Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC KẠN
Giáo viên hướng dẫn
: TH.S Nguyễn Quang Huy
Sinh viên thực hiện
: Lăng Văn Út
Lớp
: Quản lý kinh tế 51C
Mã sinh viên
: CQ515648
HÀ NỘI, tháng 05/2013
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
MỤC LỤC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NH Ngân hàng
CBCNV Cán bộ công nhân viên
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHĐTPT Ngân hàng đầu tư và phát triển


NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NQH Nợ quá hạn
TSĐB Tài sản đảm bảo
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Dư nợ tín dụng Error: Reference source not found
Bảng 2: Cơ cấu dư nợ tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bắc
Kạn giai đoạn 2010-2012 Error: Reference source not found
Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bắc
Kạn giai đoạn 2010-2012 Error: Reference source not found
Bảng 4: Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bắc Kạn
giai đoạn 2010-2012 Error: Reference source not found
Bảng 5: Cơ cấu nhóm nợ của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bắc Kạn
giai đoạn 2010-2012 Error: Reference source not found
Bảng 6: Hệ số rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bắc
Kạn giai đoạn 2010-2012 Error: Reference source not found
Bảng 7: Tình hình trích lập DPRR và tỷ lệ trích lập DPRRError: Reference
source not found
Bảng 8: Cơ cấu dư nợ theo giá trị TSĐB và dư nợ có TSĐB đối với các
khách hàng Error: Reference source not found
Bảng 9: Tỷ lệ tối đa áp dụng để xác định giá trị tài sản đảm bảo Error:
Reference source not found
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo ra thu
nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Rủi ro tín

dụng cao sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát
triển của mỗi tổ chức tín dụng cao hơn nữa là ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống
ngân hàng. Đồng thời cũng kéo theo những thách thức lớn buộc các ngân
hàng phải chuyên môn hóa sâu hơn về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân
hàng, quản trị tài sản nợ, quản trị tài sản có, quản trị rủi ro tín dụng, cải thiện
chất lượng tín dụng…NKNIINIM
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam-chi nhánh
Bắc Kạn là một trong những chi nhánh lớn của hệ thống Ngân hàng nông
nghiệp.Những năm vừa qua, Chi nhánh đã không ngừng lớn mạnh và có
những bước phát triển vượt bậc về quy mô. Mặc dù vậy, trong 3 năm trở lại
đây chất lượng tín dụng của Chi nhánh đang có chiều hướng đi xuống và tiềm
ẩn nhiều rủi ro và đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của
Chi nhánh. Vì vậy công tác quản lý rủi ro tín dụng có vai trò quan trọng đối
với công tác ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro của Ngân hàng.Với tính cấp thiết
của vấn đề cùng với những kiến thức đã được trang bị và học hỏi, em đã chọn
đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Kạn” làm chuyên đề thực tập.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt
Nam – Chi nhánh Bắc Kạn.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị về quản lý rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Bắc Kạn.
SV: Lăng Văn Út
Lớp: Quản lý kinh tế 51C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới thầy giáo Th.S Nguyễn Quang
Huy cùng các cô chú cán bộ công nhân viên tại phòng quản lý rủi ro –

NHNo&PTNT Bắc Kạn đã giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành tốt
chuyên đề này.
SV: Lăng Văn Út
Lớp: Quản lý kinh tế 51C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
I. Tín dụng ngân hàng
I.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là hệ thống các quan hệ phân phối mang tính chất có hoàn trả
giữa các chủ thể kinh tế.
Tín dụng là quan hệ giữa người đi vay và người cho vay trong đó người
cho vay nhường quyền sử dụng vốn cho người đi vay trên nguyên tắc hoàn trả
cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Như vậy, trong mỗi hành vi tín dụng chúng ta thấy hai bên cam kết với
nhau:
- Một bên thì trao ngay tài hóa hay tiền bạc.
- Còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của số tài hóa đó
trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó.
I.2. Phân loại tín dụng
I.2.1. Phân loại theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi của tín dụng và khả
năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng được phân thành: Tín
dụng ngắn hạn (dưới 1 năm), tín dụng trung hạn (từ 1 đến 5 năm), tín dụng
dài hạn (trên 5 năm). Chuyên đề
I.2.2. Phân loại theo hình thức
Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê

- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (một giấy nợ).
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.Cho
SV: Lăng Văn Út
Lớp: Quản lý kinh tế 51C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
vay bao gồm các loại sau: Cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức,
cho vay luân chuyển, cho vay trả góp và cho vay gián tiếp.
- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thưc hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, xong ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh thì được chia
thành: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo hoàn
trả tiền ứng trước, bảo lãnh vay vốn và bảo lãnh thanh toán.FSGG
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo thoả thuận nhất định. Sau một thơi gian, khách hàng phải trả gốc lẫn
lãi cho ngân hàng.
1.2.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được
nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ
quá trình sản xuất kinh doanh ) không có hoặc không đủ.ĐNJDF
Tín dụng có thể được phân chia thành có đảm bảo bằng uy tín của chính
khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản và không có bảo đảm.
1.2.4. Phân loại theo rủi ro
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an
toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời hiệu quả. Có
2 loại như sau:

- Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành
mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm,
khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính… Tín dụng có vấn đề được chia
làm 2 loại: Nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi.bbbbb
1.2.5. Phân loại khác
- Theo đối tượng tín dụng thì có tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn
cố định.
- Theo mục đích có tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng…
SV: Lăng Văn Út
Lớp: Quản lý kinh tế 51C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
II. Rủi ro tín dụng ngân hàng
II.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng , do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả
đầy đủ vốn, lãi.dghjj
Rủi ro tín dụng diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ
chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán
của ngân hàng
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của ngân hàng
nhà nước: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
II.2.Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng:
• Đối với bản thân ngân hàng:
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức là thu

nhập giảm. Thu nhập giảm làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn.
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán, rủi ro tín dụng khiến cho việc
hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, các khoản vay có thể
mất hoặc khó đòi trong khi tiền gửi khách hàng vẫn phải trả lãi, làm mất đi
những cơ hội kinh doanh tốt của Ngân hàng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ quá
lớn, nguồn vốn của Ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng
tin của khách hàng giảm tất yếu sẽ dẫn tới phá sản Ngân hàng.gfhfj
• Đối với nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên
quan tới rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh
tế cho tới các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của Ngân
hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó
phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh
SV: Lăng Văn Út
Lớp: Quản lý kinh tế 51C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không thể có kết
quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế
có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường
tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh
hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà
còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển
của toàn xã hội.DGDKKGL.dghfhfhhj
II.3. Phân loại rủi ro tín dụng.
Có thể khẳng định rằng rủi ro tín dụng là một vẫn đề tất yếu khách
quan tồn tại trong tất cả các ngân hàng thương mại. Sau đây là một số cách

phân loại cơ bản :
gh
SV: Lăng Văn Út
Lớp: Quản lý kinh tế 51C
6
PHÂN LOẠI RỦI RO TÍN
DỤNG
THEO TÍNH
CHẤT RỦI
RO
THEO
NGUYÊN
NHÂN GÂY
RỦI RO
THEO THỜI
GIAN VAY
VỐN CỦA
KHOẢN VAY
THEO
NGUYÊN
NHÂN PHÁT
SINH LÃI
VAY
RỦI RO
SAI HẸN
RỦI RO
MẤT
VỐN
TỪ
PHÍA

KHÁCH
HÀNG
TỪ PHÍA
NGÂN
HÀNG
CHO
VAY
NGUYÊ
N NHÂN
KHÁC
KHOẢN
VAY
NGẮN
HẠN
KHOẢN
VAY
TRUNG
VÀ DÀI
HẠN
RỦI RO
KHẢ
KHÁNG
RỦI RO
BẤT
KHẢ
KHÁNG
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
II.4. Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng.
Rủi ro, tổn thất tài sản là điều khó tránh khỏi trên con đường tìm kiếm

lợi nhuận.Lợi nhuận và rủi ro là hai yếu tố song hành với nhau trong quá trình
kinh doanh tiền tệ.Lĩnh vực hoạt động nào có khả năng mang lại lợi nhuận
cao, ở đó rủi ro có thể xảy ra cũng rất lớn. Vì vậy ngân hàng phải quản lý rủi
ro để hận chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra.Và rủi ro tín dụng
cũng là một loại rủi ro mà ngân hàng cần phải quản lý. Sau đây là một số chỉ
tiêu dùng để đáng giá rủi ro của NHTM:
II.4.1. Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn.
Công thức tính:
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Ở Việt Nam, NHNN quy định tỷ lệ này không vượt quá 3%
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của ngân hàng
nhà nước, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia thành:
+ Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý.
+ Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
+ Nợ quá hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
II.4.2. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay:
Nợ xấu là khoản nợ có thời gian quá hạn trên 90 ngày, khách hàng
không thể trả được nợ khi kết thúc hợp đồng tín dụng, tài sản đảm bảo khi
thanh lý không đủ trả nợ, thuộc các nhóm 3, 4, 5 tại điều 6, điều 7 theo quyết
định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của ngân hàng nhà nước.
SV: Lăng Văn Út
Lớp: Quản lý kinh tế 51C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu.hjk
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chời xử lý;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
II.4.3. Hệ số rủi ro tín dụng.
Công thức tính:
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số RRTD = x 100%
Tổng tài sản có
SV: Lăng Văn Út

Lớp: Quản lý kinh tế 51C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản
có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận cao nhưng
đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng được chia thành 03 nhóm :dg
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu : là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho
ngân hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng.gdggg
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình : là
những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập
mang lại cho ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp
đảo trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.fdhf
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt : là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không
cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
2.4.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của ngân hàng
nhà nước. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ như sau:
Nhóm 1: 0%; nhóm 2: 5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100%, riêng
đối với các nhóm nợ khoanh chờ chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng
cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.fnnjncfd
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức:
R= max { 0, (A-C ) }*r
Trong đó:
R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích

A: Giá trị của các khoản nợ
C: Giá tri của tài sản đảm bảo
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
SV: Lăng Văn Út
Lớp: Quản lý kinh tế 51C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
Tổ chức tín dụng thực hiện rich lập và duy trì dự phòng chung bằng
0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
2.4.5. Chất lượng tài sản đảm bảo.
Do khách hàng luôn phải đối mặt với rủi ro trong kinh doanh, có thể
mất khả năng trả nợ cho ngân hàng do thu nhập từ hoạt động giảm sút mạnh.
Những biến cố không mong đợi có thể gây cho ngân hàng những tổn thất
lớn.Chính vì vậy, trừ những khách hàng có uy tín cao, phần lớn khách hàng
phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng của ngân hàng.fhhhfhh
Tài sản đảm bảo nhằn hạn chế bớt các tổn thất cho ngân hàng khi khách
hàng không trả được nợ gốc và lãi. Đảm bảo bằng cầm cố, thế chấp được
phân chia như sau:
+ Phân theo tính chất an toàn: Loại 1 là các thuộc sở hữu hoặc sủ dụng dài
của khách hàng, hoặc tài sản đảm bảo của bên thứ ba cho khách hàng của ngân
hàng. Loại 2 là các tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng.
+ Phân theo tài sản đảm bảo theo hình thức vật chất: Đảm bảo bằng
hàng hóa trong kho như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm…; đảm bảo bằng
tài sản cố đình; đảm bảo bằng các hợp đồng chi trả của người thứ ba; đảm bảo
bằng chứng khoán; đảm bảo bằng bảo lãnh của người thứ ba.sfssgg
2.5. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Theo nghiên cứu của ngân hàng Standard Chartered, nguyên nhân chủ
yếu của các khoản nợ có vấn đề xuất phát từ khách hàng, ngân hàng và hoàn
cảnh khách quan. Trong đó nguyên nhân từ phía khách hàng chiếm tỷ lệ cao

nhất khoảng 56%, kế tiếp là nguyên nhân từ phía ngân hàng chiếm khoảng
27%, số còn lại là từ nguyên nhân hoàn cảnh khách quan.cghhsvcvvbfsgvg
SV: Lăng Văn Út
Lớp: Quản lý kinh tế 51C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
Biểu đồ 1: Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
2.5.1. Nguyên nhân khách quan.
* Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định.
- Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới.
- Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế.
* Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi.
- Sự kém hiệu quả của các cơ quan pháp luật cấp địa phương: Do các
thủ tục hành chính chồng chéo, phức tạp.
- Vẫn chưa có hiệu quả trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của
NHNN: Mô hình tổ chức còn nhiều bất cập, chưa hiệu quả, hoạt động tại chỗ
là chủ yếu, còn thụ động theo kiểu xử lý những việc đã phát sinh, ít có khả
năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát
chưa đáp ứng được yêu cầu. Thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công
nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp
thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đổi mới. Vì thế có những sai phạm của các
ngân hàng thương mại không được thanh tra ngân hàng Nhà nước cảnh báo
sớm, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, nên để đến khi hậu quả nặng nề xảy ra
rồi mới can thiệp.mhgg
SV: Lăng Văn Út
Lớp: Quản lý kinh tế 51C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy

- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Hiện nay ở Việt Nam chưa có
một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung
tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN hoạt động đã quá một
thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc
cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng,nhưng vẫn còn
nhiều hạn chế và bất cập.hjrfhjfh
2.5.2. Các nguyên nhân chủ quan.
* Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay.
- Sử dụng vốn sai so với mục đích sử dụng trong hồ sơ tín dụng, không
có thiện chí trả nợ hoặc cố tình chây ì trong việc trả nợ.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Đa số
còn tồn tại tình trạng làm giả sổ sách, số liệu để có được một bộ hồ sơ tín
dụng đẹp.
* Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay.
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng thường là mang
tính hình thức hoặc đối phó tạm thời, không mang tầm chiến lược lâu dài.
- Nhân viên ngân hàng có đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
yếu kém để xảy ra sai sót hoặc cố tình gian lận, lừa đảo mà chiếm đoạt tài sản
của công.gnjgfc
- Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay.
- Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo. Một ví dụ điển hình là việc
đánh giá tài sản đảm bảo còn chưa minh bạch. Tiềm ẩn nguy cơ vay vốn chỉ
với mục đích đảo nợ của khách hàng.Từ đó gây nên tình trạng nợ xấu.
2.6. Những hậu quả của rủi ro tín dụng.
2.6.1. Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành
và các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá
sản thì người gởi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ
SV: Lăng Văn Út

Lớp: Quản lý kinh tế 51C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp
khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh
của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp
khó khăn.Hơn nữa sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến
toàn bộ nền kinh tế,nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua
giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh
hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ
thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc
khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài
chính Nam Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên
hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại
một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.dhdbhd
2.6.2. Đối với Ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp
và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động
khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi
không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh
không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro, tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng
đến uy tín của ngân hàng, bị cấp trên khiển trách.Đối với cấp dưới, do gặp phải
rủi ro tín dụng nên không có tiền trả lương cho nhân viên. Vì thế những người
có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây khó khăn cho ngân hàng.vfh
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác
nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho
vay; nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao
dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc

phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh
tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà
SV: Lăng Văn Út
Lớp: Quản lý kinh tế 51C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp
để nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay fsfsff
2.6.3. Đối với khách hàng:
Nếu rủi ro xảy ra cho ngân hàng thì khách hàng có thể bị mất vốn ảnh
hưởng xấu cho quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Nếu rủi xảy ra đối với chính khách hàng thì các khoản nợ của họ sẽ trở
thành các khoản nợ khó đòi, gây khó khăn và ảnh hưởng đến quan hệ của họ
đối với ngân hàng.
III. Quản lý rủi ro tín dụng
3.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến nên hậu quả
khó lường trước được. Vì vậy mỗi ngân hàng cần phải quan tâm đến rủi ro tín
dụng .Nhìn chung quản lý rủi ro tín dụng là quá trình kiểm tra, giám sát
phòng ngừa liên tục, bắt đầu từ khâu kiểm định, đánh giá khách hàng cũng
như khoản vay của khách hàng trước khi có quyết định cho vay, đến giải
ngân, theo dõi và các biện pháp xử lý, những khoản nợ có vấn đề nhằm giảm
thiểu mức đọ rủi ro có thể xảy ra.svssb
3.2. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng:
Khi thực hiện quản lý tốt rủi ro tín dụng ngân hàng sẽ đạt được những
mục tiêu sau :
- Tăng lợi nhuận.
- Đảm bảo khả năng thanh toán.
- Đảm bảo uy tín.

3.3. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng:
Bản Hiệp ước quốc tế về vốn của Basel(Basel II) đã chính thức được
ban hành nhằm đưa ra các nguyên tắc chung để quản lý hoạt động của các
Ngân hàng quốc tế, Hiệp ước bao gồm các nguyên tắc sau trong quản lý rủi ro
tín dụng:vbdcbc
SV: Lăng Văn Út
Lớp: Quản lý kinh tế 51C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
- Thiết lập môi trường tín dụng thích hợp.
Nguyên tắc 1: Phê duyệt và xem xét chiến lược rủi ro tín dụng theo
định kỳ, xem xét những vấn đề như: mức độ rỉu ro có thể chấp nhận được,
mức độ khả năng sinh lời.cdbb
Nguyên tắc 2: Thực hiện chiến lược chính sách tín dụng. Xây dựng
các chính sách tín dụng.Xây dựng các quy trình thủ tục cho các khoản vay
riêng lẻ và toàn bộ danh mục tín dụng nhằm xác định, đánh giái, quản lý và
kiển soát rủi ro tín dụng.xvbxb
Nguyên tắc 3: Xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong tất cả các
sản phẩm và các hoạt động. Đảm bảo rằng các sản phẩm và hoạt động mới
đều trải qua đầy đủ các thủ tục, các quy trình kiểm soát thích hợp và được phê
duyệt đầy đủ.xxbcxb
- Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý:
Nguyên tắc 4: Tiêu chuẩn cấp tín dụng đầy đủ gồm có: những hiểu
biết về người vay, mục tiêu và cơ cấu tín dụng, nguồn thanh toán.
Nguyên tắc 5: Thiết lập hạn mức tín dụng tổng quát cho: từng khách
hàng riêng lẻ, những khách hàng vay có liên quan tới nhau, trong và ngoài
bảng cân đối kế toán.xbbxbxc
Nguyên tắc 6: Có các quy trình rõ ràng được thiết lập cho việc phê
duyệt các khoản tín dụng mới, gia hạn các khoản tín dụng hiện có.

Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng phải dựa trên: Cơ sở giao dịch
thương mại thôn g thường, quản lý chặt chẽ các khoản vay đối với các doanh
nghiệp và cá nhân có lien quan, làm giảm bớt rủi ro cho vay đối với các bên
có liên quan.
- Duy trì một quy trình quản lý, đánh giá và kiểm soát tín dụng có
hiệu quả:
Nguyên tắc 8: Áp dụng quy trình quản lý tín dụng có hiệu quả và
đầy đủ đối với các danh mục tín dụng.
SV: Lăng Văn Út
Lớp: Quản lý kinh tế 51C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
Nguyên tắc 9: Có hệ thống kiểm soát đối với các điều kiện liên quan
đến từng khoản tín dụng riêng lẻ, đánh giá tính đầy đủ của các khoản dự
phòng rỉu ro tín dụng.bdcbb
Nguyên tắc 10: Xây dựng và sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội
bộ. Hệ thống đánh giá cần phải nhất quán đối với các hoạt động của ngân
hàng.
Nguyên tắc 11: Hệ thống thông tin và kĩ thuật phân tích: giúp ban
quản lý đánh giá rủi ro tín dụng cho các hoạt động trong và ngoài bảng cân
đối kế toán, cung cấp thong tin về cơ cấu và thành phần danh mục tín dụng,
bao gồm cả việc phát hiện các tập trung rủi ro.sxvgbz
Nguyên tắc 12: Có hệ thống nhằm kiểm soát đối với: Cơ cấu tổng
thể của danh mục tín dụng, chất lượng của danh mục tín dụng.
Nguyên tắc 13: Xem xét ảnh hưởng của những thay đổi về điều kiện
kinh tế có thể xảy ra trong tương lai trong những tình trạng khó khăn khi đánh
giá danh mục tín dụng.
- Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng:
Nguyên tắc 14: Thiết lập hệ thống xem xét tín dụng độc lập và liên

tục, vần thong báo kết quả đánh giá cho hội đồng quản trị và ban quản lý cấp
cao.
Nguyên tắc 15: Quy trình cấp tín dụng phải được theo dõi đầy đủ,
cụ thể: Việc cấp tín dụng cần phải tuân thủ với các tiêu chuẩn thận trọng, thiết
lập và áp dụng kiểm soát nội bộ, những vi phạm về các chính sách, thủ tục và
hạn mức tín dụng cần được báo cáo kịp thời.svgsbsz
 Nguyên tắc 16: Có hệ thống quản lý đối với các khoản tín dụng có
vấn đề.
3.4. Nội dụng quản lý rủi ro tín dụng:
3.4.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động quản lý rủi ro tín dụng:
Một cơ cấu tổ chức hoạt động thông minh và có sự gắn kết chặt chẽ sẽ
là một trong những phương thức quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả nhất.
SV: Lăng Văn Út
Lớp: Quản lý kinh tế 51C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
Điều kiện cần thiết trong phương thức tổ chức áp dụng đối với hoạt
động tín dụng là việc tách bạch giữa 3 chức năng là : chức năng kinh doanh,
chức năng quản lý rủi ro và chức năng tác nghiệp. Sự tách bạch này nhằm
mục tiêu giảm thiểu rủi ro và đồng thời phát huy tối đa kỹ năng chuyên môn
hóa từng vị trí cán bộ tín dụng.Điểm quan trọng nhất của mô hình này là đảm
bảo tính độc lập của bộ phận quản lý rủi ro với các bộ phận khác,không tập
trung quyền lực vào một cá nhân hay phòng ban nào.Ngoài ra đối với cơ cấu
tổ chức tín dụng cần phải đảm bảo tính thống nhất trong mối quan hệ rang
buộc kiểm soát lẫn nhau, thông tin được tập trung, chính xác và kịp
thời.fhfhfhh
3.4.2. Xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng:
Xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng là một công cụ rất hữu
hiệu trong hoạt động rủi ro tín dụng NHTM.

Giới hạn tín dụng của một khách hàng là tổng mức dư nợ tín dụng tối
đa mà ngân hàng có thể chấp nhận cho khách hàng vay trong một thời kỳ
thường là 1 năm.Tổng mức dư nợ tín dụng đề cập trong giới hạn tín dụng bao
gồm : dư nợ cho vay, số dư bảo lãnh và cho vay chiết khấu, cho vay khấu chi.
Giới hạn tín dụng được xác định trên cơ sở chính sách tín dụng của từng thời
kỳ, xếp hạng tín dụng, ngành nghề và quy mô hoạt động của khách hàng.
3.4.3. Các biện pháp đảm bảo tín dụng:
Với mục đích nhằm hạn chế rủi ro trong trường hợp khách hàng không
thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng vay vốn về việc thanh toán gốc
và lãi khi đến hạn.Tuy nhiên việc thực hiên hình thức bảo đảm tiền vay nào là
phụ thuộc vào tình hình của khách hàng, và của bản thân ngân hàng cho vay.
Để hạn chế rủi ro tín dụng thì khâu đảm bảo tín dụng cần phải lưu ý
những vấn đề sau:
- Đối với cho vay có bảo đảm tiền vay bằng tài sản
+ Đánh giá chính xác tính sở hữu tài sản.
SV: Lăng Văn Út
Lớp: Quản lý kinh tế 51C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
+ Đánh giá tính thị trường của tài sản hiện tại và tương lai, xác định rõ
mức độ hao mòn của tài sản trong thời hạn đảm bảo.
+ Trình tự thủ tục tiến hành phải phù hợp với quy định của pháp luật
và của ngành.
- Đối với cho vay có bảo lãnh
+ Đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính và ý thức sẵn sàng
thanh toán của ngưòi bảo lãnh.
+ Đảm bảo quy định về thủ tục bảo lãnh
3.4.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng:
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng và khách hàng, một trong những khả

năng dẫn đến rủi ro tín dụng là rủi ro đạo đức, để hạn chế rủi ro này các ngân
hàng thường dùng cơ chế giám sát để đảm bảo chắc rằng khách hàng không
làm những việc rủi ro bằng món tiền của ngân hàng cho vay, hay giám sát
xem khách hàng có sử dụng đúng mục đích hay không và để kiểm tra việc bảo
quản vật tư hàng hóa hình thành từ vốn vay, tiến độ thực hiện dự án… có thực
hiện đúng theo hợp đồng hay không.bxbx
Hơn nữa, mục đích của việc giám sát tín dụng là để phát hiện ra những
rủi ro tiềm ẩn, giúp cho ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ
có vấn đề, qua đó có thể hạn chế được những rủi ro không cần thiết.
3.4.5. Phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro:
Các ngân hàng hiện nay đang thực hiện công việc phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005.
Theo quy định này tất cả các khoản vay của các tổ chức tín dụng bao gồm cả
nợ nội bản và nợ ngoại bản đều được chia thành 5 nhóm :
- Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn ): Nợ trong hạn được đánh giá là có khả
năng thu hồi nợ gốc và lãi.
- Nhóm 2 ( Nợ cần chú ý ): Nợ quá hạn dưới 90 ngày nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ trong hạn cơ cấu lại.
SV: Lăng Văn Út
Lớp: Quản lý kinh tế 51C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
- Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ): Nợ quá hạn 90 ngày đến 180 ngày, nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.dvbz
- Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ): Nợ Quá hạn 181 ngày đến 360 ngày, nợ cơ
cấu lại thời gian trả nợ từ 90-180 ngày.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ
khoanh, nợ cơ cấu lại quá hạn 280 ngày.
Trên cơ sở phân loại nợ các ngân hàng thực hiện trích lập dự phòng rủi

ro cho từng khoản vay theo nguyên tắc được phép xác định tài sản đảm bảo
để khấu trừ khỏi số tiền được trích lập với tỉ lệ tương ứng cho các khoản nợ từ
nhóm 1 đến nhóm 5 là : 0%, 5%, 20%, 50%,100%. Ngoài ra ngân hàng còn
trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0.75% tổng giá trị các khoản nợ từ
nhóm 1 đến nhóm 4.vbx
3.4.6. Đa dạng hóa danh mục đầu tư:
Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư là một nguyên tắc quan trọng trong
kinh doanh.Đây là hoạt động mà mỗi ngân hàng bắt buộc phải duy trì trong
suốt cả quá trình quản lý tín dụng. Yêu cầu các ngân hàng phải tôn trọng các
giới hạn trong cho vay, dựa trên những đánh giá về tài sản đặc biệt (≤ 70%
giá trị tài sản đặc biệt), thực hiện đồng bộ hóa với các chỉ tiêu an toàn vốn tối
thiểu trong hoạt động kinh doanh và yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm
cho các tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản đặc biệt. Nhằm mục đích đa
dạng hóa danh mục rủi ro thì ngân hàng không nên tập trung cho vay quá
nhiều vào một loại đối tượng, một và tăng cường khả năng xử lý linh hoạt các
tình huống có thể xảy ra. Đồng thời, cũng cần phải sử dụng nghiệp vụ cho vay
hợp vốn nhằm mục đích san sẻ rủi ro cho các đơn vị khác.vxvx
IV. Kinh nghiệm của một số ngân hàng trong quản lý rủi ro tín dụng:
4.1. Ngân hàng TMCP Phương Nam.
Nhằm khắc phục tồn tại, đưa Ngân hàng thoát khỏi tình trạng khủng
hoảng như hiện nay thì đường lối chung do Ngân hàng TMCP Phương Nam
đề ra là “ổn định, phá triển vững chắc, an toàn và hiệu quả”, vì vậy Ngân hàng
SV: Lăng Văn Út
Lớp: Quản lý kinh tế 51C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
đã áp dụng những biện pháp cụ thể nhằm ngăn ngừa và hạn chế rui ro tín
dụng đã thu được thành công đáng kể, đó là:dbxx
• Về công tác tổ chức cán bộ:

Đây là công tác được Ngân hàng Phương Nam coi trong hàng đầu trong
đó yếu tố con người quyết định sự thành bại của chi nhánh. Từ năm 1997, ban
lãnh đọa mới lên kế nhiệm đã và đang tiếp tục kiện toàn bộ máy lãnh đạo điều
hành thống nhất và có hiệu quả. Tăng cường cán bộ cho những khâu còn thiếu
như phòng kinh doanh và phòng thanh toán quốc tế.
Kiên quyết xử lý nghiêm minh những cán bộ thoái hóa, đảm bảo kỷ
cương trong công tác điều hành, tránh tình trạng vô trách nhiệm trong công
việc.
• Thông tin về khách hàng:
Ở NH TMCP Phương Nam, Giám đốc và Trưởng phó phòng kinh
doanh tín dụng thường xuyên đi tìm hiểu khách hàng vay vốn thuộc đối tượng
nào?Uy tín của họ với ngân hàng? Phương án vay vốn có mang lại hiệu quả
kinh tế? Việc thẩm định uy tín khách hàng được xem là yếu tố quan trọng
nhất trong quan hệ tín dụng và được xem xét một cách kỹ lưỡng trong quá
trình ra quyết định cho vay.
• Chú trọng công tác đánh giá khách hàng:
Trong những năm gần đây, NH TMCP Phương Nam luôn đảm bảo
được mục tiêu an toàn trong kinh doanh, hạn chế rủi ro và thu được nhiều lợi
nhuận. Trong thời gian qua, đặc biệt từ cuối năm 2000 trở về đây, NH đã rất
chú trọng tới đối tượng cho vay, kiên quyết không cho vay đối với những
khách hàng không có đủ điều kiện, nghiên cứu kỹ càng về khách hàng.gjkgk
Chính nhờ các biện pháp trên mà hiện nay NH TMCP Phương Nam đã
giảm đáng kể tỷ lệ rủi ro của mình từ 30% năm 2000 xuống 10% như hiện nay.
• Chú trọng đào tạo cho CBCNV:
NH TMCP Phương Nam có những thay đổi rõ rệt trong công tác đào
tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng. Phòng kinh doanh
SV: Lăng Văn Út
Lớp: Quản lý kinh tế 51C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
thường xuyên cử người đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ quản lý tín dụng,
phòng ngừa rủi ro, tổ chức các buổi giảng dạy, học chế độ kế toán mới áp
dụng cho các đơn vị kinh tế nhằm nâng cao trình độ hiểu biết cho cán bộ tín
dụng tránh xảy ra những sai lầm không đáng có trong quá trình cho vay.
• Ngăn ngừa các khoản vay khó đòi và tổn thất tín dụng:
Việc ngăn ngừa những khoản vay khó đòi và tổn that tín dụng, NH đã
tăng cường giám sát món vay thông qua việc tăng chi phí thu lợi, đưa ra lới
khuyên cho khách hàng như: tăng thêm vốn, giảm bớt kế hoạch mở rộng, gia
hạn nợ, tăng thêm khoản vay mới nhằm cứu vãn tình hình tài chính đang suy
sụp của người vay. zvzfhhhfh
• Công tác thu hối nợ quá hạn, xử lý các khoản nợ khó đòi:
NH đã đôn đốc, thu hồi nợ quá hạn, xem xét phân tích những món nợ
có khả năng thu hồi trước, bám sát con nợ, tìm ra biện pháp thu hồi nợ có hiệu
quả nhất.
4.2. Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro tín dụng của NHĐT&PT Việt
Nam-chi nhánh Hà Tây.
• Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cấp tín dụng:
Hiện nay NH đang tiếp tục hoàn thiện quy trình cấp tín dụng theo đề án
TA2. Quy trình cấp tín dụng cần được cải tiến theo hướng đơn giản hóa hồ sơ
xin vay, thống nhất các biểu mẫu và thực hiện nhanh chóng các thủ tục này.
• Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng:
Hệ thống chấm điểm tín dụng cần được thường xuyên điều chỉnh trước
sự biến động của nền kinh tế cũng như theo yêu cầu của quản lý của ngân
hàng trong từng giai đoạn. Khi hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng thì
ngân hàng cũng không nên áp dụng quá cứng nhắc hệ thống chấm diểm tín
dụng với khách hàng mà tùy thuộc vào tình hình của khách hàng mà có thể
linh động mở rộng một số các chỉ tiêu tùy theo từng đối tượng khách hàng cụ
thể đẻ nhân viên tín dụng có thể chủ động hơn trong việc ra quyết định tín
SV: Lăng Văn Út

Lớp: Quản lý kinh tế 51C
21

×