàng mà không nhất thiết phải chấp nhận những rủi
ro cao do sức ép tăng chi phí vốn. Lợi nhuận của ngân hàng về cơ bản sẽ bằng tổng thu
nhập trừ đi chi phí và thuế, do đó việc tăng lợi nhuận bằng cách tăng thu nhập (thông qua

việc đầu tư vào tài sản sinh lời cao tương ứng rủi ro cao) sẽ mạo hiểm hơn là cách quản lí
hiệu quả chi phí vốn.
Những nguồn có thời hạn ngắn thường có chi phí nguồn thấp và tính ổn định thấp,
ngược lại những nguồn có thời hạn càng dài thì chi phí huy động cao hơn nhưng lại ổn
định hơn. Nên hoạch định chiến lược kinh doanh cho mỗi giai đoạn, căn cứ vào chi phí
phải trả cho mỗi ngân hàng đưa ra các chính sách huy động vốn phù hợp nhằm mục tiêu
mở rộng kinh doanh tăng dư nợ cho vay, đầu tư đồng thời bảo đảm lãi suất huy động
được định giá bù đắp chi phí nguồn và đem lại doanh lợi mong muốn mà không ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán.
Lãi suất ngân hàng quy định trả cho từng nguồn (nhóm nguồn) chiếm phần lớn chi
phí của nó, chi phí thực hiện cho vốn và các chi phí khác như kiểm ngân, phí dịch vụ, phí
bảo hiểm tiền gửi tính trên số được sử dụng để đầu tư vào tài sản sinh lời.
Tùy theo tính chất từng nguồn vốn sẽ có nhiều mức lãi suất danh nghĩa khác nhau.
Để cạnh tranh mở rộng nguồn tiền, các ngân hàng đều cố gắng tạo ra các ưu thế của riêng
mình trong đó có ưu thế về lãi suất cạnh tranh.Một ngân hàng có thể đưa ra mức lãi suất
danh nghĩa cao hơn các ngân hàng khác hoặc cũng có thể tạo ra lãi suất cạnh tranh bằng
các phương pháp như trả lãi làm nhiều lần trong kì hoặc trả lãi trước. Để đánh giá hiệu
Viện Ngân hàng – Tài chính 23 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
quả của phương pháp này ngân hàng căn cứ vào NEC (Net effective cost: lãi suất hiệu
quả của mỗi nguồn tiền)
Giả sử không có lạm phát và dự trữ bắt buộc thì:
NEC=
Nếu tính đến dự trữ bắt buộc
NEC
DTBB
=
NEC càng nhỏ thì ngân hàng càng có lợi.NEC phụ thuộc vào cách trả gốc và
lãi.Cách trả lãi khác nhau thì NEC khác nhau.
Nếu trả gốc và lãi vào một lần thì NEC = i (lãi suất danh nghĩa)

Nếu trả lãi trước NEC =
Nếu trả lãi n lần trong kì NEC =
Các ngân hàng thường sử dụng phương pháp trên trong điều kiện bị khống chế về lãi
suất tối đa, hoặc để thay đổi tạm thời quy mô của các khoản mục chi phí trả lãi trong kì.
Để đánh giá hiệu quả quản lý chi phí trả lãi và hoạch định các mức lãi suất cạnh
tranh (gồm lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay) cho hoạt động huy động vốn, các ngân
hàng thường tính toán lãi suất bình quân.Lãi suất bình quân của một nguồn vốn (nhóm
nguồn) được xác định bằng tỉ lệ bình quân của chi phí trả cho nó với số dư bình quân của
nguồn (nhóm nguồn) đó trong khoảng thời gian xác định.
Lãi suất này cho thấy xu hướng thay đổi lãi suất của nguồn, mức độ thay đổi mỗi
nguồn, sự kết hợp giữa lãi suất cá biệt và tỷ trọng mỗi nguồn; nó cũng cho thấy những
Viện Ngân hàng – Tài chính 24 SVTH: Võ Khắc Báu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Xuân Quế
nguồn đắt tương đối (lãi suất cá biệt > lãi suất bình quần) và các nguồn rẻ tương đối (lãi
suất cá biệt < lãi suất bình quân). Ngoài ra, lãi suất bình quân đóng vai trò quan trọng
trong việc xác định chênh lệch lãi suất (phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng).Điều
này có ý nghĩa rất lớn đối với việc hoạch định chiến ược nguồn vốn của ngân hàng.
Với mỗi nguồn khác nhau, tỷ lệ có thể đầu tư vào các tài sản là khác nhau do đó tỷ lệ
dự trữ bắt buộc khác nhau. Để có thể đánh giá chi phí cho một nguồn hay nhóm nguồn
ngân hàng căn cứ vào tỷ lệ chi phí nguồn và tỷ lệ chi phí hòa vốn bình quân cho nguồn
tài trợ từ bên ngoài.
Tỷ lệ chi phí nguồn =
Tỉ lệ chi phí hòa vốn bình quân cho
nguồn tài trợ từ bên ngoài
=
Nguồn vốn của ngân hàng không chỉ đa dạng về loại hình, đối tượng gửi mà các
thành phần của nó có thời hạn rất khác nhau vì thế phản ứng với sự thay đổi lãi suất cũng
khác nhau.Đó là mức độ nhạy cảm của nguồn vốn huy động đối với lãi suất.
Nguồn tiền gửi trên tài khoản giao dịch nhìn chung ít nhạy cảm với lãi suất hơn vì
mục địch của khách hàng gửi tiền chủ yếu mua các dịch vụ của ngân hàng, không phải để

hưởng lãi, nên họ đánh đổi thu nhập lấy tính lỏng trong tài sản của họ.
Ngược lại, tiền gửi tiết kiệm của dân cứ là nguồn có phản ứng mạnh nhất đối với mỗi
sự thay đổi của lãi suất.Vì vậy ngân hàng dựa vào phân tích độ nhạy cảm của từng nguồn
(nhóm nguồn) với lãi suất cụ thể để ấn định hệ thống lãi suất phù hợp với từng giai đoạn.
Với hệ thống lãi suất này các ngân hàng có thể tăng qui mô huy động vốn trong cạnh
tranh đồng thời điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo kế hoạch của kinh doanh của mình.
1.2.4. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Sau khi được huy động, vốn được phân chia vào tài sản của ngân hàng.Các danh mục
tài sản của ngân hàng cũng cần được xem xét dưới giác độ cơ cấu thời hạn để xác định sự
phù hợp với nguồn.
Trước hết là kì hạn danh nghĩa của nguồn.
Viện Ngân hàng – Tài chính 25 SVTH: Võ Khắc Báu

×