Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.56 KB, 105 trang )

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ........................................................6
MỞ ĐẦU......................................................................................................................8
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................9
CHƯƠNG 1...............................................................................................................10
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI..........................10
1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA FDI.............................................................10
1.1.1 Khái niệm................................................................................................10
1.1.2 Vai trò của Đầu tư trực tiếp nước ngoài...................................................12
1.1.2.1 Đối với nước đi đầu tư........................................................................12
1.1.2.2 Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư.......................................................13
1.2 CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN FDI...........................................................18
1.2.1 Lý thuyết chu kì sống quốc tế của sản phẩm ..........................................18
1.2.2 Lý thuyết về quyền lực thị trường............................................................19
1.2.3 Lý thuyết về tính không hoàn hảo của thị trường.....................................19
1.2.4 Lý thuyết chiết trung................................................................................20
1.2.5 Lý thuyết năng suất biên của vốn.............................................................20
1.3 CÁC HÌNH THỨC VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA FDI.................................................23
1.3.1 Các hình thức của FDI.............................................................................23
1.3.1.1. Xét về hình thức sở hữu......................................................................23
1.3.1.2 Phân loại theo mục đích đầu tư ............................................................24
1.3.1.3. Phân loại theo địa điểm đầu tư............................................................25
1.3.2 Đặc điểm của FDI....................................................................................25
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI FDI........................................................26
1.4.1 Khái niệm môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài:.................................27
1.4.2 Phân loại môi trường đầu tư.....................................................................29
1.4 XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA DÒNG FDI TRÊN THẾ GIỚI HIỆN NAY.....31
1.5.1 FDI tăng nhanh và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong vốn đầu tư phát
triển kinh tế đối với mỗi quốc gia.....................................................................31


1.5.2 Sự phân bổ dòng vốn FDI không đều, phần lớn tập trung ở các nước công
nghiệp phát triển...............................................................................................32
1.5.3 Có sự thay đổi lớn trong tương quan lực lượng của chủ đầu tư quốc tế và
một số nước đang phát triển cũng dần trở thành nhà đầu tư nước ngoài............32
1.5.4 Có sự thay đổi lớn trong lĩnh vực đầu tư, chuyển từ đầu tư vào những lĩnh
vực truyền thống sang đầu tư vào dịch vụ và những ngành có hàm lượng công
nghệ và kỹ thuật cao.........................................................................................33
1.5.5 Đông Á và Đông Nam Á đang trở thành khu vực thu hút nhà đầu tư nước
ngoài................................................................................................................33
1.5.6 Dòng vốn FDI đang chịu sự chi phối và kiểm sóat chủ yếu bởi các công ty
xuyên quốc gia ở các nước công nghiệp phát triển............................................34
1.5.7 Có nhiều dạng mới của hình thức đầu tư: Hợp đồng licensing, hợp đồng
quản lý công trình đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn, hợp đồng phân chia
sản phẩm..........................................................................................................35
1.5.8 FDI ngày càng được chi phối bởi các hiệp định quốc tế.........................35
1.6 KINH NGHIỆM THU HÚT FDI CỦA HÀ NỘI...............................................36
1.7 CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN FDI........38
CHƯƠNG 2................................................................................................................40
THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ S Ử DỤNG VỐN FDI VÀO HẢI PHÒNG
TRONG GIAI ĐOẠN 2001- 2006.............................................................................40
2.1 TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA HẢI PHÒNG....................40
2.1.1 Nhóm yếu tố khung chính sách FDI.........................................................40
2.1.1.1Tình hình kinh tế, chính trị và xã hội .....................................................40
2.1.1.2 Những quy định liên quan đến thành lập và hoạt động của doanh nghiệp
FDI...............................................................................................................41
2.1.1.3 Chính sách đối với chức năng và cấu trúc thị trường ( Chính sách cạnh
tranh và sáp nhập doanh nghiệp )....................................................................43
2.1.1.4 Gia nhập điều ước quốc tế về Đầu tư trực tiếp nước ngoài.....................43
2.1.1.5 Chính sách tư nhân hóa........................................................................44
2.1.1.6 Chính sách thuế..................................................................................44

2.1.2 Nhóm nhân tố kinh tế..............................................................................46
2.1.2.1 Nhân tố thị trường...............................................................................46
2.1.2.2 Nhân tố tài nguyên/ khoáng sản............................................................47
2.1.2.3 Nhóm nhân tố về hiệu quả ..................................................................51
2.1.2.4 Nhóm nhân tố hỗ trợ kinh doanh..........................................................52
2.2 TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG...............55
2.1.1 Số dự án và tổng số vốn đầu tư...............................................................55
2.2.2. Cơ cấu đầu tư.........................................................................................57
2.2.2.1. Cơ cấu đầu tư theo đối tác đầu tư........................................................57
2.2.2.2 Cơ cấu theo ngành nghề......................................................................58
2.2.3 Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư............................................................60
2.2.4 Đặc điểm thu hút FDI trong khu công nghiệp, khu chế xuất Hải Phòng. .62
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN FDI CỦA
HẢI PHÒNG........................................................................................................63
2.3.1 Thành công đạt được trong thu hút vốn FDI vào Hải Phòng ...................63
2.3.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Hải Phòng.63
2.3.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài bổ sung nguồn vốn quan trọng trong đầu tư
phát triển kinh tế............................................................................................64
2.3.1.3 FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.................................................................................66
2.3.1.4 FDI góp phần mở rộng thị trường, làm gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu
của Hải Phòng...............................................................................................67
2.3.1.5 FDI góp phần chuyển giao và nâng cao năng lực công nghệ mới cho nền
kinh tế, góp phần tăng nhanh năng suất lao động ở Hải Phòng...........................70
2.3.1.6 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, nâng cao
chất lượng lao động của thành phố..................................................................70
2.3.1.7 Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế thành phố...................71
2.3.2 Hạn chế trong thu hút vốn FDI vào thành phố Hải Phòng........................72
2.3.2.1 Quy mô thu hút FDI còn chưa tương xứng với tiềm năng, hình thức thu hút
vốn chưa phong phú, khả năng góp vốn của phía Việt Nam trong dự án FDI còn

thấp:..............................................................................................................72
2.3.2.2 Sự yếu kém trong công tác quy hoạch là nguyên nhân dẫn đến những bất
hợp lý về cơ cấu đầu tư từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài...................................73
2.3.2.3 Những hạn chế trong công tác lựa chọn đối tác đầu tư...........................73
2.3.2.4 Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chưa phát huy được tiềm năng và thế
mạnh về xuất khẩu, tỷ lệ đóng góp và ngân sách còn hạn chế, hiệu quả kinh tế
chưa cao........................................................................................................74
2.3.2.4 Cạnh tranh với doanh nghiệp trong nước .............................................75
2.3.2.5 Hạn chế trong chuyển giao công nghệ...................................................75
2.3.2.6 Một số hạn chế về mặt xã hội...............................................................75
2.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong thu hút vốn FDI vào Thành phố Hải
Phòng...............................................................................................................76
2.2.3.1 Nguyên nhân khách quan.....................................................................76
2.3.2.2 Nguyên nhân chủ quan........................................................................77
2.5 TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CỤ THỂ: ......................................................78
CHƯƠNG 3................................................................................................................83
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT ......................................83
VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG TRONG ĐIỀU
KIỆN VIỆT NAM HỘI NHẬP WTO.......................................................................83
3.1 MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNGTHU HÚT FDI VÀO HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN
2007- 2010............................................................................................................83
3.1.1 Dự báo nhu cầu và khả năng thu hút vốn FDI vào Hải Phòng..................83
3.1.1.1 Dự báo nhu cầu ................................................................................83
3.1.1.1 Dự báo khả năng thu hút vốn FDI của Hải Phòng trong thời gian tới.......83
3.1.2 Mục tiêu và phương hướng thu hút vốn FDI vào Hải Phòng giai đoạn 2007
- 2010...............................................................................................................86
3.1.2.1 Mục tiêu.............................................................................................86
3.1.1.2 Phương hướng ..................................................................................86
3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN FDI VÀO HẢI PHÒNG............87
3.2.2 Giải pháp từ phía Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng........................87

3.2.2.1 Nhóm giải pháp về xây dựng và quản lý quy hoạch thu hút FDI.............87
3.2.2.2 Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ sở hạ tầng .........................................87
3.2.2.3 Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động FDI...89
3.2.2.4 Hoàn thiện môi trường pháp lý liên quan đến FDI.................................90
3.2.2.5 Nâng cao chất lượng lao động cho các doanh nghiệp có vốn FDI............92
3.2.2.6 Tăng cường công tác vận động, xúc tiến đầu tư.....................................92
3.2.2.7 Nhóm giải pháp tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường:..........................93
3.2.2.8 Nâng cao hiệu quả hoạt động của dự án FDI đã triển khai......................94
3.2.3 Giải pháp từ phía doanh nghiệp..............................................................95
3.2.3.1 Các doanh nghiệp cần chú trọng vào công tác đào tạo, nâng cao chất lượng
cán bộ và lao động ........................................................................................95
3.2.2.2 Chủ động tiến hành hoạt động xúc tiến đầu tư.......................................95
KẾT LUẬN................................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................98
MỤC LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Từ khóa tiếng Anh Từ khóa tiếng Việt Nam
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Mậu dịch tự do Asean
ASEAN
Association of the Sourtheast
Asia Nation
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
BOT Build Operation Transfer
Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển
giao
BT Build Transfer Xây dựng - Chuyển giao
BTO Build Transfer Operation
Xây dựng - Chuyển giao - Kinh
doanh
EU European Union Liên minh Châu Âu

FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Gross National Product Tổng sản phẩm quốc gia
ODA
Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
OECD
Organization for Economic
Co-operation and
Development
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
UNCTA
D
United Nations Conference on
Trade and Development
Tổ chức Thương mại và Phát triển
của Liên hợp quốc
USD United Stated Dollar Đồng đô la Mỹ
WB World Bank Ngân hàng thế giới
WIR World Investment Report Báo cáo đầu tư thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.1 Vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triể............................................14
Đồ thị 1.2 Mô hình lý thuyết về năng suất biên của vốn đầu tư...............................20
Đồ thị 1.3 Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài - nước tiếp nhận đầu tư..............29
Đồ thị 1.4 Dòng vốn FDI trên thế giới giai đoạn 1980 - 2005 ( tỷ USD)...................31
Đồ thị 2.1 So sánh tốc độ tăng GDP của Hải Phòng và bình quân cả nước...............40
Đồ thị 2.2 So sánh một số chỉ tiêu về chi phí thành lập và hoạt động của doanh
nghiệp giữa Hải Phòng và một số địa phương lân cận..............................................41

Đồ thị 2.3 So sánh môi trường cạnh tranh của Hải Phòng và một số địa phương - sự
ưu đãi đối với DNNN...............................................................................................42
Đồ thị 2.4 So sánh giữa Hải Phòng và một số địa phương khác về chính sách phát
triển khu vực kinh tế tư nhân....................................................................................43
Đồ thị 2.5 So sánh chất lượng đào tạo lao động của Hải Phòng và một số địa phương
khác.........................................................................................................................48
Đồ thị 2.6 So sánh tính năng động và tiên phong của lãnh đạo thành phố Hải Phòng
và một số địa phương khác.......................................................................................52
Đồ thị 2.7 Kết quả thu hút FDI vào Hải Phòng giai đoạn 1995 - 2006 ..........................55
Đồ thị 2.8 Cơ cấu FDI vào Hải Phòng phân theo đối tác..........................................57
Đồ thị 2.9 So sánh cơ cấu FDI vào Hải Phòng theo ngành nghề giai đoạn1988 - 2006
.................................................................................................................................58
Đồ thị 2.10 Phân loại FDI đăng kí vào Hải Phòng theo hình thức đầu tư..................59
Đồ thị 2.11 So sánh cơ cấu FDI vào Hải Phòng theo hình thức đầu tư qua hai giai
đoạn 1991- 1996 và 2001- 2006...............................................................................60
Đồ thị 2.12 Đóng góp của khu vực FDI vào GDI của Hải Phòng qua các năm 2000 -
2006 ........................................................................................................................63
Đồ thị 2.13 Tỷ lệ đóng góp vốn FDI trong tổng vốn đầu tư phát triển của Hải Phòng
giai đoạn 1995 - 2006 ..............................................................................................64
Đồ thị 2.14 Đóng góp của FDI vào giá trị sản xuất công nghiệp của Hải Phòng giai
đoan 1995 - 2006......................................................................................................66
Đồ thị 2.15 Đóng góp của khu vực FDI vào giá trị xuất khẩu toàn thành phố...........67
Đồ thị 2.16 So sánh tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI và toàn thành
phố...........................................................................................................................68
BẢNG
Bảng 1.1 Những địa điểm kinh doanh hấp dẫn nhất tại Châu Á – Thái Bình Dương
giai đoạn 2005 – 2006.................................................................................................33
Bảng 1.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút và sử dụng vốn FDI ........................38
Bảng 2.1 Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài tại
Hải Phòng............................................................................................................... 45

Bảng 2.2 Cơ cấu FDI vào Hải Phòng theo những lĩnh vực chủ yếu .........................57
Bảng 2.3 So sánh cơ cấu FDI của Hải Phòng và cả nước giai đoạn 1988 – 2006............58
Bảng 2.4 Vốn FDI vào Hải Phòng phân theo hình thức đầu tư..................................59
Bảng 2.5 Đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư phát triển của Hải Phòng.....64
Bảng 2.6 Giá trị công nghiệp của khu vực có vốn FDI tại Hải Phòng giai đoạn 1995 -
2006 ........................................................................................................................65
Bảng 2.7 Đóng góp của khu vực FDI vào tổng kim ngạch xuất khẩu theo năm 1996-
2006 của Hải Phòng.................................................................................................67
Bảng 2.8 So sánh kết quả thu hút đầu tư của Hà Nội và Hải Phòng giai đoạn 1988 -
2006.........................................................................................................................71
Bảng 2.9 So sánh năng lực cạnh tranh trong thu hút FDI của các quốc gia thuộc
ASEAN +1 ..............................................................................................................75
Bảng 3.1 Đánh giá những lợi thế só sánh của Hải Phòng.........................................83
Bảng 3.2 Dự báo xu hướng hợp tác giữa Việt Nam và thế giới và ảnh hưởng của sự
hợp tác này đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Hải Phòng....................................84
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Toàn cầu hóa kinh tế đang phát triển mạnh mẽ và trở thành một xu hướng tất yếu.
Mở cửa kinh tế, xóa bỏ những rào cản trong thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã trở thành “một mệnh lệnh” mà tất cả các quốc gia đều quyết tâm theo
đuổi. Việt Nam là một nước đang phát triển và cũng không thể nằm ngoài xu thế này.
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã đón nhận nhiều làn sóng đầu tư trực tiếp
nước ngoài đến từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau như: Nhật Bản,
Singapore, Đài Loan…Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có nhiều tác động
tích cực lên nhiều khía cạnh khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Hòa nhịp cùng không khí hội nhập sôi động của cả nước, thành phố Hải Phòng đã
chủ động đổi mới và thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển nền kinh tế xã hội
theo hướng hiện đại. Vốn FDI vào Hải Phòng đã và đang là nguồn vốn bổ sung quan
trọng cho phát triển kinh tế xã hội, đóng góp vào ngân sách, tăng năng lực xuất khẩu,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động…

Với hơn 240 dự án đầu tư và 2,5 tỷ USD vốn đăng kí
1
, Hải Phòng là một trong
những địa phương có sức hấp dẫn khá lớn đối với nhà đầu tư nước ngoài. Trong thời
gian qua, Hải Phòng liên tục đứng trong nhóm những địa phương dẫn đầu cả nước về
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vốn FDI đăng kí của Hải Phòng chiếm 3,62 %
tổng vốn đăng kí của cả nước; số dự án đầu tư chiếm 3,2 %; vốn pháp định chiếm
3,51 %; vốn đầu tư thực hiện chiếm 4,34% vốn đầu tư của cả nước. Như vậy, Hải
Phòng là địa phương đứng thứ sáu cả nước và thứ hai khu vực miền Bắc trong thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy vậy, tình hình thu hút FDI của Hải Phòng còn tồn tại
nhiều bất cập như: Quy mô vốn FDI còn thấp, chưa xứng đáng với tiềm năng và thế
mạnh của thành phố; hình thức đầu tư chưa phong phú; khả năng góp vốn của phía
Việt Nam trong dự án còn thấp; công tác quy hoạch thu hút FDI còn hạn chế gây ra
những bất hợp lý về cơ cấu đầu tư; chưa thu hút được những đối tác đầu tư có công
nghệ hiện đại, công nghệ nguồn…
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay, đặc biệt là việc
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, thu hút FDI đã được các địa
phương trong cả nước xác định như một mục tiêu lớn trong tiến trình công nghiệp
1
Tính đến thời điểm hết Quý I năm 2007.
hóa, hiện đại hóa. Trước sức ép cạnh tranh trong thu hút FDI với các tỉnh, thành phố
trong đó đặc biệt phải kể đến những địa phương lân cận như Hà Nội, Hải Dương, Bắc
Ninh…, Hải Phòng đã xác định cải thiện môi trường đầu tư và tìm ra những giải pháp
thu hút FDI vào thành phố là một trong những nhiệm vụ hàng đầu.
Chính vì tầm quan trọng như trên của việc thu hút vốn FDI vào thành phố Hải
Phòng, đề tài “Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Hải Phòng” đã được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu và vận dụng những lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước
ngoài; phân tích và đánh giá kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải

Phòng trong thời gian qua; từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường thu hút
vốn FDI vào Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Hải Phòng trong phạm vi thời gian từ năm 1988 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh; thu thập các số liệu và các
nghiên cứu từ các tài liệu, đài báo, báo cáo, sách, tạp chí có liên quan đến chủ đề
nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải
Phòng
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu
quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng trong điều kiện Việt
Nam hội nhập WTO.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA FDI
1.1.1 Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investment – FDI ) ngày càng có vai
trò quan trọng đối với nước đầu tư cũng như nước tiếp nhận đầu tư và có vị trí quan
trọng trong đời sống kinh tế quốc tế. Chính vì vai trò quan trọng này mà có rất nhiều
quan điểm của các nhà kinh tế học định nghĩa về FDI. Để có cái nhìn tổng quát và cụ
thể về đầu tư trực tiếp nước ngoài, ta cần bắt đầu bằng một số khái niệm cơ bản sau:
Đầu tư là tập hợp các hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn theo chương trình đã được
hoạch định trong một thời gian tương đối dài nhằm thu được lợi ích lớn hơn cho các

nhà đầu tư, cho xã hội và cộng đồng.
Vốn đầu tư có thể là những sản phẩm hữu hình như tiền vốn, đất đai, nhà cửa, máy
móc thiết bị hoặc tài sản vô hình như bằng sáng chế, phát minh, nhãn hiệu hàng hoá,
bí quyết kĩ thuật, uy tín kinh doanh…Các doanh nghiệp còn có thể đầu tư bằng cổ
phiếu, trái phiếu, các quyền về sở hữu tài sản khác như thế chấp, cầm cố hoặc các
quyền có giá trị về kinh tế như thăm dò khai thác thiên nhiên…
Một chương trình đầu tư được cụ thể hoá bằng một dự án gọi là dự án đầu tư. Dự án
đầu tư được hiểu là tổng thể các giải pháp về kinh tế - tài chính, xây dựng - kiến trúc,
kỹ thuật – công nghệ, tổ chức - quản lý để sử dụng hợp lý tài nguyên có giới hạn
nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội trong tương lai.
Đầu tư quốc tế (còn gọi là đầu tư nước ngoài ) là việc nhà đầu tư quốc gia này bỏ
vốn vào quốc gia khác theo một chương trình đã được hoạch định trong một thời gian
dài nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và đem lại lợi ích lớn hơn cho nhà đầu tư.
Về bản chất, đầu tư quốc tế là một hình thức xuất khẩu tư bản, và là một hình thức
cao hơn của xuất khẩu hàng hoá.
Đầu tư nước ngoài bao gồm hai hình thức: đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.Có
thể hiểu đơn giản : Đầu tư gián tiếp nước ngoài là hình thức di chuyển vốn giữa các
quốc gia trong đó người sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành vốn. Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là hình thức di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó người sở
hữu vốn đồng thời là người quản lý và điều hành vốn.
Gần đây, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) đã được nhiều tổ chức kinh
tế quốc tế đưa ra nhằm hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô về FDI, tạo điều kiện
thúc đẩy tự do hoá thương mại và đầu tư quốc tế và phân loại, sử dụng phương pháp
thống kê quốc tế. Quỹ tiền tệ thế giới ( International Moneytary Fund - IMF) trong
Báo cáo cán cân thanh toán hàng năm đã đưa ra định nghĩa về FDI
1
:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại
một nước khác ( nước tiếp nhận đầu tư – hosting country ), không phải tại nước mà
1

Balance of payments, fifth edition, Washington, DC, IMF 1993, page 235.
doanh nghiệp đang hoạt động ( nước đi đầu tư – source country ) với mục đích quản
lý có hiệu quả doanh nghiệp.”
Khái niệm này nhấn mạnh ba yếu tố: Tính lâu dài của hoạt động đầu tư, chủ thể đầu
tư phải có yếu tố nước ngoài, động cơ đầu tư là dành quyền kiểm soát trực tiếp hoạt
động quản lý doanh nghiệp – Đây là sự phân biệt giữa FDI và đầu tư gián tiếp trên thị
trường vốn trong nền kinh tế hiện đại.
Tổ chức hợp tác và phát triển quốc tế (Organisation for Economic Cooperation and
development – OECD ) cũng đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài tương
tự như IMF. Tuy vậy, OECD có quan điểm rộng về nhà đầu tư nước ngoài. Theo
quan điểm của OECD, nhà đầu tư là các cá nhân hay tổ chức có thể thuộc hay không
thuộc cơ quan Chính phủ đầu tư tại nước ngoài.
1
Uỷ ban thương mại và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD ), trong Báo cáo đầu
tư thế giới năm 1996
2
đã đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có mối liên hệ lợi ích và sự kiểm soát lâu
dài của một pháp nhân hoặc thể nhân ( nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc công ty
mẹ ) đối với một doanh nghiệp ở nền kinh tế khác ( doanh nghiệp FDI hoặc chi
nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp”.
Hoa Kỳ, một trong những nước tiếp nhận đầu tư và tiến hành đầu tư lớn nhất thế
giới cũng đưa ra khái niệm về FDI như sau:
“ FDI là bất cứ dòng vốn nào thuộc sở hữu đa phần của công dân hoặc công ty
nước đi đầu tư có được từ việc cho vay hoặc dùng để mua sở hữu của doanh nghiệp
nước ngoài.” Và Hoa Kỳ coi sở hữu đa phần là sở hữu chiếm 10% giá trị của doanh
nghiệp nước ngoài.
Quan điểm của các nhà kinh tế học Trung Quốc thì cho rằng: FDI là việc người sở
hữu tư bản tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác.
Theo đó, nếu khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho thực thể kinh tế này của nước ngoài

có “ ảnh hưởng quyết định” đối với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm “ quyền cầm
cái” trong thực thể kinh tế mà nó có ảnh hưởng ấy, thì đó là hoạt động FDI.
Quyền kiểm soát mà các nhà lý luận Trung Quốc đề cập ở trên là tỷ lệ chiếm hữu cổ
phần. Khi cổ phần đạt tới tỷ lệ nào đó thì người này có quyền kiểm soát xí nghiệp và
quyền này là vấn đề cốt lõi của FDI.
Ở đây, quan điểm của Trung Quốc nhấn mạnh khía cạnh sở hữu hay kiểm soát trực
tiếp của chủ đầu tư đối với các hoạt động bằng vốn đầu tư của mình.
Theo Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam ban hành năm 2000 cũng như Luật đầu
tư của Việt Nam được chính thức thông qua ngày 12/12/2005 và bắt đầu có hiệu lực
từ ngày 1/7/2006, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư trực tiếp bỏ vốn và tham gia quản
lý hoạt động đầu tư”
Như vậy, có thể hiểu một cách tổng quát: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động
đầu tư do các cá nhân và tổ chức kinh tế nước ngoài tự mình hoặc cùng các tổ chức
kinh tế của nước sở tại bỏ vốn vào một đối tượng nhất định, trực tiếp quản lý và điều
1
OECD Benchmark Definition of FDI, page 56.
2
World Investment Report 1996 – United Nation – 1996, page 219
hành để thu lợi trong kinh doanh. Hoạt động đầu tư nước ngoài thường được thực
hiện thông qua các dự án - gọi là dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.2 Vai trò của Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng đối với cả quốc gia đi đầu tư và
quốc gia tiếp nhận đầu tư. Nhưng FDI có tác động hai mặt: tác động tích cực và tác
động tiêu cực. Bài viết này chủ yếu đề cập đến vai trò của FDI đối với nước đang
phát triển ở vị trí nước tiếp nhận đầu tư và các nước phát triển cũng như nước đang
phát triển ở vị trí nước đi đầu tư
1.1.2.1 Đối với nước đi đầu tư
a. Tác động tích cực
Thứ nhất, FDI là hình thức đầu tư đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư cao cho nước

tiếp nhận đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài ở một mức độ nhất định ( phụ thuộc vào tỷ
lệ góp vốn ) tham gia vào điều hành hoạt động của doanh nghiệp và quản lý vốn nên
họ có trách nhiệm cao, thường đưa ra những quyết định có lợi nhất cho vốn đầu tư
mà họ bỏ ra. Nếu môi trường đầu tư ổn định, nhà đầu tư thường thích bỏ 100% vốn
đầu tư.
Thứ hai, nước đi đầu tư có thể khai thác được lợi thế so sánh của nước tiếp nhận
đầu tư như: tài nguyên thiên nhiên dồi dào, lao động rẻ, thị trường tiêu thụ rộng lớn,
có thể mở rộng được quy mô, khai thác lợi thế kinh tế của quy mô, từ đó nâng cao
năng suất, giảm giá thành sản phẩm, tăng cường cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Các nhà đầu tư tiến hành đầu tư ra nước ngoài thường vì mục đích tìm
kiếm nguồn nguyên nhiên liệu phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư
như thăm dò khai thác dầu khí, khoáng sản, tài nguyên rừng, nguyên liệu công
nghiệp… Đây là nguồn tài nguyên có sẵn nhưng những nước đang phát triển lại
không có khả năng về vốn và công nghệ để khai thác, do đó nhà đầu tư vào lĩnh vực
này sẽ đạt hiệu quả cao.
Mặt khác, do sự phát triển không đều về trình độ sản xuất, mức sống, mức thu
nhập… nên tạo sự chênh lệch và điều kiện các yếu tố đầu vào của sản xuất. Do đó,
FDI cho phép nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng chênh lệch này để giảm chi phí sản
xuất, qua đó có thể tăng lợi nhuận.
Thứ ba, thông qua FDI, nhà đầu tư dễ chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm,
nguyên liệu , công nghệ và thiết bị của nước mà họ đầu tư cũng như trên trường quốc
tế ổn định với mức giá phải chăng. Phần lớn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài là các chi nhánh của các công ty mẹ, công ty đa quốc gia. Việc xây dựng các
nhà máy sản xuất, chế tạo hay lắp ráp ở nước ngoài sẽ giúp nhà đầu tư nước ngoài
tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm, máy móc công nghệ cần đổi mới tại khu vực
này.
Thứ tư, FDI giúp các nước phát triển chuyển máy móc ở giai đoạn “ lão hóa”, có
nguy cơ bị hao mòn vô hình nhanh sang các nước kém phát triển để kéo dài chu kì
sống của sản phẩm hay để mau khấu hao, phát triển sản xuất tiêu thị, giúp thu hồi vốn
và tăng lợi nhuận ( Theo lý thuyết chu kì sống của sản phẩm ).

Thứ năm, thông qua FDI, nhà đầu tư có thể tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch
và phi mậu dịch của nước tiếp nhận đầu tư, nhờ việc xây dựng các doanh nghiệp của
mình trong lòng nước tiếp nhận đầu tư.
- Lợi dụng cơ chế quản lý thuế đối với hoạt động đầu tư ở các nước khác nhau, mà
các nhà đầu tư mở các công ty con ở các nước khác nhau để thực hiện “ chuyển gia”
nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
- Giúp nước đầu tư nâng cao sức mạnh kinh tế, uy tín trên trường quốc tế: FDI tạo
khả năng cho các nước đầu tư kiểm soát và thâm nhập vững chắc thị trường nước tiếp
nhận đầu tư hoặc từ đó mở rộng thị trường của họ sang nước thứ ba và khu vực.
b. Tác động tiêu cực
- Khi doanh nghiệp thực hiện đầu tư ra nước ngoài thì trong nước sẽ mất đi khoản
vốn đầu tư, gây khó khăn trong việc tìm nguồn vốn phát triển và giải quyết việc làm.
Do đó, hoạt động kinh tế trong nước có thể bị ảnh hưởng.
- Khi đầu tư ra nước ngoài, các doanh nghiệp có thể sẽ đối mặt với nhiều rủi ro hơn
trong môi trường đầu tư như: Rủi ro về chính trị, xung đột vũ trang, tranh chấp nội bộ
quốc gia, sự thay đổi chính sách pháp luật của quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư…Những
rủi ro đó có thể làm doanh nghiệp lâm vào tình trạng mất tài sản, cơ sở hạ tầng, dễ bị
mất vốn.
1.1.2.2 Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư
FDI có tác động lớn đến nước tiếp nhận vốn đầu tư, bao gồm nước công nghiệp
phát triển và nước đang phát triển
a. Đối với nước công nghiệp phát triển
+ Tác động tích cực
Tác động làm tăng cường cơ sở vật chất của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất và tăng
trưởng kinh tế, mở rộng thu ngân sách, giải quyết việc làm và kiềm chế lạm phát…
b. Đối với nước đang phát triển
* Tác động tích cực
- Nhờ vào nguồn vốn FDI mà các nước này có điều kiện khai thác tốt nhất những
lợi thế vốn có của mình về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, mặt
đất, mặt nước… Bởi các nước đang phát triển thường có nhiều tài nguyên có giá trị

song lại không có điều kiện về công nghệ, vốn để tiến hành khai thác.
- Giúp tăng cường thu hút vốn của bên ngoài do hình thức FDI không quy định
vốn góp tối đa mà chỉ quy định vốn góp tối thiểu cho nhà đầu tư nước ngoài. Đây là
nguồn vốn quan trọng giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế. Thực tế,
tăng trưởng cao gắn với tỷ lệ đầu tư cao. Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế được
huy động từ hai nguồn chủ yếu là vốn trong nước và vốn ngoài nước.Vốn trong
nước được hình thành thôngqua tiết kiệm và đầu tư. Vốn nước ngoài có được nhờ
hoạt động thương mại, đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. Đối với các nước đang
phát triển và kém phát triển, vốn và một yếu tố quan trọng đối với phát triển kinh
tế. Nhưng các nước này luôn lâm vào tình trạng thiếu vốn đầu tư. Khi nghiên cứu
về nền kinh tế của các nước đang phát triển và kém phát triển, Paul A. Samuelsom
ví hoạt động sản xuất đầu tư của họ như một vòng nghèo đói luẩn quẩn (Verciuos-
Poverty- Cycle)
1
1
Paul Samuelson and William D. Nordhaus, Economics ( fourteen Edition ), McGraw- Hill, page 435
Hình 1.1 Vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển
Tiết kiệm và
đầu tư thấp

Năng suất thấp
Nguồn: Paul A. Samuelson, Economics, McGraw- Hill
Đối với nước tiếp nhận đầu tư, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có những ưu
điểm như:
Không tạo ra khoản nợ giữa nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư
Lợi nhuận chỉ được chuyển về nước đầu tư khi dự án đầu tư đã tạo ra lợi nhuận và
một phần lợi nhuận đó được nhà đầu tư tái đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư.
Đầu tư nước ngoài có sự ổn định cao và không thuận lợi trong việc rút vốn về nước
như các khoản vay thương mại, ngân hàng hoặc đầu tư gián tiếp khác.
Nguồn vốn này sẽ trở thành động lực giúp các nước đang và kém phát triển phát

triển kinh tế.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần vào quá trình phát triển công nghệ, nâng cao
năng lực sản xuất và năng suất lao động của nước tiếp nhận đầu tư. FDI tác động đến
công nghệ của một nước thông qua : chuyển giao công nghệ, phổ biến công nghệ và
phát minh công nghệ
Chuyển giao công nghệ qua FDI làm cho khoảng cách công nghệ của nước đầu tư
và nước ngoài tiếp nhận đầu tư được thu hẹp.
Đối với phổ biến công nghệ, hoạt động FDI đã tạo ra hiệu ứng tích cực đối với các
doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư thông qua: Cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong nước thúc đẩy cải thiện và nâng cao công nghệ của doanh nghiệp trong nước,
góp phần vào việc sản xuất có hiệu quả; nhà đầu tư nước ngoài hợp tác với các chi
nhánh hoặc doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư để phổ biến công nghệ; Tạo điều
Thu nhập bình
quân thấp
Tốc độ tích luỹ
vốn thấp
kiện tiếp xúc giữa các doanh nghiệp nước tiếp nhận đầu tư và các công ty đa quốc gia
có trình độ công nghệ cao trong quá trình phổ biến và chuyển giao công nghệ.
Đối với phát minh công nghệ, thông thường hoạt động nghiên cứu và ứng dụng
thường được tiến hành tại nước đi đầu tư ( nước phát triển ). Tuy vậy, các công ty đa
quốc gia có xu hướng đầu tư, nghiên cứu những công nghệ không đòi hỏi trình độ kĩ
thuật, công nghệ hiện đại tại các nước tiếp nhận đầu tư để tranh thủ lao động rẻ, thời
gian ứng dụng nhanh.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp
nhận đầu tư theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ( tăng tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp) làm nâng cao tính hiệu quả của nền kinh
tế. Hoạt động FDI đi kèm với các yếu tố vốn, công nghệ, kĩ năng và trình độ quản lý,
chủ yếu tập trung đầu tư vào sản xuất công nghiệp và dịch vụ có vai trò chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
- FDI góp phần nâng cao chất lượng lao động, phát triển nguồn nhân lực. FDI có

vai trò làm thay đổi căn bản, nâng cao năng lực, kỹ năng lao động và quản trị doanh
nghiệp tại nước tiếp nhận đầu tư thông qua: trực tiếp đào tạo lao động và gián tiếp
nâng cao trình độ lao động.
Trực tiếp đào tạo lao động dưới sức ép của tuyển lao động địa phương và chi phí
thuê lao động nước ngoài cao hơn lao động địa phương, các chi nhánh công nước
ngoài hoặc các doanh nghiệp có vốn FDI phải đào tạo lao động không chỉ đối với
những người trực tiếp sản xuất mà còn đào tạo cả kỹ năng, trình độ cho đối tượng
làm công tác quản lý hay quản trị doanh nghiệp
Gián tiếp nâng cao chất lượng lao động của nước tiếp nhận đầu tư: Hiện nay, trình
độ chuyên môn và ngoại ngữ của lao động là nhân tố quan trọng quyết định dòng vốn
FDI vào một nước. Do đó, trên thực tiễn, hiện nay nhiều quốc gia tiến hành đào tạo
lao động để thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển đất nước ( trong đó không thể không
đề cập đến sự thành công trong thu hút FDI thông qua đào tạo lao động cảu Hàn
Quốc, Đài Loan…). Đây là tác động gián tiếp của FDI đến chất lượng lao động nước
tiếp nhận đầu tư.
- Các dự án FDI thu hút nguồn lao động lớn nên góp phần vào việc giải quyết tình
trạng thất nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư thông qua: trực tiếp tuyển dụng lao động
địa phương trong các doanh nghiệp có vốn FDI; gián tiếp tạo việc làm thông qua việc
hình thành các doanh nghiệp vệ tinh cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các doanh
nghiệp FDI .
Ngoài ra, hoạt động FDI còn nâng cao thu nhập cho nước tiếp nhận đầu tư do người
lao động làm việc cho các doanh nghiệp có vốn FDI thường được trả lương cao hơn
doanh nghiệp trong nước.
- FDI góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư thông qua tác
động: Sư dụng tối ưu hơn các yếu tố sản xuất nhờ chuyên môn hóa và hợp tác hóa
quốc tế; huy động nhiều hơn các tài nguyên ( vật chất và nhân lực ) nhàn rỗi; nâng
cấp các nguồn lực nhàn rỗi.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư
thông qua việc xây dựng năng lực xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu. Hiện
nay, tỷ lệ đóng góp của FDI vào giá trị xuất khẩu của các nước là khá lớn: Ở

Singapore là 72,1%, ở Đài Loan là 25,6%, ở Hàn Quốc là 24,6%, ở Thái Lan là
22,7%. ( Nguồn: UNCTAD)
- Khuyến khích doanh nghiệp trong nước tăng năng lực kinh doanh, cải tiến công
nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành sản phẩm do phải cạnh
tranh với doanh nghiệp nước ngoài. Mặt khác, thông qua hợp tác quốc tế có thể mở
rộng thị trường thông qua tiếp cận với bạn hàng của đối tức đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần vào quá trình mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế
vì đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhân tố tác động mạnh đến tiến trình hoàn thiện thể
chế, chính sách liên quan đến môi trường đầu tư. Ngoài ra, các hiệp định đầu tư song
phương và đa phương đã tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác giữa các quốc gia
với nhau.
Tóm lại, FDI có vai trò lớn và khá toàn diện đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
nước tiếp nhận đầu tư. Thực tiễn đã cho thấy nhiều ví dụ thuyết phục về các nước
( điển hình là Trung Quốc và Indonexia ) sau khi có chính sách mở cửa và có Luật
đầu tư nước ngoài, nền kinh tế đã như người khổng lồ bừng tỉnh. Tuy vậy, FDI ở một
mức độ nào đó có thể có những hạn chế nhất định đối với các quốc gia tiếp nhận vốn
đầu tư
* Tác động tiêu cực
- Nếu nước chủ nhà không có quy hoạch tổng thể và khoa học, có thể dẫn tới đầu tư
tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên có thể bị khai thác bừa bãi và sẽ gây ra
ô nhiễm môi trường gây hậu quả nghiêm trọng. Vì hiên nay ở các nước tư bản phát
triển có sự kiểm sóat gắt gao những dự án gây ô nhiễm môi trường, nên các nhà đầu
tư thường có xu thế chuyển giao công nghệ độc hại qua các nước đang và kém phát
triển thôngqua hình thức FDI
- Nếu trong thu hút FDI kéo dài xu hướng thay thế xuất khẩu và chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài, đầu tư FDI có thể gây tác động không thuận lợi: “ Tác động âm” lên cán
cân thương mại và cán cân thanh toán.Về lâu dài, FDI còn có thể làm giảm tỷ lệ tiết
kiệm và đầu tư nội hóa. Sự nhập siêu trong cán cân thương mại của Việt Nam hàng
năm từ 2- 3 tỷ USD trong suốt hơn 15 năm qua, cũng một phần là do tác động của
hoạt động FDI vào Việt Nam.

- Giảm số lượng doanh nghiệp trong nước. Do quá trình cạnh tranh khốc liệt với các
doanh nghiệp nước ngoài có vốn, trình độ công nghệ, quản lý… cao hơn nên nhiều
doanh nghiệp trong nước bị phá sản. Không chỉ bị cạnh tranh thua thiệt, nước tiếp
nhận đầu tư có thể do chịu sức ép mạnh từ phía nhà đầu tư trên các lĩnh vực như
chính trị, thị hiếu, giá cả, kỹ thuật. Ngoài ra, nước tiếp nhận đầu tư có thể sẽ phải
đứng trước nguy cơ chảy máu chất xám và dòng ngoại tệ chuyển ngược thông qua
việc các dự án FDI thu hút các nhà quản lý giỏi của nước tiếp nhận đầu tư và chuyển
về nước đi đầu tư rất nhiều lợi nhuận từ đầu tư, ưu đãi về thuế và thậm chí cả thủ
đoạn trốn thuế.
- Ngày nay, hầu hết việc đầu tư là các công ty đa quốc gia, vì thế các nước tiếp nhận
thường bị thua thiệt, thất thu thuế hay các liên doanh sẽ phải chuyển thành doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài do các vấn đề chuyển nhượng giá nội bộ của các công
ty này. Đây là một hạn chế trong hiệu quả thu hút đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư.
- Thực tế cho thấy ở các nước tiếp nhận đầu tư đang hoặc kém phát triển thường có
sự chuyển giao công nghệ lạc hậu với giá đắt đỏ không chỉ gây tốn kém cho nước
này trong việc sư dụng và thay thế các công nghệ đó mà còn gây ô nhiễm môi trường.
- Về mặt xã hội, hoạt động FDI có thể là một trong các nguyên nhân dẫn đến sự pha
trộn về văn hóa, bản sắc dân tộc có thể bị mai một.
- Hoạt động FDI có thể tạo ra điều kiện để dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo, sự di
dân ồ ạ ra thành thị các trung tâm đô thị lớn gây ra xáo trộn xã hội, bất bình đẳng gia
tăng: bất bình đẳng giữa các vùng kinh tế, các ngành kinh tế và giữa các tầng lớp dân
cư. Nguyên nhân sâu xa của tác động này là do lĩnh vực và địa bàn đầu tư phụ thuộc
vào sự lựa chọn của nhà đầu tư nước ngoài mà không theo ý muốn của nước tiếp
nhận đầu tư.
- Về mặt chính trị, do sự thành công của hoạt động kinh doanh, các công ty FDI và
TNCs ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, chính trị ở các nước tiếp
nhận đầu tư. TNCs có thể can thiệp vào các chính sách, quyết định phát triển kinh tế
của một quốc gia và hoạt động chính trị ở các nước tiếp nhận đầu tư.
Những tác động tiêu cực kể trên sẽ xuất hiện nếu thiếu sự sự minh bạch, nhất quán,
rõ ràng của Luật đầu tư; công tác quy hoạch, quản lý, giám sát của nhà nước tiếp

nhận đầu tư yếu kém… Và nó có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.
Tóm lại, bên cạnh những hiệu quả lớn về kinh tế - xã hội mà FDI mang lại cho các
nước tiếp nhận đầu tư, cần phải chú ý đến những tác động tiêu cực của loại hình đầu
tư này. Hiện nay, có ý kiến cho rằng cần hạn chế thu hút lượng vốn FDI vào một
quốc gia bằng cách quy định tỷ trọng thu hút FDI không được vựơt quá 50% tổng
vốn đầu tư phát triển của một quốc gia. Cũng có ý kiến cho rằng tỷ trọng FDI cao là
một dấu hiệu của sự yếu kém chứ không phải sự vững mạnh của nước tiếp nhận đầu
tư. Quan điểm tổng hợp nhất được nhiều nhà lý luận công nhận là: FDI là một hoạt
động mang tính tất yếu và có nhiều tác động tích cực cho nước tiếp nhận đầu tư, đặc
biệt là các nước đang phát triển, vấn đề đặt ra là các nước này phải xây dựng cho
mình một chính sách thu hút FDI hợp lý và đúng đắn.
1.2 CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN FDI
Do tính chất quan trọng của việc phát triển quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài
giữa các quốc gia trên thế giới như đã đề cập ở phần trên, nhiều học thuyết kinh tế về
FDI đã được các nhà kinh tế học nghiên cứu và phát triển. Những học thuyết này
được hình thành nhằm lý giải nguồn gốc hình thành của FDI. Sau đây là những học
thuyết tiêu biểu về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2.1 Lý thuyết chu kì sống quốc tế của sản phẩm
Lý thuyết chu kì sống quốc tế của sản phẩm nhằm giải thích nguyên nhân nhà sản
xuất chuyển hướng hoạt động kinh doanh từ xuất khẩu hàng hóa sang thực hiện hoạt
động FDI
Lý thuyết cho rằng, đầu tiên nhà sản xuất dành được lợi thế độc quyền xuất khẩu nhờ
vào việc sản xuất những sản phẩm mới hoặc cải tiến những sản phẩm đang được sản
xuất dành riêng cho thị trường nước họ. Trong thơì kì đầu vòng đời sản phẩm, sản
xuất vẫn tiếp tục được thực hiện ở chính quốc ngay cả khi chi phí sản xuất tại nước
ngoài có thể thấp hơn. Trong thời kì này, để thâm nhập thị trường nước ngoài, nhà
sản xuất này thực hiện thông qua việc xuất khẩu hàng hóa. Khi sản phẩm được tiêu
chuẩn hóa trong thời kì tăng trưởng, các nhà sản xuất khuyến khích đầu tư ra nước
ngoài nhằm tận dụng chi phí sản xuất thấp và quan trọng là ngăn chặn khả năng để
rơi thị trường vào tay nhà sản xuất địa phương.

Lý thuyết này có hạn chế là không giải thích được nguyên nhân tại sao công ty thực
hiện FDI mà không phải thông những cách thức khác để thâm nhập thị trường. Công
ty có thể bán quyền cho một công ty địa phương để họ sản xuất sản phẩm. Khi đó,
công ty có thể tránh được những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện FDI.
1.2.2 Lý thuyết về quyền lực thị trường
Lý thuyết này cho rằng FDI tồn tại do những hành vi đặc biệt của độc quyền nhóm
trên phạm vi quốc tế nhằm hạn chế cạnh tranh, mở rộng thị trường và ngăn chặn
không cho đối thủ khác thâm nhập vào ngành như phản ứng độc quyền nhóm, hiệu
quả kinh tế bên trong do quy mô sản xuất và sự liên kết đầu tư nước ngoài theo chiều
dọc.
FDI theo chiều dọc tồn tại khi các công ty thâm nhập vào thị trường nước khác và
sản xuất ra các sản phẩm trung gian, sau đó các sản phẩm này được xuất khẩu ngược
trở lại và được sản xuất với tư cách là đầu vào cho sản xuất của nước chủ nàh, hay
tiêu thị những sản phẩm đã hoàn thành cho những người tiêu thụ cuối cùng.
Theo lý thuyết này, các công ty thực hiện FDI vì một số lí do nhất định như sau:
Thứ nhất, do nguồn cung cấp nguyên liệu ngày càng khan hiếm, các công ty địa
phương không đủ khả năng thăm dò khai thác, do vậy các MNC tranh thủ lợi thế
cạnh tranh trên cơ sở khai thác nguyên liệu tại địa phương . Điều đó giải thích tại sao
FDI được thực hiện ở các nước đang phát triển.
Thứ hai, thông qua liên kết FDI dọc, các công ty độc quyền nhóm lập nên các hàng
rào không cho các công ty khác tiếp cận nguồn nguyên liệu của chúng.
Thứ ba, FDI theo chiều dọc còn tạo ra lợi thế về chi phí thông qua việc cải tiến kỹ
thuật bằng cách phối hợp sản xuất và chuyển giao công sản phẩm giữa các công đoạn
khác nhau của quá trình sản xuất.
1.2.3 Lý thuyết về tính không hoàn hảo của thị trường
Trước tiên, có thể hiểu thị trường hoàn hảo là thị trường có khả năng đáp ứng đầy
đủ và thuận lợi nhu cầu của người tiêu dùng ở mức giá thấp nhất có thể. Song hầu hết
trên thực tế không tồn tại thị trường này vì nhiều yếu tố. Chúng ngăn cản quá trình
hoạt động có hiệu quả của ngành công nghiệp. Các yếu tố này được gọi là các nhân
tố không hoàn hảo của thị trường.

Lý thuyết các yếu tố không hoàn hảo của thị trường cho rằng khi thị trường xuất
hiện các yếu tố không hoàn hảo sẽ làm cản trở quá trình kinh doanh của công ty. Lúc
này, các công ty sẽ thực hiện đầu tư ra nước ngoài nhằm vượt qua các yếu tố không
hoàn hảo này. Có hai yếu tố không hoàn hảo của thị trường là rào cản về thương mại
và kiến thức đặc biệt.
- Các rào cản thương mại: Thuế và hạn ngạch, các quy định đối với hàng hóa
( kiểm dịch hàng hóa, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, thuế chống bán phá giá, nguồn gốc
xuất xứ của sản phẩm,…) là những rào cản trong thương mại quốc tế. Các rào cản
này được sử dụng ngày một nhiều để bảo hộ ngành sản xuất trong nước. Việc nhà
đầu tư tiến hành đầu tư trực tiếp vào các nước này là một biện pháp tốt nhất để tránh
được những rào cản này. Ví dụ nhà đầu tư Nhật Bản có thể tiến hành đầu tư trực tiếp
vào Việt Nam, sản xuất ra sản phẩm rồi xuất khẩu hàng sang Singapore để không bị
đánh thuế ( Do Việt Nam và Singapore cùng nằm trong khu vực mậu dịch tự do
AFTA ). Như vậy, công ty này sẽ tránh được việc nhà nước Singapore đánh thuế
nhập khẩu mặt hàng này đồng thời thu được lợi nhuận cao hơn trường hợp sản xuất
và xuất khẩu trực tiếp hàng sang Singapore.
- Kiến thức đặc biệt là chuyên môn kỹ thuật của các kĩ sư hay những khả năng tiếp
thị đặc biệt của nhà quản lý… Những kiến thức này tạo nên thế mạnh cạnh tranh
khác thường của một công ty so với các công ty khác trên thị trường. Nếu các kiến
thức này chỉ là những kiến thức chuyên môn kỹ thuật thì các công ty có thể bán cho
công ty nước ngoài với giá nhất định để họ sản xuất sản phẩm còn mình thì thu được
một khoản lợi. Nhưng kiến thức đó lại nằm trong con người, nên giải pháp duy nhất
để sử dụng tốt cơ hội thị trường tại nước ngoài là thực hiện FDI. Mặt khác nếu các
công ty bán các kiến thức đặc biệt cho người nước ngoài thì có thể vô hình dung đã
tạo ra đối thủ trong tương lai. Do đó, kiến thức đặc biệt là một dạng của yếu tố không
hoàn hảo của thị trường dẫn đến việc khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2.4 Lý thuyết chiết trung
Lý thuyết chiết trung giải thích nguyên nhân nhà đầu tư thực hiện FDI khi hội tụ đủ
ba yếu tố:lợi thế về sở hữu, lợi thế về địa điểm, lợi thế về nội vi hóa.
- Lợi thế về sở hữu: Nhà đầu tư muốn tiến hành đầu tư phải sở hữu về một tài

sản nhất định, nhất là tài sản vô hình như ý tưởng, bí quyết kinh doanh, kiến
thức kỹ thuật, nhãn hiệu sản phẩm...
- Lợi thế về địa điểm: Đây là việc nhà đầu tư lựa chọn địa điểm thuận lợi cho
hoạt động đầu tư như gần thị trường, gần nguồn nguyên liệu,nguồn lao động
rẻ, thuận tiện cho vận tải, bến bãi
- Lợi thế nội vi hóa: Ưu thế đạt được do nội hóa hoạt động sản xuất thay vì
chuyển nó đến một thị trường kém hiệu quả hơn: Khai thác quan hệ thuộc nội
bộ công ty đa quốc gia, tiết kiệm được chi phí giao dịch, tránh được hàng rào
thuế quan, hạn chế sự kiểm soát của chính phủ.
Lý thuyết này giải thích nguyên nhân thực hiện FDI của các công ty đa quốc gia với
tiềm lực về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, uy tín…. Tức là có đủ ba yếu tố
trên.
1.2.5 Lý thuyết năng suất biên của vốn
Lý thuyết năng suất cận biên của vốn đầu tư giải thích nguyên nhân hoạt động FDI
là do sự chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các quốc gia.
Các giả thiết được đưa ra bao gồm:
- Giả sử thế giới có hai quốc gia là quốc gia I và quốc gia II.
- Tổng nguồn vốn của cả thế giới là XY, trong đó nguồn vốn của quốc gia I là
XQ, quốc gia II là QY.
- MN, mn là đường giới hạn năng suất cận biên của vốn của quốc gia I và quốc
gia II
- Ký hiệu S(X ) là diện tích hình X, khi đó:
Xét quốc gia I, Lợi tức vốn là S(XDTQ)= XD.XQ ( Trong đó XD là năng suất
biên là năng suất biên của vốn đầu tư tại quốc gia I ).
Còn S(DMT ) là sản phẩm do các yếu tố khác như lao động, nguyên liệu tạo nên. Khi
đó, tổng sản phẩm quốc gia I làm nên là S(XMTQ)
Xét tương tự với quốc gia II, tổng sản phẩm của quốc gia II là S(QUmY)
Do đó, tổng sản phẩm của cả thế giới là S(XMTQ) + S(QUmY)
Hình 1.2 Mô hình lý thuyết về năng suất biên của vốn đầu tư
Lợi Lợi

nhuận M MPK2 MPK1 m nhuận
cận cận
biên U d biên
của P của
vốn E W e nước
ở T tiếp
nước D N nhận
đi n đầu
đầu tư
tư X S Q Y
Vốn
Nguồn: Giáo trình Kinh tế quốc tế
Do có sự chênh lệch năng suất biên của vốn đầu tư giữa hai quốc gia ( DX < QU )
nên có sự chuyển dịch vốn đầu tư từ nơi vốn có năng suất biên thấp ( quốc gia I )
sang nơi có năng suất biên của vốn đầu tư cao ( quốc gia II ) cho đến khi có sự cân
bằng trong năng suất cận biên của hai quốc gia: DX=PS=QU. Khi đó, lượng vốn sẽ
được cân băng tại mức S.
Xét tương tự theo cách trên, có tổng sản phẩm xã hội lúc này là S(MXYmP).
Phần tăng lên trong tổng sản phẩm xã hội là S(PUT). Phần lợi ích xã hội tăng lên
cho thấy di chuyển vốn quốc tế làm tăng tổng sản lượng thế giới và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư trên thế giới.
Khi đi đầu tư, tổng phúc lợi xã hội của quốc gia I giảm S(SPTQ). Nhưng thu nhập
từ vốn đầu tư ở nước ngoài của quốc gia I là S(SPWQ) > S(SPTQ) nên thu nhập của
quốc gia I không bị giảm đi, thậm chí còn tăng lên một lượng là S(PWT). Như vậy,
có thể nói quốc gia I đầu tư ra nước ngoài đã đem lại hiệu quả cao hơn. Thông qua
FDI, quốc gia I đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư SQ và tổng sản lượng quốc
gia tăng thêm một lượng S(PWT).
Tương tự, quốc gia II đã tăng thêm thu nhập của mình một lượng là S(PWU). Kết
quả của quá trình đầu tư trực tiếp nước ngoài làm tổng sản phẩm xã hội tăng một
lượng là S(PUT) được chia cho cả nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư.

Tóm lại, lý thuyết này cho rằng vốn chỉ chuyển dich giữa các quốc gia có khi năng
suất biên của vốn giữa các quốc gia là chênh lệch nhau.
Như vậy, các lý thuyết ở trên đã lý giải nguồn gốc hình thành họat động FDI theo
những khía cạnh khác nhau. Có thể tổng kết lại những nguyên nhân dẫn đến hoạt
động FDI như sau:
- Khi sản xuất được tiêu chuẩn hóa trong thời kì tăng trưởng, FDI xảy ra do nhà đầu
tư tiến hành hoạt động sản xuất tại nước ngoài nơi có thể tận dụng chi phí thấp hơn,
nguồn tài nguyên phong phú và ngăn chặn thị trường rơi vào tay nhà sản xuất địa
phương .
- Tại các nước công nghiệp phát triển, do phải đối mặt với môi trường cạnh tranh
gay gắt nên tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất tại những quốc gia này là rất
thấp và giảm dần: p’= m/c + v. Mặt khác, ở các nước này có hiện tượng “thừa tương
đối tư bản” ở trong nước. Do vậy, các doanh nghiệp có xu hướng chuyển vốn, công
nghệ và tài sản ra nước có môi trường cạnh tranh kém hơn và chi phí sản xuất rẻ hơn
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đạt được tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
- Do trên thị trường có những hành vi đặc biệt của độc quyền nhóm trên phạm vi
toàn cầu nhằm hạn chế cạnh tranh, mở rộng thị trường, ngăn không cho đối thủ khác
thâm nhập thị trường.
- Xu thế bảo hộ mậu dịch trên thế giới ngày một tăng, đầu tư nước ngoài là một biện
pháp hữu hiệu để nhà đầu tư xâm chiếm thị trường; tránh được các hàng rào bảo hộ
thuế quan và phi thuế quan, giảm chi phí vận chuyển hàng hóa.
- Sự ra đời của các công ty đa quốc gia – những người chủ đầu tư có lợi thế về sở
hữu, lợi thế địa điểm, lợi thế nội vi hóa cũng là nguyên nhân dẫn đến hoạt động đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài để khai thác những lợi thế đó và tạo hiệu quả kinh tế cao
hơn cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Hoạt động FDI còn xảy ra khi có sự chênh lệch về năng suất cận biên của vốn đầu
tư. Quốc gia có năng suất cận biên của vốn đầu tư thấp hơn sẽ tiến hành đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài nhằm đạt được hiệu quả cao hơn của vốn đầu tư đó so với việc sử
dụng vốn đầu tư này ở trong nước.
Ngoài ra, ngày nay, các nhà kinh tế học đã tìm ra nhiều cách lý giải khác về đầu tư

trực tiếp nước ngoài như sau:
- Nền kinh tế tư bản có tính chu kì. Sau mỗi chu kì kinh tế, nền kinh tế các nước
công nghiệp rơi vào khủng hoảng. Để vượt qua giai đoạn này và tiếp tục phát triển,
họ phải đổi mới tư bản cố định. Ngày nay, chu kì kinh tế ngày một ngắn đi, do đó yêu
cầu đổi mới công nghệ trở nên rất cấp bách. Đầu tư ra nước ngoài là giải pháp tốt
nhất để các nước công nghiệp phát triển có thể chuyển máy móc và thiết bị cần thay
thế cho sang các nước kém phát triển và thu hồi chi phí không nhỏ bù đắp cho mua
sắm máy móc mới.
- Một quốc gia sau khi giành độc lập sẽ tiến hành phát triển kinh tế theo hướng mở
cửa, tăng cường quan hệ kinh tế nên có nhu cầu lớn với hoạt động đầu tư để khôi
phục kinh tế, đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu. Đây là cơ hội để các nước
phát triển giành giật, chiếm lấy thị trường ở các nước đang phát triển. Đầu tư nước
ngoài là con đường ngắn nhất để các nước công nghiệp thực hiện mục đích đó và
được nước đang phát triển chấp nhận.
- Sự quốc tế hóa kinh tế toàn cầu gia tăng dẫn đến sự hợp tác phân công lao động khu
vực và quốc tế phát triển theo hướng mới, các nước đi trước như Mỹ, Nhật Bản, EU
phải chuyển dịch cơ cấu lao động lên cao hơn và những lợi thế cũ để phát triển ngành
dệt, lắp ráp, chế biến…được chuyển sang Hàn Quốc, Singapore… sau đó là Thái
Lan, Philippines và hiện nay là Việt Nam. Chính sự thay đổi trong phân công lao
động này là động lực kích thích hoạt động FDI ra nước ngoài để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả những lợi thế so sánh mới.
1.3 CÁC HÌNH THỨC VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA FDI
1.3.1 Các hình thức của FDI
1.3.1.1. Xét về hình thức sở hữu
Theo quy định của Luật đầu tư Việt Nam 2005, các hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài bao gồm:
a. Hình thức 100% Vốn nước ngoài ( 100% Foreign capital enterprise )
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp mà toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp thuộc sở hữư của nhà đầu tư nước ngoài,do nhà đầu tư nước ngoài thành lập
tại Việt Nam và tự quản lý cũng như tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.

b. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài ( Joint venture enterprise )
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai Bên hay nhiều Bên hợp tác thành
lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh giữa bên (hoặc các Bên ) Việt Nam
với Bên ( hoặc các Bên ) nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
c. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC,BTO,BOT,BT
Hợp đồng hợp tác kinh doanh – Contractual business co-operation (sau đây gọi tắt
là hợp đồng BCC) là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác
kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.
Nhà đầu tư được kí kết hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân
chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.
Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm
của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và các tổ chức quản lý do các bên thỏa
thuận và ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng BCC trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài
nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao – Building Operate transfer (sau
đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong
một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công
trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh – Building Transfer Co-operate
( sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi
xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn
nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao: Building Transfer (sau đây gọi tắt là hợp đồng
BT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư

để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển
giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư
thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu
tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT.
Nhà đầu tư kí hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa và vận
hành các dự án kết cấu có sở hạ tầng trong lĩnh vực giao thông,sản xuất và kinh
doanh điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng chính
phủ quy định.
Chính phủ quy định lĩnh vực đầu tư, điều kiện, trình tự, thủ tục và phương thức
thực hiện dự án đầu tư; quyền và nghĩa vụ của các bên thực hiện dự án đầu tư theo
hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO,hợp đồng BT
d. Đầu tư phát triển kinh doanh
Nhà đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức sau đây:
+ Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh;
+ Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường
e. Mua cổ phần hay góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư
Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt Nam.
Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực,
ngành nghề do Chính Phủ Việt Nam quy định.
f. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
Điều kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật đầu tư ban
hành năm 2005 của Việt Nam, pháp luật về cạnh tranh và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
g Các hình thức FDI hợp pháp khác
1.3.1.2 Phân loại theo mục đích đầu tư
FDI theo cách này được phân chia thành: đầu tư theo chiều ngang và đầu tư theo
chiều dọc.
a. FDI theo chiều ngang ( Horizontal FDI): là việc một công ty tiến hành đầu tư tiến
hành đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành sản xuất mà họ đang có khả năng cạnh

tranh ở một loại sản phẩm nào đó. Với lợi thế này, họ muốn mở rộng và thôn tính thị
trường nước ngoài. Hình thức này thường dẫn đến cạnh tranh độc quyền mà Mỹ,
Nhật Bản đang dẫn đầu việc đầu tư này ở các nước đang phát triển.
b. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc (Vertical FDI ) là hình thức đầu tư với
mục đích khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và yếu tố đầu vào rẻ như lao động,
đất đai ở nước tiếp nhận đầu tư. Do nhà đầu tư thường chú ý khai thác lợi thế cạnh
tranh của yếu tố đầu vào giữa các khâu trong một quá trình sản xuất ra một loại sản
phẩm trong phân công lao động quốc tế nên các sản phẩm thường được hoàn thiện
qua lắp ráp ở nước tiếp nhận đầu tư. Sau đó sản phẩm này đựơc nhập khẩu về nước
đầu tư hay xuất khẩu sang nước khác. Đây là hoạt động FDI khá phổ biến tại nước
đang phát triển
1.3.1.3. Phân loại theo địa điểm đầu tư
- Đầu tư vào khu công nghiệp ( Industrial Zone ) : Khu công nghiệp là khu chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
- Đầu tư vào khu chế xuất (Export Processing Zone ) là khu công nghiệp chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động
xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
- Đầu tư vào khu công nghệ cao là khu chuyên nghiên cứu phát triển, ứng dụng công
nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản
xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, có ranh giới địa lý xác định, được thành
lập theo quy định của Chính phủ.
- Đầu tư vào khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi
trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý
xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ
1.3.2 Đặc điểm của FDI
- FDI là dự án mang tính chất lâu dài. Đây là đặc điểm phân biệt giữa đầu tư gián
tiếp và đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp thường là các dòng vốn có thời gian hoạt
động ngắn và có thu nhập thông qua việc mua bán chứng khoán ( cổ phiếu, trái
phiếu ). Trong khi đó, đầu tư trực tiếp là dự án hình thành và triển khai trong một thời

gian dài. FDI gắn liền với việc xây dựng các cơ sở, chi nhánh sản xuất, kinh doanh tại
nước tiếp nhận đầu tư. Nói cách khác, vốn trong FDI có tính chất “ bén rễ” ở nước sở
tại nên không thể rút đi trong một thời gian ngắn.
- FDI có sự tham gia quản lý của nhà đầu tư nước ngoài. Đây cũng là đặc điểm để
phân biệt giữa hai hình thức đầu tư. Trong khi đầu tư gián tiếp không cần sự tham gia
quản lý doanh nghiệp, các khoản thu nhập chủ yếu là các cổ tức từ việc mua bán
chứng khoán tại các doanh nghiệp ở nước tiếp nhận đầu tư, ngược lại, nhà đầu tư trực
tiếp nước ngoài có quyền tham gia họat động quản lý trong các doanh nghiệp FDI.
Tuy vậy, quyền quản lý này phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn
pháp định của dự án. Nếu doanh nghiệp có 100% vốn góp nước ngoài thì doanh
nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và do họ sở hữu
toàn bộ.
- Kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án được phân chia cho các bên
theo tỷ lệ vốn góp vào vốn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức
cổ phần nếu có.
- Tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào vốn pháp định của dự án đạt mức tối
thiểu theo Luật đầu tư của từng nước quy định. Ví dụ, ở Mỹ quy định tỷ lệ này là
10%, ở một số nước khác là 20- 25%, các nước kinh tế thị trường ở phương Tấy quy

×