Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Quản lý thiết bị dạy học tại trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.42 KB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN HỮU THỐNG
QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NHA TRANG
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VĂN HIẾU
Huế, năm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu
trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu
chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình
nào khác.
Tác giả
Nguyễn Hữu Thống
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lời biết ơn sâu sắc tới TS
Trần Văn Hiếu, người thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy chúng tôi
trong suốt khóa học của lớp Cao học QLGD K21 Khánh Hòa tại trường


ĐHSP Huế.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng toàn thể Quý Thầy,
Cô, các anh, chị cán bộ, viên chức Trường ĐHSP Huế đã luôn dành sự quan
tâm hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ.
Tôi xin tri ân sự khích lệ, giúp đỡ của Ban Giám Hiệu cùng toàn thể
cán bộ, viên chức Trường CĐSP Nha Trang, của gia đình, bạn bè và các anh
các chị học viên lớp cao học QLGD K21 Khánh Hòa đã dành cho tôi trong
suốt quá trình công tác, học tập và nghiên cứu khoa học.
Do điều kiện thời gian và khả năng hạn chế, tôi xin chân thành biết ơn và
lắng nghe những ý kiến chỉ dẫn, đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ 5
MỞ ĐẦU 6
1. Lí do chọn đề tài 6
2. Mục đích nghiên cứu 7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 7
4. Giả thuyết khoa học 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
6. Phương pháp nghiên cứu 8
7. Phạm vi nghiên cứu 8
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và vận dụng các giải pháp quản lý theo tiếp cận TQM
vào quản lý TBDH tại trường CĐSP Nha Trang trong giai đoạn hiện nay đến 2020 8

8. Cấu trúc luận văn 8
NỘI DUNG 9
Chương 1 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC 9
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG THEO TIẾP CẬN 9
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ 9
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 11
1.2.1. Quản lý 11
1.2.2. Quản lý giáo dục 12
1.2.3. Quản lý nhà trường 13
1.2.4. Thiết bị dạy học 14
1.2.5. Quản lý thiết bị dạy học 14
1.3. Lý luận về thiết bị dạy học tại trường Cao đẳng 15
1.3.1. Vị trí, vai trò của TBDH trong hoạt động đào tạo 15
1.3.2. Phân loại thiết bị dạy học 17
1.3.3. Một số yêu cầu đối với thiết bị dạy học 19
1.3.4. TBDH và hiệu quả vận hành hoạt động đào tạo 20
1.3.5. TBDH và học chế tín chỉ của trường cao đẳng 21
1.3.6. Mối quan hệ giữa chương trình ĐT và TBDH của trường cao đẳng 22
1.4. Các quan điểm tiếp cận quản lý TBDH ở trường Cao đẳng 24
1.5. Quản lý chất lượng tổng thể trong quản lý giáo dục và đào tạo 25
1
1.5.1. Khái niệm TQM 26
1.5.2. TQM và các cấp độ quản lý trong lĩnh vực chất lượng 27
1.5.3. Một số quan niệm về mô hình triển khai TQM 28
1.5.4. Nguyên tắc áp dụng TQM vào cơ sở giáo dục 30
1.5.5. Yếu tố môi trường của tổ chức áp dụng TQM 32
1.6.2. Mô hình vận dụng TQM vào quản lý TBDH 34
Tiểu kết chương 1 36

Chương 2 37
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NHA TRANG 37
2.1. Khái quát về trường CĐSP Nha Trang 37
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng 40
2.3. Thực trạng về TBDH của Trường CĐSP Nha Trang 41
2.4. Thực trạng công tác quản lý TBDH tại trường CĐSP Nha Trang 48
2.4.1. Thực trạng quản lý TBDH của trường CĐSP Nha Trang 48
2.4.2. Thực trạng quản lý TBDH ở trường CĐSP Nha Trang – đánh giá theo các
thành tố và 3C của TQM 52
2.5. Đánh giá chung 61
64
Tiểu kết chương 2 64
Chương 3 65
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NHA TRANG
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ 65
3.1. Căn cứ xác lập các giải pháp 65
3.2. Các nguyên tắc để xác lập giải pháp 66
3.3. Các giải pháp quản lý TBDH theo tiếp cận TQM 67
3.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên về công tác quản lý chất
lượng TBDH theo tiếp cận TQM 67
3.3.2. Giải pháp 2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ chế hoạt động đối với công tác quản lý
chất lượng theo tiếp cận TQM 70
3.3.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện các quy trình quản lý TBDH theo tiếp cận TQM 72
3.3.4. Giải pháp 4: Xây dựng nhóm chất lượng trong quản lý TBDH phục vụ đào tạo 73
3.3.5. Giải pháp 5: Đổi mới quản lý công tác phục vụ TBDH hướng đến khách hàng 76
3.3.6. Giải pháp 6: Sử dụng bộ công cụ thống kê TQM để đánh giá chất lượng quản lý
TBDH 78
3.3.7. Giải pháp 7: Xây dựng hệ thống chất lượng và môi trường văn hóa chất lượng bên

trong nhà trường 82
3.4. Mối quan hệ giữa các nội dung trong hệ thống giải pháp 90
3.5. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp 91
2
Tiểu kết chương 3 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 94
1. Kết luận 94
2. Khuyến nghị 96
6. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020,
Ban hành kèm theo quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012, Hà Nội 97
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
BCH TW Ban chấp hành Trung ương
BGH Ban giám hiệu
CĐ Cao đẳng
CĐSP Cao đẳng Sư phạm
CNTT Công nghệ thông tin
CSGD Cơ sở giáo dục
CSVC Cơ sở vật chất
CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
ĐBCL Đảm bảo chất lượng
ĐH Đại học
ĐT Đào tạo
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDĐH Giáo dục đại học
GV Giảng viên
HS-SV Học sinh - Sinh viên
HTCL Hệ thống chất lượng

KĐCL Kiểm định chất lượng
KSCL Kiểm soát chất lượng
KH-CN Khoa học - Công nghệ
KT-XH Kinh tế - Xã hội
NCKH Nghiên cứu khoa học
QLCL Quản lý chất lượng
QLGD Quản lý Giáo dục
QLSV Quản lý sinh viên
QTDH Quá trình dạy học
TBDH Thiết bị dạy học
TQM Quản lý chất lượng tổng thể
XHCN Xã hội Chủ nghĩa
VHCL Văn hóa chất lượng
UBND Ủy ban nhân dân
4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Tên bảng, biểu đồ, hình và sơ đồ Trang
Bảng 2.1. Quy mô đào tạo qua các năm 37
Bảng 2.2. Phân loại đánh giá và số điểm bình quân của thang đo mức 5 40
Bảng 2.3. Phân loại đánh giá và số điểm bình quân của thang đo mức 4 40
Bảng 2.4. Phân loại đánh giá và số điểm bình quân của thang đo mức 3 40
Bảng 2.5. Nhận thức về vai trò của TBDH và QLTBDH đối với QTĐT 42
Bảng 2.6. Ý kiến CBQL,GV và SV về mức độ đáp ứng TBDH 44
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về thực trạng chất lượng học liệu 45
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá CL, tính đồng bộ, tính hiện đại của TBDH 45
Bảng 2.9 Đánh giá về hiệu quả khai thác sử dụng học liệu của thư viện 46
Bảng 2.10. Phân bố kinh phí đầu tư xây dựng CSVC và mua sắm TBDH 48
Bảng 2.11. Mức độ sử dụng TBDH theo đánh giá của CBQL, GV và SV 49
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát lý do không sử dụng TBDH 49
Bảng 2.13. Đánh giá công tác bảo quản, sửa chữa TBDH 50

Bảng 2.14. Đánh giá mức độ hư hỏng của TBDH 50
Bảng 2.15. Mức độ hợp lý trong cách tổ chức cung ứng dịch vụ của thư viện 53
Bảng 2.16. Ý kiến của SV về thực trạng thái độ phục vụ của thư viện 53
Bảng 2.17. Đánh giá về thực trạng quan hệ khách hàng của thư viện 54
Bảng 2.18. Đánh giá của SV về thái độ phục vụ TBDH 55
Bảng 2.19. Một số khó khăn SV thường gặp khi học tập trong PTN, TH 58
Bảng 2.20.Tác động của hoạt động KĐCL và QLCL đến chất lượng các dịch vụ 60
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 90
Biểu đồ 2.1. Đánh giá về hiệu quả sử dụng TBDH 47
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ đánh giá nguyên nhân làm hư hỏng TBDH 50
Biểu đồ 2.3. Ý kiến của CBQL, GV và SV về cách tổ chức phục vụ TBDH 54
Biểu đồ 2.4. Mức độ thường xuyên mở cửa phòng TN, TH 55
Biểu đồ 2.5. Mức độ thường xuyên mở cửa phòng TH Tin học 56
Biểu đồ 2.6. Đánh giá một số hoạt động cần đầu tư hiện nay của thư viện 57
Hình 1.1. Mô hình “ The Components of Total Quality” 28
Hình 1.2. Mô hình “Quality Circle” của Sallis Eward 28
Hình 1.3. Phác họa sơ đồ mô hình Total Quality (TQ) của Mỹ 29
Hình 1.4. Mô hình TQM trong QLCL TBDH trường Cao đẳng 33
Hình 3.1. Mô hình của sơ đồ xương cá 79
Hình 3.2. Kết quả trưng cầu ý kiến khách hàng bằng giản đồ ra đa 80
Hình 3.3. Qui trình xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng 86
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các thành tố trong QTDH, giáo dục 14
Sơ đồ 1.2. Chất lượng giáo dục ĐT phụ thuộc vào các yếu tố 21
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tầng bậc của khái niệm về chất lượng theo Sallis Eward 27
Sở đồ 2.1. Bộ máy tổ chức Trường CĐSP Nha Trang 38
5
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chiến lược phát triển Giáo dục 2011- 2020 xác định “Giáo dục và Đào tạo
hướng vào mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nâng

cao mặt bằng dân trí đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, có kỹ năng
nghề nghiệp, quan tâm đến hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới có ý thức vươn
lên về khoa học - công nghệ. Tăng cường công tác quản lý CSVC & TBTH để đảm
bảo chất lượng, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá trong GD& ĐT”[6].
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục 2005 quy định: “Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục. Ngân sách
Nhà nước giữ vai trò chủ yếu đầu tư cho giáo dục”. Trong Luật giáo dục đã ghi rõ:
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri
thức sức khoẻ thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, hình thành và phát triển nhân cách phẩm chất và năng lực của
công dân đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [40].
Tiếp tục công tác xây dựng CSVC nhà trường, đảm bảo yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục. Vậy, vấn đề quản lý CSVC tạo bước chuyển biến cơ bản trong
QLGD và nâng cao chất lượng giáo dục, thúc đẩy bước chuyển biến sự nghiệp giáo
dục phát triển toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Phương tiện, thiết bị trường học là thành phần, là điều kiện hoạt động dạy học
nên quản lý CSVC là một trong các nhiệm vụ quan trọng của các trường.
Trong những năm qua các trường ĐH và CĐ mới được thành lập trong cả
nước đã nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, của Bộ GD&ĐT, của các
cấp chính quyền và các tổ chức xã hội. Kinh phí được cấp theo chương trình mục
tiêu quốc gia để tăng cường và trang bị thêm CSVC với mục đích nâng cao chất
lượng đào tạo để các trường đại học, cao đẳng thực sự là động lực phát triển của
tỉnh, khu vực, trong thời kỳ hội nhập.
Trong những năm học qua, được sự hỗ trợ ngân sách từ chương trình Mục
tiêu quốc gia, trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang đã từng bước trang bị thiết bị
dạy học (TBDH) hiện đại phục vụ cho giảng dạy và học tập, để thúc đẩy quá trình
đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đào tạo. Đổi mới phương pháp
dạy học, trong đó có đổi mới công tác quản lý TBDH của nhà trường, sẽ đem lại bộ
mặt mới cho giáo dục nói chung và dạy - học nói riêng trong xã hội hiện đại. Tuy
nhiên, tình hình chuyển biến còn chậm. Vì vậy việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp

6
quản lý TBDH, phát huy tối đa hiệu quả TBDH hiện có áp dụng các phương pháp
tiên tiến vào quá trình dạy học, thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo của Nhà trường.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên chúng tôi chọn đề tài “Quản lý
thiết bị dạy học tại trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang theo tiếp cận quản lý
chất lượng tổng thể”. Mục đích xác định hệ thống các giải pháp quản lý TBDH của
trường CĐSP Nha Trang nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT từ nay đến 2020.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý TBDH tại trường Cao đẳng Sư
phạm Nha Trang theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý thiết bị dạy học ở trường Cao đẳng
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý TBDH tại trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang theo tiếp
cận quản lý chất lượng tổng thể
4. Giả thuyết khoa học
Trường CĐSP Nha Trang đã và đang tăng cường xây dựng, phát triển CSVC
và đầu tư trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên
hiện nay công tác quản lý TBDH vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế trên nhiều
phương diện. Vận dụng tiếp cận TQM là lựa chọn phù hợp trong việc đổi mới quản
lý TBDH phục vụ hoạt động đào tạo tại trường CĐSP Nha Trang. TBDH của nhà
trường sẽ được tổ chức hiệu quả nếu xác lập được hệ thống giải pháp vận dụng
theo tiếp cận TQM hướng đến việc phát huy tiềm năng sáng tạo của các bộ phận
phục vụ, huy động được sự tham gia, sự phối hợp đồng bộ của cả đội ngũ người dạy
– người học và người phục vụ vào các quá trình cải tiến chất lượng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý TBDH tại trường Cao
đẳng Sư phạm theo tiếp cận TQM
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý TBDH tại

trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang. Tham chiếu kết quả nghiên cứu thực trạng
với tiếp cận TQM
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý TBDH tại trường Cao đẳng Sư phạm Nha
Trang theo tiếp cận TQM
7
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: sử dụng phương pháp phân tích, tổng
hợp tài liệu, phân loại tài liệu…nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra bằng ankét;
phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn, trao đổi, tổng kết kinh nghiệm;
phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Phương pháp thống kê toán học: sử dụng phương pháp thống kê toán
học nhằm xử lý kết quả nghiên cứu. Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và vận dụng các giải pháp quản lý theo
tiếp cận TQM vào quản lý TBDH tại trường CĐSP Nha Trang trong giai đoạn
hiện nay đến 2020.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần
Phần mở đầu
Phần nội dung: Gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học ở trường Cao đẳng theo tiếp
cận quản lý chất lượng tổng thể
Chương 2: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học tại trường Cao đẳng Sư phạm Nha
Trang theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể
Chương 3: Giải pháp quản lý thiết bị dạy học tại trường Cao đẳng Sư phạm Nha
Trang theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể
Phần Kết luận và Khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

8
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG THEO TIẾP CẬN
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý TBDH của trường Cao đẳng
Quá trình phát triển của khoa học giáo dục, hoạt động giáo dục và dạy học đã
được nghiên cứu có hệ thống từ thời Komenski cho đến ngày nay. Nhưng, hầu như
các công trình nghiên cứu chỉ tập trung nhiều vào mục tiêu, nội dung và phương
pháp của việc giáo dục và dạy học, còn phương tiện và điều kiện để thực hiện các
thành tố trên dường như chưa được quan tâm một cách triệt để, đó là CSVC của
trường học (đất đai, môi trường tự nhiên, trường sở, các cấp khối công trình, phòng
học, phòng thí nghiệm thực hành, bàn ghế giáo viên và học sinh, bảng, thiết bị và
các trang thiết bị khác…). Komenski từng phát biểu rằng: “Cái gì có thể tri giác
được thì hãy để cho học sinh tri giác bằng giác quan của mình. Cái nhìn được thì
hãy để cho nhìn, cái nghe được thì hãy để cho nghe, cái có mùi vị thì hãy để cho
ngửi nếm, cái sờ mó được thì hãy để cho tri giác bằng xúc giác. Đó là qui tắc vàng
đối với học sinh” [37,tr.10].
Theo quan điểm duy vật biện chứng: vật chất có trước, ý thức có sau; vật
chất là nguồn gốc của ý thức. Các Mác đã chỉ ra rằng “Ý niệm chẳng qua chỉ là vật
chất đã được chuyển vào bộ óc con người và được cải biến trong đó”. Lý luận về
nhận thức Lê Nin nêu rõ “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân
lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan” [18, tr.102]; [41,tr.189].
Ở Việt Nam, đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề dạy học trực quan
và các phương tiện dạy học như: Nguyễn Cương với “Phương tiện kỹ thuật và đồ dùng
dạy học”; Vũ Trọng Rỹ với “Quản lý CSVC – TBDH ở nhà trường phổ thông”; Thái
Duy Tuyên với “Giáo dục học hiện đại”; Tô Xuân Giáp với “Phương tiện dạy học”; Võ

Chấp với “Hệ thống thiết bị dạy học ở trường phổ thông”; Những công trình nghiên
cứu của các nhà khoa học trên đã xây dựng được một hệ thống lý luận về TBDH và
công tác quản lý TBDH. Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu đều tập trung
xây dựng cơ sở lý luận về TBDH và quản lý TBDH ở các trường phổ thông; rất ít đề
cập đến vấn đề TBDH và quản lý TBDH ở các trường cao đẳng, đại học.
9
Ở cấp độ luận văn thạc sĩ, trong thời gian gần đây đã có các công trình nghiên
cứu của một số học viên cao học QLGD ở trường Đại học Sư phạm Huế nghiên cứu
quản lý TBDH ở các loại hình nhà trường. Có thể kể đến các công trình sau:
“Các biện pháp quản lý thiết bị dạy nghề tại trường Cao đẳng Công nghiệp
Huế trong điều kiện hiện nay” (Nguyễn Quốc Long – 2006)
“Các biện pháp quản lý phương tiện dạy học ở trường Đại học Sư phạm
Đồng Tháp trong giai đoạn hiện nay” (Hà Văn Sinh – 2007)
“ Các biện pháp quản lý thiết bị dạy học tại trường Đại học Khoa học – Đại
học Huế” (Nguyễn Thị Thanh Liên – 2008)
“Biện pháp quản lý phương tiện dạy học ở trường Cao đẳng Bến Tre”
(Nguyễn Thanh Sơn – 2012)
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng, các
tác giả nêu trên đã xuất được một số biện pháp quản lý TBDH ở cơ sở. Tuy nhiên,
những đề xuất đó cũng chỉ dừng lại ở mức vận dụng cho cơ sở đào tạo cụ thể, chưa
có tính khái quát và ứng dụng rộng rãi. Chưa có nhiều công trình nghiên cứu về
công tác quản lý TBDH theo tiếp cận TQM ở trường cao đẳng – đại học.
Từ lý do trên tôi đã chọn và nghiên cứu vấn đề “Quản lý thiết bị dạy học tại
trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể”
1.1.2. Nghiên cứu tiếp cận TQM và vận dụng vào công tác quản lý giáo dục
TQM thực chất là một triết lý về quản trị, đó là cách tiếp cận lưu tâm đến
chất lượng trong tất cả các hoạt động, là sự hiểu biết, sự cam kết, hợp tác của toàn
thể thành viên trong doanh nghiệp/tổ chức, nhất là ở các cấp lãnh đạo. Nói cách
khác, TQM tập trung vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ của các công
ty, nhấn mạnh rằng tất cả các hoạt động của công ty cần phải hướng tới việc thực

hiện mục tiêu chất lượng.
Do sự thành công của triết lý TQM trong việc cải thiện chất lượng của các
doanh nghiệp, nhiều nhà quản lý giáo dục (QLGD) đã tìm cách vận dụng lý thuyết
này trong thực tiễn hoạt động của mình. Tuy nhiên, trường đại học, cao đẳng
(GDĐH) là một tổ chức đặc thù và không thể máy móc áp dụng các nguyên tắc
quản lý công ty hay doanh nghiệp. Chất lượng GDĐH từ lâu là một vấn đề nóng, do
tầm quan trọng của nó đối với từng cá nhân, từng gia đình, và cả xã hội. Dale and
Plunkette (1990) khái quát bốn cách tiếp cận đối với chất lượng giáo dục: Bảo đảm
chất lượng (nhấn mạnh việc phòng tránh kết quả xấu, dựa vào kiểm định ngoài,
dùng phương pháp phân tích nhân quả và thống kê); Kiểm soát chất lượng (nhấn
10
mạnh kiểm tra kết quả hay sản phẩm, dựa trên một số ít tiêu chí, có khi là quá trình
tự kiểm soát nội bộ và là một hệ thống dựa trên giấy tờ, văn bản); Thanh tra (là quá
trình rà soát sau khi hoạt động giáo dục đã diễn ra, chủ yếu là để kiểm soát lực
lượng lao động); Quản lý chất lượng tổng thể (mục đích là để cải thiện hoạt động,
liên quan tới cả sản phẩm lẫn quá trình, cả người cung cấp lẫn tiêu dùng dịch vụ
giáo dục, và thực hiện thông qua làm việc tập thể).
Trong những năm gần đây, có một số công trình nghiên cứu về quản lý chất
lượng và quản lý theo TQM trong giáo dục đại học. Tiêu biểu một số công trình
nghiên cứu luận án tiến sĩ quản lý giáo dục sau:
“Vận dụng lí thuyết quản lý chất lượng tổng thể vào quản lý quá trình dạy
học ở trường Trung học phổ thông dân lập” (Lê Đức Ánh – 2007)
“Quản lý chất lượng đào tạo theo ISO 9001:2000 trong trường đại học
Hàng Hải Việt Nam” (Nguyễn Đức Ca – 2011)
“Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng quá trình dạy học các môn
chuyên ngành ở trường Đại học Ngoại Ngữ - ĐH Quốc gia Hà Nội” (Nguyễn
Quang Giao -2011)
“Quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của trường Đại học theo quan điểm
quản lý chất lượng tổng thể” (Lê Đình Sơn – 2012)
Với những phân tích như trên, giúp chúng ta nhận thấy quản lý chất lượng,

đặc biệt là TQM có thể vận dụng vào quản lý bất kỳ một hoạt động nào trong bất kỳ
cơ sở giáo dục nào như: Một chương trình đào tạo hay một khóa học, khóa đào tạo,
một mảng công việc cụ thể như quản lý TBDH…
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Khái niệm quản lý là một khái niệm rất quan trọng, phong phú và có nhiều
dấu hiệu đặc trưng, có nhiều đối tượng, đồng thời nó cũng thay đổi theo từng giai
đoạn lịch sử, bởi vậy không có khái niệm quản lý chung cho mọi lĩnh vực. Có thể
nêu một số khái niệm quản lý như sau:
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Hoạt động
quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (Người quản
lý) đến khách thể quản lý (Người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [11;tr.1].
11
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả, thì: “Quản lý là một quá
trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu chung” [7;tr.176].
Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt động thiết
yếu nảy sinh khi con ngưòi hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể vào khách
thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu
chung của tổ chức” [10; tr.41].
Mặc dù trình bày khác nhau, song các khái niệm trên đã vạch rõ bản chất hoạt
động quản lý, đó là: Cách thức tổ chức, điều khiển (Cách thức tác động) của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu chung của tổ
chức đã đề ra. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý rất đa dạng và
phong phú, nhưng trong các mối quan hệ đó thì cần quan tâm nhất là mối quan hệ
giữa con người với con người và coi đó là cốt lõi của hoạt động quản lý. Đó là mối
quan hệ tác động qua lại, tương hỗ với nhau tạo thành một hệ gọi là hệ quản lý.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu: “Quản lý là quá
trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên

thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các
mục đích đã đề ra”.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một bộ phận của quản lý xã hội, là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ
thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.
Theo M.M.Mechti Zađe nhà lý luận Liên Xô trước đây đã nêu:“QLGD là
tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa,
tài chính…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số
lượng cũng như về mặt chất lượng” [21, tr.34].
Theo Nguyễn Ngọc Quang đã viết: “QLGD (nói riêng quản lý trường học)
là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất” [28, tr.35].
12
Theo tác giả Nguyễn Đức Trí, QLGD được hiểu là sự tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực hoạt động giáo dục hay công tác giáo
dục. Nói một cách đầy đủ hơn, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành
hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. QLGD là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển
xã hội. QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng
xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không
chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người và giáo dục suốt đời. Cho nên QLGD
được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống

giáo dục quốc dân.
Như vậy, QLGD là quản lý một quá trình kinh tế xã hội nhằm thực hiện đồng
bộ, hài hòa sự phân hóa xã hội để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục vụ các
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. QLGD có hiệu quả sẽ đem lại lợi ích cho xã hội
đó là tính kinh tế xã hội, QLGD vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Nó đã trở thành
một ngành khoa học và có cơ sở lý luận riêng của nó.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác đào tạo,
giáo dục thế hệ trẻ. Nó là tế bào của hệ thống giáo dục quốc dân, nơi tập hợp những
người thực hiện nhiệm vụ chung: Dạy và học, giáo dục và đào tạo những nhân cách
theo mục tiêu đề ra. Như vậy, có nghĩa nhà trường vừa là thành tố khách thể cơ bản
của tất cả các cấp QLGD, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [17, tr.75].
Quản lý nhà trường là quản lý một hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, nó
đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và có hướng đích của chủ thể quản
lý để đảm bảo sự vận hành tối ưu kinh tế - xã hội và tổ chức sư phạm của quá trình
dạy học và giáo dục thế hệ trẻ. Quản lý nhà trường bao gồm quản lý các mối quan
hệ giữa trường học với môi trường xã hội bên ngoài và quản lý nội bộ bên trong
nhà trường.
13
Như vậy, quản lý nhà trường là quản lý quá trình dạy học, giáo dục, quản lý
các điều kiện thiết yếu của việc dạy và học như quản lý nhân lực, tài chính, CSVC
1.2.4. Thiết bị dạy học
Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo định nghĩa:
“TBDH là một bộ phận cơ sở vật chất trường học trực tiếp có mặt trong giờ học
được thầy và trò cùng sử dụng” [19, tr.285].
Tác giả Thái Duy Tuyên cho rằng: “Thiết bị dạy học là phương tiện hỗ trợ cho

thầy giáo và học sinh trong quá trình dạy học, nhằm giúp cho học sinh nắm kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo” [36, tr.352]. Tác giả Vũ Quốc Chung chỉ ra rằng: “TBDH là một vật
thể hoặc tập hợp các vật thể mà giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học
để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp học sinh sử dụng trong quá trình dạy
học để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định
luật, hình thành các kỹ năng kỹ xảo cần thiết” [15, tr.454].
Tóm lại: TBDH là tập hợp những đối tượng vật chất được GV và HS sử
dụng với tư cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS,
TBDH còn là nguồn tri thức phong phú để lĩnh hội tri thức. Hiểu một cách khái quát
thì TBDH là sự vật chất hóa nội dung và phương pháp dạy học.
1.2.5. Quản lý thiết bị dạy học
Quản lý TBDH là một trong những nội dung của quản lý nhà trường. Quản
lý TBDH là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên thực trạng của
TBDH và hoàn cảnh đặc thù của mỗi nhà trường, nhằm đảm bảo cho việc lập kế
hoạch đầu tư, khai thác, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị dạy học,
kiểm kê, kiểm toán, thanh lý phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Các nội dung cũng như các biện pháp quản lý TBDH ở mỗi trường không
nhất thiết phải giống nhau mà nó phụ thuộc rất lớn vào thực trạng TBDH, các ngành
nghề đào tạo cũng như các điều kiện khác của mỗi trường. Kinh nghiệm từ thực tiễn
cho thấy: TBDH chỉ phát huy tác dụng tốt trong GD&ĐT khi được quản lý tốt. Do
đó, phải chú trọng đến việc quản lý TBDH trong nhà trường từ việc đầu tư, trang bị,
đến việc sử dụng và bảo quản. Quản lý TBDH là một lĩnh vực vừa mang đặc tính
kinh tế - giáo dục, vừa mang đặc tính khoa học – giáo dục nên việc quản lý một mặt
phải tuân thủ các yêu cầu chung về quản lý kinh tế, khoa học. Mặt khác, cần tuân
thủ theo các yêu cầu quản lý chuyên ngành giáo dục.
Như vậy, quản lý TBDH là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức
dựa trên những thông tin về tình trạng của TBDH đặc điểm và đặc thù của mỗi nhà
14
trường, nhằm đảm bảo cho việc đầu tư, khai thác, sử dụng TBDH phát triển phù
hợp với mục tiêu ĐT của mỗi cơ sở đào tạo. Công tác quản lý TBDH chịu sự chi

phối rất lớn của nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, cũng như trình độ và năng lực sư phạm
của giảng viên ở mỗi cơ sở đào tạo. Những yếu tố đó quyết định nội dung, hình thức
cũng như phạm vi hoạt động của công tác quản lý TBDH trong nhà trường.
1.3. Lý luận về thiết bị dạy học tại trường Cao đẳng
1.3.1. Vị trí, vai trò của TBDH trong hoạt động đào tạo
1.3.1.1. Vị trí của TBDH trong hoạt động đào tạo
Trong hoạt động đào tạo, TBDH là một trong những điều kiện thiết yếu để
tiến hành quá trình hoạt động đào tạo trong nhà trường, thiếu điều kiện này thì quá
trình đó không thể diễn ra hoặc diễn ra ở dạng không hoàn thiện. Mặc dù xuất hiện
sau và phát triển chậm hơn so với các lĩnh vực khác nhưng đến nay TBDH cũng đã
có nhiều thay đổi cả về số lượng, chủng loại và chất lượng, “làm thay đổi vị trí của
chúng trong QTDH” [37, tr.251].
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình dạy học, giáo dục
Khi nền kinh tế - xã hội chưa phát triển, TBDH còn ít và hầu hết thầy giáo tự
chế tạo, việc sử dụng TBDH chưa nhiều và chưa tách ra thành một yếu tố trong
QTDH. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội và khoa học – công nghệ, TBDH
được sản xuất ngày càng nhiều và đặc biệt là sự xuất hiện của các TBDH hiện đại
như: máy vi tính, máy chiếu, máy ảnh kỹ thuật số, ti vi đã tách TBDH thành “một
yếu tố trong QTDH” [37,tr.251]. Hoạt động đào tạo được cấu thành bởi nhiều thành
15
tố cơ bản liên quan chặt chẽ và tương tác lẫn nhau, đó là các thành tố: mục tiêu, nội
dung, phương pháp, người dạy, người học và phương tiện dạy học. Các thành tố này
tạo nên quá trình sư phạm, dưới tác động của môi trường bên ngoài đó là môi
trường kinh tế - xã hội và môi trường khoa học – công nghệ. Có thể mô tả quan hệ
của các thành tố trong quá trình dạy học, giáo dục theo sơ đồ 1.1.
Để đảm bảo chất lượng giáo dục, trong quản lý cần phải coi trọng đến tất cả
các thành tố này. Các thành tố trong quá trình dạy học ở sơ đồ 1.1 có tác động lẫn
nhau, bổ sung cho nhau. Khi có mục tiêu, nội dung tốt nhưng phương pháp, TBDH
chưa phù hợp thì chất lượng giáo dục cũng bị hạn chế. Thực tế cho thấy, TBDH hỗ
trợ tích cực cho các thành tố trong quá trình dạy học, đồng thời nó chịu sự chi phối

của nội dung và phương pháp dạy học.
Hiệu quả giáo dục phụ thuộc một phần rất quan trọng vào TBDH. Mặt khác,
tính hiệu quả của TBDH lại phụ thuộc vào năng lực sư phạm của GV và điều kiện
TBDH của nhà trường. Điều này thể hiện ở chỗ: nếu TBDH của nhà trường quá
nghèo nàn, lạc hậu thì cho dù năng lực sư phạm của GV có tiên tiến, giỏi đến mấy
vẫn không tạo ra được hiệu quả lao động sư phạm tốt mà còn có xu hướng làm cho
năng lực sư phạm của GV mai một dần đi. Nếu TBDH được trang bị đầy đủ, hiện
đại thì sẽ thúc đẩy năng lực sư phạm của GV phát triển vươn lên để cùng tác động
vào người học nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.1.2. Vai trò của TBDH trong hoạt động đào tạo
Theo quan điểm triết học: TBDH đóng vai trò là phương tiện giúp cho hoạt
động nhận thức của người học đạt được mục đích học tập theo đúng con đường biện
chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan “Từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn” [9,tr.189]. Như
vậy, TBDH có vai trò là một nhân tố minh chứng khách quan cho việc xây dựng các
lý luận và áp dụng các lý luận đó vào thực tiễn.
Dưới góc độ giáo dục học: TBDH đóng vai trò là một thành tố cơ bản trong
cấu trúc của QTDH. Thành tố này có vai trò quan trọng như các thành tố mục tiêu,
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, người dạy, người học, kết quả; đồng thời
có tác động tương hỗ đến các thành tố cấu trúc khác của QTDH để đạt tới mục đích
giáo dục tổng thể. TBDH là một trong những điều kiện mang tính tất yếu để các lực
lượng giáo dục trong nhà trường thực hiện được các nhiệm vụ và chức năng của họ.
Theo lý luận quản lý: TBDH đóng vai trò là một phương tiện thực hiện mục
đích quản lý QTDH. TBDH là một trong những trụ cột cơ bản của hoạt động quản
16
lý để chủ thể quản lý dựa vào nó mà thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý
QTDH (kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra). Đồng thời TBDH đóng vai trò
là phương tiện để kết nối hoạt động quản lý QTDH với các hoạt động quản lý khác
trong nhà trường.
Trong quá trình dạy học – giáo dục có thể đánh giá vai trò của TBDH qua

các nhận định sau: TBDH đóng vai trò rất quan trọng trong việc đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng đến người học là trung tâm của quá trình nhận thức. Theo
đó người học được chủ động tham gia tích cực vào quá trình học tập. Muốn thực
hiện điều đó cần trang bị đầy đủ và đa dạng các loại TBDH như: thư viện điện tử,
sách nghiên cứu, các thiết bị kỹ thuật hiện đại, máy vi tính và các phương tiện hỗ
trợ khác. TBDH cũng giúp cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, giúp cho SV
hiểu sâu hơn, rõ hơn nội dung dạy học. Một số nội dung phức tạp rất cần có phương
tiện trực quan mới giải quyết được như chứng minh các định luật, định lý, hiện
tượng trừu tượng của khoa học tự nhiên. Phương tiện thí nghiệm, dụng cụ thực hành
đã giúp cho phương pháp dạy học khám phá, nghiên cứu đạt đến kết quả thiết thực
và cụ thể. Với TBDH đầy đủ, người học còn được rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, từ đó
hiểu sâu hơn các vấn đề cần học, cần nghiên cứu tạo điều kiện phát triển năng lực
sáng tạo. TBDH hiện đại góp phần rất lớn vào việc nâng cao khả năng sư phạm cho
đội ngũ GV. Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của KHKT, ngành CNTT đã
đóng góp rất nhiều các phương tiện kỹ thuật hiện đại trực tiếp hỗ trợ cho các nhà
QLGD, GV và SV về lượng thông tin, cách thức sắp xếp trình bày kiến thức khoa
học rõ ràng, chính xác. Việc sử dụng CNTT đã tạo điều kiện trao đổi thông tin giữa
GV và SV thuận tiện, tiết kiệm thời gian, tạo sự hứng thú lôi cuốn SV tham gia vào
giờ học, bồi dưỡng khả năng tự học, tự nghiên cứu cho SV và nâng cao hiệu quả lao
động sư phạm của GV.
Tóm lại: TBDH vừa là phương tiện để nhận thức, vừa là đối tượng chứa
đựng nội dung cần nhận thức. TBDH góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng lấy người học làm trung tâm; TBDH làm tăng thêm việc đa dạng
hóa các hình thức dạy học, góp phần đảm bảo chất lượng dạy – học, đồng thời
TBDH nâng cao khả năng sư phạm của GV và kích thích hứng thú học tập, phát
triển tư duy và trí thông minh sáng tạo của SV.
1.3.2. Phân loại thiết bị dạy học
Cho đến nay, các nhà giáo dục vẫn có nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về
cách phân loại TBDH. Mỗi quan điểm phân loại đều dựa trên tính chất, cấu tạo và
17

mức độ sử dụng TBDH trong quá trình dạy học. Cơ sở phân loại TBDH dựa trên
các căn cứ chủ yếu như: Cơ sở khoa học về những con đường nhận thức của học
sinh trong quá trình học tập; Chức năng của các loại hình TBDH; Yêu cầu về mặt
sư phạm và khả năng trang bị, sử dụng chúng trong nhà trường hiện nay.
Trong luận văn này, chúng tôi phân loại TBDH theo quan điểm của tác giả
Thái Duy Tuyên [35;tr.256], căn cứ vào nhiệm vụ dạy học, TBDH được phân làm 4
loại phục vụ trực tiếp và gián tiếp trong quá trình dạy học.
- Loại thứ nhất: là thiết bị phục vụ việc truyền thụ kiến thức rất đa dạng,
nhằm hỗ trợ cho người học trong quá trình nắm kiến thức. Gồm các nhóm sau:
Nhóm các vật thật (nguyên bản) và những phương tiện tái hiện các hiện tượng tự
nhiên, kỹ thuật và sản xuất như các thí nghiệm biểu diễn. Nhóm các hình ảnh của
các hiện tượng tự nhiên và xã hội như: mô hình, tranh, bảng vẽ, phim đèn chiếu,
phim điện ảnh, băng ghi âm…Nhóm các dụng cụ mô tả các vật và hiện tượng bằng
ký hiệu, bằng lời và các hình thức ngôn ngữ tự nhiên và nghệ thuật như: sách vở,
băng, bản thiết kế… Nhóm các phương tiện kỹ thuật như: máy chiếu phim, máy ghi
âm (để sử dụng các tài liệu nghe - nhìn) và các máy kiểm tra nhằm thực hiện mối
liên hệ ngược của quá trình dạy học;
- Loại thứ 2: Các thiết bị dùng để rèn luyện kỹ năng. Loại này cũng có thể
chia thành 3 nhóm sau: Các dụng cụ rèn luyện kỹ năng thực hành các kiến thức tự
nhiên và xã hội như dụng cụ thực hành: Lý, Hoá, Sinh; Sân chơi, bãi tập, phòng thể
dục, nhạc, hoạ, câu lạc bộ và các dụng cụ kèm theo để rèn luyện kỹ năng thực hành
cho hoạt động thẩm mỹ; Xưởng trường, vườn trường, ruộng thí nghiệm nhằm giáo
dục kỹ năng thực hành cho giáo dục kỹ thuật tổng hợp và lao động;
- Loại thứ 3: Các thiết bị hỗ trợ cho hoạt động dạy học như: bút, giấy, bàn,
ghế, tủ, giá sách, màn tối;
- Loại thứ 4: Là trường sở, gồm lớp học, xưởng trường, câu lạc bộ, nhà thể
dục, chỗ hội họp, văn phòng, phòng hiệu trưởng…
Như vậy, chúng ta có thể hiểu tổng quát: TBDH là những công cụ mà GV và
SV sử dụng trong QTDH nhằm đạt được mục đích của QTDH. Có nhiều cách phân
loại TBDH tùy theo dụng ý tiếp cận của người nghiên cứu. Theo chúng tôi, TBDH

bao gồm các nhóm chủ yếu sau: Phương tiện kỹ thuật dạy học: máy móc, dụng cụ
phục vụ trực tiếp cho hoạt động dạy học; Học liệu: sách, giáo trình, bài giảng, tư
liệu, gọi chung là các ấn phẩm trong thư viện; tài liệu trực quan (mô hình, bản đồ,
tranh, phim ảnh, các phần mềm dạy học ); Máy móc, dụng cụ và vật liệu thí
18
nghiệm, trong phòng thí nghiệm; Trang bị nội thất: Những trang bị trong các
phòng học, giảng đường, phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm, thư viện như: đồ gỗ
hoặc thay gỗ (bảng, bục, bàn, ghế, tủ, kệ, ).
1.3.3. Một số yêu cầu đối với thiết bị dạy học
1.3.3.1. Đảm báo tính khoa học sư phạm
Tính khoa học sư phạm là một chỉ tiêu chính về chất lượng TBDH. Chỉ tiêu
này đặc trưng cho sự liên hệ giữa mục tiêu đào tạo và giáo dục, nội dung phương
pháp dạy học với cấu tạo và nội dung của phương tiện. Tính khoa học sư phạm thể
hiện ở chỗ: TBDH phải đảm bảo cho SV tiếp thu được kiến thức, kỹ năng kỹ xảo
nghề nghiệp tương ứng với yêu cầu của chương trình học, giúp cho GV truyền đạt
một cách thuận lợi các kiến thức phức tạp, kỹ xảo tay nghề làm cho họ phát triển
khả năng nhận thức và tư duy logic; Nội dung và cấu tạo của TBDH phải đảm bảo
các đặc trưng của việc dạy lý thuyết và thực hành cũng như các nguyên lý sư phạm
cơ bản; TBDH phải phù hợp với nhiệm vụ sư phạm và phương pháp giảng dạy, thúc
đẩy khả năng tiếp thu năng động của SV; Các TBDH hợp thành một bộ phải có mối
liên hệ chặt chẽ về nội dung, bố cục và hình thức, trong đó mỗi cái phải có vai trò
và chỗ đứng riêng; TBDH phải thúc đẩy việc sử dụng các phương pháp dạy học
hiện đại và các hình thái tổ chức dạy học tiên tiến.
1.3.3.2. Đảm bảo tính năng kỹ thuật
Các TBDH phải có cấu tạo đơn giản, dễ điều khiển, chắc chắn, có khối lượng
và kích thước phù hợp, công nghệ chế tạo hợp lý và phải áp dụng những thành tựu
của khoa học kỹ thuật mới. Mặt khác, TBDH phải được bảo đảm về tuổi thọ và độ
vững chắc; TBDH phải được áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất nếu
có thể; TBDH phải có kết cấu thuận lợi cho việc bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa.
1.3.3.3. Đảm bảo tính nhân trắc học

Thể hiện ở sự phù hợp của các phương tiện dạy học với tiêu chuẩn tâm sinh lý
của GV và SV, gây được sự hứng thú cho SV và thích ứng với công việc sư phạm
của thầy và trò. Cụ thể như sau: TBDH dùng để biễu diễn trước SV phải được nhìn rõ
ở khoảng cách 8m. Các TBDH dùng cho cá nhân SV không được chiếm nhiều chỗ
trên bàn học; TBDH phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của SV, màu sắc phải
sáng sủa, hài hòa và giống với màu sắc của vật thật (nếu là mô hình, tranh vẽ).
1.3.3.4. Đảm bảo tính thẩm mỹ
Các phương tiện dạy học phải phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ chức môi trường
sư phạm: TBDH phải đảm bảo tỉ lệ cân xứng, hài hòa về đường nét và hình khối giống
19
như các công trình nghệ thuật. TBDH phải làm cho thầy trò thích thú khi sử dụng, kích
thích tình yêu nghề, làm cho SV nâng cao cảm thụ chân, thiện, mỹ.
1.3.3.5. Đảm bảo tính kinh tế
Tính kinh tế là một chỉ tiêu quan trọng khi lập luận chứng chế tạo mới hay
đưa vào sử dụng các thiết bị dạy học mẫu; Nội dung và đặc tính kết cấu của TBDH
phải được tính toán để với một số lượng ít, chi phí nhỏ vẫn bảo đảm hiệu quả cao
nhất. TBDH phải có tuổi thọ cao và chi phí bảo quản thấp.
1.3.3.6. Đảm bảo các yêu cầu và quy định của các cơ quan nhà nước về TBDH
Trong một số ngành nghề đào tạo, TBDH đã được tiêu chuẩn hóa về số
lượng, chủng loại, đặc điểm do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để các cơ sở
giáo dục tuân theo.
1.3.4. TBDH và hiệu quả vận hành hoạt động đào tạo
Hoạt động đào tạo của trường Cao đẳng có thể xem như một quá trình tổng thể
được xây dựng theo các chuẩn mực đã được qui định. TBDH là yếu tố tác động trực
tiếp đến hiệu quả vận hành quá trình đào tạo. Chất lượng của hoạt động đào tạo sẽ
được đảm bảo và nâng cao nhờ quan tâm đến hiệu quả vận hành của quá trình đào tạo.
Để TBDH có tác động tích cực đến hiệu quả vận hành quá trình đào tạo thì
việc quản lý TBDH phải luôn gắn liền trong mối liên hệ chặt chẽ với các lĩnh vực
quản lý khác trong trường cao đẳng, trên cơ sở chú trọng đến vai trò của tất cả các
nhân tố tác động. “Không có chương trình tốt thì không thể có thiết bị dạy học tốt”;

“Người dạy không có ý thức dạy tốt, ít quan tâm hoặc không chịu khó sử dụng thiết
bị thì tác dụng của thiết bị dạy học sẽ hạn chế”; “Người học không xem thiết bị là
một đối tượng nhận thức của mình thì thiết bị dạy học sẽ không phát huy tác dụng”;
“Nguồn tài lực cung ứng cho mua sắm và trang bị TBDH hiện đại không đầy đủ,
đồng bộ thì TBDH không đáp ứng được”[8].
TBDH có vai trò trực tiếp thúc đẩy hiện thực hóa mục tiêu đào tạo. Hoạt
động quản lý TBDH là một mảng công việc rất quan trọng trong trường cao đẳng.
Tuy nhiên, do yêu cầu về TBDH phục vụ hoạt động ĐT trong nhiều trường hợp
không được quan tâm và kiểm soát chặt chẽ, nên trong một thời gian dài TBDH của
các trường cao đẳng ít được quan tâm đầu tư hoặc được đầu tư nhưng chưa được
các đối tượng phục vụ quan tâm sử dụng. Vì vậy, vấn đề quản lý TBDH phải được
nhìn nhận trong mối quan hệ với các yếu tố chi phối khác của quá trình ĐT, bao
gồm mục tiêu, chương trình, người dạy, người học, phương pháp dạy học và chịu
ảnh hưởng của nguồn tài lực đầu tư cho giáo dục. Để phục vụ một cách có hiệu quả
20
cho hoạt động đào tạo, những người quản lý TBDH không chỉ có nghiệp vụ chuyên môn
giỏi, mà cần có hiểu biết về hoạt động đào tạo, biết làm thế nào để TBDH mà học cung ứng
phù hợp với đối tượng phục vụ trong môi trường tác động của các yếu tố chi phối đã nêu.
1.3.5. TBDH và học chế tín chỉ của trường cao đẳng
Để phục vụ hiệu quả hoạt động ĐT, TBDH với tư cách là công cụ làm việc
của GV và SV phải được quản lý phù hợp với các đặc điểm của hoạt động ĐT.
Trong thực tế của giáo dục CĐ, ĐH nước ta hiện nay, việc chuyển đổi phương thức
ĐT từ niên chế sang học chế tín chỉ đang bước đầu được triển khai, những yêu cầu
của phương thức ĐT mới cần được đề cập đến trong quản lý TBDH.
Học chế tín chỉ là một hệ thống ĐT nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, để áp dụng
phương thức ĐT này đòi hỏi nhà trường phải thay đổi từ quan điểm đến chương
trình, nội dung, phương pháp dạy học và phục vụ dạy học. Ba yếu tố được xem là
điều kiện quyết định chất lượng ĐT theo học chế tín chỉ đó là: chương trình đào tạo,
đội ngũ thực hiện chương trình và nguồn lực TBDH. Trong hoàn cảnh hiện nay,
điều kiện TBDH để phục vụ cho việc triển khai học chế tín chỉ cho trường CĐ còn

nhiều khó khăn và bất cập, là bài toán khó mà các nhà quản lý giáo dục đang tìm
cách giải quyết. Một số khó khăn bất cập đó thể hiện bởi các vấn đề lớn sau:
1.3.5.1. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, thiết bị hỗ trợ quản lý đào tạo.
Thông tin về qui trình đào tạo tín chỉ, các khâu đăng ký học phần, upload,
download các nội dung, chương trình đào tạo, nhập và trả điểm cho SV là những
nội dung mới không có trong phương thức đào tạo theo niên chế. Phải đảm bảo
thông tin kịp thời, đầy đủ, tránh sai sót gây thiệt hại cho SV. Hệ thống mạng thông
tin cần được nâng cấp và quản lý tốt để tránh quá tải khi số lượng SV đăng ký và
truy cập mạng tăng lên. Cần có biện pháp đảm bảo an ninh mạng và duy trì bảo
dưỡng thường xuyên thiết bị thông tin. Các phương tiện hỗ trợ thông tin, tuyên
truyền như bảng tin, thông báo, phòng máy tra cứu cần được tăng cường và tổ
chức khai thác hợp lý.
1.3.5.2. Cải thiện chất lượng dịch vụ thư viện
Học chế tín chỉ chú trọng việc tự học, tự nghiên cứu của SV. Vì vậy, thư viện
đóng vai trò quan trọng để đảm bảo chất lượng đào tạo, thư viện trở thành nơi cung cấp
nguồn học liệu phong phú, các ứng dụng CNTT hiện đại, đồng thời là địa điểm để SV
nghiên cứu, học tập theo nhóm hay riêng lẻ. Hệ thống giáo trình, đề cương bài giảng, tài
liệu tham khảo phải đáp ứng nhu cầu của người dạy, người học cả về số lượng và chất
lượng. Nguồn dữ liệu điện tử, tài liệu số hóa, thông tin phải được quan tâm tăng cường
21
Chất lượng
Giáo dục – Đào tạo
CĐ, Đại học
Đội ngũ
-Cán bộ quản lý
-Cán bộ giảng dạy
-Cán bộ phục vụ
Chương trình
Giáo dục – Đào
tạo CĐ, Đại học

TBDH
của trường Cao
đẳng, Đại học
nhằm cung cấp cho người học không chỉ dữ liệu hiện có trong thư viện trường mà cả liên
thư viện. Tạo điều kiện tối đa cho người học, cung ứng sản phẩm tốt nhất, phù hợp với
từng đối tượng phục vụ, đó là sứ mạng mới của thư viện hiện đại.
1.3.5.3. Tạo môi trường thực hành gắn với thực tế phát triển công nghệ
Thời gian gần đây, hệ thống phòng thí nghiệm, thực hành (TN, TH) của các
trường CĐ đã được đầu tư nâng cấp. Tuy nhiên, nếu vẫn duy trì cách quản lý khai
thác sử dụng phòng TN, TH theo cách cũ thì khó có thể đáp ứng yêu cầu tự học, tự
nghiên cứu, học tập chủ động của SV trong học chế tín chỉ. Cách tổ chức học tập
trong phòng TN, TH của trường CĐ phải được cải tiến, sao cho có thể phát huy
năng lực sáng tạo của từng SV, phù hợp với từng ngành nghề ĐT. Khác với ĐT
theo niên chế, các lớp tín chỉ có thể bao gồm SV các ngành học cụ thể khác nhau.
Có thể nói, sự thay đổi phương thức ĐT từ niên chế qua học chế tín chỉ đã đặt ra
những yêu cầu mới trong quản lý TBDH của trường CĐ. Tính chủ động, tự chủ trong
quá trình ĐT, ý thức tự học của SV theo phương thức ĐT mới chỉ thích hợp trong điều
kiện các dịch vụ hỗ trợ, phục vụ ĐT phải được đổi mới không chỉ ở chất lượng chung,
mà cần tính đến xu hướng cá nhân hóa theo nhu cầu người học. Mặt khác, đây cũng là
cơ hội để đổi mới toàn diện lĩnh vực quản lý TBDH trong trường cao đẳng.
1.3.6. Mối quan hệ giữa chương trình ĐT và TBDH của trường cao đẳng. .
Ba yếu tố có trọng số lớn quyết định đến chất lượng giáo dục CĐ, ĐH đó là
đội ngũ GV, TBDH và nội dung chương ĐT Có thể mô tả mối quan hệ giữa TBDH,
chương trình đào tạo, đội ngũ với chất lượng GDĐH bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Chất lượng giáo dục ĐT phụ thuộc vào các yếu tố
Mục tiêu của GDĐH quyết định nội dung, chương trình ĐT và phương pháp
đào tạo GDĐH đòi hỏi những yêu cầu nội dung giáo dục phải hiện đại, đảm bảo
tính kết cấu hợp lý giữa kiến thức khoa học cơ bản, ngoại ngữ và tin học với kiến
22

×