Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.99 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ đầy đủ
1 CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
2 DN Doanh nghiệp
3 FDI (Foreign Direct Investment) Đầu tư trực tiếp nước ngoài
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Tính tất yếu của đề tài
Vị trí địa lý và hoàn cảnh lịch sử đã gắn bó chặt chẽ hai đất nước, hai dân tộc
Việt Nam và Lào, tạo nên mối quan hệ hữu nghị truyền thống, tình đoàn kết đặc
biệt. Mối quan hệ ấy được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chủ tịch Cay xỏn Phônvilẳn
trực tiếp xây dựng, được Đảng và nhân dân hai nước dày công vun đắp.
Trong công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế xã hội, hội nhập quốc tế của mỗi
nước, Việt Nam và Lào vẫn bảo tồn, kế thừa và phát huy mối quan hệ đó. Mặc dù
còn nhiều thách thức và trở ngại song quan hệ hữu nghị hợp tác Việt – Lào không
ngừng được củng cố với những bước tiến dài. Chính phủ Việt Nam luôn khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam sang hợp tác đầu tư
tại Lào. Về phía Lào, do nhận thức rõ rằng đây là quan hệ hợp tác đem lại lợi ích
cho cả hai bên, nên những năm qua hai Chính phủ đã nhất quán từ chủ trương, luật
pháp cho đến chính sách đều khuyến khích hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế của Việt Nam sang Lào đầu tư
sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, thu hút đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài là một trong


những vấn đề quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia. Hội nhập kinh tế sâu rộng sẽ
giúp các nước phát triển mạnh mẽ. Hơn nữa, sẽ có lợi cho cả nước đầu tư và nước
nhận đầu tư. Nói một cách khác, sự gia tăng không ngừng lượng vốn đầu tư và số
dự án của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào trong những năm qua đã
trở thành một đòn bẩy có tác động tích cực đến tăng trưởng của cả hai quốc gia. Từ
các nghiên cứu khoa học hàn lâm cho đến thực tiễn phát triển kinh tế ở các nước
đang phát triển đều cho thấy: khả năng hấp thụ vốn đầu tư FDI sẽ quyết định mức
tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Điều này có nghĩa là vốn FDI nói chung và
FDI từ Việt Nam nói riêng chỉ tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của Lào
khi và chỉ khi Lào hội tụ căn bản các nhân tố về đầu tư con người, công nghệ, R&D,
thị trường tài chính cùng với hệ thống chính sách thông thoáng, nhất quán. Bên
cạnh đó, để tăng sức hấp dẫn của thị trường Lào đối với các nhà đầu tư Việt Nam
thì sự hợp tác giữa hai Chính phủ là điều thật sự cần thiết nhằm tạo tiền đề cho các
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động tiếp theo trong quá trình đầu tư và tiếp nhận đầu tư.
Chính vì vậy, em xin lựa chọn đề tài: “Gải pháp tăng cường thu hút đầu tư
trực tiếp của Việt Nam vào Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” để nghiên cứu.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua đánh giá môi trường đầu tư ở Lào
và tình hình đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam trên đất Lào những năm qua.
Qua đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị đối với Chính phủ hai nước Việt – Lào và
các doanh nghiệp Việt Nam nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào
Lào, tạo điều kiện cho đầu tư của Việt Nam trên đất Lào có những đóng góp thiết
thực và hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của hai nước.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng của đề tài này là: Môi trường đầu tư của Lào, tình hình đầu tư trực
tiếp của Việt Nam vào Lào, và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của
Việt Nam vào Lào.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài về thời gian từ năm 2000 đến năm 2012, và đi
sâu vào giải pháp cho thời kỳ 2013- 2017.
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp của
Việt Nam vào Lào, môi trường đầu tư tại Lào, tình hình đầu tư trực tiếp của Việt
Nam vào Lào. Qua đó đưa ra các giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của
Việt Nam vào Lào.
1.4 Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phân tích, so sánh,
tổng hợp, thống kê, duy vật biện chứng và duy vật lịch sử…
1.5 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, đề
tài được trình bày theo kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào Lào
Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào Lào
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 Quan điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) là một hình thức di chuyển vốn quốc tế.
Trong đó, người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành
hoạt động sử dụng vốn.
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI trở thành hình thức đầu tư chủ yếu trong đầu tư nước ngoài:
Xét về ưu thế và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất
lượng trong nền kinh tế thế giới. Gắn trực tiếp với quá trình sản xuất trực tiếp, tham
gia vào sự phân công lao động quốc tế theo chiều sâu và tạo thành cơ sở của sự hoạt

động của các công ty xuyên quốc gia và các doanh nghiệp xuyên quốc tế.
FDI đang và sẽ tăng mạnh ở các nước đang phát triển:
Có nhiều lý do giải thích mức độ đầu tư cao giữa các nước công nghiệp phát
triển với nhau nhưng có thể thấy được hai nguyên nhân chủ yếu sau:
- Thứ nhất, môi trường đầu tư ở các nước phát triển có độ tương hợp cao. Môi
trường này hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả môi trường công nghiệp và môi trường
pháp lý.
- Thứ hai, xu hướng khu vực hóa đã thúc đẩy các nước này xâm nhập thị
trường của nhau.
- Ngoài ra, xu hướng tự do hóa và mở cửa nền kinh tế các nước đang phát
triển trong những năm gần đây đã góp phần đáng kể vào sự thay đổi dòng FDI
Cơ cấu và phương thức FDI trở nên đa dạng hơn:
Trong những năm gần đây, cơ cấu và phương thức đầu tư nước ngoài trở nên
đa dạng hơn so với trước đây, điều này liên quan đến sự hình thành hệ thống phân
công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng và sự thay đổi môi trường kinh tế thương
mại toàn cầu.
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giữa FDI, ODA, thương mại và chuyển giao
công nghệ:
FDI và thương mại có liên quan rất chặt chẽ với nhau. Thông thường, một
chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài nhằm vào mục đích tăng tiềm năng xuất
khẩu của một nước. Mặt khác, các công ty nước ngoài được lựa chọn ngành và địa
điểm đầu tư cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên trường
quốc tế.
FDI trở thành kênh quan trọng nhất của việc chuyển giao công nghệ. Xu
hướng hiện nay là FDI và chuyển giao công nghệ ngày càng gắn bó chặt chẽ với
nhau. Đây chính là hình thức hiệu quả nhất của sự lưu chuyển vốn và kỹ thuật trên
phạm vi quốc tế.

Sự gắn bó giữa FDI và ODA cũng là một đặc điểm nổi bật của sự lưu chuyển
các nguồn vốn, công nghệ trên phạm vi quốc tế trong những năm gần đây. Hơn nữa,
xu hướng này ngày càng trở nên mạnh hơn.
1.1.3 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tồn tại dưới các dạng sau:
Phân theo hình thức đầu tư :
* Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là một văn bản được ký kết
giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước (nước nhận đầu tư)
để tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ
sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập
một công ty, xí nghiệp hay không ra đời một tư cách pháp nhân mới nào.
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài này có đặc điểm.
- Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký kết
giữa các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.
- Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một công ty mới.
- Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù hợp
với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp
đồng.
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thuyết phải được đề cập trong văn bản hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
* Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh: Xí nghiệp hay công ty liên
doanh được thành lập giữa một bên là một thành viên của nước nhận đầy tư và một
bên là các chủ đầu tư ở nước khác tham gia. một xí nghiệp liên doanh có thể gồm
hai hoặc nhiều bên tham gia liên doanh. đặc điểm của hình thức liên doanh này là:
- Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân mới và
được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, xí nghiệp liên

doanh được quy định tùy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước.
- Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng
thời phân chia lợi nhuận và rủi ra theo tỉ lệ góp vốn.
* Hình thức công ty hay xí nghiệp 100%vốn từ nước ngoài: Đây là hình thức
các công ty hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức cá nhân nước
ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh. Đặc điểm của các công ty này là:
- Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp
nhân mới ở nước nhận đầu tư.
- Hoạt động dưới sự chi phối của Luật pháp nước nhận đầ tư
* Các hình thức khác: Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế,
thực hiện những hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (B.O.T). Những dự
án B.O.T thường được chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận
lợi để thực hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế.
Phân theo bản chất đầu tư:
* Đầu tư phương tiện hoạt động: là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư
mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình
thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
* Mua lại và sáp nhập: là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp
có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có
vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối
lượng đầu tư vào.
Phân theo tính chất dòng vốn
* Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần do một công
ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định
quản lý của công ty.

* Vốn tái đầu tư:Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ
hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
* Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con
trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ
phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
Phân theo động cơ của nhà đầu tư
* Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể
kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào.
Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở
nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các
tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành
các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
* Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào
kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các
yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt
bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v
* Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường
hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư
này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các
nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị
trường khu vực và toàn cầu.
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1 Nhân tố kinh tế
Kinh tế của một quốc gia có tiềm năng phát triển sẽ thu hút được đầu tư nước
ngoài. Nền kinh tế tăng trưởng là nền kinh tế có chỉ số lạm phát thấp, chỉ số tiêu
dùng cao, lãi suất ổn định, các thành phần kinh tế đa dạng…nó sẽ hấp dẫn các nhà

đầu tư nước ngoài. Các nước có nền kinh tế ổn định, sẽ thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài nhiều hơn các nước có nền kinh tế bất ổn.
1.2.2 Nhân tố pháp luật - chính trị
Khi đầu tư ra nước ngoài yếu tố quan trọng cần phải xét đến là chính trị, pháp
luật. Chính trị ở nước đầu tư có ổn định, pháp luật thông thoáng, nhất quán, tạo điều
kiện cho đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ thu hút nhiều hơn FDI. Ở những nước chính
trị căng thẳng, chiến tranh xảy ra sẽ đem lại những rủi roc ho đầu tư.
1.2.3 Nhân tố văn hóa- xã hội
Khi tiếp cận đầu tư trực tiếp nước ngoài, văn hóa đóng vai trò quan trọng. Nếu
đầu tư vào lĩnh vực không hợp phong tục, văn hóa ở nước đó, doanh nghiệp sẽ bị
tẩy chay. Vì vậy, văn hóa- xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài
1.2.4 Các hiệp định song phương và đa phương
Các hiệp định song phương và đa phương sẽ thúc đẩy hoặc kìm nén đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Nếu hiệp định ngăn cấm đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa hai
nước thì hoạt động này là không thể xảy ra. Hoặc nếu các hiệp định thúc đẩy phát
triển kinh tế, khu vực và các nước với nhau thì đầu tư nước ngoài sẽ được chú trọng
và đẩy mạnh.
1.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế
1.3.1 Đối với nước đầu tư
Đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở
nước nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu
tư và xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá cả phải chăng.
Mặt khác, đầu ra nước ngoài giúp bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính trị. Thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước
ngoài mà các nước đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ và tránh được hàng rào
bảo hộ mậu dịch của các nước.

1.3.2 Đối với nước nhận đầu tư
- Đối với các nước kinh tế phát triển: FDI có tác dụng lớn trong việc giải quyết
những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp và lạm phát…Qua FDI các tổ
chức kinh tế nước ngoài mua lại những công ty có nguy có phá sản, giúp cải thiện
tình hình thanh toán và tạo công ăn việc làm cho người lao động. FDI còn tạo điều
kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bội chi
ngân sách, tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương
mại, giúp người lao động và cán bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý của các
nước khác.
- Đối với các nước đang phát triển: FDI đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế
thông qua tạo ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao động, giải quyết một
phần nạn thất nghiệp ở những nước này. FDI giúp các nước đang phát triển khắc
phục được tình trạng thiếu vốn kéo dài. Nhờ vậy mà mâu thuẫn giữa nhu cầu phát
triển to lớn với nguồn tài chính khan hiếm được giải quyết, đặc biệt là trong thời kỳ
đầu của quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Theo sau FDI là máy móc, công
nghệ mới giúp các nước đang phát triển tiếp cận với khoa học kỹ thuật mới. Quá
trình đưa công nghệ vào sản xuất \giúp giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh
tranh của các nước đang phát triển trên trường quốc tế.
Cùng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế, xã hội hiện đại được du nhập
vào các nước đang phát triển, các tổ chức sản xuất trong nước bắt kịp phương thức
quản lý công nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen dần với phong cách làm việc
công nghiệp cũng như hình thành dần đội ngũ những nhà doanh nghiệp giỏi. FDI
giúp các nước đang phát triển mở rộng thị trường hàng nước ngoài và đi kèm với nó
là hoạt động maketing không ngừng được mở rộng.
FDI giúp tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc đánh thuế các công
ty nước ngoài. Từ đó, các nước đang phát triển có khả năng hơn trong việc huy
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động vốn cho các dự án

1.4 Năng lực cạnh tranh quốc gia
1.4.1 Khái niệm
Có 3 cấp độ của năng lực cạnh tranh bao gồm:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia
- Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
Khái niệm năng lực cạnh tranh quốc gia đã được hình thành như là một khái
niệm phức hợp, dựa trên một chùm các yếu tố khác nhau. Trong các yếu tố chưa xét
đến một số yếu tố quan trọng như độ lớn của nền kinh tế, sức mua thực tế, mức độ
ổn định chính trị - kinh tế, trật tự an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa tài
nguyên thiên nhiên. Song, các yếu tố này có mối quan hệ tương quan thấp với tăng
trưởng nên khó đưa vào mô hình
Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của một nền kinh tế đạt tăng trường
bền vững, thu hút được đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống
của người dân.
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia
Hiện tại có hai phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia được áp
dụng rộng rãi. Phương pháp thứ nhất do diễn đàn kinh tế thế giới WFF thiết lập
trong bản báo cáo cạnh tranh toàn cầu. Phương pháp thứ hai do viện quốc tế và
quản lý phát triển IMD đưa ra trong cuốn niên giám cạnh tranh Thế giới.
Cơ sở đánh giá phương pháp được xác định bởi năng suất GDP bình quân đầu
người được xem là thước đo chung nhất về năng suất quốc gia, có quan hệ tới mức
sống của người dân và sự thịnh vượng của quốc gia. GDP bình quân đâu người phụ
thuộc vào mức vốn đầu tư đầu người và trình độ công nghệ.
Theo WFF và IMD thì năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định bởi 8 yếu tố
Thứ nhất, mức độ mở cửa hay mức độ hội nhập của nền kinh tế bao gồm hoạt
động thương mại và đầu tư: Các chính sách về xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư FDI,
các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu như tín dụng, bảo hiểm, khả năng chuyển đổi tiền tệ
đối với các giao dịch vãng lai. Chính sách tỷ giá linh hoạt phản ánh giá trị thực của
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đồng nội tệ cũng được coi như là một yếu tố quan trọng của mức độ mở cửa nền
kinh tế.
Thứ hai, năng lực tài chính – tiền tệ. Sự phát triển của thế chế kinh tế thị
trường phải gắn chặt với sự phát triển của hệ thống tài chính, ngân hàng: Quy mô
của hệ thống tài chính tiền tệ so với GDP, sự đa dạng của các loại hình dịch vụ tài
chính, tỷ lệ tiết kiệm và mức đầu tư cho nền kinh tế, tỷ lệ nợ khó đòi,…là những
tiêu chí đánh giá năng lực tài chính.
Thứ ba, trình độ công nghệ: Nhóm yếu tố khoa học công nghệ cần xét đến
trình độ khoa học công nghệ so với các nước trên thế giới ( bao nhiêu sản phẩm
được xếp loại tiên tiến trên thế giới). Ngoài ra, cần xét đến sự phát triển của thị
trường công nghệ, mức độ đầu tư cho R&D, quan hệ giữa các viện, đại học với các
doanh nghiệp, số lượng bằng phát minh, sáng chế.
Thứ tư, kết cấu hạ tầng: Kết cấu hạ tầng được hiểu là nâng lực và hiệu quả
vận hành của hệ thống đó. Ví dụ, hiệu quả của hệ thống giao thông đường thủy,
đường bộ, đường hàng không, viễn thông, internet…Ngoài ra, mức độ đánh giá chỉ
tiêu phát triển của kết cấu hạ tầng cơ sở là khả năng thu hút FDI và thu hút vốn tư
nhân đầu tư cho hệ thống đó.
Thứ năm, lực lượng lao động: Lao động được đánh giá qua 2 mặt số lượng và
chất lượng của lao động. Chất lượng phản ánh qua ngành nghề đào tạo, trình độ
chuyên môn, ngoại ngữ, khả năng thích ứng lao động trong môi trường đổi mới
công nghệ. Sức khỏe, kỹ thuật, chi phí tiền lương, bảo hiểm, chi phí đào tạo cũng là
chỉ tiêu quan trọng để xem xét chất lượng của lực lượng lao động.
Thứ sáu, trình độ quản lý doanh nghiệp: Quản lý doanh nghiệp được đo bằng
số các doanh nghiệp đã xây dựng được chiến lược kinh doanh ( chiến lược mặt
hàng, chiến lược chất lượng sản phẩm, khoa học công nghệ, nguồn nhân lực, chiến
lược về tài chính và tiêu thụ sản phẩm…). Trên cơ sở đó, doanh nghiệp cần nghiên
cứu khả năng của các đối thủ cạnh tranh khác, để điều chỉnh chiến lược cho phù
hợp với thực tế của thị trường, khả năng của doanh nghiệp.

Thứ bảy, vai trò của Chính phủ: Thường được hiểu là mức độ can thiệp của
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chính phủ vào mức độ kinh doanh, như chính sách ưu đãi, ảnh hưởng của các nhóm
lợi ích đối với hoạt động của Chính phủ, sự công khai minh bạch về tài chính, tình
trạng tham những, mức độ quan liêu của công chức, bộ máy chính phủ, chính sách
thuế và các biện pháp chông thất thu thuế, lậu thuế của chính phủ. Đánh giá năng
lực của Chính phủ cần quan tâm tới tỷ lệ tiết kiệm của ngân sách và bội chi ngân
sách hàng năm.
Thứ tám, thể chế kinh tế chính trị: Được đánh giá thông qua mức độ phù hợp
của pháp luật đối với cơ chế thị trường, cơ chế luật pháp, và sự thực thi luật pháp.
Trong kinh tế thị trường thì luật pháp chống kinh doanh độc quyền, tạo môi trường
cạnh tranh công bằng được đề cập cao. Ngoài ra, sự khách quan, hiệu lực của các cơ
quan bảo vệ pháp luật đối với các hợp đồng kinh tế, vai trò của trọng tài tài chính
cũng được xem xét.
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM
VÀO CHDCND LÀO
2.1 Khái quát chung về môi trường đầu tư tại Lào
2.1.1 Tiềm năng và lợi thế
Nhà đầu tư nước ngoài đang chú ý đến Lào do quốc gia này có mật độ dân số
thấp ( với diện tích 236.800 km2, bằng trên 2/3 diện tích Việt Nam, trong khi đó
dân số chỉ hơn 6 triệu người, bằng 7% dân số Việt Nam. Nguồn tài nguyên dồi dào
ứng với lượng dân số và mật độ dân cư thấp nên có tiềm năng rất lớn về tài nguyên
khoáng sản, rừng và đất đai.
Tiềm năng về tài nguyên khoáng sản:

Theo Cục Mỏ của Lào, tiềm năng khoáng sản của Lào rất phong phú song
chưa được điều tra, khảo sát cụ thể. Lào giầu khoáng sản có thể khai thác được như:
vàng, bạc, đồng, chì, thiếc, bô xít, kim loại, than, các loại muối, đá vôi, đất sét…
Các nhà nghiên cứu ban đầu chỉ ra rằng Lào có trên 500 điểm mỏ trải dài từ Bắc
đến Nam ( trong đó phát hiện 232 điểm quặng gồm than, sắt, thiếc, vàng. Đồng, chì,
kẽm, vàng, bạc, đồng, muối mỏ, thạch cao, sét, đá quý…Đến tháng 7 năm 2008,
Lào đã cấp 20/30 mỏ cho Việt Nam). Một số mỏ đã có nghiên cứu về chất lượng và
số lượng, một số khác đã khai thác để cung cấp sản phẩm cho sản xuất trong nước
hoặc xuất khẩu như: đá vôi, than, kẽm, vàng, bạc, đồng, khoáng sản kim loại, sỏi
cho phục vụ xây dựng.
Hiện nay, Chính phủ Lào đã lập được các bản đồ địa chất tổng thể tỷ lệ
1/1.000.000 và 1/500.000. Bản đồ địa chất – khoáng sản với tỷ lệ 1/200.000 đã hoàn
thành một bước, bao phủ được 51.020 km2, chiếm 21,55% diện tích cả nước. Đến
năm 2010 khoảng 189.375 km2 ( 76,97% diện tích cả nước ) sẽ có bản đồ địa chất –
khoáng sản.
Tiềm năng về thủy điện:
Tiềm năng về thủy điện của Lào cũng khá lớn, khoảng trên 27.000 MW. Đã có
trên 75 nhà máy thủy điện được xác định địa điểm, công suất và chủ đầu tư. Riêng
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trên dòng sông Mê Kông của Lào có gần 10.000 MW thủy điện đã có chủ đầu tư
được cấp phép nghiên cứu xây dựng
Bảng 2.1: Các dự án thủy điện lòng sông dòng chính sông Mê Kông
STT Tên dự án Tên tỉnh Chủ đầu tư Loại đập
Công suất dự
kiến (MW)
1 Done Sahong Champasak Mega first Lòng sông 360
2 Latsua Champasak CEWA Lòng sông 800
3 BanKoum Champasak Italian- Thái Lòng sông 2.330

4 Sanakham Viêng Chăn Hongkong Lòng sông 570
5 Paklay Sayabouli Trung Quốc Lòng sông 1.320
6 Sayabouli Sayabouli Ch.Kanchang Lòng sông 1.260
7 Luang Prabang LuangPrabang Việt Nam Lòng sông 1.410
8 PakBeng Oudomsay Hongkong Lòng sông 1.230
Nguồn: Trang web Thị trường nước ngoài – www.ttnn.com.vn
Tiềm năng thủy điện còn lại phân bố trong 15 trên 17 tỉnh khắp nước Lào.
Những tỉnh có tiềm năng thủy điện lớn như: Attapư với trên 2.500 MW, tiếp đến là
tỉnh Viêng Chăn với gần 2.500 MW, tỉnh Bolikhamxay, tỉnh Khăm Muộn với trên
1.500 MW,…
Tiềm năng về tài nguyên rừng:
Diện tích rừng hiện nay ở Lào là 17 triệu hecta. Độ che phủ rừng ở Lào đạt
đến 52% tổng diện tích lãnh thổ của đất nước nhờ vào chiến dịch bảo vệ rừng của
Chính phủ.
Mặc dù báo cáo của Bộ Nông Lâm nghiệp cho hay độ che phủ rừng tăng
nhưng đại đa số rừng cây lá rộng đã biến mất, gây ảnh hưởng đến sự phát trển bền
vững của nền lâm nghiệp quốc gia. Chính phủ Lào nhân mạnh về tầm quan trọng
của rừng đối với sinh kế của người dân sống phụ thuộc vào rừng. Do đó, lãnh đạo
quốc gia phải có biện pháp cho việc phục hồi độ che phủ rừng trong các năm tới
nhằm giúp người dân giảm đói nghèo và chống lại ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
Chính phủ Lào đặt mục tiêu phấn đấu tái phục hồi độ che phủ rừng là 70% vào
năm 2020, nhưng các cơ quan ban ngành phải cố gắng tích cực để thực hiện tốt chỉ
tiêu đã đề ra. Tuy nhiên, một trong những thử thách to lớn là phải giảm nạn chặt phá
và đốt rừng bừa bãi để hạn chế việc tổn thất diện tích rừng.
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2 Môi trường pháp lý của Lào
Chủ trương của Lào là hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, khai thác có hiệu
quả quan hệ kinh tế đối ngoại; thu hút đầu tư nước ngoài; đẩy mạnh xuất khẩu và

đẩy mạnh du lịch. Đầu tháng 3/2010, Chủ tịch nước CHDCND Lào Choummaly
Sayasone đã ký ban bố Luật Khuyến khích đầu tư và mới đây, Chính phủ Lào lại
vừa có những điều chỉnh về Luật đầu tư dành cho DN nước ngoài. Luật đầu tư mới
của Lào tập trung điều chỉnh những điều khoản về ưn đãi, cách thức đăng ký đầu tư
và giải quyết những tranh chấp. Cụ thể như sau:
Thay đổi về chính sách ưu đãi:
Chính phủ Lào đồng ý miễn thuế đất đai hoặc nhượng quyền sử dụng đất cho
những nhà đầu tư vào các dự án xây dựng trường học, bệnh viện, đường xá, Ngoài
ra, hết thời hạn miễn thuế, các nhà đầu tư có thể làm đơn xin được gia hạn thêm thời
gian miễn thuế, thời hạn tối đa là 5 năm.
Luật đầu tư mới của Lào cũng cho phép không đánh thuế các mặt hàng xuất và
nhập khẩu đối với các sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Lào.
Ngoài ra dựa vào vị trí địa lý, khu vực đâu tư, Chính phủ Lào sẽ có những ưu
đãi riêng dành cho các nhà đầu tư ở từng khu vực.
Theo quy định của Luật, việc khuyến khích đầu tư được thể hiện ở hai khía
cạnh: mức độ khuyến khích và khu vực khuyến khích.
- Về mức độ, có 3 mức độ khuyến khích như sau:
+ Mức độ 1: Các dự án được khuyến khích tối đa.
+ Mức độ 2: Các dự án được khuyến khích trung bình.
+ Mức độ 3: Các dự án được khuyến khích tối thiểu.
- Về khu vực, căn cứ vào tình hình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, có 3 khu
vực được khuyến khích như sau:
+ Khu vực 1: Là khu vực có hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thuận lợi
cho việc đầu tư, phần lớn là các khu vực xa xôi hẻo lánh. Các khu vực này được
khuyến khích đầu tư ở mức độ cao nhất.
+ Khu vực 2: Là khu vực có hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội đáp ứng
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần nào cho việc đầu tư. Các khu vực này sẽ được khuyến khích đầu tư ở mức độ

trung bình.
+ Khu vực 3: Là khu vực có hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thuận lợi
cho việc đầu tư, sẽ được khuyến khích ở mức độ thấp.
- Ưu đãi về thuế lợi tức được thực hiện như sau:
+ Khu vực 1:
Dự án thuộc lĩnh vực được khuyến khích ở mức độ 1, sẽ được miễn thuế lợi
tức 10 năm.
Dự án thuộc lĩnh vực được khuyến khích ở mức độ 2, sẽ được miễn thuế lợi
tức 6 năm.
Dự án thuộc lĩnh vực được khuyến khích ở mức độ 3, sẽ được miễn thuế lợi
tức 4 năm.
+ Khu vực 2:
Dự án thuộc lĩnh vực được khuyến khích ở mức độ 1, sẽ được miễn thuế lợi
tức 6 năm.
Dự án thuộc lĩnh vực được khuyến khích ở mức độ 2, sẽ được miễn thuế lợi
tức 4 năm.
Dự án thuộc lĩnh vực được khuyến khích ở mức độ 3, sẽ được miễn thuế lợi
tức 2 năm.
+ Khu vực 3:
Dự án thuộc lĩnh vực được khuyến khích ở mức độ 1, sẽ được miễn thuế lợi
tức 4 năm.
Dự án thuộc lĩnh vực được khuyến khích ở mức độ 2, sẽ được miễn thuế lợi
tức 2 năm.
Dự án thuộc lĩnh vực được khuyến khích ở mức độ 3, sẽ được miễn thuế lợi
tức 1 năm.
Thời gian được miễn thuế lợi tức được tính từ ngày tiến hành sản xuất kinh
doanh trở đi. Đối với các dự án sản xuất hàng hóa mới, dự án nghiên cứu và công
nghệ, được miễn thuế lợi tức tính từ khi có lợi nhuận trở đi. Sau khi hết thời gian
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được miễn thuế lợi tức như quy định ở trên, các dự án phải có nghĩa vụ nộp thuế lợi
tức theo quy định của Luật Thuế.
Ngoài ra, các nhà đầu tư nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu và
thiết bị đầu tư, miễn thuế nhập khẩu đối với sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra
để xuất khẩu; miễn, giảm một số loại thuế khác tùy theo tính chất sự án đầu tư và
thỏa thuận với Chính phủ.
Về cách thức đăng ký kinh doanh:
Luật mới của Lào đã có những cải cách đáng kể trong việc cấp thủ tục đăng ký
kinh doanh cho các doanh nghiệp. Nếu như trước đây, các doanh nghiệp phải trải
qua 5 khâu đăng ký với các Bộ tương ứng cho các đăng ký nhứ đăng ký kinh doanh,
đăng ký giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế, đăng ký con dấu và đăng ký hợp
đồng thì nay chủ cần được làm gọn trong một bộ hồ sơ và gửi đến một cơ quan duy
nhất là Bộ Công Thương để giải quyết nhanh chóng và hiệu quả.
Ngoại trừ các lĩnh vực đầu tư: đất đai, khai khoáng, thủy điện, hàng không,
công nghệ thông tin, bảo hiểm, ngân hàng, tài chính, thì nhà đầu tư nước ngoài phải
nộp hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư của Lào.
Các hình thức đầu tư được cấp phép ở Lào bao gồm Hợp đồng hợp táckinh
doanh; Liên doanh và đầu tư 100% vốn nước ngoài.
Luật đầu tư của Lào cho phép các công ty nước ngoài thành lập Văn phòng đại
diện để thu thập thông tin, nghiên cứu cơ hội đầu tư.
Đối với một số ngành như ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, tư vấn quốc tế, và
hàng không, luật cho phép các công ty lập chi nhánh tại Lào để kinh doanh.
Về giải quyết tranh chấp:
Trước đây, Chính phủ Lào chỉ muốn các nhà đầu tư chọn hệ thống luật pháp
của Lào để giải quyết những bất đồng và tranh chấp. Điều này làm cho các nhà đầu
tư e ngại đầu tư vào Lào bởi họ cho rằng hệ thống pháp luật của Lào chưa hoàn
chỉnh; các điều khoản có trong Luật đầu tư của Lào có vẻ nghiêng về đối tác Lào
trong tất cả các loại hợp đồng.
Để giải tỏa những e ngại và hiểu lầm của nhà đầu tư, Luật mới của Lào cho

SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phép sử dụng cácđiều luật quốc tế trong giải quyết tranh chấp. Cụ thể về các vấn đề
lợi nhuận và tài chính, sẽ áp dụng theo luật pháp quốc tế, về tài chính ngân hàng sẽ
sử dụng hệ thống quy định của Ngân hàng Thế giới, sẽ có thêm những điều khoản
về trọng tài và sử dụng hòa giải tranh chấp của bên thứ 3.
2.1.3 Môi trường kinh tế vĩ mô
những năm gần đây, tăng trưởng GDP của Lào luôn đạt được tốc độ khá cao.
Tính trung bình từ năm 2000 đến năm 2012, GDP mỗi năm tăng 6,8%.
Bảng 2.2: Một số chỉ số kinh tế và dân số Lào
ĐVT 2000 2005 2008 2009 2010 2011 2012
Dân số
Dân số Triệungười 5.40 5.88 6.21 6.32 6.43
6.50
1
6.586
Tăng dân số % 2.0 1.7 1.8 1.8 1.8
Mật độ dân số Người/km2 22.8 24.8 26.3 26.8 27.2
Chỉ tiêu kinh tế
GDP Tỷ USD 1.74 2.72 5.47 5.94 6.92 7.9
Tăng trưởng GDP % 5.8 7.1 7.3 6.4 7.7 8.3
GDP/người/năm USD 322 463 881 940 1,076
Thu nhập bình quân USD
1,13
0
1,570 2,060 2,200
Đóng góp nông nghiệp %(GDP) 53 36 35 27.8
Đóng góp công nghiệp %(GDP) 23 24 28 34.8
Đóng góp dịch vụ %(GDP) 25 39 37 37.4

Xuất khẩu Triệu USD 342 725 1,429 1,471 1,950
Nhập khẩu Triệu USD 718 1,240 2,267 2,073 2,258
Thâm hụt thương mại Triệu USD (376) (515) (838) (603) (308)
Tăng trưởng tín dụng %
37.7
0
5.45 77.38 125.50
Tăng trưởng cung
tiền M2
%
17.4
0
18.70 25.00
FDI Triệu USD 34 298 914 702 675
Tỷ giá USD/LAK Kips/USD 7,878 10,636 8,635 8,498 8,047
Tăng chỉ số giá tiêu dùng % 10.6 7.2 7.6 0.1 4.5
Thâm hụt ngân
sách/GDP
% -4.6 -4.5 -1.8 -4.6 -3.5
Dự trữ ngoại hối Triệu USD 127 238 636 645 724
Nguồn: WB, ADB và Tổng hợp của Vietstock
Tỷ trọng trong cơ cấu GDP, khu vực nông nghiệp chiếm 31-33%, công nghiệp
chiếm 26-28%, dịch vụ trên 40%. Cơ cấu kinh tế này cho thấy trình độ của Lào vẫn
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ở mức rất thấp, với nông nghiệp vẫn là hoạt động chủ yếu.
GDP tính theo USD hiện hành năm 2009 đạt 5.94 tỷ USD, ước tính năm 2010
đạt 6.92 tỷ USD. GDP bình quân đầu người năm 2010 là 1076 USD/ người / năm
( tương đương Việt Nam năm 2009).

Như vậy, xét về thu nhập tín theo USD thì Lào đang đuổi kịp Việt Nam. Tuy
nhiên, việc tăng trưởng mạnh mẽ này một phần do đồng Kip lên giá mạnh ( từ năm
2005 đến nay, tính theo tỷ giá danh nghĩa Kip dã lên 32%, tỷ giá thực tăng hơn 20%
so với đồng USD). Do đó, tính theo sức mạnh tương đương thì thu nhâph của người
Lào vẫn thấp hơn VIệt Nam khá nhiều.
Kể từ năm 2004 đến nay, lạm phát đã được kiểm soát khá tốt và nước này đã
thu hút được rất nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Điều này là nguyên nhân chính khiến
đồng Kip liên tục tăng giá.
Ngoại thương tăng trưởng nhanh, đối tác thương mại chính là Thái Lan, tiếp
teo là Trung Quốc và Việt Nam. Thái Lan chiếm 30-35% kim ngạch xuất khẩu và
60-70% kim ngạch nhập khẩu của nước này. Xuất khẩu của Lào sang Việt Nam
chiếm khoảng 10-15% , nhập khẩu chiếm khoảng 4-6% tổng kinh ngạch. Hiện Việt
Nam và Lào đang đẩy mạnh quan hệ thương mại. Năm 2010, tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu giữa hai nước ước tính đạt gần 1 tỷ USD, tăng hơn gấp đôi so với năm
2008.
Lạm phát khá ổn định và tiềm năng ngành ngân hàng còn lớn. Lạm phát của
Lào bùng nổ dữ dội từ năm 1995 đến năm 2001. Đỉnh điểm là các năm 1998 và
1999,lạm phát lên tới 90% và 130%. Kể từ năm 2005 đến nay, lạm phát của Lào
được kiềm chế tương đối ổn định quanh mức 6-8%. Vì vậy, thâm hụt ngân sách vẫn
ở mức an toàn nhưng nợ nước ngoài ở mức cao do ngân sách chính phủ Lào vẫn
phụ thuộc khá cao vào các khoản viện trợ của nước ngoài. Nợ nước ngoài quốc gia
của Lào hiện khoảng 90% GNI, trong đó hơn 90% là các khoản nợ dài hạn từ vay
vốn ODA. Tỷ lệ nợ trên là rất cao, nhưng rủi ro cũng không quá lớn do phần lớn các
khoản vay vốn ưu đãi dùng đầu tư cơ sở hạ tầng.
Thị trường chứng khoán Lào: Sở giao dịch Chứng khoán Lào đi vào hoạt động
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
từ ngày 11/01/2011. Hiện tại có 2 doanh nghiệp được nêm yết là Công ty Điện lực
Lào và Ngân hàng Ngoại thương Lào. Hiện room tối đa dành cho nhà đầu tư nước

ngoài chỉ là 10%. Với sự phát triển của nền kinh tế Lào, nhiều người kỳ vọng sự
khắt khe này có thể được nới lỏng.
 Với môi trường kinh tế vĩ mô của Lào đang có chiếu hướng đi lên, các
doanh nghiệp Lào và Việt Nam cũng tăng cường đầu tư ở Lào. Các ngành khai thác,
điện năng, mỏ, cao su được các nhà đầu tư Việt Nam chú trọng. Ngoài ra, các ngành
dịch vụ cũng được quan tâm nhiều.
2.1.4 Kết cấu cơ sở hạ tầng
Hệ thống kết cấu hạ tầng của Lào nhìn chung vẫn trong tình trạng kém phát
triển: giao thông khó khăn, viễn thông, điện còn chưa cung cấp đầy đủ đến các vùng
sâu vùng xa… Thời gian gần đâ, hệ thống giao thông Lào được đánh giá là có sự cải
thiện theo chiều hướng tốt hơn. Lào đã triển khai xây dựng tuyến đường sắt nối thủ
đô Viêng Chăn đến khu vực Noong Khai ( Thái Lan ). Ngày 24/12/2010 Quốc hội
Lào đã thông qua dự án đường sắt cao tốc dài 421 km nối Lào – Trung Quốc. dự án
7 tỷ USD và dược khởi công ngày 25/4/2011. Theo kế hoạch dự án sẽ hoàn tất vào
năm 2015. Tại thủ đô Viêng Chăn, đường sá hầu hết là đường 2 chiều, tại các ngã tư
đèn xanh là đèn một hướng, không cho phép hướng đối diện chạy. Tuy vậy, việc
nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng vẫn là một trong những yêu cầu vấp bách nhất
của Lào để thu hú FDI nói chung và đầu tư của Việt Nam nói riêng.
Về giao thông vùng biên giới Việt Nam- Lào: Phần lớn tuyến biên giới Việt
Nam- Lào đều đi qua đỉnh núi hoặc triền núi và qua rừng rậm nhiệt đới. So với mặt
nước biển, nơi thấp nhất vào khoảng 250m, cao nhất khoảng 2200m. Tài nguyên
các vùng này chủ yếu là lâm sản, đất đai, khí hậu nhiệt đới gió mùa phù hợp cho
cây trồng cônn nghiệp như cà phê, chè,…và cây lâu năm, cũng như chăn nuôi gia
súc lớn. Đây cũng là khu vực tiềm năng phong phú về du lịch sinh thái và nhân
văn…Các doanh nghiệp Việt Nam cũng bắt đầu đẩy mạnh đầu tư trong cây công
nghiệp tại những vùng giáp biên giới cho thuận lợi giao thông vận tải. Trong những
năm qua, hai bên đã có nhiều cố gắng tập trung phát triển khu vực biên giới của
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Việt Nam, Lào, đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, các khu vực kiểm soát liên hợp cửa
khẩu và các khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Tây Trang ( Điện Biên), Na Mèo ( Thanh
Hóa). Nậm Cắn ( Nghệ An), Cầu Treo (Hà Tĩnh), Cha Lo ( Quảng Bình). Lao Bảo (
Quảng Trị). Và Bờ Y ( Kon Tum). Đồng thời bằng vốn viện trợ, Việt Nam đã giúp
Lào xây dựng trạm kiểm soát liên hợp tại các cửa khẩu quốc tế Phu cưa ( Attapư).
Các trạm kiểm soát liên hợp này đi vào hoạt động đã tạo điều kiện thuận lợi cho
người qua lại, đóng góp hiệu quả việc thực hiện các thỏa thuận kiểm tra hàng hóa
một điểm dừng, và các thỏa thuận về xuất xứ hàng hóa, thuế quan theo quy định của
AFTA…Nhìn chung, giao thông qua các cửa khẩu quốc tế đã đáp ứng dược yêu cầu
hợp tác phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nước và hội nhập của cả hai nước. Bên
cạnh đó, giao thông 3 vùng Bắc, Trung , Nam của Lào đã đáp ứng phần nào yêu cầu
cơ bản của giao thông vận tải. Các tuyến đường trọng điểm đã được nâng cấp hiện
đại, góp phân tạo thuận lợi cho giao thông trong nước.
Về điện nước: Nguồn điện năng của Lào luôn đáp ứng đủ cho sinh hoạt người
dân và trong hoạt động kinh doanh. Với nguồn điện giá rẻ và công suất lớn, điện lực
Lào luôn cung cấp cho nền kinh tế nguồn năng lượng dồi dào. Vấn đề nước sạch ở
Lào được triển khai tại các thành phố của Lào. Tuy nhiên, các vùng tỉnh lẻ chưa
được chú ý nhiều.
Về viễn thông, thông tin: Ở Lào chưa phát triển lĩnh vực này nhiều. Do đó, đôi
lúc còn hạn chế việc liên lạc và cập nhật thông tin. Đây là lĩnh vực mà các nhà đầu
tư Việt Nam đang hướng tới, vì nó có tiềm năng phát triển rất lớn. Số người dùng
điện thoại cố định là 94.800 người, số người dùng điện thoại di động là
1.478.000người, số website internet là 1.105, số người sử dụng Internet là 100.000
người. Nhìn chung, viễn thông tại Lào còn lạc hậu.
Về giáo dục: đã có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. tỷ lệ trẻ em
trong độ tuổi theo học giáo dục mầm non tăng nhanh trong những năm gần đây.
Đến nay tất cả các tỉnh đều có trường nội trú. Hệ thống trường đã được xây dựng ở
85% số bản làng. Đào tạo nghề, đại học, cao đẳng cũng được phát triển. Lào đã
củng cố hệ thống giáo trình, kiểm tra theo dõi việc tổ chức thực hiện, tiếp nhận giáo
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình pháp luật, quản trị kinh doanh. Tổ chức các kỳ thi nghiêm túc và hiệu quả. Tuy
nhiên, 15% xã của Lào không có trường tiểu học, và hầu hết các xã thiếu trường
tiểu học hoàn thiện.
Về văn hóa: Từ năm 1986, những ảnh hưởng của toàn cầu hóa đã và đangg
tăng tác động vào Lào. Một trong những yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến biến đổi
văn hóa ở Lào, đặc biệt là văn hóa vật chất, là truyền thông. Phương tiện thông tin
đại chúng ( truyền hình, internet) dần được phát triển ở Lào, điều đáng chú ý là
truyền hình Thái và các loại đĩa VCD, DVD ngoại lai đã thay đổi ý thức, ngôn ngữ
và văn hóa của các tộc người ở Lào. Ăm thực Lào là một nghệ thuật truyền thống và
đơn giản. Mặc dù có những nét tương đồng giữa ẩm thực Lào và Thái vẫn tồn tại
những nết độc đáo đáng kể. Gạo tẻ được sử dụng rộng khắp, gạo nếp vẫn tồn tại phổ
biến ở Lào. Món ăn đặc trưng của ẩm thực Thái Lan và Lào là Paa deak, ở Thái nó
được làm từ cá biển, ở Lào nó được làm từ các loại cá ngọt. Người Lào ăn nhiều cay
và các loại gia vị khác nhiều hơn người Thái, thích dùng nước chấm và các loại rau
đắng hơn người Thái. Tất cả các tộc người đều ăn thịt gà, vịt, lợn, bò, trâu, cá tôm
nước ngọt. Ngoài ra, săn bắn hái lượm trong rừng cũng là một nguồn thực phẩm
quan trọng. Người Lào còn ăn các loại côn trùng ( kiến, châu chấu,…). Một số món
ăn phổ biến ở Lào là tằm mặc hùng. Người Lào không có váy hoặc trang phục
truyền thống. Đến năm 1975, trang phục của triều đình được sử dụng đại diện cho
trang phục dân tộc: sin (dành cho nữ), sampot ( dành cho nam). Trước đây hầu hết
các dân tộc ở Lào đều có trang phục truyền thống nhưng hiện nay xuất hiện xu
hướng cách ăn mặc của người Lào, Lự, các nhóm Thái khác và dần chuyển sang
mặc Âu phục. Nhà truyền thống của người Lào ( hươn) là nhà sàn được làm bằng
gỗ, có bếp, nhà kho, nơi giữ gia súc, nơi tắm giặt, rải chiếu ngủ trên sàn nhà. Mái
nhà cong, nhọn được làm bằng tre đan, mái lá hoặc lợp tôn. Nhà người Lào được
thiết kế để phù hợp với thời tiết và các cơn mưa theo mùa, gắn với tín nhưỡng và
chức năng sử dụng. Nhà của các dân tộc thiểu số thường có xu hướng khá đơn giản
và tương tự với người Lào lùm. Những ngôi nhà kiến trúc hiện đại được xây dựng

bằng các vật liệu mới ( gạch, vữa ), pha trộn giữa kiến trúc Lào với kiến trúc Pháp,
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ấn Độ, Việt Nam. Trung Quốc.
Về an sinh xã hội: Thứ nhất, về bảo hiểm y tế ở Lào: Cơ quan an sinh xã hội
Lao SSO từng bước hoàn thiện hệ thống chăm sóc sức khỏe. Năm 2006, cơ quan an
sinh xã hội Lào giới thiệu chế độ bảo hiểm y tế cho các đối tượng và người ăn theo.
Chế độ BHYT này đảm bảo sẽ phục vụ các đối tượng và các thành viên trong gia
đình họ các chế độ điều trị và chất lượng phục vụ tốt nhất. Ngoài ra, cơ chế thanh
toán theo định suất của hệ thống y tế cũng tạo điều kiện cho các đối tượng được tiếp
cận dễ dàng hơn với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. SSO ký hợp đồng khám chữa
bệnh với các bệnh viện tuyến trung ương đã có quy định về y tế cũng như các điều
khoản quan trọng khác. Thứ hai, về chi trả cho các đối tượng trợ cấp: Ngày
01/06/2006, SSO đã tổ chức lễ kỷ niệm 5 năm ngày thành lập thì cũng chính là thời
điểm các đối tượng của SSO từ ngày mới thành lập đã đủ điều kiện về thời gian
tham gia để hưởng trợ cấp. Theo quy định của SSO, chế độ trợ cấp sẽ được trả cho
ocác đối tượng có ít nhất 5 năm đóng góp vào quỹ SSO.
2.1.5 Chất lượng nguồn nhân lực
Lào là một nước nông nghiệp nên lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất cao
trong tổng lực lượng lao động xã hội: 78%; lao động ciông nghiêọ chiếm tỷ trọng
20% và lao động dịch vụ chiếm 2%. Nhìn chung, trình độ văn hóa và tỷ lệ lao động
qua dào tạo thấp. Vì vậy, chất lượng nguồn nhân lực rất hạn chế, không đáp ứng
được yêu cầu về lao động của nhà đầu tư cả về số lượng và chất lượng. để khắc
phục tình trạng này, thời gian qua nhiều doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang Lào
buộc phải đưa lao động từ Việt Nam sang với số lượng lớn song lại bị giới hạn về
số lao động nước ngoài trong các doanh nghiệp không quá 10% theo Luật Khuyến
khích đầu tư nước nogài của Lào, chi phí cao. Giải quyết theo cách khác là doanh
nghiệp lại phải đưa lao động người Lào về Việt Nam để đào tạo. cả hai cách này
đều đẩy chi phí đào tạo lên cao, đây là một điểm bất lợi đối với nhà đầu tư nước

ngoài…
Tỷ lệ mù chữ của nhóm dân số từ 15 tuổi trở lên giảm rất mạnh. Tình trạng đi
học của dân số từ 6 tuổi trở lên cho thấy hệ thống giáo dục chưa phát triển.
SV: Southamavong Phonemany Lớp Kế hoạch A
22

×