Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.76 KB, 81 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bắt đầu từ năm 1991, các công ty tài chính bắt đầu đi vào hoạt động tại nước ta. Là
một trong số các công ty tài chính ra đời sớm nhất ở nước ta, công ty cổ phần chứng
khoán Bảo Việt (BVSC) là một trong những công ty tài chính lớn nhất ở nước ta
hiện nay. Trong 10 năm liên tục công ty luôn làm ăn có lãi và tạo được sự uy tín
nhất định trên thị trường. Trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của
thị trường chứng khoán, công ty đã tham gia đầu tư trên thị trường này và đã thu
được những lợi nhuận đáng kể. Khai thác nguồn vốn kinh doanh để tiến hành kinh
doanh trên thị trường thị trường chứng khoán có thể là hướng đi hiệu quả cho công
ty tài chính trong thời gian sắp tới. Một hoạt động tương đối phát triển và làm việc
có hiệu quả tại BVSC là bộ phận phân tích đầu tư chứng khoán, tuy nhiên nó vẫn
còn gặp phải nhiều khó khắn và hạn chế nhất định.Với suy nghĩ đó, sau một thời
gian thực tập tại công ty, em quyết định nghiên cứu đề tài: “Hoạt động phân tích
đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt ”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động phân tích đầu tư chứng
khoán
- Phân tích, đánh giá khái quát thực trạng hoạt động của công ty cổ phần
chứng khoán Bảo Việt, xem xét phân tích thực trạng đầu tư chứng khoán của công
ty.
- Đề xuất những kiến nghị, giải pháp để phát triển hoạt động phân tích đầu tư
chứng khoán của công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị
doanh nghiệp
• Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu nghiệp vụ xác định giá trị doanh


nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
4.Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích
tổng hợp; phương pháp thống kê kinh tế; phương pháp điều tra chọn mẫu; phương
pháp so sánh và một số phương pháp khác: Đọc tài liệu lưu trữ, phỏng vấn chuyên
gia, nhà quản lý...
5.Kết cấu của đề tài:
Chuyên đề tốt nghiệp của em ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán của các công
ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ
Phần Chứng Khoán Bảo Việt trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng và thúc đẩy hoạt động hoạt động
phân tích đầu tư chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt trong
thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy giáo và các cô
chú anh chị trong phòng giao dịch, tư vấn tài chính doanh nghiệp cũng như trong
toàn công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt đã tạo điều kiện cho em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong quá trình nghiên cứu em không thể tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các anh
chị để em tiếp tục học hỏi thêm.


2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ
CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Hoạt động của công ty chứng khoán.

1.1.1.Khái niệm chung về công ty chứng khoán.
Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán có hiệu quả, một yếu tố
không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường chứng
khoán. Mục tiêu của việc hình thành thị trường chứng khoán là thu hút vốn đầu tư
dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng
khoán. Do vậy để thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động có trật tự, công bằng
và hiệu quả cần phải có sự ra đời và hoạt động của các công ty chứng khoán. Lịch
sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán cho thấy thời tiền sử của thị
trường chứng khoán, các nhà môi giới hoạt động cá nhân độc lập với nhau. Sau này,
cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, chức năng và quy mô hoạt động
giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của công ty chứng khoán là
tập hợp có tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ.
Chúng ta có thể khái niệm công ty chứng khoán như sau: Công ty chứng khoán
là một định chế tài chính trung gian thực hiện nghiệp vụ trên thị trường chứng
khoán.
ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998
của UBCKNN, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy
phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán.
Do đặc điểm một công ty chứng khoán có thể kinh doanh trên một lĩnh vực, loại
hình kinh doanh chứng khoán nhất định do đó hiện nay, có quan điểm phân chia
công ty chứng khoán thành các loại như sau: công ty môi giới chứng khoán, công ty
bảo lãnh phát hành chứng khoán, công ty trái phiếu, công ty chứng khoán không tập
trung.

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện nay, có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán, đó là: công
ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán: Công ty chứng khoán hoạt

động theo 2 nhóm nguyên tắc cơ bản đó là nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức và
nhóm nguyên tắc mang tính tài chính.
Nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức:
- Công ty chứng khoán phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng
vì lợi ích của khách hàng
- Kinh doanh có kỹ năng, tận tuỵ, có tinh thần trách nhiệm
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của
công ty
- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin
về tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ khi
có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
- Công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp
thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng
có thể gặp phải, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư
mà họ tư vấn.
- Công ty chứng khoán không được phép nhận bất cứ một khoản thù lao
nào khác ngoài các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình
- ở nhiều nước, các công ty chứng khoán phải đóng góp tiền vào quỹ bảo
vệ nhà đầu tư chứng khoán để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trường hợp công ty
chứng khoán mất khả năng thanh toán.
- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các công ty chứng khoán
không được phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính
mình gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
- Các công ty chứng khoán không được tiến hành các hoạt động có thể
làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng
khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng.

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhóm nguyên tắc tài chính:

- Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và các nguyên tắc hạch toán,
báo cáo theo quy định của UBCK Nhà nước. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam
kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng.
- Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn
tài chính để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch
của khách hàng.
- Công ty chứng khoán phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách
hàng với tài sản của mình. Công ty chứng khoán không được dùng chứng khoán của
khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý
bằng văn bản.
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán.
Trên thị trường chứng khoán công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt quan
trọng: vừa là nhà đầu tư tham gia trực tiếp vào hoạt động của thị trường, vừa là cầu
nối giữa nhà phát hành và các nhà đầu tư khác, cung cấp các dịch vụ cần thiết phục
vụ cho hoạt động của thị trường.Các công ty chứng khoán còn góp phần duy trì và
thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Dù thị trường chứng khoán mang hình thức sở
giao dịch hay thị trường OTC thì sự góp mặt của các công ty chứng khoán là không
thể thiếu.
1.1.2.1. Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia thị trường của các tổ chức phát hành là huy động vốn
thông qua phát hành các chứng khoán. Vì vậy thông qua hoạt động đại lý bảo lãnh
phát hành, các công ty chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ
cho nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là
nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này nhà đầu tư và khách hàng không được

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phép trực tiếp trao đổi chứng khoán với nhau mà phải tiến hành thông qua trung
gian môi giới.

1.1.2.2. Đối với nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, môi giới và
quản lý danh mục đầu tư công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí về thời
gian và chi phí giao dịch cho nhà đầu tư, do đó hiệu quả đầu tư sẽ được nâng cao.
Đối với những hàng hoá thông thường, việc mua bán thực hiện qua khâu
trung gian sẽ làm cho chi phí của người mua và người bán tăng lên. Nhưng đối với
thị trường chứng khoán thì ngược lại, do các chứng khoán trên thị trường thường
xuyên biến động mức độ rủi ro của các chứng khoán cao sẽ làm cho nhà đầu tư tốn
kém chi phí thời gian và công sức để tìm hiểu thông tin trước khi ra quyết định đầu
tư, do đó mà sẽ tốn kém hơn rất nhiều nếu không thực hiện qua trung gian. Thông
qua các công ty chứng khoán với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và uy tín nghề
nghiệp sẽ giúp cho nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách có hiệu quả.
1.1.2.3. Đối với thị trường chứng khoán
Công ty chứng khoán có hai vai trò chính:
Thứ nhất: Góp phần xác lập giá cả điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán
là do thị trường quyết định. Tuy nhiên để thông qua giá cuối cùng người mua và
người bán phải thông qua công ty chứng khoán vì họ không được phép tham gia vào
quá trình mua bán. Công ty chứng khoán là các thành viên của thị trường, do vậy nó
cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp,
các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Vì lẽ
đó, giá cả mỗi loại chứng khoán đem giao dịch đều có sự tham gia định giá của các
công ty chứng khoán.
Hơn nữa công ty chứng khoán còn thể hiện rõ nét hơn khi tham gia điều tiết
thị trường. Để bảo vệ các khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mình, nhiều công ty chứng khoán đã nắm giữ những tỷ lệ nhất định để thực hiện vai
trò bình ổn thị trường
Thứ hai: Góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản tài chính. Thị

trường chứng khoán có vai trò là một môi trường làm tăng tính thanh khoản của các
tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới thực sự là những người thực
hiện vai trò này vì nó góp phần tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị
trường sơ cấp do thực hiện các hoạt động bảo lãnh phát hành, các công ty chứng
khoán không những thực hiện chức năng huy động nguồn vốn lớn đưa vào sản xuất
kinh doanh mà còn thực hiện chức năng tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài
chính, vì các chứng khoán sau khi được phát hành sẽ được mua bán trên thị trường
thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro và tạo ra tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư. Trên
thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán, các công ty chứng khoán
giúp cho nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những
hoạt động này nhằm làm tăng tính thanh khoản của các chứng khoán.
1.1.2.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Các công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin cho các cơ quan quản
lý thị trường. Các công ty chứng khoán coa thể thực hiện được điều này do vừa là
người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán
chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Việc cung cấp các thông tin
vừa là quy định của hệ thống pháp luật vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của công ty
chứng khoán vì các công ty chứng khoán cần phải hoạt động minh bạch và công
khai. Các thông tin mà công ty chứng khoán cung cấp có thể là các giao dịch mua,
bán chứng khoán trên thị truờng, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu, thông tin về
các tổ chức phát hành và thông tin về các nhà đầu tư…vv.Nhờ những thông tin này,
các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát thị truờng và chống lại các hiện
tượng lũng đoạn, thao túng, bóp méo thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường
chứng khoán, có vai trò hết sức quan trọng đối với đối với các chủ thể phát hành,

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các nhà đầu tư, đối với cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trưòng chứng
khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ của các

công ty chứng khoán.
1.1.3. Các hoạt động của công ty chứng khoán.
1.1.3.1. Các hoạt động chính của Công ty chứng khoán
• Hoạt động Môi giới chứng khoán
Hoạt động Môi giới trực tiếp tạo hình ảnh cho công ty, chính vì vậy, các
Công ty chứng khoán rất quan tâm đến hoạt động này. Đây là hoạt động kinh doanh
chứng khoán trong đó một Công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành
giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại các trung tâm giao dịch chứng khoán hay
thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm với kết quả giao dịch
của mình. Một cách hiểu khác: đó là hoạt động trung gian, đại diện mua bán chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Hoạt động này sẽ nối liền những người
bán và những người mua, đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch
vụ tài chính. Như vậy, trong hoạt động này Công ty chứng khoán chỉ làm trung gian
thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
Nhân viên Môi giới sẽ có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng trước khi khách
hàng ra quyết định mua bán chứng khoán, không quyết định hộ khách hàng. Mọi lời
tư vấn của người môi giới chỉ có tính chất tham khảo, quyền quyết định vẫn thuộc
về nhà đầu tư. Nhân viên Môi giới cần phải đáp ứng được 3 kỹ năng: kỹ năng
truyền đạt thông tin đến khách hàng (mọi thông tin đến với các nhà đầu tư là như
nhau); kỹ năng khai thác thông tin (giúp nhà môi giới hiểu rõ tâm lý, khả năng tài
chính của khách hàng...từ đó có được lời tư vấn hợp lý nhất); kỹ năng tìm kiếm
khách hàng (tạo thu nhập cho công ty).
• Hoạt động tự doanh chứng khoán

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty chứng
khoán. Tự doanh là việc Công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán
chứng khoán cho chính mình. Đối với hoạt động tự doanh, Công ty chứng khoán
kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty, nhằm thu lợi nhuận cho chính mình.

Trong trường hợp hoạt động tự doanh được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập
thị trường, khi đó công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, sẽ
nắm giữ một số lượng nhất định của một số loại chứng khoán, và thực hiện mua bán
chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Là nguồn thu chủ yếu
của các Công ty chứng khoán, vì vậy nhà quản lý rất chú trọng đến hoạt động này.
Hoạt động tự doanh đòi hỏi Công ty chứng khoán phải có đủ một số vốn nhất định
theo quy định của pháp luật (tối thiểu là 12 tỷ đồng), nhằm đảm bảo rằng các Công
ty chứng khoán dùng vốn của họ để kinh doanh và đội ngũ nhân viên phải có trình
độ chuyên môn nhất định, có khả năng phân tích thị trường, nhạy bén với thông tin,
nhạy cảm trong công việc, có khả năng tự quyết cao để có thể đưa ra các quyết định
đầu tư hợp lý.
Công ty chứng khoán vừa kinh doanh chứng khoán cho chính mình, vừa làm
trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng, vì vậy có thể dẫn đến sự mâu thuẫn về lợi
ích giữa công ty và khách hàg. Do đó, khi thực hiện hoạt động tự doanh, Công ty
chứng khoán cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tách biệt về quản lý: giữa hai hoạt động tự doanh và môi giới, để đảm bảo
sự phù hợp về lợi ích của các bên. Đặc biệt, không được lấy tài sản của khách hàng
để kinh doanh cho công ty và ngược lại.
- Ưu tiên khách hàng: Công ty chứng khoán với lợi thế về nghiệp vụ có thể
dự đoán trước diễn biến của thị trường, để đảm bảo sự công bằng cho các khách
hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán, Công ty chứng khoán phải ưu tiên thực
hiện lệnh giao dịch của khách hàng trước lệnh tự doanh của công ty.
- Góp phần bình ổn thị trường: khi thị trường có sự biến động bất thường,
các Công ty chứng khoán sẽ điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoán thông qua hoạt động tự doanh, bằng cách mua vào khi giá chứng khoán giảm
và bán ra khi giá chứng khoán tăng nhằm giữ giá chứng khoán ổn định.
• Hoạt động bảo lãnh phát hành

Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng, đòi hỏi
tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện
bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây là nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành của các CTCK và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh
thu của các CTCK.
Hoạt động bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo
lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán,
tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai
đoạn đầu sau khi phát hành. Để có thể trở thành một tổ chức bão lãnh phát hành,
Công ty chứng khoán với có mức vốn tối thiểu cho hoạt động này là 22 tỷ đồng Việt
Nam, được cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán
đồng ý và cho phép. Mặt khác, Công ty chứng khoán và tổ chức phát hành không
được chi phối nhau, không nắm giữ quá 5% vốn của nhau; không cùng chi phối một
tổ chức khác và không cùng bị một tổ chức khác chi phối. Để đợt phát hành chứng
khoán ra công chúng của doanh nghiệp được thành công, việc lựa chọn tổ chức bảo
lãnh phát hành rất quan trọng. Công ty chứng khoán với tư cách là tổ chức bảo lãnh
phát hành được doanh nghiệp lựa chọn sẽ tư vấn cho tổ chức phát hành về loại, số
lượng chứng khoán cần phát hành, định giá chứng khoán và phương thức phân phối
chứng khoán đến các nhà đầu tư. Khi phương án phát hành được Uỷ ban chứng
khoán thông qua, chứng khoán sẽ được phép phát hành, sau đó Công ty chứng
khoán thực hiện phân phối chứng khoán. Công ty chứng khoán sẽ có được một
khoản thu từ phí bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh phát hành chiếm tỷ lệ doanh thu khá
cao trong tổng doanh thu của Công ty chứng khoán vì vậy các công ty cũng rất chú
trọng phát triển hoạt động này.

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
S 1 - 1: Quy trỡnh ca hot ng bo lónh phỏt hnh chng khoỏn

11

Nhận giấy phép
phát hành
Công ty
chứng khoán
Nhận yêu cầu bảo lãnh
Ký hợp đồng tư vấn quản

- Đệ trình phương án bán.
- Cam kết bảo lãnh
Lập nghiệp đoàn bảo lãnh
Ký hợp đồng bảo lãnh
Nộp hồ sơ xin phép
phát hành
Thăm dò thị trường
- Công bố việc phát hành
- Phân phát bản cáo bạch
- Phân phát phiếu đăng ký mua CK
- Nhận tiền đặt cọc

Giấy phép phát hành CK có hiệu
lực
Phân phối cổ phiếu trên cơ sở phiếu đăng
kớký
Bình ổn thị trường
Lưu ký CK Thanh toán
Tổ
chức
phát
hành
UBCK

Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
Đây là hoạt động quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng
khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi
nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng
nghiệp vụ mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư, khách hàng uỷ thác tiền cho
công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược mang
những nguyên tắc đã được khách hàng chấp nhận hoặc yêu cầu
Quy trình nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư có thể được khái quát thông
qua các bước sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
- Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: Công ty chứng khoán và khách hàng
tiếp xúc tìm hiểu về khả năng của nhau. Công ty chứng khoán phải tìm hiểu rõ về
khách hàng: là tổ chức hay cá nhân, số tiền và nguồn gốc tiền định đầu tư, mục đích
đầu tư, thời gian đầu tư...Đồng thời, công ty phải chứng minh cho khách hàng thấy
được khả năng của mình, đặc biệt là khả năng chuyên môn và khả năng kiểm soát
nội bộ, đây là hai tiêu chuẩn quan trọng nhất của công ty. Khả năng chuyên môn

Nhận
yêu cầu
quản lý
Ký hợp
đồng
quản lý
Thực
hiện
hợp
đồng
quản lý
Thanh

lý hợp
đồng
12
Công ty
chứng
khoán
Khách
hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chính là khả năng đầu tư vốn đem lại lợi nhuận cho khách hàng còn khả năng kiểm
soát nội bộ là khả năng công ty có thể đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng,
chống lại sự thất thoát do sự vô ý hay cố ý của nhân viên công ty.
- Ký hợp đồng quản lý: Công ty chứng khoán ký hợp đồng quản lý giữa công
ty và khách hàng theo các yêu cầu, nội dung về vốn, thời gian uỷ thác, mục tiêu đầu
tư, quyền và trách nhiệm của các bên, phí quản lý danh mục đầu tư mà công ty được
hưởng.
- Thực hiện hợp đồng quản lý: Công ty chứng khoán thực hiện đầu tư vốn uỷ
thác của khách hàng theo các nội dung đã được cam kết và phải đảm bảo tuân thủ
các quy định về quản lý vốn, tài sản tách biệt giữa khách hàng và chính công ty.
- Kết thúc hợp đồng quản lý: Khi đến hạn hợp đồng hay trong một số trường
hợp công ty giải thể, phá sản, ngừng hoạt động... công ty phải cùng với khách hàng
bàn bạc và quyết định xem có tiếp tục gia hạn hay thanh lý hợp đồng không. Trong
trường hợp công ty chứng khoán phá sản, tài sản uỷ thác của khách hàng phải được
tách riêng và không được dùng để trả các nghĩa vụ nợ của công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán có nghĩa vụ phải thường xuyên báo cáo cho khách
hàng biết về giao dịch, về trạng thái danh mục đầu tư theo yêu cầu của khách hàng
hay định kỳ hàng tháng...Tài sản uỷ thác được quản lý chuyên nghiệp, sử dụng tối
đa trình độ chuyên môn và phương tiện của các Công ty chứng khoán. Khách hàng
có thể tiết kiệm được thời gian, hơn nữa chỉ phải trả phí khi thực sự có lợi. Công ty
chứng khoán đầu tàu thúc đẩy hoạt động này phát triển là Công ty chứng khoán Sài

Gòn thu hút 42% tổng số hợp đồng uỷ thác, Công ty chứng khoán Công thương
chiếm 32%.
• Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và đầu tư chứng khoán
Đây là một trong 5 hoạt động kinh doanh chính của Công ty chứng khoán.
Hoạt động tư vấn của Công ty chứng khoán có thể được hiểu: đó là việc Công ty
chứng khoán thông qua hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu về lĩnh vực chứng
khoán để đưa ra lời khuyên cho khách hàng. Ngoài ra công ty có thể thực hiện một

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho
khách hàng.
Trước đây khi nghị định 48/NĐ-CP vẫn còn hiệu lực thì hoạt động tư vấn chỉ
được giới hạn trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán. Hiện nay, Nghị định
144/NĐ-CP đã mở rộng hoạt động tư vấn của Công ty chứng khoán, bao gồm tư
vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. Đó là dịch vụ mà công ty chứng khoán cung
cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính; mua
bán, chia tách, hợp nhất doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và
niêm yết, đăng ký giao dịch. Ngoài ra, Công ty chứng khoán còn thực hiện tư vấn
cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn bán đấu giá cổ phần và cung cấp
các dịch vụ tài chính khác cho doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
Tư vấn đầu tư là hoạt động tư vấn cho người đầu tư về thời gian mua bán,
nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán và các diễn biến của thị trường. Người tư
vấn sử dụng kiến thức của mình để “kinh doanh” nhằm đem lại lợi nhuận cho khách
hàng. Lời tư vấn dựa trên sự phân tích những diễn biến của thị trường trong quá
khứ, có thể đúng có thể sai, vì vậy khách hàng vẫn là người quyết định cuối cùng,
thông tin người tư vấn đưa ra chỉ nên mang tính chất tham khảo. Trong hoạt động
này, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tư vấn luôn được đề cao, tránh việc xảy ra
xung đột về lợi ích giữa khách hàng và công ty.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp là mảng hoạt động hiện nay được các Công ty

chứng khoán đặc biệt quan tâm. Ngoài việc mang lại thu nhập cho công ty, hoạt
động này có thể tạo ra một mạng lưới khách hàng tiềm năng. Hoạt động tư vấn tài
chính sẽ xây dựng thương hiệu và tạo hình ảnh cho công ty; xây dựng nền tảng với
khách hàng và tạo cơ sở tiền đề phát triển các hoạt động khác. Hoạt động này bao
gồm: tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá,
tư vấn bán đấu giá cổ phần, tư vấn phát hành chứng khoán, tư vấn tái cấu trúc tài
chính doanh nghiệp, tư vấn niêm yết đăng ký giao dịch, tư vấn chuyển đổi, mua bán
sát nhập doanh nghiệp.

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.4.2. Các hoạt động phụ trợ
Để phục vụ tốt nhất cho khách hàng khi đến với Công ty chứng khoán, ngoài
các hoạt động chính chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu, Công ty chứng khoán còn
thực hiện các hoạt động phụ trợ để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, thúc đẩy các
hoạt động chính phát triển; như hoạt động lưu ký chứng khoán, quản lý thu nhập
của khách hàng, quản lý quỹ,...
1.2 Hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán.
1.2.1 Các khái niệm
Phân tích chứng khoán là việc dùng các chỉ số, sơ đồ, bảng biểu, các hệ số
tài chính để đánh giá hoạt động của TTCK cả về bề rộng cũng như chiều sâu. Việc
phân tích chứng khoán cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư cũng như
các nhà quản lý thị trường, các nhà quản trị doanh nghiệp trong hoạt động của họ
trên TTCK. Phân tích chứng khoán bao gồm Phân tích cơ bản và Phân tích kỹ thuật:
Phân tích cơ bản là phân tích tình hình tài chính của các công ty cổ phần
niêm yết trên TTCK, dựa vào các báo cáo tài chính của công ty như: bảng cân đối
kế toán, bảng báo cáo thu nhập, bảng lưu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh báo cáo
tài chính. Từ đó, thiết lập các hệ số tài chính để thấy được những mặt mạnh và yếu
trong hoạt động tài chính của công ty, qua đó cũng thấy được xu hướng và tiềm
năng phát triển của công ty.

Phân tích kỹ thuật là việc sử dụng biểu đồ giá và khối lượng giao dịch làm
cơ sở cho các quyết định đầu tư. Cơ sở căn bản cho hướng tiếp cận này là ở chỗ các
thông tin về giá và khối lượng trên biểu đồ phản ánh tất cả những gì diễn ra về việc
mua hay bán một loại cổ phiếu. Vì biểu đồ cổ phiếu tóm tắt và phản ánh kết quả
thực của các giao dịch đã thực hiện nên Phân tích kỹ thuật là cơ sở duy nhất cho
việc ra các quyết định đầu tư, nó đó giúp cho các nhà quản lý có thể lựa chọn thời
điểm và chiến lược mua bán chứng khoán tuỳ theo diễn biến của thị trường.
1.2.2 Điều kiện để phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán

15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.4.1. Điều kiện khách quan
• Khung pháp lý và chính sách của Nhà nước.
Đây là yếu tố tác động trực tiếp các đến hoạt động của Công ty chứng khoán
nói chung và hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán nói chung. Mọi hoạt động,
mọi tổ chức kinh tế hoạt động trên lãnh thổ nước Việt Nam phải tuân theo hiến
pháp và pháp luật Việt Nam. Trước kia, khi nền kinh tế còn bao cấp, kinh tế Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo chi phối các thành phần kinh tế khác thì khái niệm chứng
khoán và thị trường chứng khoán không tồn tại. Nền kinh tế ngày càng mở cửa đang
trên đường hội nhập, khung pháp lý và chính sách Nhà nước khuyến khích sự hình
thành của các công ty chứng khoán, tạo điều kiện cho một phương thức huy động
vốn mới ra đời. Chính vì vậy có thể nói khung pháp lý và các chính sách của Nhà
nước tác động trực tiếp đến sự phát triển của hoạt động phân tích đầu tư chứng
khoán.
Đây là tiền đề quan trọng tạo điều kiện cho hoạt động tư vấn có thể phát
triển. Phải có những quy định pháp lý chặt chẽ, thực hiện đúng quy định thì mới
đảm bảo được lợi ích và sự phát triển hoạt động phân tích đầu tư của công ty chứng
khoán
• Sự phát triển và thực trạng của nền kinh tế:
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính quốc gia hay

nó là một bộ phận của nền kinh tế. Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của thị trường chứng khoán. Sự ổn định
và tăng trưởng kinh tế là cơ sở cho sự phát triển của một quốc gia, là điều kiện tiền
đề để phát triển các công ty chứng khoán nói chung và phát triển hoạt động phân
tích đầu tư chứng khoán nói riêng. Có thể nói thị trường chứng khoán là sản phẩm
của nền kinh tế thị trường, một khi thị trường này phát triển sẽ tác động vào nền
kinh tế làm nó biến đổi theo một hướng tích cực.
Sự ổn định và phát triển kinh tế bền vững làm giảm thiểu các rủi ro và tăng hiệu quả
của hoạt động đầu tư, điều này làm tăng tính hấp dẫn cho thị trường trong nước và
thu hút đầu tư nước ngoài. Mặt khác nhu cầu đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu

16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tư, các doanh nghiệp trong nước cũng tăng theo. Đây là tiền đề cho sự phát triển các
hoạt động của công ty chứng khoán, trong đó có hoạt động phân tích đầu tư.
• Công chúng đầu tư
Công ty chứng khoán có phát triển hay không, doanh thu có tăng trưởng hay
không...phần lớn do sự tác động từ phía công chúng đầu tư. Khi nhà đầu tư vẫn
dành sự quan tâm đến chứng khoán và thị trường chứng khoán, họ muốn gia nhập
thị trường, lúc đó Công ty chứng khoán nói chung và hoạt động phân tích đầu tư
của Công ty chứng khoán nói riêng vẫn phát triển. Ngược lại, khi có dấu hiệu nhà
đầu tư rời bỏ thị trường, các doanh nghiệp không “tha thiết” với phương thức huy
động vốn mới này thì các hoạt động của Công ty chứng khoán sẽ ngừng tăng trưởng
là điều dễ hiểu.
• Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo cơ sở cho mọi hoạt động của Công
ty chứng khoán phát triển, hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán cũng không nằm
ngoài quy luật đó. Khi thị trường phát triển sẽ tạo ra nhu cầu phân tích đầu tư chứng
khoán nhiều hơn, bởi lúc này việc huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế
qua kênh này sẽ chiếm tỷ trọng lớn. Điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp,

tổ chức sẽ rất cần đến các hoạt động phân tích đầu tư.Hơn nữa khi thị trường phát
triển các Công ty chứng khoán sẽ được đầu tư tốt hơn về công nghệ, kỹ thuật, trình
độ vì vậy sẽ tạo điều kiện cho Công ty chứng khoán nâng cao chất lượng phân tích
đầu tư.
Thị trường càng phát triển, số lượng các nhà đầu tư, các tổ chức phát hành
càng lớn sẽ tạo điều kiện phát triển các nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Hơn
nữa với sự phát triển của hệ thống kiểm toán kế toán, hệ thống công bố thông tin, hệ
thống đăng ký, hệ thống bảo quản định kỳ góp phần tạo nên sụ tin cậy của thị
trường chứng khoán; cung cấp các thông tin cần thiết và tin cậy, giải quyết vấn đề
thông tin không cân xứng lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Một khối lượng
thông tin nghiên cứu khổng lồ từ bộ phận nghiên cứu của công ty được các nhà môi
giới sử dụng để cung cấp cho khách hàng của mình trong những trường hợp cụ thể.

17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Và nhà phân tích cũng có đủ kiến thức để trở thành nhà tư vấn đắc lực của khách
hàng..
1.2.4.2. Điều kiện chủ quan
• Nhân sự
Công ty chứng khoán muốn triển khai hoạt động phân tích đầu tư chứng
khoán này cần thiết phải sở hữu một đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, có kinh
nghiệm, có kiến thức, có lòng nhiệt tình... Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
tới chất lượng của các công ty chứng khoán nói chung và hoạt động phân tích chứng
khoán nói riêng. Những nhà môi giới thành công sẽ đem lại cho công ty những
khoản tiền khổng lồ và họ được gọi là những nhà sản xuất hàng, vì vậy vậy đội ngũ
nhân viên thiếu chuyên môn sẽ là trở ngại, cản trở sự phát triển của hoạt động này.
Không tập trung vào số lượng nhưng đòi hỏi trình độ cao, am hiểu thực tiễn.
Các nhân viên phân tích được đào tạo kỹ lưỡng và tuyển chọn trong những người
tài năng. Trên những thị trường chứng khoán mới nổi như Việt Nam, những chuyên
gia phân tích là những người cần nhất nhưng lại thiếu nhất. Để phát triển hoạt động

phân tích đầu tư cần tập trung đào tạo lực lượng này cho các Công ty chứng khoán.
• Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ:
Cơ sở vật chất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các công ty chứng
khoán. Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng. Các công ty chưng
khoán phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việ tiếp nhận và thực
hiện các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh tróng và chính xác. Vì thị trường
chứng khoán luôn nhạy cảm với sự biến đổi của nền kinh tế xã hội trong nước và
quốc tế, do đó nếu công ty chứng khoán không có đủ trang thiết bị cần thiết để thu
thập và xử lý thông tin thì không thể bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.Các nhân
viên phân tích cũng sẽ không có đủ các thông tin cần thiết để thực hiện nghiệp vụ.
• Yếu tố tài chính

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện nay hầu hết các loại hình kinh doanh không cần phụ thuộc vào yếu tố
vốn pháp định, nhưng để thành lập Công ty chứng khoán nói chung và hình thành
hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán nói riêng thì vốn pháp định luôn là điều
kiện đầu tiên được đưa ra xem xét. Hoàn toàn dễ hiểu, bởi đây là doanh nghiệp cung
cấp các dịch vụ tài chính, nhà cung cấp chỉ có thể tạo được lòng tin nơi khách hàng,
phát triển hoạt động trên mọi phương diện khi họ có tiềm lực tài chính đủ mạnh, có
thể đối mặt với nhiều khó khăn từ nền kinh tế bên ngoài và từ chính khách hàng của
mình.
Hoạt động phân tích đầu tư đòi hỏi Công ty chứng khoán phải đáp ứng các
điều kiện về vốn và nhân sự. Do đây là hoạt động kinh doanh chất xám nên yêu cầu
về vốn không lớn như các hoạt động khác, nhưng cần thiết để đầu tư vào các công
cụ phục vụ cho quá trình hoạt động, xử lý số liệu. Công cụ càng hiện đại sẽ giúp
cho việc phân tích nhanh chóng, góp phần vào sự phát triển của hoạt động và của
toàn công ty
1.2.3 Các phương pháp phân tích đầu tư chứng khoán.
1.2.3.1. Phương pháp cơ bản

Phân tích cơ bản là việc phân tích bản cân đối tài khoản và bản báo cáo lợi
tức của công ty để xem xét chất lượng của công ty cũng như việc phát triển của
công ty theo thời gian, nhờ đó tiên đoán các chuyển biến giá chứng khoán. Việc
phân tích cơ bản sẽ đánh giá một chứng khoán dưới giá trị hay trên giá trị hiện
hành.
Trong phân tích cơ bản, các yếu tố cơ bản có thể bao gồm tất cả các yếu tố
liên quan đến tình hình tài chính của một công ty, ví dụ như doanh thu và lợi nhuận
v.v… và các yếu tố khác từ thị phần của công ty đến chất lượng của ban quản trị.
Nhìn chung, có thể chia các yếu tố cơ bản thành 2 nhóm: nhóm các yếu tố định
luợng và nhóm các yếu tố định tính.
• Phân tích các yếu tố định lượng

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung lớn nhất của phân tích cơ bản là đi sâu phân tích các báo cáo tài
chính. Còn được hiểu là phân tích định luợng, việc phân tích này liên quan đến việc
xem xét doanh thu, chi phí, tài sản, nợ và tất cả các khía cạnh tài chính khác của một
công ty. Các nhà phân tích cơ bản xem xét các thông tin này để đạt được sự hiểu
biết thấu đáo về tình hình hoạt động hiện tại và trong tương lai của công ty. Báo cáo
kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ là các thành
phần chính của báo cáo tài chính.
- Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính cơ bản được lập định kỳ.
Báo cáo này bao gồm hầu hết các vấn đề thường được thảo luận về kết quả hoạt
động kinh doanh của một công ty như doanh thu, thu nhập, thu nhập trên một cổ
phần. Về cơ bản, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết số tiền mà công ty kiếm được,
chi phí đã bỏ ra và sự khác nhau giữa số lợi nhuận thu được qua hai thời kỳ xác
định.
Nhà đầu tư có thể đạt được sự hiểu biết thấu đáo về công ty bằng việc xem
xét; đánh giá báo cáo kết quả kinh doanh. Cụ thể hơn, tăng trưởng về doanh thu là

dấu hiệu đầu tiên cho thấy các yếu tố cơ bản vững mạnh, lợi nhuận thuần tăng cho
thấy hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lợi tăng. Bên cạnh đó, nhà đầu tư cần xem
xét xem công ty có đang hoạt động theo xu hướng chung của nghành và các đối thủ
cạnh tranh hay không.
- Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán, còn được hiểu là báo cáo về tình hình tài chính, cho
nhà đầu tư biết công ty đang sở hữu bao nhiêu tài sản, công ty đang nợ bao nhiêu và
nguồn vốn của công ty (chênh lệch giữa tài sản và nợ)
Bảng cân đối kế toán cung cấp cho các nhà đầu tư rất nhiều thông tin cơ bản
về công ty: công ty nợ bao nhiêu, phải thu khách hàng bao nhiêu (bao lâu thì thu
xong), tiền và các khoản tương đương tiền công ty đang sở hữu và các quỹ đã được
lập trong quá trình hoạt động.
- Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết số tiền thực mà công ty kiếm được, nó
cũng cho thấy khả năng chi trả của công ty cho hoạt động kinh doanh hiện tại và
tăng trưởng trong tương lai.
Quả thực, một trong những chức năng quan trọng nhà đầu tư nên xem xét khi
đầu tư vào một công ty là khả năng tạo ra tiền của công ty đó. Điều đó đơn giản là
vì một công ty cho thấy lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh không có nghĩa
là công ty đó sẽ không có những khó khăn sau đó do sự thiếu hụt về dòng tiền. Xem
xét một cách kỹ lưỡng báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể cung cấp cho nhà đầu tư
một sự đánh giá tốt hơn về hoạt động kinh doanh của công ty.
Vấn đề quan trọng là cần phải xem xét xu hướng của các tỷ số này để thấy
được tính thanh khoản của công ty đang được cải thiện hay đang giảm sút.
• Phân tích các yếu tố định tính
- Phân tích các yếu tố định tính của công ty
Ngoài việc phân tích báo cáo tài chính như được đề cập ở trên, có một số

những nhân tố định tính đặc trưng về công ty mà chúng ta cần phải quan tâm.
Mô hình kinh doanh: Trước khi đi vào xem xét các báo cáo tài chính của một
công ty, một trong những câu hỏi quan trọng nhà đầu tư nên được đặt ra là: công ty
đó đang kinh doanh gì? Câu hỏi đó đề cập tới mô hình kinh doanh của một công ty -
công ty tạo ra tiền như thế nào. Nhà đầu tư nên tìm hiểu mô kinh doanh của một
công ty trước khi có quyết định đầu tư và không nên đầu tư vào những nghành nghề
mà nhà đầu tư không am hiểu.
Lợi thế cạnh tranh: Một vấn đề khác mà các nhà đầu tư quan tâm là lợi thế
cạnh tranh của công ty. Một công ty muốn thành công lâu dài thì đều phải có khả
năng duy trì ưu thế cạnh tranh của mình. Sức mạnh của ưu thế cạnh tranh sẽ tạo ra
một hàng rào bảo vệ doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp kiềm giữ các đối thủ của
mình để có được sự phát triển và thu lợi nhuận.
Ban quản lý: Mỗi công ty đều phải dựa vào ban quản trị để đạt được thành
công. Một số người cho rằng chất lượng của ban quản trị là một trong những khía
cạnh quan trọng nhất cần xét khi đầu tư vào một công ty. Điều này là hợp lý vì thậm

21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chí khi mô hình kinh doanh tốt nhất cũng sẽ không cho kết quả như mong đợi nếu
ban quản trị gặp thất bại trong khi thực hiện các kế hoạch kinh doanh.
Quản trị công ty: Khái niệm quản trị công ty mô tả các chính sách được thực
thi tại một tổ chức qua đó biểu hiện mối quan hệ và trách nhiệm giữa ban quản lý và
các cổ đông. Mục đích của các chính sách quản trị công ty là để đảm bảo rằng việc
kiểm tra phù hợp được thực thi nhằm ngăn cản các cá nhân tiến hành những hoạt
động không chung thực và phi pháp.
- Phân tích các yếu tố định tính của ngành
Mỗi ngành có các sự khác biệt về mặt khách hàng, về thị phần giữa các công
ty, về sự phát triển của nghành, sự cạnh tranh, về các quy định và chu kỳ kinh
doanh. Nghiên cứu về các hoạt động của ngành sẽ cung cấp cho nhà đầu tư sự hiểu
biết sâu hơn về tình hình tài chính của công ty.

Khách hàng: Một số công ty chỉ phục vụ một nhóm khách hàng, trong khi
các công ty khác thì lại phục vụ cho hàng triệu khách hàng. Nhìn chung, nếu một
công ty chỉ kinh doanh dựa trên một số lượng khách hàng nhỏ thì đây là một dấu
hiệu đáng báo động vì nếu mất đi một lượng khách hàng nhỏ cũng có thể ảnh hưởng
đáng kể đến doanh số của công ty.
Thị phần: Hiếu biết về thị phần hiện tại của công ty phần nào giúp nhà đầu
biết được tình hình kinh doanh của công ty đó. Thực tế là khi một công ty sở hữu
85% thị phần, thì ta có thể nói đó là công ty lớn nhất trong thị trường. Hơn nữa,
điều đó cũng nói lên rằng công ty đã sở hữu một hàng rào kinh tế, nói cách khác,
một rào cản để bảo vệ thu nhập hiện tại và tương lai cùng với thị phần của công ty.
Khi một công ty chiếm thị phần lớn hơn các công ty khác thì nó sẽ có vị thế tốt hơn
trong việc phân bổ chi phí cố định của ngành công nghiệp cần đầu tư nhiều vốn.
Tăng trưởng ngành: Để đánh giá tiềm năng tăng trưởng của một công ty thì
trước tiên cần phải nghiên cứu xem có sự tăng trưởng về số lượng khách hàng trong
thị trường chung hay không. Điều này rất quan trọng, vì nếu một công ty không có
khách hàng mới thì công ty đó phải biết cách giành lấy thị phần để phát triển.

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự cạnh tranh: Việc quan sát một số đối thủ cạnh tranh trong nghành của một
công ty phần nào sẽ giúp nhà đầu tư biết được khả năng cạnh tranh của công ty của
công ty đó. Các ngành có ít rào cản và nhiều đối thủ cạnh tranh sẽ tạo môi trường
kinh doanh khó khăn cho các công ty.
Quy định: Một số ngành bị quy định chặt chẽ vì tính quan trọng của sản
phẩm hay dịch vụ của nghành. Cũng như tầm quan trọng của một số quy định đối
với công chúng, các quy định này có thể gây ảnh hưởng mạnh đến việc thu hút vốn
đầu tư của công ty.
Nhà đầu tư nên luôn xem xét kỹ các quy định có thể ảnh hưởng quan trọng
đến hoạt động kinh doanh của một công ty. Nhà đầu tư cũng nên tính đến những chi
phí tiềm tàng do việc thay đổi quy định gây ra khi ước tính chi phí và thành quả của

việc đầu tư.
1.2.3.2. Phương pháp kỹ thuật
Phân tích kỹ thuật nghiên cứu số cung và cầu chứng khoán dựa trên các
nghiên cứu số lượng và giá cả. Nhà phân tích dùng các biểu đồ để phân tích chiều
hướng giá. Hầu hết các phân tích được thực hiện để phân tích ngắn và trung hạn.
Không giống như phân tích cơ bản, nhà phân tích kỹ thuật không quan tâm đến vị
thế tài chính của công ty.
Phân tích kỹ thuật sử dụng các mô hình toán học (đồ thị, biến đổi miền, xác
suất thống kê, …) dựa trên dữ liệu thu thập về thị trường trong quá khứ và hiện tại
để chỉ ra trạng thái của thị trường tại thời điểm xác định, thông thường là nhận định
xu hướng thị trường đang lên, xuống hay “dập dềnh” hoặc nhận định tương quan
lực lượng giữa sự tăng và sự giảm giá. Phân tích kỹ thuật không để ý đến các chỉ số
tài chính, tình hình phát triển hay các thông tin về thị trường về doanh nghiệp mà
chỉ chú trọng vào tập các dữ liệu về giá cả, khối lượng, … của cổ phiếu thu thập
được tại các phiên giao dịch trong quá khứ.
Chính vì chỉ dựa vào tập dữ liệu đã tồn tại trên thị trường – tức là các thông
tin trong quá khứ - phân tích kỹ thuật không phải là công cụ để dự đoán tương lai

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giá cả của cổ phiếu. Những kết luận thu được từ các biện pháp phân tích kỹ thuật
chỉ thị trạng thái của thị trường đã xảy ra trong quá khứ; thời điểm rút ra kết luận về
trạng thái của thị trường luôn luôn đi sau so với sự kiện đã xảy ra. Khoảng thời gian
chênh lệch đó gọi là độ trễ.
• Một phép phân tích kỹ thuật thông thường có các thuộc tính và tính
chất sau.
- Số phiên tính toán: số phiên lấy dữ liệu tính toán cho một giá trị của phân
tích. Trong ví dụ về trung bình động của DNP ở phần đầu, số phiên lấy dữ liệu là 5
phiên. Nhà đầu tư càng ngắn hạn bao nhiêu thì càng chọn số phiên tính toán càng
nhỏ bấy nhiêu.

- Độ trễ: Khoảng thời gian từ lúc trạng thái thị trường đã xảy ra cho đến khi
phép phân tích chỉ ra được trạng thái đó. Trong cùng 1 phương pháp phân tích, số
phiên tính toán càng lớn thì độ trễ càng lớn. Nhà đầu tư càng ngắn hạn bao nhiêu thì
càng mong muốn độ trễ nhỏ bấy nhiêu.
- Độ nhạy: Sự kịp thời trong phản ánh các biến động của thị trường của thị
trường.. Tính chất này ngược lại với độ trễ.
- Độ chính xác: Tính ít sai xót trong phản ánh các biến động của thị trường.
Tuy nhiên độ chính xác và độ nhạy lại đối nghịch với nhau.
• Phân tích kỹ thuật đóng vai trò là công cụ trợ giúp nhà đầu tư với ba
chức năng chính: báo động, xác thực và dự đoán.
- Với vai trò là công cụ báo động, phân tích kỹ thuật cảnh báo sự xuyên phá
các ngưỡng an toàn và thiết lập nên các ngưỡng an toàn mới hay nói cách khác là
thiết lập mức giá mới thực sự thay vì dao động quanh một mức giá cũ. Đối với nhà
đầu tư việc nhận biết các dấu hiệu về sự thay đổi mức giá càng sớm càng tốt giúp
cho họ sớm có hành động mua vào hoặc bán ra kịp thời.
- Với vai trò là công cụ xác nhận, mỗi phương pháp phân tích kỹ thuật được
sử dụng kết hợp với các phương pháp kỹ thuật khác hoặc các phương pháp phi kỹ
thuật để xác nhận về xu thế của giá. Việc kết hợp và bổ trợ lẫn nhau giữa các

24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phng phỏp k thut khỏc nhau giỳp nh u t cú c kt lun chớnh xỏc v ti
u hn.
- Vi vai trũ l cụng c d oỏn, nh u t s dng cỏc kt lun ca phõn
tớch k thut d oỏn giỏ c ca tng lai vi k vng v kh nng oỏn tt hn.
Tuy nhiờn nh trờn ó núi, bn cht ca phõn tớch k thut khụng phi l d bỏo
tng lai m l ch th trng thỏi th trng trong quỏ kh vi mt tr; do ú nu
s dng nh mt cụng c d oỏn nh u t cn phi tớnh n mt xỏc sut an ton
v chp nhn ri ro khi d oỏn l khụng phự hp. Khụng ai cú th núi trc tng
lai ch bng thụng tin trong quỏ kh. Tuy nhiờn nh cú phõn tớch k thut, kh nng

oỏn sai do oỏn mũ hoc a dua ỏm ụng c hn ch rt nhiu.
1.2.4 Nhng khú khn i vi mt cụng ty chng khoỏn khi thc hin hot
ng phõn tớch u t chng khoỏn.
Cỏc cụng ty chng khoỏn gp rt nhiờu nhng khú khn khi thc hin hat
ng phõn tớch u t chng khoỏn:
- Hệ thống pháp lý về TTCK cho đến nay vẫn cha đợc hoàn chỉnh. Một số văn
bản pháp quy, các luật có liên quan, chi phối hoạt động hoặc có ảnh hởng đến thị
trờng chứng khoán đã ban hành nhng trong phần nội dung còn nhiều bất cập, cha
thng nht, mâu thuẫn với hệ thống pháp lý về thị trờng chứng khoán. Luật về thị
trờng chứng khoán vẫn cũn cha hon thin. Chính vì vậy việc áp dụng những văn
bản này đối với những công ty chứng khoán cũng gây những khó khăn
- C s vt cht cũn thiu thn: c s vt cht l thut cú tỏc ng rt ln n
hiu qu hot ng kinh doanh ca cụng ty. Nú khụng ch to dng nờn hỡnh nh
ca cụng ty trong lũng cụng chỳng m cũn h tr cho vic thc hin cỏc nghip v
kinh doanh ca cụng ty mt cỏch nhanh trúng, chớnh xỏc v hiu qu.
- Thiu ngun nhõn lc cú k nng: Cú th núi, con ngi l yu t quan trng
nht v cú vai trũ quyt nh n s thnh cụng ca cụng ty. Cỏc cụng ty chng
khoỏn l nhng cụng ty hot ng trong lnh vc ti chớnh tin t vi nhng sn

25

×