Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của rễ ngưu bàng thu hái tại sapa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 51 trang )

BỘ Y TÊ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
HÀ ĐẲNG THÀNH
NGHIÊN
c ú u
DẶC DIỂM THỰD VẬT VÀ THÀNH PHẦN
■ ■ a
HOÁ HỌC CỦA RỄ NGƯU BÀNG THU HÁI TẠI SAPA
■ ■
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ KHOÁ 2002
Người hướng dẫn: TS. N guyễn T h ế u A n ^
TS. T h ái N guyễn H ù ng T h u
Nơi thực hiện: Bộ m ôn Dược học cổ truyền
Bộ m ôn Hoá Phân tích
Bộ môn Thực vật
Bộ môn Dược liệu
Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: 03.2007 - 05.2007
HÀ NỘI - 05.2007
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, bên cạnh sự cố gắng
của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo, bạn bè và người thân.
Nhân dịp hoàn thành khóa luận, tôi xin bày tỏ lòng biết 0fn sâu sắc đến:
TS. Nguyễn Thái An
TS. Thái Nguyễn Hùng Thu
là những người đã trực tiếp hưótig dẫn chỉ bảo trong suốt thời gian làm đề tài.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm 0fn tói ThS. Hoàng Quỳnh Hoa - Bộ
môn Thực vật, người đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện phần nghiên cứu đặc
điểm thực vật.


Cũng nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, cán bộ, kỹ
thuật viên các bộ môn, phòng ban trong trường, đặc biệt là bộ môn Dược học
cổ truyền, Bộ môn Hóa phân tích, Bộ môn Thực vật - Trường Đại học Dược
Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập cũng như
trong thời gian thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2007
Sinh viên
Hà Đăng Thành
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỂ 1
PHẦN I.TỔNG QUAN 3
1.1. THỰC VẬT HỌC 3
1.1.1. Vị trí phân loại của chi Arctium L
3
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Arctium L

3
1.1.3. Đặc điểm thực vật và phân bố của loài Arctium lappa L
3
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
4
1.2.1. Trong quả Ngưu bàng (Ngưu bàng tử)
4
1.2.2. Trong lá: 5
1.2.3. Trong rễ (Ngưu bàng căn):
6
1.3. TÁC DỤNG VÀ CÔNG DỤNG 8
1.3.1. Tác dụng dược lý 8
1.3.2. Công dụng


9
1.4. MỘT SỔ BÀI THUỐC c ó RỄ NGUƯ b à n g

10
PHẦN 2. THỰC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ
12
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ú u

12
2.1.1. Nguyên liệu 12
2.1.2. Phưoỉng tiện
12
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu

13
2.2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 13
2.2.1. Kết quả nghiên cứu về thực v ật
13
2.2.1.1. Mô tả cây 13
2.2.2. Kết quả nghiên cứu về hóa học
17
2.3. BÀN LUẬN 40
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT
42
3.1. KẾT LUẬN 42
3.1.1. Về thực vật 42
3.1.2. V ềhoáhọc 42
3.2. ĐỀ XUẤT 43
TÀI LIÊU THAM KHẢO 44
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

dd : Dung dịch
SKLM : Sắc ký lớp mỏng
ĐẶT VẤN ĐỂ
Với vị trí địa lý nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã tạo
cho Việt Nam có một nguồn tài nguyên dược liệu vô cùng phong phú. Từ
nhiều thế kỉ qua, các loài cây cỏ đã không ngừng được tìm hiểu và khai thác
ứng dụng với mục đích phòng và chữa bệnh tạo nên một nền Y học cổ truyền
phát triển rực rỡ. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trong hơn 100 năm
qua đã có nhiều hoạt chất mới được phát minh đưa nền y học thế giới tiến lên
một bước dài trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ con người. Tuy
nhiên, trong vài chục năm trở lại đây, thế giói nói chung và Việt Nam nói
riêng, nhu cầu sử dụng thuốc có nguồn gốc cây cỏ ngày càng gia tăng và đã có
rất nhiều loại dược liệu đã được nghiên cứu ứng dụng rộng rãi trong đòi sống
hàng ngày trong đó có rễ Ngưu bàng
Rễ Ngưu bàng là một vị thuốc được dùng điều trị đái tháo đường, đau
xưoĩig khớp, bệnh ngoài da. Gout, làm ra mồ hôi, lọc máu, lợi tiểu và kích
thích tiêu hoá được dùng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc,
Canada, Ẩi Độ.
Tại Việt Nam, Ngưu bàng mới được dùng chủ yếu là dạng quả (Ngưu
bàng tử) trong Y học cổ truyền làm thuốc điều trị cảm cúm, trị viêm phổi,
viêm Amidal, tậ sốt, họng hầu sưng đau, cầm máu, giải độc, nhuận tràng
Thời gian gần đây, Ngưu bàng căn đã bắt đầu được ngưòi dân Việt Nam biết
đến và sử dụng trong chế biến canh dưõĩig sinh. Đây là một món ăn và cũng là
một bài thuốc đã được dùng rộng rãi ờ Nhật Bản trong điều trị một số bệnh
như cao huyết áp, tiểu đường Ngưu bàng là loài ưa ẩm, ưa sáng và thích nghi
với vùng khí hậu á nhiệt đới núi cao. Hiện nay, trong khi rễ Ngưu bàng đang
có mặt tại các công ty dược phẩm như Mediplantex hay trong các cửa hàng
thuốc đông dược, trong các siêu thị thì tại Sapa, cây Ngưu bàng vẫn đang được
trồng chỉ với mục đích giữ giống mà không phát huy được giá trị. Vì vậy, để
góp phần nâng cao giá trị sử dụng của dược liệu, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm

thực vật và thành phần hoá học của rễ Ngưu bàng thu hái tại Sapa” được tiến
hành với các mục tiêu sau:
1. Xác định đặc điểm thực vật và tên khoa học của cây Ngưu bàng thu
hái tại Sapa.
2. Định tính thành phần hoá học và xác định hàm lượng một số thành
phần chính trong rễ Ngưu bàng.
PHẦN 1
TỔNG QUAN
1.1.THựC VẬTHỌC
1.1.1. VỊ trí phân loại của chi Arctium L.
Theo [6], [11], [14], [15], [17], [19] vị trí của chi Arctium trong hệ
thống phân loại thực vật được tóm tắt như sau:
Ngành Magnoliophyta (Ngọc Lan)
Lớp Magnoliopsida (Ngọc Lan)
Phân lớp Asteridae (Cúc)
Bộ Asterales (Cúc)
Họ Asteraceae (Cúc)
Phân họ Tubuliflorae (Hoa ống)
Qii Arctium
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Arctium L.
Cây thảo, lá ở gốc xếp hình hoa thị, lá ở thân mọc so le. Cụm hoa đầu
có bao chung, gồm nhiều lá bắc kéo dài thành mũi nhọn, có móc ở đỉnh, khi
chín sẽ thành móc quặp giúp cho sự phát tán nhờ động vật. Chi Arctium gồm
10 loài phân bố ở vùng ôn đới cựu lục địa [10]. ở nước ta có nhập trồng một
loài \à Arctium lappa L [1].
1.1.3. Đặc điểm thực vật và phân bô của loài Arctium lappa L.
1.1.3.1. Đặc điểm thực vật
Ngưu bàng có tên khoa học là Arctium lappa Linn. Asteraceae. Cây còn
có các tên gọi khác như Đại đao, Á thực, Hắc phong tử, Thử niêm tử [9].
Cây thảo lớn, sống 2 năm, thân thẳng có khía và phân nhánh, cao l-2m.

Lá trái xoan có hình hoa thị ở gốc và mọc so le ở trên thân; phiến lá to, rộng
tới 50cm, gốc hình tim, đầu tù hay nhọn, mép răng cưa hay lượn sóng, có
nhiều lông trắng ở mặt dưới. Hoa đỏ hay tím nhạt, họp thành đầu to 3-4cm;
các lá của bao chung kéo dài thành
mũi nhọn, có móc ở chóp. Quả bế,
màu xám nâu điểm hồng, có nhiều
móc quặp, phía trên có một mào
lông ngắn màu vàng. Rễ tròn và dài,
có thể dài từ 1,2 - 2,7m [12]. Ra hoa
tháng 6-7, quả tháng 8-9 của năm
thứ 2 [9].
1.1.3.2. Phân bố
Ngưu bàng có nguồn gốc ở
vùng ôn đối ấm thuộc Nam Âu hoặc
Tây Á. Hiện nay, cây mọc tự nhiên Hình 1.1- Ngưu bàng
ở vùng cận Hymalaya thuộc Ấi Độ, Nepal và Trung Quốc. Gây còn được
trồng nhiều nd ở Trung Quốc và Nhật Bản [14].
Ngưu bàng ưa ẩm, ưa sáng và thích nghi với vùng khí hậu á nhiệt đổi
núi cao, nhiệt độ trung bình 15®c [19].
Nước ta nhập trồng Ngưu bàng từ năm 1959 làm thuốc ở vùng núi cao
Lai Qiâu, Lào Cai, Nghĩa Lộ [9]. ở vùng cao huyện Bát Xát (Lào Cai) khảo
sát thấy có cây Ngưu bàng mọc hoang [14].
Ngưu bàng rất dễ nhân trồng. Tuy nhiên trong nhiều năm gần đây, cây
không được chú ý phát triển nên chỉ còn một số cây được duy trì thường
xuyên vói mục đích giữ giống tại Trại thuốc Sapa - Viện Dược Liệu [19].
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
1.2.1. Trong quả Ngưu bàng (Ngưu bàng tử)
Các công trình nghiên cứu khoa học cho thấy trong quả Ngưu bàng có:
Nhóm Lignan: arctiin (C17H34OH. H2O) [14], [28]), hàm lưcmg 15-
21,5% [14], phần aglycon là L-arctigenin, ngoài ra còn isoarctigenin (nếu

dùng KOH 2% thuỷ phân thì sinh ra arctigenin-4-gentiobiosid) [17],
arctigenin [20],[28], (+)-7,8-dydehydro arctigenin [18], diarctigenin, các
lappa-ol A, B, c, D, E, F, H, neoarc-B, các etignan A-E, neoarctiin-A,
neoarctiin-B [18].
Nhóm sterol: daucosterol [19], [29].
Nhóm polysaccharid: Inulin [19].
Nhóm dầu béo 15-30% [17], 25-30% [14]. Thành phần chủ yếu gồm
các glycerid của các acid palmatic, stearic, oleic [14], acid arachidic, một ít
acid stearic, acid palmatic, trị số lod là 138,83 [17].
Nhóm các thành phần khác: acid chlorogenic, matairecinol [19], [20],
[29], germacranolid [19].
0CM3
A rcrigeoia
Arctiiii
1.2.2. Trong lá:
Trong lá Ngưu bàng có chứa arctiol (8a- hydroxyeudesmol),
fukinon (dehydrofukinol), fukinol, fukinanolid, p-eudesmol, petasitolon,
eremophilen, taraxasterol, onopor- dopicrin [19], arctiin và arctigenin [25].
Ngoài ra trong lá còn chứa men oxydase [14].
1.2.3. Trong rễ (Ngưu bàng căn):
Theo một số tài liệu cho thấy trong rễ Nguii bàng có chứa:
Nước: 70% [17].
Nhóm polysaccharid gồm có inulin khoảng 50% [19], 45% [9], (có khi
tói 70% [14]), Aretose [17], glucose 5-6% [14], fructan [22], fructofumaran
có trọng lượng phân tử thấp (một dạng inulin) [26].
o OH H
Inulin
Albumin 2% [17].
Hợp chất Acetylen: polyacetylen [19], [30]; hàm lượng 0,001-0,002%
(tính theo dược liệu khô kiệt), bao gồm chủ yếu 1,11 - didecacdien - 3,5,7,9

tetrayne và 1,3,11 - tridecacdien - 5,7,9 triyne, acid artiic (hợp chất acetylen
có S) [19].
Nhóm acid bao gồm các acid bay hơi được: acid acetic, acid propionic,
acid butyric, acid isovaleic [17], [19], acid 3 - hexenoic, acid 3 - octenoic,
acid costic [19], acid crotonic [17]. Acid không có nhóm OH: acid lauric, acid
myristic, acid stearic, acid palmitic [19]. Acid polyphenol 3,65% [17], trong
đó có: acid cafeic và acid chlorogenic [17], [19], acid isochlorogenic [15].
Acid alkyl của sulfur: acid aretic CÓ kết cấu 5’ - (1 - propynyl) - 2,2' - bithienyl
5 carboxylic acid [17]. Acid béo: acid aretic, acid palmitic, acid oleic, acid
linoleic [17].
OH
HD
0 ^ ^ 0
HD
acid claloro genic
Các aldehyd: formaldehyd, acetaldehyd, propionic aldehyd, butyl
aldehyd, isopropyl aldehyd [17]
Alkyl polyalkyl 0,001 - 0,002%, trong đó: 1,3,1 l-tridecadiene-3,5,7,9-
tetrayne chiếm 50%; 1,3,11- tridecadiene - 5,7,9 - triyne chiếm 30% [17].
Baicalin và genistin (một dẫn chất của baicalin) [23].
OH o
OH 0
HO
ơenisrin
O'"
0 0H
biủcaliii
Rễ Ngưu bàng còn chứa methylen C hlorid, alcohol [17], chất béo 0,4%,
hàm lượng lớn chất nhầy [14], [30]; chất đắng, nhựa [14], men peroxidase
[18], chất sợi [13].

Trong rễ tươi có tinh dầu, tanin, acid stearic, một carbua hydrogen và một
phytosterol [9].
1.3. TÁC DỤNG VÀ CỒNG DỤNG
1.3.1. Tác dụng dược lý
❖ Tác dụng kháng khuẩn:
Ngưu bàng có hoạt tính kháng khuẩn cao [18]. Thuốc ngâm hạt Ngưu
bàng trong ống nghiệm (1/2) có tác dụng đối với nhiều loại nấm gây bệnh và
có khả năng ức chế ở các mức độ khác nhau. Rễ cũng có tác dụng kháng
khuẩn và kháng nấm [17].
❖ Tác dụng hạ đường huyết:
Theo [15], cao rễ Ngưu bàng có tác dụng hạ glucose máu.
❖ Tác dụng ức chếHTV và tế bào ung thư:
Theo nghiên cứu, arctigenin có tác dụng ức chế sự tăng dòng tế bào gây
ung thư tuyến tụy bằng cách làm giảm sự tổng hợp glucose [20]. Dịch chiết
methylen diclorid của Ngưu bàng và artigenin phân lập từ Ngưu bàng có tác
dụng làm giảm nguồn dinh dưỡng của yếu tố gây độc tế bào ở nồng độ 0,01
microgam/ml với hiệu quả 100% [20]
Rễ Ngưu bàng có tác dụng chống khối u [17], [30] (tuy nhiên tác dụng
này mới được thử nghiệm ban đầu trong ống nghiệm và trên động vật, chưa
được thử nghiệm trên người [30]); có khả năng ức chế sự phát triển của virus
HIV [27].
Baicalin và genistin ức chế chọn lọc trên DNA polymerase của động
vật có vú, trong đó genestin là dược chất kháng đột biến, ức chế chọn lọc trên
hoạt động của TdT [28].
♦♦♦ Tác dụng trên gan và chống viêm:
Cao toàn phần rễ Ngưu bàng có tác dụng bảo vệ gan trên mô hình gây
tổn thương gan bằng CCI4 và có tác dụng chống viêm trên mô hình gây phù
chân chuột bằng carragenin [24]; baicain trong dịch chiết methylen diclorid
của Ngưu bàng có tác dụng chống viêm và hạ nhiệt [28].
❖ Tác dụng giảm ho:

Fructan trong rễ Ngưu bàng có biểu hiện tác dụng giảm ho trên mèo
tương đương tác dụng của các chế phẩm tổng hợp giảm ho không gây nghiên
khác [22].
1.3.2. Công dụng
Rễ (Ngưu bàng căn) có vị đắng cay, tính hàn, có tác dụng lợi tiểu (loại
được acid uric), khử độc, ra mồ hôi, lợi mật, nhuận tràng, chống giang mai, trị
đái đường, chống nọc độc [9].
Theo Hoàng Văn Vinh [17], rễ Ngưu bàng có tác dụng trừ phong nhiệt,
tiêu độc sưng, tri phong độc mặt sưng, đầu chuyếnh choáng, họng hầu sưng
nóng, đau răng, ho, tiêu khát, mụn nhọt lở ngứa. Rễ, thân chữa thương hàn nóng
lạnh, trúng phong, mặt sưng, tiêu khát, trúng nhiệt, trục thuỷ. Ngoài ra, rễ cắt vụn
đảo vói miến ăn chữa đầy bụng. Dùng rễ, lá vói chút muối giã đắp để loại mụn
nhọt. Rễ dưói dạng thuốc sắc để giảm đau, chữa trĩ, chữa viêm thận và lao da
m .
Trong Y học cổ truyền Trung Quốc, rễ Ngưu bàng được xem như một
dược liệu có tác dụng lọc máu, kích thích tiêu hoá. Ngoài ra, còn được dùng
trong hay dùng ngoài để điều trị eczema, vẩy nến, đau xương khớp và có tác
dụng lợi tiểu. Có thể dùng phối hợp vói các vị thuốc khác để điều trị viêm
họng, viêm amidal, cảm lạnh, sởi [30].
ở Ấi Độ, rễ Ngưu bàng được coi có tác dụng lợi tiểu, làm ra mồ hôi và
phục hồi sức khoẻ [19].
ở Nhật Bản và một số nơi khác, rễ Ngưu bàng được sử dụng như một
loại thức ăn và ngày càng trở nên thông dụng trong một loại chè để chữa ung
thư [30],
Y học hiện đại dùng rễ Ngưu bàng làm thuốc lợi tiểu, ra mồ hôi, lọc
máu; dùng trong bệnh thấp khófp, trị đau và sưng khófp; bệnh ngoài da (hắc
lào, trứng cá, mụn nhọn, lở loét). Rễ, cuống lá và thân cây dùng điều trị bệnh
đái tháo đường. Dạng cao thuốc hoặc thuốc bột có tác dụng hạ glucose máu và
tăng lượng glycogen trong gan [19].
ở châu Âu, rễ Ngưu bàng được dùng làm thuốc chữa bệnh ngoài da và bệnh

Gout [19]. Nhân dân Châu Âu còn dùng lá non và thân Ngưu bàng, có khi cả
rễ giã nhỏ đắp vào nơi rắn rết độc cắn, côn trùng, ong, muỗi đốt (có thể do tác
động của các men oxydase có nhiều trong lá và thân) [21 ].
1.4. MỘT SỐ BÀI THUỐC c ó RỄ NGUU bà n g
- Trị nhiệt độc, đau răng, răng lợi sưng đau:
Ngưu bàng căn 1 đồng cân, giã nước, cho chút muối, nấu thành cao,
mỗi lần dùng bôi lên răng lợi. Ngày bôi 2 - 3 lần [17].
- Trị trĩ lở:
Ngưu bàng căn, lệ lô căn hầm cùng ruột già lợn, uống [17].
- Trị tai tự nhiên sưng:
Rễ Ngưu bàng rửa sạch, cắt vụn, giã nhừ, lấy nước 1 thăng, nấu thành
cao đắp lẽn trên chỗ sưng [17].
- Trị chân tay mềm yếu, mệt mỏi không có sức:
Rễ Ngưu bàng hầm gà, hầm thịt uống [17].
- Chữa đường huyết cao, mụn nhọt ỉở ngứa:
Rễ Ngưu bàng 20g
Hà thủ ô 12g
Thiên hoa phấn 12g
sắc uống [19].
Chữa ung thư đại tràng:
Nguu bàng căn: 20g
Xích tiểu đậu: 8g
Đương quy: 12g
Đại hoàng: 6g
Bồ công anh: 12g
Tất cả đem xay nhỏ hoặc tán bột, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 6-lOg [16].
PHẦN 2
THựC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ú ư
2.1.1. Nguyên liệu

Nguyên liệu nghiên cứu là cây Ngưu bàng thu hái ở Sapa.
Mẫu nghiên cứu sau khi thu thập tiến hành làm tiêu bản mẫu cây khô để
nghiên cứu đặc điểm thực vật và lưu mẫu tại Phòng tiêu bản Bộ môn Thực vật
Trường Đại học Dược Hà Nội.
Rễ thu hái loại bỏ rễ con, rửa sạch, thái phiến. Đem phơi se rồi đem sấy
khô trong tủ sấy có quạt thông gió đến khô. Làm nhỏ. Cho vào bình đựng có
nút kín. Bảo quản nơi khô mát để làm thực nghiệm.
2.1.2. Phương tiện
21.2.1. Thuốc thử, dung môi, hóa chất
Các thuốc thử, dung môi, hoá chất sử dụng trong nghiên cứu đạt tiêu
chuẩn phân tích đã ghi trong Dược điển Việt Nam III [8 ].
2.1.2.2. Dụng cụ
Các loại dụng cụ thuỷ tinh, nồi cách thuỷ, Soxhlet, bộ cất thu hồi dung
môi tại phòng thí nghiệm của Bộ môn Dược học cổ truyền.
2.1.23. Phương tiện và máy móc
- Tủ sấy SHELLAB.
- Cân phân tích PRECISA.
- Cân kỹ thuật SARTORIƯS.
- Máy cất quay BUCHI ROTAVAPOR R-200.
- Máy xác định độ ẩm PRECISA.
- Dụng cụ cắt vi phẫu cầm tay.
- Kính hiển vi LEICA CME.
- Bản mỏng tráng sẵn Silicagel Gp254 của hãng MERCK (Đức).
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
2.1.3.1. Nghiên cứu về thực vật
- Nghiên cứu đặc điểm vi học rễ Ngưu bàng theo phương pháp ghi trong [3].
- Quan sát mô tả đặc điểm hình thái thực vật của cây Ngưu bàng theo phương
pháp ghi trong [5].
2.1.3.2. Nghiên cứu về hóa học
- Định tính các nhóm chất chính bằng phản ứng hoá học theo phưomg pháp ghi

trong [2] và [4].
- Xác định độ ẩm dược liệu bằng máy xác định độ ẩm SATORIƯS.
- Định tính bằng SKLM theo phương pháp ghi trong [13].
2.2. KẾT QUẢ THỤC NGHỆM
2.2.1. Kết quả nghiên cứu về thực vật
2.2.1.1. Mô tả cây
Tên Việt Nam: Ngưu bàng.
Cây thảo, sống 2-3 năm, cao l-l,5m.
Thân chưa phát triển cho đến khi cây chưa
ra hoa. Đến thời kỳ ra hoa, thân phát triển
lên thẳng khoảng l-l,5m, phân nhánh, có
lông. Lá mọc ở gốc hình hoa thị có phiến lá rộng 40-50cm, dài 40-50cm; mặt
dưới có nhiều lông trắng, gốc hình tim rõ, đầu nhọn, mép lượn sóng cuống dài
50-60cm, gốc màu tím. Rễ cọc hình trụ tròn và dài, sau 1 năm có đưcmg kính
khoảng 2cm, dài khoảng 30cm; sau 2 năm có thể đạt đường kính 8-lOcm, dài
50-70cm. Hoa màu đỏ hay tím nhạt, các lá cùa bao chung kéo dài thành mũi
nhọn có móc ở chóp. Quả bế. (Hình 2.1 và Hình 2.2).
fíình 2.1 - Cây Ngưu bàng
2 335PM
Hình 2.2 - Mẫu thu hái tại thực địa
1. Cây tại thực địa 4. Rễ biến thái
2. Rễ tươi 5. Mẫu ép khô
3. Cây tươi ' 6. Rễ cọc đặc trưng
Qua mô tả đặc điểm hình thái của cây, đối chiếu các tài liệu tham khảo,
dưói sự giúp đỡ của ThS. Hoàng Quỳnh Hoa, mẫu nghiên cứu được kiểm định
tên khoa học là Arctium lappa D.c. Asteraceae.
Tiến hành làm tiêu bản mẫu cây khô, tiêu bản được nộp tại phòng tiêu
bản Bộ môn Thực vật - Trường Đại học Dược Hà Nội (HNIP) với mã số tiêu
bản là HNTP/15215/07. (Phụ lục 1).
2.2.I.2. Đặc điểm vỉ phẫu

Tiến hành cắt vi phẫu rễ Ngưu bàng theo phương pháp nhuộm kép
thông thường vổi thuốc nhuộm là đỏ son phèn và xanh methylen.
Mặt cắt vi phẫu hình tròn, quan sát từ ngoài vào trong có: Lớp bần gồm
1-2 hàng tế bào hình chữ nhật xếp thành hàng đồng tâm và dãy xuyên tâm (1).
Mô mềm vỏ cấu tạo từ các tế bào thành mỏng nhiều hình dạng xếp lộn xộn
(2). Tầng sinh vỏ là những tế bào nhỏ xếp sát vào nhau (3), rải rác có các đám
tế bào cứng. Mô mềm ruột là các tế bào thành mỏng hình đa giác (4). Các bó
libe xếp theo hướng xuyên tâm (5), phía trong là tầng libe gỗ (6) và các mạch
gỗ xếp tỏa ra từ ruột (7), xen kẽ giữa các mạch gỗ là các bó libe (8). (Hình
2.3)
1
2
3
4
5
6
7
8
1.
2
.
3.
4.
Bần
Mô mềm vỏ
Tầng sinh vỏ
Mô mềm ruôt
5. Libe
6. Tâng libe - gổ
7. Mạch gỗ

8. Libe
2.2.I.3. Đặc điểm vỉ học bột
Bột dược liệu có màu vàng nâu, mùi thơm, vị hơi đắng, ngọt. Quan sát
dưới kính hiển vi thấy (hình2.4) : Mảnh bần màu vàng đậm (2). Mảnh mô
mểm là các tế bào thành mỏng hình đa giác (3). Các bó sợi gồm nhiều sợi xếp
sát nhau (4), (5). Nhiều mảnh mạch, bao gồm mạch mạng (7) và mạch xoắn
(6). Tinh thể canxioxalat hình khối nằm độc lập (8) hay nằm trong mảnh mạch
mạng (9). Các hạt tinh bột hình cầu, có khi là hạt tinh bột đơn (11) hay kép
(10). Inulin là những khối hình cầu thường bị vỡ thành các khối hình đa giác
màu vàng nhạt (12), (13). (ffinh 2.4).
Hình 2.4 - Đặc điểm bột rễ Ngưu bàng
7. Mảnh mạch mạng
9. Tinh thể canxioxalat
10. Hạt tinh bột kép 3
11. Hạt tinh bột đơn
12. Khối inulin
13. Khối innulin
1. Bột dược liệu
2. Mảnh bần
3. Mảnh mô mềm
4. Bố sợi
5. Bó sợi
6. Mảnh mạch xoắn
8. Mảnh mạch mạng mang tinh thể canxioxalat
2.2.2. Kết quả nghiên cứu về hóa học
2.2.2.1. Định tính các nhóm chất trong dược liệu bằng phản ứng hoá học
❖ Định tính ýĩavonoid
Lấy khoảng lOg dược liệu đã làm nhỏ vào bình Soxhlet rồi chiết với
ether dầu hoả cho đến khi dung môi trong bình chiết không màu. Dược liệu
được lấy ra làm khô, cho vào bình nón, thêm 100 ml cồn 90°, đun cách thuỷ

trong 10 phút, lọc nóng được dịch chiết cồn đem làm các phản ứng định tính
ũavonoid.
- Phản ứng Cyanidin:
Cho vào ống nghiệm 1 ml dịch chiết cồn, thêm một ít bột Mg kim loại,
thêm tiếp vài giọt HCl đặc, đun cách thuỷ lấy dịch chiết chuyển từ màu vàng
sang màu hồng đỏ. Phản ứng dưomg tính.
- Phản ứng với kiềm:
+ Phản ứng với hơi amoniac: Nhỏ một giọt dịch chiết cồn lên một
miếng giấy lọc, hơ khô rồi đặt lên miệng lọ NH3 đã mở nút thấy màu vàng của
vết tăng lên rõ rệ t. Phản ứng dương tính.
+ Phản ứng với dung dịch NaOH: Cho 1 ml dịch chiết cồn vào ống
nghiệm, thêm vài giọt NaOH 10% thấy màu vàng của dung dịch đậm lên.
Phản ứng dương tính.
- Phản ứng với dung dịch PeCỈỊ 5%:
Cho vào ống nghiệm 1 ml dịch chiết cồn, thêm vài giọt dung dịch FeClg
5% thấy xuất hiện tủa xanh đen. Phản ứng dương tính.
Kết luận: Trong dịch chiết của mẫu nghiên cứu có flavonoid
♦> Định tính glycosid tìm
Lấy 5g dược liệu đã làm nhỏ cho vào bình nón dung tích lOOml, thêm
25ml cồn 25°, ngâm ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ. Gạn dịch lọc vào cốc có
mỏ, loại tạp bằng lượng thừa dung dịch chì acetat 20%, lọc loại tủa, loại chì
acetat dư bằng dd Na2S04 30%, để lắng, lọc. Dịch lọc chuyển vào bình gạn và
lắc kỹ với chloroform (lOml - 5ml - 5ml), gạn lấy lớp chloroform, loại nước
bằng Na2SƠ4 khan, lọc. Chia đều dịch chiết vào 6 ống nghiệm nhỏ, bốc hoi
dung môi trên nồi cách thuỷ cho đến khô. cắn còn lại hoà tan trong 6 ml cồn
90® để làm các phản ứng định tính sau:
- Phản ứng Liberman - Burchardat:
Lấy Iml dịch chiết cồn ở trên, thêm 0,5 ml anhydrid acetic. Lắc đều,
đặt nghiêng ống nghiệm một góc 45°, sau đó thêm đồng lượng H2SO4 đặc theo
thành ống nghiệm, ở mặt phân cách giữa 2 lớp chất lỏng thấy xuất hiện vòng

tím đỏ. Phản ứng dương tính.
- Phản ứng Baljet:
Lấy Iml dịch chiết cồn ở trên, thêm 0,5 ml thuốc thử Baljet vừa mới pha
gồm 9,5 ml acid picric và 0,5 ml dd NaOH 10%, không thấy xuất hiện màu da
cam ờ mẫu thử. Phản ứng âm tính.
- Phản ứng Legal:
Lấy 1 ml dịch chiết cồn ở trên, thêm 3 giọt thuốc thử Natri nitroprusiat
0,5% và 2 giọt dung dịch NaOH 10% không thấy xuất hiện màu đỏ ở mẫu thử
Phản ứng âm tính.
Kết luận: Trong dịch chiết của mẫu nghiên cứu không có glycosid tim.
*x* Định tính alcaloid
Lấy 2g dược liệu đã làm nhỏ, cho vào bình nón dung tích 100 ml, thêm
30 ml dung dịch H2SO4 2%, đun sổi trong 20 phút. Để nguội, lọc dịch chiết
vào bình gạn dung tích 100 ml, kiềm hoá dịch lọc bằng dung dịch NH4OH 6N
đến pH kiềm (thử bằng chỉ thị màu). Chiết alcaloid dưới dạng base bằng
chloroform (10 ml X 3 lần), sau đó chuyển alcaloid sang dạng muối bằng cách
lắc với dung dịch
H2SO4 2 %, Gạn lấy nước để làm các phản ứng định tính:
- Phản ứng với thuốc thử Mayer:
Cho Iml dịch chiết vào ống nghiệm nhỏ, thêm 2-3 giọt thuốc thử Mayer
thì không thấy xuất hiện tủa trắng hay vàng nhạt ở mẫu thử. Phản ứng âm
tính.
- Phản ứng với thuốc thử Bouchardat:
Cho Iml dịch chiết vào ống nghiệm, thêm 2-3 giọt thuốc thử
Bouchardat thì không thấy có kết tủa nâu ở mẫu thử. Phản ứng âm tính.
- Phản ứng với thuốc thử Dragendorjf:
Cho 1 ml dịch chiết vào ống nghiệm, thêm 2 giọt thuốc thử, không thấy
kết tủa vàng cam hay đỏ ở mẫu thử. Phản ứng âm tính.
Kết luận: Trong dịch chiết của mẫu nghiên cứu không có alcaloid.
Định tính coumarin

Lấy khoảng lOg dược liệu đã làm nhỏ vào bình Soxhlet rồi chiết với
ether dầu hoả cho đến khi dung môi trong bình chiết không màu. Dược liệu
được lấy ra làm khô cho vào bình nón, thêm lOOml cồn 90°, đun cách thuỷ
trong 10 phút, lọc nóng được dịch chiết cồn đem làm các phản ứng định tính
Coumarin.
- Phẩn ứng mở, đống vòng lacton:
Cho vào 2 ống nghiệm nhỏ, mỗi ống 1 ml dịch chiết cồn.
ống 1 thêm 0,5 ml dung dịch NaOH 10%.
ống 2 để nguyên.
Đun cả 2 ống nghiệm trên nồi cách thuỷ đến sôi, quan sát thấy ống 1
xuất hiện nhiều tủa đục vàng.
Thêm vào cả 2 ống mỗi ống 2 ml nước cất. Lắc đều rồi quan sát thấy
ống 1 trong hơn ống 2 .
Thêm vào ống có kiềm vài giọt H ơ đặc thấy xuất hiện nhiều tủa đục
vàng. Phản ứng dưofng tính.
- Quan sát huỳnh quang:
Nhỏ 2 giọt dịch chiết ethanol lên giấy lọc, sau đó nhỏ tiếp lên 1 giọt
NaOH 10%. Để khô rồi đem soi dưới ánh sáng tử ngoại ờ x = 365nm, thấy vết
có màu xanh hơi vàng. Sau đó làm một mẫu khác tương tự: Nhỏ 2 giọt dịch
chiết ethanol lên giấy lọc, thêm 1 giọt NaOH 10%, để khô. Qie nửa vết chất
thử bằng một mảnh kim loại rồi soi dưới ánh sáng tử ngoại trong khoảng 30
giây, bỏ vật che ra thấy nửa của vết chất thử không che có cường độ màu sáng
hơn nửa vết chất thử bị che. Phản ứng dưofng tính.
- Phản ứng với thuốc thử diazo:
Cho vào ống nghiệm 1 ml dịch chiết ethanol, thêm 2 ml NaOH 10%.
Đun cách thuỷ sôi 5 phút, để nguội, nhỏ vài giọt TT diazo mới pha thấy xuất
hiện tủa đỏ gạch. Phản ứng dương tính.
- Phản ứng vi thăng hoa:
Cho một ít bột dược liệu vào nắp chai bằng nhôm. Đặt lên bếp điện có
lưới amian, cho bay hết hơi nước trong dược liệu. Đặt trên miệng nắp nhôm

một phiến kính trên đó có đặt ít bông thấm nước lạnh. Đun nhẹ dưói nắp
nhôm. Sau 5 phút lấy lam kính ra, để nguội, soi dưới kính hiển vi thấy tinh thể
hình kim không màu. Nhỏ thêm 1 giọt KI 10% lên phiến kính, soi dưói kính
hiển vi thấy tinh thể hình kim màu tím. Phản ứng dương tính.
Kết luận: Trong dịch chiết của mẫu nghiên cứu có coumarin.
♦♦♦ Định tính tanin
Cho vào bình nón dung tích 100 ml khoảng 3g bột dược liệu, thêm
20ml nước cất, đun sôi trên bếp qua lưới amian trong thời gian khoảng 10
phút, lọc nóng, dịch lọc được làm các phản ứng:
- Phản ứng với dd PeCỈỊ 5%:
Lấy Iml dịch thử cho vào ống nghiệm, thêm vài giọt dd FeQ3 5%, thấy
xuất hiện màu xanh đen ở mẫu thử. Phản ứng dương tính.
- Phản ứng với dd gelatin 1%:
Lấy Iml dịch cho vào ống nghiệm, thêm vài giọt gelatin 1 % thấy xuất
hiện tủa bông trắng ở mẫu thử. Phản ứng dương tính.
- Phản ứng với dd chì acetat 10%:
Cho Iml dịch lọc vào ống nghiệm, thêm vài giọt chì acetat 10%, thấy
xuất hiện tủa bông. Phản ứng dương tính.
- Phản ứng với đồng acetat 10%:
Cho Iml dịch lọc vào ống nghiệm, thêm vài giọt đồng acetat 10% thấy
xuất hiện tủa xanh đen. Phản ứng dương tính.
Kết luận: Trong dịch chiết của mẫu nghiên cứu có tanin.
❖ Định tính saponin
- Quan sát hiện tượng tạo bọt:
Qio Ig bột dược liệu vào ống nghiệm to, thêm 5 ml nước cất, lắc mạnh
trong 5 phút thấy bọt tạo thành rất ít, cột bọt mất sau 5 phút. Phản ứng âm
tính.
- Các phản ứng tạo màu:
Lấy 5g bột dược liệu đã làm nhỏ cho vào bình nón lOOml, cho vào đó
30ml cồn 90“, đun cách thuỷ sôi trong 5 phút, ỉọc lấy dịch cồn. Thêm vào dịch

lọc 5ml dung dịch lọc, 5ml dung dịch H2SO4 10%, đun cách thuỷ trong Ih,
đem lắc vói lOml chloroform. Gạn lấy lớp chloroform, bốc hơi dung môi, cắn
được dùng làm các phản ứng định tính sau:

×