Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.89 KB, 43 trang )

Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu
động tại Doanh nghiệp
MỤC LỤC
I. Tổng quan về công ty MTL 14
1.1. Giới thiệu về các hoạt động kinh doanh của công ty MTL 14
14
-Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại vận tải M.T.L 14
1.2. Tầm nhìn và triết lý kinh doanh của công ty[7] 15
1.2.1. Tầm nhìn 15
1.2.2. Triết lý kinh doanh 15
1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của MTL Hà Nội 16
1.4.1. Cơ cấu tổ chức 16
1.5. Các đơn vị kinh doanh của công ty 17
II. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại MTL-Chi nhánh Hà Nội 18
2.1. Phân tích hoạt động kinh doanh của MTL trong giai đoạn 2006-2008 18
Trong 3 năm gần đây, công ty MTL-Chi nhánh Hà Nội liên tục phát triển nhanh
chóng, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng đều thể hiện ở bảng sau đây: 18
I. Một số dự báo về vận tải tại Việt Nam và phương hướng phát triển của MTL đến năm
2015 30
1.1. Một số dự báo về vận tải trong thời gian tới tại Việt Nam 30
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Hình 1: Quy trình hoạt động của doanh nghiệp………………………………… 3
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty MTL-Chi nhánh Hà Nội…………… 16
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2006-2008…………………… 18
Bảng 2: Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán và các khoản mục chi phí
của MTL………………………………………………………………………… 19
Bảng 3: Phân tích kết cấu lợi nhuận…………………………………………… 20


Bảng 4: Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động…………………… 21
Bảng 5: Bảng tóm tắt lưu chuyển tiền tệ thuần………………………………… 22
Bảng 6: Tỷ lệ % theo quy mô của tiền mặt……………………………………… 22
Bảng 7: Vòng quay tiền mặt…………………………………………………… 23
Bảng 8: Tỷ lệ % theo quy mô của khoản phải thu…………………………………25
Bảng 9: Tỷ lệ % theo quy mô của hàng tồn kho………………………………… 27
Bảng 10: Vòng quay hàng tồn kho…………………………………………………27
Bảng 11: Dự báo mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015…… 30
Bảng 12: Dự báo hàng nhập khẩu của Việt nam đến năm 2015………………… 31
Bảng 13: Tỷ trọng các loại hàng hóa dự kiến vận chuyển tại các cảng biển………32
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đã thực sự tham gia vào một sân chơi bình đẳng
với các doanh nghiệp trên toàn thế giới thì hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam ở tất
cả mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SME), thị trường còn tương đối nhỏ, năng lực tài chính và khả năng quản lý còn
gặp nhiều hạn chế. Vì vậy ở thời điểm hiện tại và đặc biệt là trong những năm tiếp
theo khi chúng ta thực hiện đầy đủ các cam kết của tổ chức WTO thì SME của
chúng ta sẽ phải cạnh tranh rắt gay gắt với các doanh nghiệp nước ngoài cũng như
là trong nước để giành giật thị trường, tồn tại và phát triển. Vì vậy, khi thị trường
với những sự cạnh tranh gay gắt như vậy sẽ loại bỏ những doanh nghiệp có năng
lực yếu kém, không đủ khả năng để tiếp tục cuộc chơi. Một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến sự thất bại của các SME là do năng lực quản trị tài chính hạn
chế, đặc biệt trong việc hoạch định nguồn tài trợ và quản trị vốn lưu động, thể hiện
qua tình trạng thiếu vốn, mất tính thanh khoản. Hiện tại, đây cũng là một vấn đề
thực sự nhức nhối đối với các SME, vì vậy sau hơn 2 tháng thực tập tại Công ty
TNHH Thương mại Vận tải MTL-Chi nhánh Hà Nội em đã quyết định chọn đề tài

“Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Thương mại vận tải
MTL-Chi nhánh Hà Nội” cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ: Đặng Thị Lan, Ban giám đốc cùng cán
bộ công nhân viên công ty TNHH thương mại vận tải MTL-Chi nhánh Hà Nội đã
giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Dù đã rất cố gắng nhưng bài viết của em không tránh khỏi những khiếm
khuyết nhất định, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo và các anh chị trong công ty để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Hoàng Văn Hạnh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Chương I: Cơ sở lý thuyết về quản trị vốn lưu động
trong Doanh nghiệp
I. Vốn lưu động.
1.1. Khái niệm:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động, các doanh
nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối
tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là
các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp. Như vậy có thể hiểu:
- Vốn lưu động là lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao
động của doanh nghiệp.
- Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu

động được được thể hiện ở bộ phận tiền mặt, các chứng khoán có khả năng thanh
khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được
diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất,
vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Ngoài ra theo lí thuyết tài chính vốn lưu động còn được xác định bằng phần
trội của tổng nguồn vốn dài hạn so với tổng tài sản cố định hay bằng phần chênh
lệch của tài sản lưu động so với nợ ngắn hạn. [3]
1.2. Phân loại vốn lưu động.
-

Dựa

theo

vai

trò

của

vốn

lưu

động

trong


quá

trình

hoạt

động

được chia

làm
3

loại là: Dự trữ, sản xuất, lưu thông (xem hình 1).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4
Dữ trữ Sản xuất Lưu thông
-Nguyên liệu chính
-Bán thành phẩm
-Vật liệu phụ
-Nhiên liệu
-Công cụ, dụng cụ
-Sản phẩm dở dang
-Bán thành phẩm
-Thành phẩm
-Tiền
-Phải thu, phải trả
-Tạm ứng
Hình 1: Quy trình hoạt động của doanh nghiệp
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ bao gồm giá trị của vật tư, nhiên liệu, phụ tùng

thay thế, công cụ lao động
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị của sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: giá trị của thành phẩm, vốn bằng
tiền( kể cả vàng bạc đá quí ); các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản ký cược, ký quĩ
ngắn hạn; các khoản phải thu.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của từng loại vốn trong trong từng
khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp có thể điều chỉnh cơ cấu sao cho
có hiệu quả sử dụng cao nhất.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện. vốn lưu động chia làm 2 loại:
+ Vốn vật tư hàng hoá: gồm vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao
động, bao gồm giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm…Đối với
loại vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lí để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động
đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục.
+ Vốn bằng tiền bao gồm vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc đá quí ); các khoản đầu
tư ngắn hạn và các khoản ký cược, ký quĩ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán…
- Phân loại theo mối quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách phân loại này vốn lưu động được phân thành vốn chủ sở hữu và vốn
vay. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định
trong việc huy động và quản lý, sử dụng vốn hợp lý hơn.
- Phân loại theo nguồn hình thành.
Xét về nguồn hình thành, vốn lưu động có thể hình thành từ các nguồn: vốn điều
lệ, vốn tự bổ sung, vốn liên doanh, liên kết, vốn đi vay.
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp. Mỗi một nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần
xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm chi phí sử dụng vốn.
- Căn cứ vào khả năng chuyển hoá thành tiền, vốn lưu động gồm:
+ Vốn bằng tiền.
+ Khoản phải thu

+ Hàng tồn kho
+ Vốn tài sản lưu động khác như tạm ứng, chi trả trước, ký cược, ký quỹ ngắn
hạn [10]
1.3. Một số công cụ đánh giá vốn lưu động.[2]
1.3.1. Vòng quay vốn lưu động.
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =

Vốn lưu động
1.3.2. Tỉ số thanh toán nhanh.
Tài

sản

lưu

động



Hàng

tồn

kho
Tỉ

số

thanh


toán

nhanh

=




Nợ

ngắn

hạn
1.3.3. Tỉ số thanh toán hiện thời
Tài

sản

lưu

động
Tỉ

số

thanh

toán


hiện

thời

=



Nợ

ngắn

hạn
II. Quản trị vốn lưu động
Quản

trị

vốn

lưu

động

của

doanh

nghiệp


trong

chuyên

đề

này

được

định nghĩa


quản

trị

về

tiền

mặt,

các

khoản

phải


thu,

hàng

tồn

kho

nhằm

đảm bảo

quá

trình

tái
sản

xuất

diễn

ra

thường

xuyên




liên

tục.
2.1. Quản trị tiền mặt
2.1.1. Sự cần thiết quản trị tiền mặt.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm đến các mục đích
sau.
- Thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh (động cơ hoạt động sản xuất
kinh doanh): mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa và thanh toán các chi phí cần thiết
cho doanh nghiệp hoạt động bình thường (trả lương công nhân, nộp thuế…).
- Mục đích đầu cơ: doanh nghiệp lợi dụng các cơ hội tạm thời như sự sụt giá tức thời
về nguyên vật liệu, chiết khấu…để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Mục đích dự phòng: trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tiền mặt có điểm
luân chuyển không theo một quy luật nhât định nào. Do vậy doanh nghiệp cần phải duy
trì một vùng đệm an toàn để thỏa mãn các nhu cầu tiền mặt bất ngờ.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng quản trị tiền mặt.
a) Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt.
- Đẩy nhanh việc chuẩn bị và gởi hóa đơn bằng cách vi tính hóa hóa đơn, gửi kèm theo
hàng, gửi qua fax, yêu cầu thanh toán trước, cho phép ghi nợ trước.
- Đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích họ sớm trả nợ bằng cách áp
dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ thanh toán trước hạn.
b) Giảm tốc độ chi tiêu.
Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận bằng cách thực hiện giảm tốc độ chi
tiêu tiền mặt để có thêm tiền mặt nhằm đầu tư sinh lợi bằng cách: thay vì dùng tiền
thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, nhà quản trị tài chính nên trì hoãn việc thanh
toán nhưng chỉ trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự
xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận do việc chậm thanh toán đem
lại.
2.2.3. Lập dự toán ngân sách tiền mặt

Ngân sách tiền mặt là dự án lưu chuyển tiền tệ cho thấy thời điểm và số lượng
luồng tiền mặt vào và ra trong một thời kỳ, thường là hàng tháng. Mục đích lập dự toán
này để các nhà quản trị tài chính có khả năng tốt hơn về xác định nhu cầu tiền mặt
tương lai, hoạch định để tài trợ cho các nhu cầu tái sản xuất, thực hiện kiểm soát tiền
mặt và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.[10]
2.2.4. Một số công cụ sử dụng đánh giá tiền mặt [2]
a) Vòng quay tiền mặt
Doanh thu thuần
Vòng quay tiền mặt =
Tiền mặt bình quân
Trong đó: Tiền mặt bình quân = (TM đầu kỳ + TM cuối Kỳ)/2
b) Chu kỳ vòng quay tiền mặt
Tiền mặt
Chu kỳ vòng quay tiền mặt =
Tiền bán hàng trung bình 1 ngày
2.2. Quản trị khoản phải thu.
Các khoản phải thu của mỗi doanh nghiệp được quản lý thông qua chính sách
tín dụng phù hợp đặc điểm ngành nghề, giai đoạn phát triển của họ nhằm đạt doanh thu
cao nhất và tối đa hóa lợi nhuận.
2.2.1. Chính sách tín dụng (chính sách bán chịu)
Chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định quan trọng liên quan đến mức độ,
chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng.
* Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng:
Một doanh nghiệp khi nới lỏng chính sách tín dụng là nhằm mục đích tăng
doanh thu nhưng đồng thời tăng rủi ro, tăng vốn đầu tư vào các khoản phải thu tỉ lệ
chiết khấu tăng, thời gian bán chịu dài hơn và phương thức thu tiền ít gắt gao hơn.
a) Tiêu chuẩn tín dụng
Là một tiêu chuẩn định rõ sức mạnh tài chính tối thiểu và có thể chấp nhận được
của những khách hàng mua chịu. Tức là khách hàng nào có sức mạnh tài chính hay vị
thế tín dụng thấp hơn những tiêu chuẩn có thể chấp nhận được thì sẽ bị từ chối cấp tín

dụng theo thể thức tín dụng thương mại.
b) Chiết khấu thương mại
Là phần tiền chiết khấu đối với những giao dịch mua hàng bằng tiền. Chiết khấu
thương mại tạo ra những khuyến khích thanh toán sớm hơn các hợp đồng mua hàng.
c) Thời hạn bán chịu
Là độ dài thời gian mà các khoản tín dụng được phép kéo dài.
d) Chính sách thu tiền
Là phương thức xử lý các khoản tín dụng thương mại quá hạn.
* Đánh giá những thay đổi trong chính sách tín dụng:
Xem xét ảnh hưởng của từng yếu tố trong số bốn biến số có thể kiểm soát được
của khoản phải thu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách lần lượt phân
tích từng chính sách và ảnh hưởng của chúng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận ròng.
a) Đánh giá tiêu chuẩn tín dụng
- Doanh số bán của doanh nghiệp có thể bị tác động khi tiêu chuẩn tín dụng thay đổi cụ
thể:
+ Khi các tiêu chuẩn tăng lên mức cao hơn thì doanh số bán giảm.
+ Ngược lại khi các tiêu chuẩn giảm thì doanh số bán sẽ tăng vì thông thường
nó sẽ thu hút nhiều khách hàng có tiềm lực tài chính yếu hơn.
- Ngoài ra, khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên thì khả năng gặp những món nợ khó đòi
nhiều hơn hay khả năng thua lỗ tăng lên và chi phí thu tiền cũng cao hơn.
- Hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng thì phát sinh chi phí: chi phí quản lý và thu nợ tăng do trả
lương nhân viên thu nợ, chi phí văn phòng phẩm (điện thoại, chi phí công tác đòi nợ);
chi phí chiết khấu tăng, nợ khó đòi tăng và chi phí cơ hội của vốn tăng.
* Do đó về nguyên tắc khi quyết định thay đổi tiêu chuẩn tín dụng phải dựa
trên cơ sở phân tích chi phí và lợi nhuận trước và sau khi thay đổi sao cho đem lại lợi
nhuận cao hơn.
b) Phân tích thời hạn bán chịu
- Thời hạn bán chịu là độ dài thời gian từ ngày giao hàng đến ngày nhận được tiền bán
hàng.
- Nhà quản lý có thể tác động đến doanh thu bán hàng bằng cách thay đổi

thời hạn tín dụng. Nếu tăng thời hạn bán chịu đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư
nhiều hơn vào các khoản phải thu, nợ khó đòi sẽ cao hơn và chi phí thu tiền bán hàng
cũng tăng lên. Nhưng doanh nghiệp sẽ thu hút thêm được nhiều khách hàng mới và
doanh thu tiêu thụ sẽ tăng lên.
c) Chính sách chiết khấu
- Chiết khấu là sự khấu trừ làm giảm tổng giá trị mệnh giá của hóa đơn bán hàng
được áp dụng đối với khách hàng nhằm khuyến khích họ thanh toán tiền mua
hàng trước thời hạn.
- Khi tỉ lệ chiết khấu tăng thì doanh số bán tăng, vốn đầu tư vào khoản phải
thu thay đổi và doanh nghiệp nhận được ít hơn trên mỗi đồng doanh số bán. Các chi
phí thu tiền và nợ khó đòi giảm khi tỉ lệ chiết khấu mới đưa ra có tác dụng tích cực.
d) Chính sách thu tiền
Là những biện pháp áp dụng để thu hồi những khoản nợ mua hàng quá hạn như:
gửi thư, điện thoại, cử người đến gặp trực tiếp, ủy quyền cho người đại diện, tiến hành
các thủ tục pháp lý…Khi doanh nghiệp cố gắng đòi nợ bằng cách áp dụng các biện
pháp cứng rắn hơn thu hồi nợ càng lớn hơn nhưng chi phí thu tiền càng tăng cao. Đối
với một số khách hàng khó chịu khi bị đòi tiền gắt gao và cứng rắn làm cho doanh số
tương lai có thể bị giảm xuống. [10]
2.3. Theo dõi các khoản phải thu [13]
2.3.1. Mục đích: Nhà quản trị tài chính theo dõi khoản này nhằm:
- Xác định đúng thực trạng của các khoản phải thu.
- Đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền.
2.3.2. Một số công cụ theo dõi các khoản phải thu [2]
a) Kỳ thu tiền bình quân
Là công cụ được dùng để theo dõi các khoản phải thu

Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bán chịu bình quân một ngày trong kỳ
b) Vòng quay khoản phải thu

Doanh thu thuần
Vòng quay khoản phải thu =
Các khoản phải thu
c) Mô hình tuổi các khoản phải thu [10]
Phương pháp phân tích này dụa trên thời gian biểu về “tuổi” của các koản phải
thu. Phương pháp này rất hữu hiệu đối với các khoản phải thu có sự biến động về mặt
thời gian.
d) Mô hình số dư trên tài khoản phải thu
Phương pháp này đo lường phần doanh số bán chịu của mỗi tháng vẫn chưa thu
được tiền tại thời điểm cuối tháng đó và tại thời điểm kết thúc của tháng tiếp theo.
2.3. Quản trị hàng tồn kho.
Hầu hết các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho bởi vì tất cả các công đoạn mua,
sản xuất và bán không diễn ra vào cùng một thời điểm. Mặt khác, cần
có hàng tồn kho để duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền sản xuất và
các hoạt động phân phối, ngăn chặn những bất trắc trong sản xuất, vì vậy quản trị hàng
tồn kho là một việc làm rất quan trọng.
2.3.1. Khái niệm và phân loại.
a) Khái niệm.
Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh
bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung
cấp dịch vụ.
b) Phân loại.
Hàng tồn kho bao gồm: Thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa
hoàn thành, sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm, nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho.
2.3.2. Quản trị chi phí tồn kho
Để dự trữ hàng tồn kho, doanh nghiệp phải tốn kém chi phí. Các chi phí liên
quan đến việc dự trữ tồn kho là: Chi phí tồn trữ, chi phí đặt hàng, chi phí cơ hội…
a) Chi phí tồn trữ.

*Khái

niệm:
Chi

phí

tồn

trữ



những

chi

phí

liên

quan

đến

việc

tồn

trữ


hàng

hoá hay
những

chi

phí

biến

đổi

tăng,

giảm

cùng

với

hàng

tồn

kho.

Tức




những chi

phí

tăng
giảm

phụ

thuộc

vào

lượng

hàng

tồn

kho

nhiều

hay

ít.
* Phân loại
-


Chi

phí

hoạt

động

bao

gồm:

chi

phí

bốc

xếp

hàng

hoá,

chi

phí

bảo hiểm


hàng

tồn
kho,

chi

phí

hao

hụt

mất

mát,

mất

giá

trị

do

bị




hỏng

và chi

phí

bảo

quản

hàng
hoá.
-

Chi

phí

tài

chính

bao

gồm:

chi

phí


sử

dụng

vốn,

trả

lãi

vay

cho nguồn

kinh
phí

vay

mượn

để

mua

hàng

dự

trữ,


chi

phí

về

thuế,

khấu

hao…
b) Chi phí đặt hàng.
Bao

gồm

chi

phí

quản

lý,

giao

dịch




vận

chuyển

hàng

như:

chi

phí giấy
tờ,

chi

phí

vận

chuyển,

chi

phí

nhận

hàng.


Chi

phí

này

thường

ổn

định, khối

lượng
hàng

của

mỗi

lần

đặt

hàng

nhỏ

thì

số


lần

đặt

hàng

tăng

nên

tổng chi

phí

đặt

hàng

cao


ngược

lại. [10]
2.3.3. Một số công cụ đánh giá hàng tồn kho [1]
a) Vòng quay hàng tồn kho
Doanh

thu


thuần
Vòng

quay

hàng

tồn

kho

=

Hàng

tồn

kho
b) Số ngày luân chuyển hàng tồn kho
- Số ngày luân chuyển hàng tồn kho = 360 / vòng quay hàng tồn kho.

Chương II. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại
Công ty MTL-Chi nhánh Hà Nội
I. Tổng quan về công ty MTL.
1.1. Giới thiệu về các hoạt động kinh doanh của công ty MTL.
-Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại vận tải M.T.L
-Tên giao dịch quốc tế: M.T.L Co.,Ltd.
Worldwide transport & logistics
-Website: WWW.mtl-vn.com.

-Địa chỉ:
* Head office:
Địa chỉ: Số 33- Điện Biên Phủ, Phường Đakao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 84-8-8208093 ( 8 lines)
Fax: 84-8-8208091
Email:
*Chi nhánh Hà Nội:
Địa chỉ: Tầng 3, Toà nhà CBC, Số 3B, Đặng Thái Thân, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 84-4-9333873 ( 4 lines)
Fax: 84-4-9333876
Email:
* Chi nhánh Hải Phòng:
Địa chỉ: Km 104 + 200 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phường Đông Hải, Quận Hải An,
Hải Phòng.
Điện Thoại: 84-31-3741074
Email:
Hoạt

động
kinh doanh
chính

của

Công

ty

là:
-

Đại



giao

nhận



vận

chuyển

hàng

hóa

xuất

nhập

khẩu



công

cộng


bằng
đường

biển,

đường hàng

không



đường

bộ.
-
Dịch

vụ

kho

ngoại

quan,

kho

CFS,

kho


ICD.
-
Kinh

doanh

kho

bãi,

xếp

dỡ,

lưu

giữ

hàng

hóa

xuất

nhập

khẩu

trung


chuyển.
-
Dịch

vụ

giao,

nhận

hàng

hóa,

làm

thủ

tục

hải

quan.
-
Đại



tàu


biển



môi

giới

hàng

hải

cho

tàu

biển

trong



ngoài

nước.
-
Dịch

vụ


kinh

doanh

hàng

quá

cảnh



chuyển

tải

hàng

hóa

qua

Campuchia,
Lào,

Trung

Quốc.
-

Dịch

vụ

đóng

gói



kẻ





hiệu

hàng

hóa

cho

nhà

sản

xuất


trong

nước


nước

ngoài

ủy

thác. [7]
1.2.
Tầm nhìn và triết lý kinh doanh của công ty[7]
1.2.1. Tầm nhìn.
Công ty sẽ cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải, kho vận chuyên nghiệp, liên tục
với chất lượng cao nhất và đặt mục tiêu vào năm 2015, MTL CO.,LTD sẽ trở thành
một công ty giao nhận vận tải và kho vận hàng đầu Việt Nam và là đối tác tin cậy của
các công ty nước ngoài với hệ hống đại lý đặt tại nhiều nước trên thế giới.
1.2.2. Triết lý kinh doanh
“Chỉ cần bạn có nhu cầu, chúng tôi sẽ cung cấp”– “You just request it & We
will provide”.
1.3.
Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH thương mại vận tải MTL là một công ty kinh doanh trong lĩnh
vực giao nhận vận tải, xuất nhập khẩu…được thành lập vào năm 2003, khởi đầu khiêm
tốn chỉ với khoảng 10 nhân viên và văn phòng chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.
Mặc dù mới trải qua hơn 4 năm kinh nghiệm, nhưng với đội ngũ lãnh đạo trên 10 năm
kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải, ngoại thương và đội ngũ nhân
viên trẻ, năng động và có kiến thức chuyên môn, nên hiện nay ngoài văn phòng chính

đặt taị TP Hồ Chí Minh, MTL còn có thêm hai chi nhánh tại Hà Nội và tại Hải Phòng
với số lượng nhân viên lên đến 80 người và tất cả đều đã có được chỗ đứng nhất định
trong thị trường giao nhận vận tải Việt Nam và Thế giới.
Hiện tại MTL là đại lý của MAIMEX- là một trong những công ty vận tải hàng
đầu thế giới, cùng với việc đã có những hợp đồng với các hãng hàng không trong nước,
cũng như những mối quan hệ tốt với các hãng tàu trong và ngoài nước đã giúp cho
MTL có thể đáp ứng tốt được nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng. MTL luôn bảo
đảm rằng khách hàng sẽ nhận được những giải pháp tốt nhất cho lô hàng của họ.
Đặc biệt, trong tháng 7/2008 vừa qua, một tin vui đã đến với MTL, khi công ty
chính thức trở thành thành viên của hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế AOP - đây là
một hiệp hội vận tải lớn nhất thế giới hiện nay. Điều này đã tạo ra những cơ hội rất lớn
cho MTL.[7]
1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của MTL Hà Nội.
1.4.1. Cơ cấu tổ chức.
Hiện nay, công ty MTL-Chi nhánh Hà Nội có cơ cấu tổ chức theo chức năng
nên rất gọn nhẹ, đảm bảo được sự linh hoạt trong hoạt động của công ty (xem hình 2)
Hình 2 : Sơ đồ Cơ cấu tổ chức công ty MTL-Chi nhánh Hà Nội
1.4.2. Cơ cấu nhân sự của công ty MTL- chi nhánh Hà Nội.
Hiện nay MTL-Chi nhánh Hà Nội có tất cả 20 nhân sự:
+ 1 Giám đốc : Nguyễn Tuấn Anh.
+ 1 Phó giám đốc : Nguyễn Thị Thanh Mai.
+ 1 Trưởng phòng Sea: Tạ Thị Hương Giang
+ 1 Trưởng phòng Air: Nguyễn Tiến Dương.
+ 16 nhân viên làm việc tại các phòng ban khác nhau.[7]
1.5. Các đơn vị kinh doanh của công ty.
* Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh sẽ đảm nhận những công việc:
- Tìm kiếm, đàm phán và ký kết hợp đồng.
- Kết hợp với phòng tài chính xây dựng giá thành và đảm bảo cung cấp cho
khách hàng dịch vụ tốt nhất.
- Kết hợp với phòng dịch vụ lên kế hoạch giao nhận hàng cho khách hàng.

- Lập kế hoạch quảng cáo và xúc tiến nhằm quảng bá hình ảnh cho công ty.
* Phòng tài chính kế toán :
- Thực hiện tất cả các công việc kế toán tài chính doanh nghiệp cho công ty.
- Cố vấn cho giám đốc công tác tài chính theo qui định của pháp luật.
Ban Giám Đốc
Phòng kinh doanh

Phòng kế toán Phòng dịch vụ khách hàng Bộ phận hiện trường
- Xây dựng kế hoạch và định hướng công tác tài chính ngắn hạn cũng như dài
hạn cho công ty.
- Quản lý tài sản của công ty, thu hồi công nợ, tính lương, quyết toán định kỳ
với ngân hàng.
* Phòng dịch vụ khách hàng:
- Lên kế hoạch tiếp xúc, hỗ trợ, tư vấn và các dịch vụ hậu mãi cho khách hàng
trên cơ sở phối hợp với phòng kinh doanh.
- Giải quyết và làm các chứng từ cần thiết cho các lô hàng xuất nhập như:
Invoice, Bill of lading, Shipping advise…
- Mở file và lưu trữ thông tin của các khách hàng sau khi đã hoàn thành việc vận
chuyển hàng .
* Bộ phận hiện trường:
- Giám sát trực tiếp việc xếp dỡ, làm hàng tại kho của khách hàng, tại kho của
MTL, tại các cảng biển và tại sân bay.
- Phối hợp với bộ phận kinh doanh điều động nhân công, hệ thống xe, cần cẩu,
cần trục, palet…
- Kiểm tra tàu, hầm chứa hàng, khoang hàng,…
- Phải quan tâm và báo cáo lại cho người phụ trách về mảng hàng đó khi hàng
đã chính thức rời cảng hoặc đã chính thức cập cảng.[7]
II. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại MTL-Chi nhánh Hà Nội.
2.1. Phân tích hoạt động kinh doanh của MTL trong giai đoạn 2006-2008.
Trong 3 năm gần đây, công ty MTL-Chi nhánh Hà Nội liên tục phát triển nhanh

chóng, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng đều thể hiện ở bảng sau đây:
Bảng1: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2006-2008
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Doanh thu
cung cấp dịch
vụ
38,436,257,250 50,850,540,290 60,820,240,300
2. Các khoản
giảm trừ
358,654,125 386,956,200 506,204,345
3. Doanh thu
thuần cung cấp
dịch vụ
38,077,603,125 50,463,584,090 60,314,035,955
4. Giá vốn cung
cấp dịch vụ
30,540,260,365 38,265,310,105 45,348,470,125
5.Lợi nhuận
gộp
7,537,342,760 12,198,273,985 14,965,565,830
6. Chi phí cung
cấp dịch vụ
1,850,369,210 2,259,364,245 2,960,346,145
7. Chi phí quản
lý doanh nghiệp
1,012,316,851 1,315,240,120 1,890,267,839
8. Lợi nhuận
trước thuế
4,674,656,699 8,623,669,620 10,114,951,846

9. Thuế thu
nhập doanh
nghiệp
1,308,903,876 2,414,627,494 2,832,186,517
10. Lợi nhuận
sau thuế
3,365,752,823 6,209,042,126 7,282,765,329
(Nguồn: báo cáo tài chính công ty MTL giai đoạn 2006-2008)
Nhận xét: Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty MTL ta có thể đưa ra các
nhận xét về tình hình kiểm soát chi phí và lợi nhuận như sau:
a) Các khoản mục chi phí: Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của MTL ta có thể
thấy rằng kết cấu chi phí của công ty bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp, được thể hiện ở bảng sau đây:
Bảng 2 : Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, và các khoản mục chi
phí của MTL.
Chỉ
tiêu
Chênh lệch tuyệt đối % theo quy mô
07/06 08/07 08/06 07/06 08/07 08/06
Giá
vốn
hàng
bán
7,725,049,740 7,083,160,020 14,808,209,760 125.295% 118.510% 148.486%
Chi
phí
bán
hàng
408,995,035 700,981,900 1,109,976,935 122.034% 131.025%% 159.987%
Chi

phí
quản

302,923,269 575,027,719 877,950,988 129.924% 143.720% 186.727%
( Nguồn: trích báo cáo KQKD của MTL trong giai đoạn 2006- 2008)
Qua bảng ta thấy được rằng, giá vốn hàng bán có xu hướng tăng mạnh trong 3
năm qua. Mức tăng năm 2007 so với năm 2006 là cao nhất, điều này là do năm 2007,
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã được mở rộng do những điều kiện thuận
lợi của nền kinh tế cũng như chiến lược phát triển chung của công ty. Năm 2007, công
ty đã đa dạng hóa dịch vụ của mình sang nhập khẩu và lắp đặt các thiết bị máy móc
cho các nhà máy và khu công nghiệp, đây cũng là bước cuối cùng trong dịch vụ door-
to-door. Đến năm 2008, mức tăng của giá vốn hàng bán là thấp hơn so với năm trước
đó nhưng vẫn ở mức cao.
Các khoản mục chi phí của MTL đều tăng trong 3 năm qua. Nhìn chung mức
tăng của chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm
2008 cao hơn so với mức tăng trong năm 2007. Bởi vì trong năm 2008, tình hình kinh
tế vĩ mô của chúng ta gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hưởng mạnh đến các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu và sau đấy là gián tiếp ảnh hưởng đến các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ vận tải, kho vận như MTL. Hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, chi phí cũng
tăng cao hơn so với năm trước.
b) Phân tích lợi nhuận: Theo những thông tin được cung cấp từ báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty thì kết cấu lợi nhuận của MTL chỉ có lợi nhuận từ hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ, thể hiện như sau:
Bảng 3: Phân tích kết cấu của lợi nhuận.
Chỉ tiêu
Chênh lệch tuyệt đối
07/06 08/07 08/06
LN gộp từ HĐ bán hàng
và cung cấp DVụ
4,660,931,220 2,767,291,850 7,428,223,070

LN trước thuế 3,949,012,921 1,491,282,220 5,440,295,141
LN sau thuế 2,843,289,303 1,073,723,203 3,917,012,506
( Nguồn: trích báo cáo KQKD của MTL giai đoạn 2006- 2008)
Qua bảng trên ta dễ dàng thấy: Lợi nhuận của công ty trong những năm qua đều
tăng. Năm 2007, cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế, các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu của Việt Nam kinh doanh rất hiệu quả, chính vì vậy MTL cũng thu được lợi
nhuận tăng ở mức cao, lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
là 4,660,931,220 VND so với năm 2006, đây là mức tăng cao nhất trong những năm
qua của công ty. Tuy nhiên, sang năm 2008, như đã nói ở trên, tình hình khó khăn của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nửa cuối năm đã làm cho lợi nhuận của MTL sụt
giảm đáng kể. Lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tăng
2,767,291,850VND so với năm 2007 và lợi nhuận sau thuế cũng chỉ tăng
1,073,723,203VND. Tuy mức tăng trưởng lợi nhuận không cao nhưng đây đã là một sự
nỗ lực lớn của công ty nhằm hạn chế mức tăng của chi phí, nâng cao doanh thu để có
thể đạt được mức lợi nhuận đã đề ra. Mặc dù vậy, cũng không thể phủ nhận một điều là
sự gia tăng của các khoản mục chi phí trong 3 năm qua đã hạn chế lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tình trạng này có thể giải thích là do rất nhiều nguyên nhân
vi mô cũng như vĩ mô, tuy nhiên chúng ta sẽ chỉ tìm hiểu về một nguyên nhân rất quan
trọng. Đây không chỉ là điểm yếu của MTL mà còn là khó khăn chung của hầu hết các
công ty Việt Nam đang gặp phải trong bối cảnh chúng ta đang hội nhập với nền kinh tế
đang trên đà suy thoái của thế giới. Đấy chính là vấn đề khó khăn trong quản trị vốn
lưu động.
2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại MTL.
2.2.1. Phân tích các chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của MTL
Dựa trên cơ sở lí thuyết trình bày ở chương I ta có bảng sau:
Bảng 4: các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Số vòng quay vốn lưu động 2.187 2.602 2.025

Kỳ luân chuyển vốn lưu động 164.609 138.355 177.778
Hệ số thanh toán nhanh 4.325 4.568 4.136
Hệ số thanh toán tức thời 1.532 1.625 1 235
Số vòng quay vốn lưu động của MTL trong năm 2007 tăng cao so với năm
2006 nhưng sau đó lại giảm mạnh vào năm 2008. Như vậy sự luân chuyển vốn lưu
động trong một kỳ kinh doanh ( tính là một năm) để tạo ra doanh thu thuần của MTL
nhìn chung là hiệu quả nhưng số vòng quay vốn lưu động vào năm 2008 chậm hơn so
với 2 năm trước đó, do vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần phải được nâng cao. Hệ
số thanh toán nhanh cũng như hệ số thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh khoản
thực sự của Công ty dao động rất ít, hầu như 1VNĐ nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả
bằng hơn 4VNĐ giá trị tài sản lưu động. Hệ số thanh toán tức thời của MTL qua 3
năm luôn được duy trì ở mức lớn hơn 1, do vậy thể hiện khả năng chi trả các khoản vay
ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho. Tuy nhiên, ta cũng thấy rằng sự chênh
lệch giữa hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời của công ty lại là rất lớn,
điều này cho thấy một điều là khoản phải thu chiếm một tỷ lệ cao trong cơ cấu tài sản
lưu động. Đây lại là một vấn đề mà MTL cần phải hạn chế để có thể đạt được hiệu quả
quản trị khoản phải thu một cách tốt nhất.
2.2.2. Thực trạng quản trị tiền mặt.
Khởi điểm của việc kiểm soát đầu tư vào tài sản ngắn hạn là sự kiểm soát một
cách hữu hiệu tiền mặt hay những khoản tương đương tiền mặt. Tương đương tiền mặt
là các chứng khoán khả nhượng .
Tiền mặt của Công ty thường được giữ dưới hình thức tiền mặt tồn tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng trong tài khoản Tổng công ty và dạng ngân phiếu.
Phân tích sự luân chuyển tiền mặt thuần của MTL trong giai đoạn qua ta có:
Bảng 5: Bảng tóm tắt lưu chuyển tiền tệ thuần
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
SX- KD
536,356,869 896,589,250 683,586,235
Lưu chuyển tiền thuận từ hoạt động đầu


125,589,568 136,746,586 (325,956,350)
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 661,946,437 1,033,335,836 357,629,885
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 321,435,123 384,698,756 294,478,693
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 352,743,421 312,693,425 189,746,258
( Nguồn: trích bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai doạn2006- 2008)
Bảng 6: tỷ lệ % theo quy mô của tiền mặt:
Năm
So với
2006 2007 2008
Tổng tài sản 8.371% 10.769% 7.472%
Tài sản lưu động 51.413% 55.359% 43.258%
( Nguồn: dựa trên bảng cân đối kế toán của MTL giai đoạn 2006- 2008)
Tỷ lệ % theo quy mô của tiền mặt so với tổng tài sản và tài sản lưu động có xu
hướng giảm trong 3 năm qua. Điều đó thể hiện việc sử dụng tiền mặt một cách hiệu
quả của Công ty, tránh tình trạng tiền nhàn rỗi quá nhiều. Tuy nhiên bản thân Công ty
cần phải hạch toán nhu cầu tiền mặt dự trữ cần thiết một cách chính xác nhất có thể đủ
để trang trải cho các hoạt động kinh doanh thường nhật của Công ty và sử dụng trong
những trường hợp cấp bách.
Dựa vào lí thuyết đã được trình bày ở chương I ta có vòng quay tiền mặt qua các
năm 2006- 2008 như sau:
Bảng 7: Vòng quay tiền mặt
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Vòng quay tiền mặt 108.961 162.621 320.534
Như vậy trong 3 năm vừa qua vòng quay tiền mặt của MTL liên tục tăng cao,
đặc biệt là trong năm 2007 và 2008, đây là một tín hiệu không tốt cho hiệu quả kinh
doanh của Công ty. Cùng với sự phát triển của ngành giao nhận và kho vận của cả
nước, Công ty đang đứng trước một sự cạnh tranh gay gắt chưa từng có trong lịch sử

của Công ty. Đặc biệt ở thời điểm cuối năm 2008, do tình hình kinh tế thế giới cũng
như là Việt Nam đang hết sức khó khăn.Các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam gặp
vô vàn khó khăn trong việc khai thác thị trường mới và duy trì được thị trường xuất
khẩu cũ. Do vậy MTL phải rất linh hoạt trong chính sách bán hàng, cung cấp dịch vụ,
mở rộng quan hệ để thu hút khách hàng nhằm nâng cao doanh thu cũng như lợi nhuận
của mình. MTL sẽ phải cung cấp tín dụng cho khách hàng nhiều hơn nhằm mục đích
thu hút các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sử dụng dịch vụ của mình. Tuy nhiên, chính
sách bán hàng này lại cũng là một nguyên nhân quan trọng trong việc làm giảm mức độ
dự trữ tiền mặt của MTL, đây sẽ là một trở ngại lớn đối với Công ty nếu Công ty không
đủ tiền mặt trang trải cho các khoản đầu tư ngắn hạn, vốn bị chiếm dụng không phải là
điều mà các doanh nghiệp dễ dàng chấp nhận đánh đổi trong hoạt động kinh doanh của
mình bởi vì điều đó sẽ tạo ra một chi phí cơ hội khá lớn trong việc sử dụng tiền mặt.
Cùng với biện pháp đẩy mạnh doanh số bán hàng và mở rộng đối tượng khách
hàng như trên thì MTL cũng đã biết vận dụng một số các biện pháp nhằm tăng tốc độ
thu hồi tiền mặt cụ thể như sau:
+ Việc giải quyết các thủ tục giấy tờ hành chính đã được tinh giảm một cách tối thiểu,
mỗi bộ phận tự quản lí hoạt động của mình và báo cáo lại giám đốc vào cuối mỗi tháng,
hết một quý lại có cuộc họp báo cáo kết quả kinh doanh của toàn Công ty. Cơ chế này
giúp các phòng tự chủ động điều chỉnh hoạt động của mình, tránh tình trạng toàn quyền
của ban giám đốc làm quy trình thủ tục hành chính trở nên phức tạp hơn.
+ Về phương thức thanh toán thì sử dụng hình thức chuyển tiền thông qua hệ thống
Ngân hàng. Lợi ích của phương thức này là doanh nghiệp có thể fax báo cáo về Công
ty và chuyển tiền vào tài khoản Công ty mở tại ngân hàng hay rút tiền tại Ngân hàng
đáp ứng kịp thời các nhu cầu cấp thiết, đảm bảo thông suốt trong quá trình thực hiện
hợp đồng.
+ Về việc chi trả lương cho công nhân viên được thực hiện thông qua phòng tổ chức
hành chính, phòng này có vai trò nhận lương cho tất cả các nhân viên trong Công ty và
nhân viên phải tự xuống lấy phần lương của mình bằng cách kí vào giấy xác nhận. Với
biện pháp này nên Công ty không thể kéo dài thời gian chi trả lương cho công nhân
viên, trong khi đó tiền được chuyển đến phòng tổ chức hành chính phải nằm đợi một

khoản thời gian thì tất cả các nhân viên mới nhận đủ khoản lương của mình. Với xu thế
quản lí lương hiện nay, Công ty còn khá lạc hậu khi chưa vận dụng được biện pháp trả
lương cho nhân viên thông qua tài khoản ở Ngân hàng, vừa nhanh gọn lại vừa thuận
tiện, với quan hệ sẵn có với các hệ thống Ngân hàng thì điều này không phải là khó, tuy
nhiên nó chưa thực sự phổ biến và còn khó làm quen với toàn bộ công, nhân viên Công
ty, đòi hỏi một khoảng thời gian dài để thích nghi.
+ Thông thường việc thanh toán tiền với các nhà cung cấp cũng thực hiện bằng việc trả
chậm. Công ty có gắng thuyết phục nhà cung cấp bán hàng theo phương thức trả chậm
để tranh thủ sử dụng các khoản tiền vào các hoạt động đầu tư ngắn hạn khác. Ngoài ra,
Công ty không có một phòng ban hay có người cụ thể chịu trách nhiệm về quản lí tiền
mặt, mà hầu hết trách nhiệm này thuộc vào bản thân các phòng thực hiện kinh doanh.
Vì vậy, các phòng ban phải tự cân đối thời gian cho khách hàng nợ với thời gian nợ
tiền của nhà cung cấp sao cho hoạt động được hiệu quả nhất, không bị ứ đọng hay
chiếm dụng vốn quá dài hạn.

×