Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch cuối tuần ở thị xã Sơn Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 169 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




PHÙNG THỊ HẠNH





NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CUỐI TUẦN Ở THỊ XÃ SƠN TÂY






LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH









Hà Nội, 2015
Style Definition: TOC 2: Font: 14 pt,
Vietnamese (Vietnam), Do not check spelling or
grammar, Space Before: 0 pt
Style Definition: TOC 1: Font: 14 pt, French
(France)
Formatted: Border: Top: (Thin-thick small
gap, Auto, 3 pt Line width), Bottom:
(Thick-thin small gap, Auto, 3 pt Line width),
Left: (Thin-thick small gap, Auto, 3 pt Line
width), Right: (Thick-thin small gap, Auto, 3 pt
Line width)

2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




PHÙNG THỊ HẠNH




NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CUỐI TUẦN Ở THỊ XÃ SƠN TÂY




Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)



LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ MAI HOA



Hà Nội, 2015

Formatted: Line spacing: 1.5 lines

3
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 833
DANH MỤC BẢNG 944
DANH MỤC HÌNH 1055
MỞ ĐẦU 1266
1. Lí do chọn đề tài 1266
2. Lịch sử nghiên cứu 1377
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 181212
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 191313
5. Phương pháp nghiên cứu 201313
6. Bố cục của luận văn 211414

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN 221515
DU LỊCH CUỐI TUẦN 221515
1.1. Các khái niệm 221515
1.1.1. Du lịch cuối tuần 221515
1.1.2. Cung du lịch cuối tuần 221515
1.1.3. Cầu du lịch cuối tuần 231515
1.2. Đặc điểm của du lịch cuối tuần 241616
1.2.1. Thời gian 241616
1.2.2. Khoảng cách 251717
1.3. Các loại hình hoạt động 251818
1.4. Vai trò và chức năng của du lịch cuối tuần 271919
1.5. Các điều kiện phát triển du lịch cuối tuần 292222
1.5.1. Điều kiện cung du lịch cuối tuần 302222
1.5.2. Điều kiện cầu du lịch cuối tuần 352727
1.5.3. Các điều kiện khác 393131
TIỂểU KẾếT 443131
CHƯƠNG 2. CAC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH CUỐI TUẦN463233
Ở SƠN TÂY 463233
2.1. Khái quát về du lịch Sơn Tây 463233
2.2. Điều kiện cung du lịch cuối tuần của Sơn Tây 543940
2.2.1. Tài nguyên du lịch 543940
2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và cơ sở hạ tầng 604546
2.2.3. Nguồn nhân lực du lịch 685354
2.2.4. Một số điểm có thể phát triển du lịch cuối tuần 685354
2.3. Điều kiện cầu du lịch cuối tuần ở Sơn Tây của người dân Hà Nội . 735859
2.3.1. Đặc điểm của cư dân nội thành Hà Nội 735859
2.3.2. Đặc điểm cơ cấu 766062
2.3.3. Nhu cầu, sở thích 836668
2.4. Nhận xét chung về điều kiện phát triển du lịch cuối tuần ở Sơn Tây967778
Field Code Changed

[1]
Formatted
[2]
Formatted
[3]
Formatted
[4]
Formatted
[5]
Formatted
[6]
Formatted
[7]
Formatted
[8]
Formatted
[9]
Formatted
[10]
Formatted
[11]
Formatted
[12]
Formatted
[13]
Formatted
[14]
Formatted
[15]
Formatted

[16]
Formatted
[17]
Formatted
[18]
Formatted
[19]
Formatted
[20]
Formatted
[21]
Formatted
[22]
Formatted
[23]
Formatted
[24]
Formatted
[25]
Formatted
[26]
Formatted
[27]
Formatted
[28]
Formatted
[29]
Formatted
[30]
Formatted

[31]
Formatted
[32]
Formatted
[33]
Formatted
[34]
Formatted
[35]
Formatted
[36]
Formatted
[37]
Formatted
[38]
Formatted
[39]
Formatted
[40]
Formatted
[41]
Formatted
[42]
Formatted
[43]
Formatted
[44]

4
TIỂểU KẾếT CHƯƠNG 2 1008082

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC CÁC ĐIỀU KIỆN CHO
PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1018283
CUỐI TUẦN Ở SƠN TÂY 1028283
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 1028283
3.2. Các giải pháp 1058485
3.2.1. Giải pháp về cung DLCT 1058485
3.2.1.1. Giải pháp về quản lý 1058485
3.2.1.2. Giải pháp về đầu tư 1098889
3.2.1.3. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng . 1108990
3.2.1.4. Giải pháp về đạo tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch 1179394
3.2.1.5. Giải pháp bảo vệ môi trường 1189495
3.2.1.6. Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong phát triển
du lịch cuối tuần ở Sơn Tây 1189495
3.2.2. Giải pháp về cầu DLCT 1209697
3.2.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá 1209697
3.2.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm , làm giảm tính thời vụ 1219798
3.3. Kiến nghị 1249899
TIỂểU KẾếT CHƯƠNG 3 126100101
KẾT LUẬN 127101102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 130103104
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC BẢNG 4
DANH MỤC HÌNH 5
MỞ ĐẦU 6
1. Lí do chọn đề tài 6
2. Lịch sử nghiên cứu 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 13
5. Phương pháp nghiên cứu 13
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH

CUỐI TUẦN 15
1.1. Các khái niệm 15
1.1.1. Du lịch cuối tuần 15
1.1.2. Cung du lịch cuối tuần 15
1.1.3. Cầu du lịch cuối tuần 15
1.2. Đặc điểm của du lịch cuối tuần 16
1.2.1. Thời gian 16
1.2.2. Khoảng cách 17
1.3. Các loại hình hoạt động 18
Formatted
[45]
Formatted
[46]
Formatted
[47]
Formatted
[48]
Formatted
[49]
Formatted
[50]
Formatted
[51]
Formatted
[52]
Formatted
[53]
Formatted
[54]
Formatted

[55]
Formatted
[56]
Formatted
[57]
Formatted
[58]
Formatted
[59]
Formatted
[60]
Formatted
[61]
Formatted
[62]
Formatted
[63]
Formatted
[64]
Formatted
[65]
Formatted
[66]
Formatted
[67]
Formatted
[68]
Formatted
[69]
Formatted

[70]
Formatted
[71]
Formatted
[72]
Formatted
[73]
Formatted
[74]
Formatted
[75]
Formatted
[76]
Formatted
[77]
Formatted
[78]
Formatted
[79]
Formatted
[80]
Formatted
[81]
Formatted
[82]
Formatted
[83]
Formatted
[84]
Formatted

[85]
Formatted
[86]
Formatted
[87]
Formatted
[88]
Formatted
[89]
Formatted
[90]
Formatted
[91]
Formatted
[92]

5
1.4. Vai trò và chức năng của du lịch cuối tuần 19
1.5. Các điều kiện phát triển du lịch cuối tuần 22
1.5.1. Điều kiện cung du lịch cuối tuần 22
1.5.2. Điều kiện cầu du lịch cuối tuần 27
1.5.3. Các điều kiện khác 31
TIỂU KẾT 31
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH CUỐI TUẦN
Ở SƠN TÂY 33
2.1. Khái quát về du lịch Sơn Tây 33
2.2. Điều kiện cung du lịch cuối tuần của Sơn Tây 40
2.2.1. Tài nguyên du lịch 40
2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và cơ sở hạ tầng 46
2.2.3. Nguồn nhân lực du lịch 54

2.2.4. Một số điểm có thể phát triển du lịch cuối tuần 55
2.3. Điều kiện cầu du lịch cuối tuần ở Sơn Tây của người dân Hà Nội 59
2.3.1. Đặc điểm của cư dân nội thành Hà Nội 59
2.3.2. Đặc điểm cơ cấu 62
2.3.3. Nhu cầu, sở thích 67
2.4. Nhận xét chung về điều kiện phát triển du lịch cuối tuần ở Sơn Tây 78
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 82
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC CÁC ĐIỀU KIỆN CHO
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CUỐI TUẦN Ở SƠN TÂY 83
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 83
3.2. Các giải pháp 85
3.2.1. Giải pháp về cung DLCT 85
3.2.1.1. Giải pháp về quản lý 85
3.2.1.2. Giải pháp về đầu tư 89
3.2.1.3. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng 90
3.2.1.4. Giải pháp về đạo tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch 95
3.2.1.5. Giải pháp bảo vệ môi trường 96
3.2.1.6. Giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân địa phương 97
3.2.2. Giải pháp về cầu DLCT 98
3.2.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá 98
3.3. Kiến nghị 99
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 101
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC BẢNG 4
DANH MỤC HÌNH 5
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font: 14 pt, Not Bold

Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
+ Not at 6.46"
Formatted: Font: 14 pt
Formatted
[93]
Formatted
[94]
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
Formatted
[95]
Formatted: Font: 14 pt, All caps
Formatted: Font: 14 pt, All caps
Formatted: Font: 14 pt
Formatted
[96]
Formatted: Font: 14 pt, Not Bold
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
+ Not at 6.46"
Formatted: Font: 14 pt
Formatted
[97]
Formatted
[98]
Formatted
[99]
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
+ Not at 6.46"
Formatted

[100]
Formatted
[101]
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
Formatted
[102]
Formatted
[103]
Formatted
[104]
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
+ Not at 6.46"
Formatted
[105]
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
Formatted: Font: 14 pt
Formatted
[106]
Formatted: Font: 14 pt, All caps
Formatted: Font: 14 pt, All caps
Formatted: Line spacing: single, Tab stops:
6.1", Right,Leader: …
Formatted: Font: Not Bold

6
MỞ ĐẦU 5
1. Lí do chọn đề tài 6
2. Lịch sử nghiên cứu 7

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 13
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 13
5. Phương pháp nghiên cứu 14
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN 17
DU LỊCH CUỐI TUẦN 17
1.1. Các khái niệm 17
1.1.1. Du lịch cuối tuần 17
1.1.2. Cung du lịch cuối tuần 17
1.1.3. Nhu cầu du lịch cuối tuần 17
1.1.4. Cầu du lịch cuối tuần 18
1.2. Các điều kiện phát triển du lịch cuối tuần 19
1.2.1. Điều kiện cung du lịch cuối tuần 19
1.2.2. Điều kiện cầu du lịch cuối tuần 25
1.2.3. Các điều kiện khác 29
1.3. Đặc điểm của du lịch cuối tuần 29
1.3.1. Thời gian 29
1.3.2. Khoảng cách 30
1.4. Các loại hình hoạt động 31
1.5. Vai trò và chức năng của du lịch cuối tuần 33
Chức năng kinh tế 33
TIỂU KẾT 36
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH CUỐI TUẦN 37
Ở SƠN TÂY 37
2.1. Khái quát về du lịch Sơn Tây 37
2.2. Điều kiện cung du lịch cuối tuần của thị xã Sơn Tây 43
2.2.1. Tài nguyên du lịch 43
2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và cơ sở hạ tầng 50
2.2.3. Nguồn nhân lực du lịch 59
2.2.4. Một số điểm có thể phát triển du lịch cuối tuần 60
2.3. Điều kiện cầu du lịch cuối tuần ở Sơn Tây của người dân Hà Nội 64

2.3.1. Đặc điểm của cư dân nội thành Hà Nội 64
2.3.2. Đặc điểm cơ cấu 67
2.3.3. Nhu cầu, sở thích 74
2.4. Nhận xét chung về hoạt động du lịch cuối tuần ở thị xã Sơn Tây 86
TIỂU KẾT 90
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CUỐI TUẦN
Ở SƠN TÂY 92
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
Formatted: Font: Not Bold, Underline, Font
color: Blue, All caps
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
+ Not at 6.46"
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
+ Not at 6.46"
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
+ Not at 6.46"
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
+ Not at 6.46"
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
+ Not at 6.46"
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …

Formatted: Font: Not Bold

7
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 92
3.2. Các giải pháp 95
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch 95
3.2.2. Giải pháp về đầu tư 100
3.2.3. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng 102
3.2.4. Giải pháp về quản lý 107
3.2.5. Giải pháp về đạo tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch 109
3.2.6. Giải pháp tuyên truyền, quảng bá 110
3.2.7. Giải pháp xã hội hóa du lịch cuối tuần 111
3.2.8. Giải pháp bảo vệ môi trường 112
3.3. Kiến nghị 113
TIỂU KẾT 116
KẾT LUẬN 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119

Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
+ Not at 6.46"
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Tab stops: 6.1", Right,Leader: …

8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSHT Cơ sở hạ tầng
CSVCKT Cơ sở vật chất kỹ thuật
DLCT


Du lịch cuối tuần

TM – DL - DV

Thương mại – Du lịch – Dịch vụ

GDP Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
KS

Khách sạn
KTXH Kinh tế Xã hội
NXB

Nhà xuất bản

PTS

Phó Tiến Sỹ

TNDL Tài nguyên du lịch
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TS

Tiến sỹ


UBND

Ủy ban nhân dân

Formatted: Space After: 0 pt
Formatted: Space After: 0 pt
Formatted: Line spacing: 1.5 lines

9
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê số lượng cơ sở lưu trú trên địa bàn thị xã Sơn
Tây năm 2012
504849


Bảng 2.2. Thống kê số lượng cơ sở giáo dục, giáo viên và học sinh –
sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2012
605857

Bảng 2.3. Cơ cấu sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế
của Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012
615958


Bảng 2.4. Số trường và học sinh các trường Trung học chuyên
nghiệp và Cao đẳng, Đại học ở Hà Nội (2013)

63610
Bảng 2.5. Dân số 4 quận nội thành Hà Nội 66643


Bảng 2.6. Hoạt động ưa thích của người dân Hà Nội tại điểm
DLCT

67069
Bảng 2.7. Mục đích đi DLCT 716968

Bảng 2.8. Sở thích đối với các điểm tài nguyên du lịch của người
dân Hà Nội

726971


Bảng 2.9. Sở thích về khoảng cách tới các điểm DLCT
7310
Bảng 2.10. Sở thích về dịch vụ lưu trú của khách
7643





Formatted: Space After: 0 pt
Formatted Table
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Line spacing: 1.5 lines

Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted Table
Formatted: Left, Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted Table
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Space After: 0 pt
Formatted: Left, Space After: 0 pt
Formatted: Space After: 0 pt

10





DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. GDP bình quân đầu người của Hà Nội giai đoạn 2000 – 2013
62
05
9
Hình 2.2. Đặc điểm theo lứa tuổi
63
52

Hình 2.3. Cơ cấu thu nhập của người dân Hà Nội

65
74

Hình 2.4. Số lần đi DLCT trong năm của người dân Hà Nội
67
96

Hình 2.5. Cơ cấu người đi DLCT ở Hà Nội
67
06
8
Hình 2.6. Các loại phương tiện giao thông sử dụng đi DLCT
74
31

Hình 2.7. Sở thích về dịch vụ ăn uống
75
42

Hình 2.8. Thời gian ưa thích
78
65





Formatted: Left, Space After: 0 pt
Formatted: Space After: 0 pt
Formatted Table

Formatted: Space After: 0 pt
Formatted: Space After: 0 pt
Formatted: Space After: 0 pt
Formatted: Space After: 0 pt
Formatted: Space After: 0 pt
Formatted: Space After: 0 pt
Formatted: Space After: 0 pt
Formatted: Space After: 0 pt
Formatted: Space After: 0 pt
Formatted: Space After: 0 pt
Formatted: Space After: 0 pt
Formatted: Space After: 0 pt

11









12

MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài

1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, mặc dù gặp nhiều khó khăn, song nhìn

chung, nền kinh tế Việt Nam vẫn không ngừng tăng trưởng. Bên cạnh những
hiệu quả tích cực, sự phát triển của nền kinh tế cũng gây nên sức ép không
nhỏ đến mọi mặt của đời sống. Ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng,
sức ép công việc ngày càng lớn… đe dọa đến sức khỏe của cộng đồng. Để đối
phó với tình trạng này, người dân có xu hướng tìm đến những nơi có môi
trường tự nhiên trong lành, có cảnh quan yên tĩnh để nghỉ ngơi, vui chơi giải
trí vào những ngày nghỉ, lễ tết, nhất là những ngày nghỉ cuối tuần. Đặc biệt
hiện nay ngày nghỉ cuối tuần được tăng lên người dân có nhiều cơ hội để
thường xuyên thực hiện nhiều chuyến đi với mục đích vui chơi, giải trí, giải
tỏa tâm lí, stress vào dịp thứ bảy, chủ nhật hàng tuần. Hoạt động đó gọi là du
lịch cuối tuần (DLCT).
Cho đến nay DLCT đã và đang trở thành một hoạt động du lịch phổ biến
đối với người dân cả nước đặc biệt là cư dân các thành phố lớn như Hồ Chí
Minh, Hà Nội… Điểm đến của họ thường là những nơi có thiên nhiên hoang
sơ, mát mẻ, không khí trong lành, khoảng cách không xa, đi lại dễ dàng.
Thị xã Sơn Tây cách thủ đô Hà Nội 40km về phía Tây Bắc. Từ Hà Nội
có thể dễ dàng đến Sơn Tây theo đường quốc lộ 32 hay đại lộ Thăng Long.
Là vùng đất bán sơn địa, Sơn Tây có nhiều thắng cảnh tự nhiên từ lâu đã trở
nên nổi tiếng như Đồng Mô – Ngải Sơn, Khoang Xanh – Suối Tiên Bên
cạnh đó, Sơn Tây cũng có rất nhiều di tích lịch sử văn hóa có giá trị như Chùa
Mía, Thành cổ Sơn Tây, Làng cổ Đường Lâm đất hai vua, Đền Và thờ đức
thánh Tản Viên. Thêm vào đó, việc xây dựng Làng Văn hóa – Du lịch các
Formatted: Portuguese (Brazil)
Formatted: Space After: 0 pt, Line spacing:
1.5 lines
Formatted: Subtitle, Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Space After: 0 pt, Line spacing:
1.5 lines
Formatted: Space After: 0 pt


13

Dân tộc Việt Nam sẽ làm tăng sức hấp dẫn của vùng đất này. Thấy được thế
mạnh đó, trong thời gian gần đây, Sơn Tây đã rất chú trọng phát triển du lịch.
Nhiều loại hình du lịch, sản phẩm du lịch đã ra đời. Đặc biệt là sau khi toàn
bộ tỉnh Hà Tây đã hợp nhất với Hà Nội (1/8/2008) hoạt động du lịch Sơn Tây
đã khởi sắc rõ rệt. Mặc dù vậy, Sơn Tây vẫn chưa định hình được loại hình du
lịch nào là đặc trưng, là thế mạnh của mình. Có một số ý kiến cho rằng, Sơn
Tây nên tập trung vào phát triển DLCT. Tuy nhiên cho đến nay chưa có một
nghiên cứu nào về vấn đề này. Chính vì vậy việc “nghiên cứu điều kiện phát
triển du lịch cuối tuần ở Sơn Tây” là một việc làm cần thiết và cấp bách.
2. Lịch sử nghiên cứu
Việc nghiên cứu, đánh giá các điều kiện tự nhiên, KTXH phục vụ mục
đích phát triển DLCT đã được một số tác giả đề cập đến như sau:
Trên thế giới
Trên thế giới cũng có một số tác giả nghiên cứu về DLCT như Baud
Bovy, Lozato Giotart, Boniface và Cooper, Radu – Daniel Pintilii …
Một trong những tác giả đi tiên phong trong nghiên cứu DLCT là Baud
Bovy (1977) ông đã nghiên cứu và cho rằng những thành phố trên 1 triệu dân
thường có tới 41% số hộ có ngôi nhà thứ hai dùng để nghỉ cuối tuần. Còn
Lozato Giotart (1987) thì cho rằng DLCT là những chuyến đi ngắn ngày vào
cuối tuần (không nhất thiết phải trên 24 giờ) với những mục đích khác nhau.
[Nguyễn Thị Hải (2002), tr. 12]
Boniface và Cooper (1993) trong nghiên cứu của mình lại cho rằng DLCT là
đi trốn những điểm tập trung dân cư và những trung tâm công nghiệp.
Radu – Daniel Pintilii (2010), khi nghiên cứu vùng Bucharest, Rumani
cho rằng DLCT như một công cụ, chính sách để phát triển kinh tế địa phương.
Nó dẫn tới sự gia tăng cạnh tranh giữa các lĩnh vực kinh tế khác, tạo thêm
công ăn việc làm, giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp và tăng phúc lợi cho người dân
Formatted: Space After: 0 pt, Line spacing:

1.5 lines
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: Condensed by 0.3 pt

14

địa phương. Theo ông cần hiểu hoạt động DLCT là tất cả các loại hình du lịch
ngắn ngày (3 đến 5 ngày) thực hiện đặc biệt vào cuối tuần. Mục đích của
khách đi DLCT là để thoát khỏi những căng thẳng, áp lực hàng ngày, phục
hồi cơ thể sau một tuần làm việc mệt mỏi.
Ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có không ít tác giả nghiên cứu về DLCT như Đặng Duy
Lợi, Nguyễn Thị Hải, Sơn Hồng Đức, Đinh Trung Kiên…
Một trong những tác giả đi tiên phong trong nghiên cứu DLCT là Đặng
Duy Lợi (1992). Ông tập trung nghiên cứu các điều kiện để xây dựng các
điểm DLCT cho người dân thủ đô. Trong Luận án PTS của mình năm 1992,
tác giả đã nghiên cứu, đánh giá các điều kiện tự nhiên huyện Ba Vì phục vụ
mục đích phát triển du lịch. Trong các công trình, tác giả đã đưa ra các
phương pháp đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển du lịch và lấy ví
dụ cụ thể ở huyện Ba Vì.
Nguyễn Thị Hải (1997, 1998, 2000, 2002) được ghi nhận là người có
nhiều nghiên cứu nhất về DLCT. Trong các công trình của mình, tác giả đã
tổng quan, phân tích các công trình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài
nước về DLCT. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất định nghĩa về DLCT, đã
trình bày được cơ sở lí luận và thực tiễn về điều kiện phát triển DLCT cũng
như các phương pháp đánh giá các điều kiện địa lý tự nhiên để phát triển
DLCT. Trong các công trình của mình tác giả đã đưa ra định nghĩa về DLCT:
“Du lịch cuối tuần là một dạng hoạt động của dân cư các đô thị, thành phố,
khu công nghiệp hoặc nơi tập trung dân cư, vào những ngày nghỉ cuối tuần, ở
vùng ngoại ô hay phụ cận, có điều kiện dễ hòa nhập nhất với thiên nhiên

nhằm nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi sức khỏe, kèm theo việc tiêu thụ những giá
trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa.” [Nguyễn Thị Hải (2002), tr. 14]

15

Sơn Hồng Đức (2004) trong Du lịch và kinh doanh lữ hành đã gọi mục
đích của khách đi DLCT là “đi tìm sự thay đổi so với cái nhàm chán hằng
ngày”. Mục đích cơ bản của các chuyến đi DLCT là nhằm giải tỏa căng thẳng,
thoát khỏi những áp lực của cuộc sống hàng ngày và phục hồi sức khỏe.
Khách du lịch có thể tham gia vào nhiều hoạt động khác nhau, miễn sao thoát
khỏi cái nhàm chán hằng ngày là được.
Đinh Trung Kiên và cộng sự (2005), đã đi sâu nghiên cứu về tiềm năng và
định hướng phát triển DLCT ở vùng du lịch 1 (lựa chọn điển hình Hà Tây và
Bắc Ninh) cho thị trường khách Hà Nội. Ông đã định nghĩa DLCT là loại
hình du lịch thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn, phục hồi sức khỏe, tinh
thần và những nhu cầu khác của khách du lịch (đối tượng này chủ yếu là cư
dân các đô thị và khu công nghiệp). Trên cơ sở phân tích đặc điểm nhu cầu
của khách Hà Nội, đánh giá những mặt mạnh, yếu của du lịch Hà Tây và Bắc
Ninh, Ông đã đưa ra những định hướng và giải pháp cụ thể để hai tỉnh này có
thể phát triển tốt loại hình DLCT phục vụ khách tới từ Hà Nội. Đinh Trung Kiên
(2003) cho rằng Hà Tây hội tụ nhiều điều kiện phù hợp và hấp dẫn, là điểm
DLCT lý tưởng của người Hà Nội và khách quốc tế lưu trú trên địa bàn. Hà Tây
có nguồn tài nguyên du lịch (TNDL) khá đa dạng như các khu du lịch Thác đa,
Ao Vua, Khoang Xanh, Suối Mơ, Suối Ngọc, Đồng Mô, Vườn Quốc Gia Ba Vì,
Thành Cổ Sơn Tây… Để khai thác tốt hơn tiềm năng DLCT ở Hà Tây, cần phải
tính tới định hướng phát triển sao cho Hà Nội phải là thị trường khách chính và
thực hiện một số giải pháp về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho nguồn nhân lực, thực hiện bảo vệ môi trường du lịch.
Đào Minh Ngọc (2007) cũng tìm hiểu về phát triển hoạt động DLCT ở
Tiền Giang. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về

phát triển hoạt động DLCT, đưa ra khái niệm về DLCT tiếp cận theo hai
hướng kinh tế và xã hội, nêu ra những điều kiện cung, cầu, tuyến chuyển tiếp
Formatted: Font: Italic
Formatted: Condensed by 0.2 pt
Formatted: Space After: 0 pt

16

để phát triển hoạt động DLCT của Tiền Giang. Đồng thời tác giả đã đưa ra
những định hướng thị trường mục tiêu, các giải pháp về quy hoạch, đầu tư,
sản phẩm – dịch vụ, quản lý, marketing để phát triển hơn nữa hoạt động
DLCT ở Tiền Giang.
Quách Minh Châu (2011) đã nghiên cứu về phát triển hoạt động DLCT ở
Bình Dương. Tác giả nêu những mặt thuận lợi về TNDL tự nhiên và TNDL
nhân văn của tỉnh Bình Dương để phục vụ phát triển hoạt động DLCT nơi
đây, đồng thời đánh giá được những thành công cũng như các mặt tồn tại, từ
đó đề ra một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần đẩy mạnh tiến trình phát triển
của ngành du lịch Bình Dương. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này mới chỉ tập
trung ở cung du lịch chứ chưa đề cập đến vấn đề nhu cầu đi du lịch của người
dân ở đây.
Những công trình khoa học trên là nguồn tài liệu rất quý giá, cung cấp cơ
sơ lý luận và bài học kinh nghiệm, giúp tác giả có thể hoàn thành được luận
văn của mình.
Xuân Thu (2013) trong bài viết của mình cho rằng Sơn Tây sẽ trở thành
trung tâm văn hóa, du lịch, nghỉ dưỡng. Xác định Sơn Tây là một trong năm
đô thị vệ tinh của thành phố Hà Nội, phát triển trong chùm đô thị vệ tinh thủ
đô trên nền tảng đô thị thị xã Sơn Tây. Định hướng phát triển Sơn Tây theo
hướng du lịch, công nghiệp, nông nghiệp sinh thái và dịch vụ giao thông vận
tải. Như vậy, Sơn Tây giữ một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và
phát triển du lịch đối với cả nước.

Vấn đề phát triển du lịch ở Sơn Tây cũng có khá nhiều công trình và bài
viết đề cập đến như Thẩm Quốc Chính, Nguyễn Thị Thanh Thùy, Đỗ Đức
Phong, Nguyễn Phương Thảo, Khuất Hữu Oanh…
Thẩm Quốc Chính (2007), và Nguyễn Thị Thanh Thùy (2007) đều
nghiên cứu về các điều kiện thuận lợi về tự nhiên cũng như CSHT vật chất kỹ
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt

17

thuật, nguồn nhân lực ở thị xã Sơn Tây để phát triển hai loại hình du lịch đó là
golf và du lịch sinh thái.
Khuất Hữu Oanh (2007) đã nghiên cứu vấn đề tiềm năng và định hướng
phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Sơn Tây. Tác giả đã trình bày được các
đặc điểm tự nhiên, KTXH cũng như các tiềm năng để phát triển du lịch ở Sơn
Tây, tập trung vào phương pháp đánh giá, dự báo các chỉ tiêu về du lịch, số
lượng khách đến, nhu cầu lao động cho du lịch, doanh thu. Đồng thời đề ra
các giải pháp, định hướng phát triển du lịch, xây dựng các sản phẩm, chương
trình du lịch chung cho thị xã Sơn Tây.Trong nghiên cứu này tác giả mới chỉ tập
trung nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch chung của Sơn Tây chứ chưa đi sâu
tìm hiểu về phát triển một loại hình du lịch cụ thể ở thị xã Sơn Tây.
Tiếp theo, Đỗ Đức Phong (2008) nghiên cứu về xây dựng mô hình phát
triển du lịch ở Làng cổ Đường Lâm. Tác giả đã nêu ra thực trạng du lịch làng
cổ Đường Lâm và mô hình du lịch hiện tại của nó với sản phẩm đặc trưng là
di sản làng cổ. Đồng thời đề xuất một mô hình du lịch mới có khả năng hoạt
động tốt hơn. Từ đó giúp cho Làng cổ Đường Lâm xây dựng nên một mô hình
du lịch phù hợp.
Cũng là nghiên cứu về Làng cổ Đường Lâm, Nguyễn Phương Thảo
(2008) lại đưa ra các giải pháp phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại Làng
cổ Đường Lâm giúp cho du lịch tại Đường Lâm phát triển hơn nữa.
Như vậy, các nghiên cứu trên mới chỉ nghiên cứu một điểm du lịch của

thị xã Sơn Tây cho việc phát triển một loại hình du lịch cụ thể mà chưa có cái
nhìn tổng quát về những điều kiện thuận lợi, sẵn có cho việc phát triển du lịch
chung của toàn thị xã.
Ngoài ra, trong định hướng phát triển du lịch, Quy hoạch phát triển du
lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng 2030 cũng đã đề cập tới
việc phát triển các loại hình du lịch ở thị xã Sơn Tây. Trong quy hoạch phát
Formatted: Condensed by 0.3 pt
Formatted: Condensed by 0.3 pt

18

triển du lịch theo không gian lãnh thổ, cụm du lịch Sơn Tây – Ba Vì được xác
định với các sản phẩm du lịch chủ yếu sau: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cuối
tuần, du lịch văn hóa tâm linh núi Ba Vì, du lịch văn hóa làng Việt cổ Đường
Lâm – Đền Và, du lịch vui chơi giải trí, du lịch thể thao cao cấp và du lịch
nông nghiệp. Sân golf Đảo Vua, hồ Đồng Mô (thị xã Sơn Tây) được xác định
là một trong tám sân golf cao cấp theo quy hoạch hệ thống sân golf Việt Nam
và quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội. Khu du lịch nghỉ dưỡng và vui
chơi giải trí phức hợp sườn tây núi Ba Vì và Làng Văn hóa – Du lịch các dân
tộc Việt Nam Đồng Mô – Sơn Tây nằm trong danh mục các dự án trọng điểm
ưu tiên đầu tư giai đoạn 2010 đến năm 2020.
Thị xã Sơn Tây có rất nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển DLCT.
Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá một
cách tổng quát các điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế, xã hội của Sơn Tây
phục vụ phát triển DLCT. Việc quản lý, tổ chức DLCT hầu như chưa được
các cơ quan, tổ chức quản lý và kinh doanh du lịch quan tâm. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu một cách tổng hợp các điều kiện phát triển DLCT ở Sơn Tây,
làm tiền đề cho việc định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển loại hoạt
động này là hết sức có ý nghĩa. Đặc biệt là trong bối cảnh mà DLCT đang dần
trở thành một nhu cầu bức thiết đối với người dân ở các đô thị, các vùng gần

trung tâm thành phố, khu công nghiệp.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là góp phần phát triển DLCT ở Sơn Tây.
Để đạt được mục đích trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ sau:
 Thu thập, tổng hợp cơ sở lí luận về DLCT
Formatted: Normal (Web), Justified, Indent:
First line: 0.38", Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Space After: 0 pt, Line spacing:
1.5 lines
Formatted: Space After: 0 pt

19

 Thu thập nghiên cứu các dữ liệu thứ cấp, dữ liệu sơ cấp về điều kiện
phát triển DLCT ở Sơn Tây cũng như nhu cầu của người dân Hà Nội về
DLCT ở Sơn Tây.
 Phân tích, đánh giá điều kiện phát triển DLCT ở Sơn Tây cho người dân
Hà Nội.
 Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển DLCT ở Sơn Tây.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là cư dân Hà Nội – khách du
lịch tiềm năng và khách du lịch đến Sơn Tây – khách hiện tại.các điều kiện
cung DLCT và cầu DLCT để phát triển DLCT ở Sơn Tây.
Phạm vi không gian: Do điều kiện thời gian, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu nhu cầu du lịch cuối tuần của người dân nội thành nội thành Hà Nội, cụ thể
là 4 quận (Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Đống Đa). Nếu có nhiều thời
gian hơn tác giả sẽ mở rộng đối tượng điều tra ra các quận khác của Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nhu cầu

DLCT của người dân Hà Nội và các vùng phụ cận. , ở đây cần làm rõ khái
niệm “người Hà Nội”. Có rất nhiều cách hiểu “người Hà Nội”, có thể là
những người sinh ra và lớn lên tại Hà Nội hoặc là những người có hộ khẩu
ở Hà Nội. Tuy nhiên, hiện nay, số lượng người dân học tập và sinh sống
tại Hà Nội trong thời gian dài rất nhiều nhưng lại không có hộ khẩu tại
đây. Để xác định theo tiêu chí người Hà Nội là người có hộ khẩu ở Hà
Nội rất khó và không thực tế. Vì vậy, trong luận văn này, khái niệm
“người Hà Nội” được hiểu là những người dân Việt Nam học tập và sinh
sống tại Hà Nội.
Trong luận văn này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu nhu cầu du lịch
cuối tuần của học sinh - sinh viên, công nhân viên chức là chủ yếu. Ngoài ra,
Formatted: Space After: 0 pt, Line spacing:
Multiple 1.4 li
Formatted: Condensed by 0.2 pt
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt,
Line spacing: Multiple 1.4 li
Formatted: Space After: 0 pt, Line spacing:
Multiple 1.4 li

20

luận văn còn nghiên cứu các yếu tố cung có trong phạm vi lãnh thổ như vị trí
địa lý, TNDL, CSHT của Sơn Tây.
Phạm vi thời gian: các số liệu, thông tin phục vụ nghiên cứu đề tài này
được giới hạn từ năm 2010 đến năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu
sau đã được sử dụng:
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp. Các thông tin này được thu
thập từ các công trình nghiên cứu, giảng dạy như giáo trình, bài báo của các

tác giả trong và ngoài nước. Từ đó phân tích, tổng hợp chắt lọc lấy nội dung
phù hợp.
Phương pháp khảo sát thực địa (điền dã): Phương pháp này sử dụng
nhằm điều tra tổng hợp về điều kiện tự nhiên, KTXH của khu vực nhằm bổ
sung, chỉnh sửa, cập nhật số liệu, thông tin đã thu thập. Đồng thời, việc trực
tiếp tham quan, khảo sát tại địa phương đã giúp tác giả đánh giá sâu sắc hơn
về điều kiện phát triển DLCT ở thị xã Sơn Tây, đồng thời giúp đề xuất một số
giải pháp sát với thực tế của địa phương hơn.
Phương pháp điều tra xã hội học. Luận văn cũng áp dụng phương pháp
điều tra xã hội học trong quá trình thực hiện. Đó là phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi. Vì số lượng cư dân ở Hà Nội rất lớn, chỉ tính riêng dân số 4 quận
nội thành cũ của Hà Nội (Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Đống Đa, Hai
Bà Trưng) tổng dân số 1.039.087 người. Do điều kiện thời gian có hạn nên tác
giả chỉ khảo sát 285 phiếu điều tra nhu cầu DLCT du lịch cuối tuần của người
dân Hà Nội ở 4 quận nội thành Hà Nội. Quá trình khảo sát được tiến hành hai
đợt, đợt một năm 2012 với 127 phiếu, đợt hai năm 2014 với 158 phiếu và 120
phiếu khách du lịch đến Sơn Tây, phát ở các điểm Làng Văn hóa du lịch các
dân tộc Việt Nam, Thành cổ Sơn Tây, Làng Cổ Đường Lâm, Khu du lịch Bến
xưa vào các dịp cuối tuần. Để kết quả mang tính đại diện cao, tác giả căn cứ
vào cơ cấu dân cư của Hà Nội để cố gắng phân bổ phiếu điều tra lấy ý kiến đủ
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt,
Line spacing: Multiple 1.4 li

21

các thành phần dân cư (cán bộ công nhân viên chức; học sinh - sinh viên;
công nhân, bộ đội; nghỉ hưu và các thành phần khác).
6. Bố cục của luận văn
6. Bố cục của luận văn



Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội
dung chính của luận văn bao gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận về điều kiện phát triển du lịch cuối tuần
Chương 2. Các điều kiện pPhát triển du lịch cuối tuần ở thị xã Sơn Tây
Chương 3. Một số giải pháp khai thác các điều kiện cho phát triển du lịch
cuối tuần ở thị xã Sơn Tây
Formatted: Not Expanded by / Condensed by
Formatted: Level 2, Space Before: 0 pt,
After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.4 li
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt,
Line spacing: Multiple 1.4 li
Formatted: Justified, Indent: Left: 0", Line
spacing: Multiple 1.4 li
Formatted: Indent: First line: 0", Space After:
0 pt, Line spacing: Multiple 1.4 li
Formatted: Space After: 0 pt, Line spacing:
Multiple 1.4 li
Formatted: Condensed by 0.2 pt
Formatted: Condensed by 0.2 pt
Formatted: Font color: Auto
Formatted: Condensed by 0.2 pt
Formatted: Line spacing: Multiple 1.4 li

22

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN
DU LỊCH CUỐI TUẦN
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Du lịch cuối tuần

Qua phân tích khái niệm DLCT do các học giả đưa ra (xem phần lịch sử
nghiên cứu) có thể hiểu rằng: DLCT là loại hình du lịch tổ chức và kinh
doanh các dịch vụ tại một số điểm du lịch có khoảng cách gần với những
thành phố, khu công nghiệp, trung tâm thương mại nhằm thỏa mãn nhu cầu
nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn, phục hồi sức khỏe, tinh thần và những nhu cầu
khác của khách du lịch vào những ngày nghỉ cuối tuần.
1.1.2. Cung du lịch cuối tuần
Cung du lịch cuối tuần là khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ du lịch bằng
những hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ,TNDL.
Theo tác giả Nguyễn Thị Hải (2002), điều kiện cung DLCT bao gồm các
yếu tố : độ hấp dẫn của TNDL tự nhiên, kể cả TNDL nhân văn, CSHTcơ sở
hạ tầng, CSVCKTcơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực. Các điều kiện này
phải đảm bảo thỏa mãn được mục đích và nhu cầu của khách du lịch cuối tuần
tới các điểm cấp khách tiềm năng.
1.1.3. Nhu cầu du lịch cuối tuần
Trong cuộc sống, con người luôn luôn có những mong muốn và nguyện
vọng hay còn gọi là nhu cầu. Bên cạnh những nhu cầu thiết yếu trong cuộc
sống như nhu cầu về ăn, ở, mặc, đi lại… con người còn có nhiều nhu cầu khác
nữa, trong đó có nhu cầu về DLCT.
Theo Nguyễn Văn Lưu (1998), nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu xã
hội đặc biệt, biểu hiện sự mong muốn tạm thời rời nơi ở thường xuyên để đến
với thiên nhiên và văn hóa ở một nơi khác; là nguyện vọng cần thiết của con
người muốn được giải phóng khỏi sự căng thẳng, tiếng ồn, sự ô nhiễm môi
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt,
Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Font: Italic
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt

23


trường ngày càng tăng tại các trung tâm công nghiệp, đô thị để nghỉ ngơi, giải
trí, tăng cường sự hiểu biết, phục hồi sức khỏe… Nhu cầu này phụ thuộc
nhiều vào sức ép đô thị , sự căng thẳng trong lao động , ô nhiễm tại nơi ở
thường xuyên.
Nhu cầu trong du lịch rất đa dạng và phong phú, phụ thuộc rất nhiều vào
đặc điểm KTXH như: trình độ nhận thức, tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập và
sở thích cá nhân… Nhu cầu du lịch còn phụ thuộc vào tình trạng của từng gia
đình, từng nhóm người, phong tục tập quán của một cộng đồng dân cư, vào
thời gian, tâm trạng… của họ. Chính vì vậy, nhiều khi nhu cầu du lịch của con
người rất trái ngược nhau.
Như vậy, nhu cầu du lịch cuối tuần là nhu cầu rời khỏi nơi cư trú thường
xuyên vào dịp cuối tuần để nghỉ ngơi, thư giãn, xả stress…
1.1.34. Cầu du lịch cuối tuần
Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán. Theo Nguyễn Văn Lưu (1998),
cầu du lịch là một bộ phận của nhu cầu xã hội có khả năng thanh toán về
hàng hóa vật chất và dịch vụ du lịch, đảm bảo sự đi lại, lưu trú tạm thời của
con người ngoài nơi ở thường xuyên của họ, nhằm mục đích nghỉ ngơi, giải
trí, tìm hiểu văn hóa, chữa bệnh, tham gia vào các chương trình đặc biệt và
các mục đích khác.
Cầu du lịch cuối tuần bao gồm hai nhóm, đó là cầu về dịch vụ du lịch và
cầu về hàng hóa vật chất.
Cầu về dịch vụ lại bao gồm: cầu về các dịch vụ đặc trưng; dịch vụ chính
và dịch vụ bổ sung.
Dịch vụ đặc trưng là những dịch vụ và nhu cầu cảm thụ, thưởng thức mà
vì nó con người tiếp nhận chuyến du lịch. Chúng thường là nguyên nhân, mục
đích của chuyến đi. Người đi DLCT du lịch cuối tuần thường có nhu cầu thư
giãn, xả stress.
Formatted: Font: Italic

24


Dịch vụ chính là những dịch vụ đảm bảo sự lưu trú, ăn uống. Đi DLCT
du lịch cuối tuần khách thường thích ở theo hình thức cắm trại, nhà dân, nhà
sàn, ở những nơi có không gian rộng rãi.
Dịch vụ bổ sung của DLCT du lịch cuối tuần là các khu vui chơi giải trí,
chăm sóc sức khỏe.
Cầu về hàng hóa DLCT du lịch cuối tuần bao gồm các cửa hàng bán đồ
ăn nhanh, nước uống, cửa hàng cho thuê đồ nấu ăn, cửa hàng cho thuê dụng
cụ chơi thể thao, các cửa hàng bán thực phẩm, chợ, siêu thị…
Như vậy muốn phát triển du lịch vaayjm cuối tuần, thỏa mãn nhu cầu đi
du lịch cuối tuần của người dân, cần thường xuyên nghiên cứu nhu cầu du
lịch cuối tuần.
1.2. Đặc điểm của du lịch cuối tuần
1.2.1. Thời gian
Hầu hết các công trình nghiên cứu về DLCT đều coi đặc trưng thời gian là
một yếu tố quan trọng nhất đối với hoạt động DLCT. Ở đây, thời gian dành
cho DLCT được xác định là những ngày nghỉ ngắn của mỗi tuần. Thông
thường, những kỳ nghỉ đó diễn ra vào hai ngày cuối tuần (weekend). Tuy là
những kỳ nghỉ ngắn nhưng do diễn ra định kỳ vào mỗi tuần nên số ngày nghỉ
cuối tuần chiếm 80% tổng số ngày nghỉ trong năm. [Nguyễn Thị Hải (2002)]
Và để có thể tranh thủ đi du lịch trong những khoảng thời gian ngắn như
vậy, chỉ có hai cách lựa chọn. Cách thứ nhất là chia nhỏ các hành trình lớn và
thực hiện từng đoạn của hành trình trong năm. Nhưng trong thực tế, cách này
rất khó thực hiện bởi lẽ có những khoảng cách, hay những hành trình mà
người ta không thể thực hiện chuyến đi trong thời gian ngắn ngày được. Cách
thứ hai là lựa chọn những hành trình ngắn (phù hợp với thời gian 1 – 2 ngày)
và thực hiện nhiều hành trình khác nhau trong năm. Cách này hiện nay vẫn là
cách được lựa chọn nhiều hơn cả. Việc lặp đi, lặp lại những chuyến đi du lịch
Formatted: Condensed by 0.2 pt
Formatted: Font: Italic


25

của người dân sống tại thành phố, khu công nghiệp vào các dịp nghỉ cuối tuần
đã tạo nên tính chu kỳ của hoạt động này.
1.2.2. Khoảng cách
Điểm đến được lựa chọn cho các chuyến du lịch cuối tuần trước hết phải
là những điểm có khoảng cách di chuyển hợp lý. Theo tác giả Đặng Duy Lợi
thì điểm đến thích hợp nhất cho các kỳ DLCT là khoảng 20km đối với người
đi xe đạp, còn ô tô, xe máy thì khoảng 45km – 60km. [Nguyễn Thị Hải
(2002), tr.12] Còn theo TS Đinh Trung Kiên thì khoảng cách của những điểm
đến DLCT so với những nơi ở hoặc làm việc phải không quá 3 giờ di chuyển.
[Đinh Trung Kiên (2005), tr.14] Trong khi đó, Boniface lại cho rằng khoảng
cách hợp lý của điểm DLCT so với nơi ở, hoặc làm việc là khoảng 2 hoặc
dưới 2 giờ bay. [Nguyễn Thị Hải (2002), tr.12]
Tuy nhiên, cũng cần phải xác định khoảng cách ở đây không chỉ đơn
thuần là khoảng cách địa lý mà nó phải được xác định bởi ba yếu tố là khoảng
cách vật lý (được đo bằng độ dài vật lý từ nơi cấp khách đến điểm đón
khách), khoảng cách thời gian (được đo bằng khoảng thời gian cần sử dụng để
đi từ điểm cấp khách đến điểm đón khách, khoảng cách chi phí (được đo bằng
chi phí vật chất và sức lực phải bỏ ra để đi từ điểm cấp khách đến điểm đón
khách). Độ thích hợp của khoảng cách này phụ thuộc vào điều kiện của khách
du lịch và điều kiện của tuyến chuyển tiếp. [Nguyễn Thị Hải (2002)]
Trong thực tế hầu hết các điểm được lựa chọn cho hoạt động DLCT
thường là những diểm nằm ở khoảng cách từ 50km – 150km so với điểm cấp
khách. Những điểm ở khoảng cách như vậy thường mới có sự tương phản (có
điều kiện sinh thái tự nhiên hoặc văn hóa xã hội khác biệt so với điểm cấp
khách) đủ để hấp dẫn khách. Đồng thời, cũng phù hợp với thời gian, sức khỏe
và chi phí cho hoạt động du lịch cuối tuần của khách
1.3. Các loại hình hoạt động

×