Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại TCT Hàng hải Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.38 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TCT HÀNG HẢI VIỆT NAM………...3
1. Lịch sử hình thành và phát triển của TCT………………………………………3
2. Các chức năng nhiệm vụ chính của TCT…………………………………….....6
3. Cơ cấu tổ chức của TCT………………………………………………………...7
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TCT Hàng Hải Việt Nam………………………7
3.2. Sơ đồ Các doanh nghiệp thành viên thuộc TCT…………………………...8
4. Tình hình hợp tác quốc tế của TCT……………………………………………10
4.1. Các liên doanh…………………………………………………………….10
4.2. Tận dụng các nguồn vay và vốn hỗ trợ…………………………………....11
4.3. Quan hệ quốc tế....………………………………………………………...11
CHƯƠNG II. CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ CỦA TCT…..13
1. Tình hình đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản……………………………….13
1.1. Đầu tư phát triển đội tàu…………………………………………………..13
1.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng biển……………………............14
1.3. Các dự án đầu tư khác…………………………………………………….16
2. Vốn và nguồn vốn đầu tư……………………………………………………...17
3. Phương pháp lập dự án đầu tư…………………………………………………19
4. Tình hình tổ chức quản lý và kế hoạch đầu tư…………………………………21
4.1. Tình hình tổ chức quản lý đầu tư………………………………………….21
4.2. Công tác kế hoạch hóa đầu tư……………………………………………..22
5. Công tác thẩm định dự án……………………………………………………...23
6. Nội dung phương pháp đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư hiện
đang áp dụng……………………………………………………………………...25
7. Công tác đầu thầu, quản lý hoạt động đầu thầu………………………………..26
8. Nội dung, phương pháp phân tích rủi ro……………………………………….28
CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY
TRONG GIAI ĐOẠN TỚI……………………………………………………….30
1. Mô hình hoạt động và các ngành nghề kinh doanh chính của Tổng công ty…..30
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Sỏ hữu và phát triển nguồn nhân lực…………………………………………..30
3. Xây dựng và phát triển thương hiệu…………………………………………...31
4. Kế hoạch đầu tư phát triển của Tổng công ty những năm sắp tới……………..31
5. Cơ cấu lại hệ thống tài chính…………………………………………………..32
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TCT HÀNG HẢI VIỆT NAM
1. Lịch sử hình thành và phát triển của TCT
Tên gọi đầy đủ bằng Tiếng Việt: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế bằng Tiếng Anh: VIETNAM NATIONAL SHIPPING
LINES
Tên viết tắt bằng Tiếng Anh: VINALINES
Địa chỉ trụ sở chính: Toà nhà Ocean Park, Số 1 Đào Duy Anh, Quận Đống Đa, Hà
Nội.
Điện thoại: (84) 4 35770825~29 Fax: (84) 4 35770850/60/31/32
Email:
Website: /> Sau hơn 10 năm hoạt động, Vinalines đã chứng tỏ năng lực quản lý hiệu quả dù
gặp nhiều khó khăn sau cuộc khủng hoảng kinh tế ASEAN. Trước những biến động
của thị trường hàng hải và những khó khăn tài chính, đã có nhiều biện pháp thích
hợp được áp dụng để duy trì sự tăng trưởng liên tục trong hoạt động kinh doanh và
đầu tư của toàn Tổng công ty. Với những kế hoạch đang được triển khai về cải tạo
và phát triển cảng biển, đầu tư mở rộng đội tàu, và nâng cao chất lượng hệ thống
dịch vụ, Vinalines cùng các thành viên tự tin, lạc quan tiến về phía trước.
Nhờ kết hợp được lợi thế và năng lực của gần 60 thành viên theo định hướng đầu
tư, phát triển và hoạt động chung, Vinalines đã triển khai xuất sắc những nhiệm vụ
sau
- đầu tư và khai thác một đội tàu hiện đại bao gồm nhiều loại tàu chuyên dụng
như tàu chở dầu, tàu container và tàu RO-RO;
- thiết lập và không ngừng nâng cấp hệ thống giao thông đa phương thức trên

toàn quốc;
- tăng cường cơ cấu tổ chức và quản lý của toàn Tổng công ty tạo sự hài hoà
trong hoạt động của các thành viên, tránh cạnh tranh nội bộ;
Kể từ khi đi vào hoạt động năm 1996, Tổng công ty đã tham gia vào rất nhiều
hoạt động vận tải, như:
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Vận tải biển, khai thác cảng, đại lý vận tải, môi giới, giao nhận , kinh doanh vận
tải đa phương thức, sửa chữa tàu biển, cung cấp dịch vụ hàng hải và các hoạt động
khác liên quan;
- Xuất khẩu, nhập khẩu nguyên vật liệu và thiết bị chuyên ngành;
- Cung cấp thuyền viên;
-Tham gia liên doanh, hợp tác kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước theo
đúng quy định của pháp luật.
Được thành lập và hoạt động từ ngày 1/1/1996 theo Quyết định 250/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 29/4/1995, Vinalines lúc đầu gồm 22 công ty nhà nước,
2 công ty cổ phần và 9 công ty liên doanh, sở hữu 50 tàu với tổng trọng tải là
396.291 DWT và có 18456 lao động.
Để nâng cao vị thế của Tổng công ty, kế hoạch 5 năm giai đoạn 1996-2000 đã
được đưa ra và triển khai thành công. Kết quả là đội tàu của Vinalines đã tăng lên
thành 79 tàu (tương đương 844.521 DWT) gồm 9 tàu container với tổng trọng tải là
6.102 TEU, năng lực đội tàu đạt 14 tấn/DWT/năm. Việc nâng cấp cảng Sài Gòn và
cảng Hải Phòng cùng việc xây mới bến container tại cảng Cần Thơ đã giúp năng
suất khai thác cảng đạt 2.800 tấn/m bến/năm. Bên cạnh đó, Vinalines đã nâng cao
năng lực các ICD tại Thủ Đức, Gia Lâm, Đồng Nai và đầu tư nhiều trang thiết bị
mới để đáp ứng nhu cầu vận tải mới
Trong giai đoạn này, doanh thu hàng năm tăng 8-21%/năm. Năm 2000, doanh
thu đã tăng 2,16 lần so với năm 1995, đạt 4270 tỷ đồng và tổng lợi nhuận đạt
khoảng 326 tỷ đồng.
Nhờ thành công này, trong giai đoạn 2001-2005, đội tàu của Vinalines đã tăng

lên thành 103 tàu (tương đương 1,2 triệu DWT), trong đó có 43 tàu mua lại và 10
tàu đóng mới (trong chương trình đóng mới tàu biển giữa Vinalines và Vinashin đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1419/QĐ-TTg ngày
1/11/2001, theo đó Vinashin cam kết đóng mới 32 tàu với tổng trọng tải là 403260
DWT cho Vinalines).
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong giai đoạn này, 3290m bến đã được cải tạo và xây dựng để tiếp nhận tàu từ
10000 DWT đến 40000 DWT. Nhiều dự án nâng cấp và cải tạo đã được hoàn thành
đưa tổng chiều dài bến của Vinalines lên 8603m khiến năng suất bến vào cuối năm
2005 đạt 3125 tấn/m bến.
Cũng trong thời gian này, Vinalines đã triển khai các dự án đầu tư vào kho bãi,
ICD, phương tiện và trang thiết bị để phục vụ hoạt động hàng hải và mở rộng ngành
nghề kinh doanh của mình sang các lĩnh vực khác, như dự án xây dựng toà nhà
Ocean Park cao 19 tầng với 2 tầng hầm, dự án liên doanh với Tập đoàn STC Hà Lan
xây dựng trung tâm đào tạo thuyền viên tại Hải Phòng, …
Năm 2005, tổng doanh thu của toàn Tổng công ty dạt 10500 tỷ đồng với tổng lợi
nhuận khoảng 700 tỷ.
Đến năm 2006, năm đầu tiên trong kế hoạch 5 năm giai đoạn 2006-2010 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1366/QĐ-TTg ngày 18/10/2006,
Vinalines một lần nữa lại vượt mục tiêu đề ra với tổng doanh thu đạt 11241 tỷ đồng.
Bảng Doanh thu & Lợi nhuận của TCT năm 2001 – 2006
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Doanh thu 5.041 4.887 5.030 8.067 10.522 11.241
Lợi nhuận 295 208 215 608 697 551
Nộp ngân sách 452 506 306 424 623 498
Nguồn: Ban Kế hoạch đầu tư – TCT Hàng hải Việt Nam

2. Các chức năng nhiệm vụ chính của TCT
- Kinh doanh vận tải biển;
- Khai thác cảng, sửa chữa tàu biển, đại lý môi giới cung ứng dịch vụ hàng hải;
-Xuất nhập khẩu phương tiện, vật tư, thiết bị chuyên ngành hàng hải, cung ứng
lao động hàng hải cho các tổ chức trong và ngoài nước;
- Kinh doanh vận tải đường thuỷ, đường bộ;
- Sản xuất, mua bán, cho thuê phương tiện và thiết bị vận tải, bốc xếp chuyên
ngành; phá dỡ phương tiện vận tải, bốc xếp cũ;
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Xây dựng, lắp đặt trang thiết bị và hoàn thiện các công trình chuyên ngành;
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng;
- Dịch vụ vui chơi, giải trí;
- Đại lý giao nhận, bán buôn, bán lẻ hàng hoá, kinh doanh cửa hàng miễn thuế,
cung ứng tàu biển;
- Nhập khẩu nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho ngành;
- Gia công chế biến hàng xuất khẩu;
- Các hoạt động phụ trợ cho vận tải;
- Kinh doanh kho ngoại quan, thông tin chuyên ngành;
- Kinh doanh dịch vụ du lịch;
- Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh (kiốt, trung tâm thương mại);
- Vận tải đa phương thức;
- Đại lý giao nhận, bán buôn, bán lẻ hàng hoá - chất đốt;
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ôtô;
- Tổ chức nạo vét lòng sông, lòng hồ theo hợp đồng;
- Dịch vụ lai dắt tàu sông, tàu biển, các dịch vụ hỗ trợ hoạt động đường thuỷ;
- Tổ chức dịch vụ đại lý vận tải, bốc xếp các loại hàng hoá siêu trường, siêu
trọng, hàng hoá thông thường, thiết bị máy móc, container bằng các phương tiện
đường thuỷ, đường bộ trong và ngoài nước;
- Giao nhận, vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu từ các cửa khẩu về kho hàng;

- Thay mặt chủ hàng hoàn thành thủ tục hải quan;
- Dịch vụ đưa đón thuyền viên;
- Dịch vụ cung ứng vật tư, nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt;
- San lấp mặt bằng, cơ sở hạ tầng;
- Kinh doanh kho, bãi; Kinh doanh dịch vụ logistics;
- Sửa chữa tàu biển;
- Xuất khẩu lao động, đào tạo giáo dục định hướng và nghề nghiệp cho người đi
làm việc ở nước ngoài; Mua bán hàng hoá phục vụ người lao động đi xuất khẩu lao
động bằng ngoại tệ hợp pháp;
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Gia công, chế biến hàng xuất khẩu;
- Kinh doanh nhập khẩu xăng dầu; Vận tải nhiên liệu; Tổ chức đại lý bán lẻ, cung
ứng xăng dầu;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng;
- Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa và quốc tế; Các hoạt động hỗ trợ cho vận tải:
đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường không, đướng ống; Dịch vụ đại lý bán vé
máy bay; Kinh doanh mua bán rươu, thuốc lá;
- Kinh doanh bất động sản và hạ tầng giao thông.
3. Cơ cấu tổ chức của TCT
Với tư cách là tổng công ty nhà nước, trong những năm qua, Vinalines không
ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp với hoạt động và mục tiêu phát triển. Năm
2006, Vinalines đã hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty mẹ và bắt đầu chuyển
sang mô hình tập đoàn sẽ được hoàn thiện trong năm 2007.
Kể từ năm 2001, Vinalines đã tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp thành viên,
đồng thời thành lập thêm một số công ty mới với các đối tác trong và ngoài nước.
Kết quả là hiện nay, Vinalines có 26 công ty con, 31 công ty liên kết và 14 công ty
phụ thuộc và chi nhánh.
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TCT Hàng Hải Việt Nam
7

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.2. Sơ đồ Các doanh nghiệp thành viên thuộc TCT
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hthth
4. Tình hình hợp tác quốc tế của TCT
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.1. Các liên doanh
- Hiện nay, Tổng công ty và/hoặc các doanh nghiệp thành viên đã góp vốn với
các đối tác nước ngoài để thành lập và quản lý hoạt động của 8 công ty liên doanh.
Điều đáng chú ý là trong tất cả các liên doanh, Tổng công ty và các doanh nghiệp
thành viên đều nắm giữ cổ phần chi phối, cụ thể là 51% trong liên doanh
GEMARTRANS với đối tác Pháp, 50% trong liên doanh VIJACO với Nhật, 60 %
trong VINABRIDGE (với Nhật Bản), 50% trong PHILI-ORIENT (Xing-ga-po),
75% trong TRANSVINA (Nhật Bản), 51% trong COSFI (Xing-ga-po) và 51% trong
Ahlers-Inlaco Co. Ltd (Bỉ).
- Các công ty liên doanh đã thiết lập và duy trì quan hệ chặt chẽ với các doanh
nghiệp khác thuộc Tổng công ty và qua đó đã cùng với đội tàu vận tải biển tạo nên
một hệ thống vận tải-dịch vụ khép kín và đồng bộ. Thông qua quan hệ của các đối
tác nước ngoài trên thị trường vận tải quốc tế, kết hợp với việc đầu tư đổi mới thiết
bị, công nghệ cũng như cách điều hành, quản lý, các công ty liên doanh đều kinh
doanh có hiệu quả, xây dựng được uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước và
góp phần không nhỏ vào việc mở rộng thị trường kinh doanh của Tổng công ty ra
khu vực
- Đến nay, hầu hết các liên doanh của Tổng công ty Hàng hảiViệt Nam đều có
mức tăng trưởng cao, mang lại lợi nhuận cho các Bên mà vẫn đảm bảo được quyền
chủ động của Bên Việt Nam trong việc quyết định về đầu tư, nhân lực và thị trường.
Qua vài năm hoạt động, lao động Việt Nam trong hầu hết các liên doanh đều đã
nhanh chóng trưởng thành, tiếp thu và nắm bắt được những kiến thức, công nghệ và

cung cách quản lý mới, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của thị trường. Tại các
liên doanh của Tổng công ty, cán bộ Việt Nam đã hoàn toàn thay thế các chuyên gia
nước ngoài nắm giữ những cương vị chủ chốt trong điều hành và quản lý công ty.
- Trong thời gian tới, Tổng công ty chủ trương tập trung nâng cao chất lượng và
hiệu quả đầu tư trong các liên doanh, đồng thời tiếp tục thu hút vốn đầu tư trực tiếp
của nước ngoài với nguyên tắc ưu tiên cho các đối tác lớn có khả năng về công nghệ
và thị trường nhằm mở rộng phạm vi kinh doanh của Tổng công ty ra thị trường
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quốc tế. Bên cạnh đó, Tổng công ty sẽ tiếp tục mở rộng thị trường ra nước ngoài
thông qua việc thành lập các liên doanh mới hoặc đầu tư 100% vốn ra nước ngoài
để thiết lập các đầu mối thông tin, dịch vụ và hậu cần của mình tại một số trung tâm
hàng hải lớn trong khu vực như Hongkong, Singapore.
4.2. Tận dụng các nguồn vay và vốn hỗ trợ.
- Bên cạnh việc tăng cường các hoạt động trên lĩnh vực liên doanh, Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam xác định việc tận dụng các nguồn hỗ trợ phát triển từ các quốc
gia phát triển là rất quan trọng đối với sự phát triển của Tổng công ty. Một loạt các
dự án cải tạo và nâng cấp các cảng đã và đang được gấp rút triển khai. Cảng Hải
Phòng đang triển khai giai đoạn II của dự án với tổng mức đầu tư khoảng 110 triệu
USD, trong đó có vốn vay từ JBIC.
- Để phát triển và trẻ hoá đội tàu, Tổng công ty đã và đang tiếp tục tìm kiếm các
nguồn tín dụng nước ngoài (như Citibank, Standard Charter, PNB Parisbas, … ) kết
hợp với huy động vốn trong nước (như Vietcombank, BIDV, … ) để đóng mới và
mua tàu đã qua sử dụng. Việc sử dụng các nguồn vốn nói trên để đầu tư cho đội tàu
là sự kết hợp và vận dụng khéo léo giữa nội lực và ngoại lực của Tổng công ty
nhằm mục tiêu nhanh chóng mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của toàn bộ hệ thống.
4.3. Quan hệ quốc tế.
- Là một doanh nghiệp chủ lực của ngành hàng hải Việt Nam, Tổng công ty đã
tích cực tham gia với Bộ GTVT và Cục Hàng hải Việt Nam trong việc hoạch định

chính sách phát triển và hội nhập quốc tế của ngành GTVT trong đó có lĩnh vực
hàng hải. Ngoài ra, Tổng công ty cùng với Cục Hàng hải Việt Nam, Trường Đại học
Hàng hải hợp tác toàn diện để đào tạo nguồn nhân lực.
- Tổng công ty luôn xác định việc tham gia vào các Hiệp hội và tổ chức chuyên
nghành của quốc gia và quốc tế đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao vị
thế, uy tín và khả năng hội nhập của Tổng công ty nói riêng và Ngành hàng hải Việt
Nam nói chung trên diễn đàn khu vực và quốc tế. Tổng công ty cũng tích cực tham
gia vào các hoạt động của Hiệp hội Cảng biển Việt Nam (VPA), Hiệp hội Giao
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhận Kho vận Việt Nam (VIFFAS). Là thành viên chủ đạo và tích cực của các Hiệp
hội, Tổng công ty đã cùng các Hiệp hội đóng góp tiếng nói của ngành Hàng hải Việt
Nam trên các diễn đàn khu vực và quốc tế như Hiệp hội Chủ tàu ASEAN (FASA),
Diễn đàn Chủ tàu Châu Á (ASF), Hiệp hội Cảng biển Châu Á...
- Tổng công ty cũng có quan hệ và tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế
khác trong việc bồi dưỡng và đào tạo cán bộ nhân viên cho toàn Tổng công ty như
NORAD của Na Uy, STC/IMTA, NUFFIC của Hà Lan, PSA của Singapore, ...
Hàng năm, Tổng công ty đều liên tục cử nhiều cán bộ đi đào tạo và tái đào tạo tại
các trung tâm đào tạo quốc tế và đang phối hợp với các tổ chức hàng hải quốc tế nói
trên xúc tiến việc tổ chức các lớp đào tạo tại Việt Nam nhằm đào tạo nhanh hơn,
nhiều hơn đội ngũ cán bộ chuyên môn, quản lý cho ngành. Chính vì vậy mà trình độ
của người lao động trong Tổng công ty, đặc biệt là lớp cán bộ công nhân viên trẻ
ngày càng được củng cố và nâng cao.
CHƯƠNG II. CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ CỦA
TCT
1. Tình hình đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản
12

×