Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Quản trị hệ thống phân phối của công ty cổ phần TRAPHACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.78 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Họ không chỉ quan tâm đến việc đưa
ra thị trường sản phẩm gì, với giá bao nhiêu, mà còn đưa sản phẩm ra thị trường
như thế nào? Cùng với việc đạt được lợi thế so với đối thủ về tính ưu việt của sản
phẩm ngày càng khú. Cỏc chiến lược cắt giảm giá không chỉ nhanh chóng và dễ
dàng copy bởi những đối thủ cạnh tranh mà còn dẫn đến sự giảm sút về lợi nhuận.
Chiến lược quảng cáo và xúc tiến sáng tạo thường chỉ có kết quả trong ngắn
hạn.Chớnh vì vậy các doanh nghiệp ngày nay đang tập trung nguồn lực để xây dựng
hệ thống kênh phân phối hiệu quả.
Thị trường dược phẩm Việt Nam đang phải đối mặt với những khó khăn
như: nạn thuốc giả tràn lan, sự gia tăng của các doanh nghiệp nước ngoài vào hoạt
động trong lĩnh vực dược phẩm, hệ thống phân phối dược chồng chéo, qua nhiều
trung gian, khiến giá thuốc tăng cao…Như vậy để có thể kinh doanh tốt trên thị
trường này công ty cần phải đưa ra kế hoạch rõ ràng, cụ thể.
Xuất phát từ tình hình trên, em đã chọn đề tài: “Quản trị hệ thống phân
phối của công ty cổ phần TRAPHACO”
1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở xem xét, đánh giá thực trạng quản lý kênh phân phối của công ty
cổ phần TRAPHACO, rút ra những nguyên nhân tồn tại và kiến nghị một số giải
pháp để hoàn thiện hơn công tác quản lý kênh phân phối.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu hệ thống kênh
phân phối của TRAPHACO tại thị trường nội địa.
Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ hệ thống phân phối của TRAPHACO tại thị
trường nội địa.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích tài liệu, nghiên cứu tổng
hợp,đối chiếu so sánh tài liệu và thực tiễn.
3. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.


Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương như sau:
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
1
Chuyên đề thực tập
Chương 1: Tổng quan về thị trường dược Việt Nam và vị thế của công ty cổ
phần TRAPHACO.
Chương 2: Thực trạng quản lý kênh phân phối của công ty cổ phần
TRAPHACO.
Chương 3: Hoàn thiện quản lý kênh phân phối của công ty cổ phần
TRAPHACO.
Do thời gian nghiên cứu và khả năng còn hạn chế nên bài viết của em không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thu Hiền và các anh chị
trong công ty cổ phần TRAPHACO đó giỳp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Thị Ngọc
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
2
Chuyên đề thực tập
ChươngI: Tổng quan về thị trường dược Việt Nam và vị thế của công ty
cổ phần TRAPHACO
1.1 Thị trường dược Việt Nam
1.1.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng của thị phần
1.1.1.1 Đặc điểm của hàng hóa dược
Dược phẩm cũng như các loại hàng hóa khỏc cũng chụi tác động của các quy
luật thị trường: như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh…Song
dược phẩm có những đặc điểm riêng sau đây:
 Đặc điểm thứ 1: Dược phẩm là loại sản phẩm có liên quan trực tiếp đến
sức khỏe và tính mạng của con người. Đây là sự khác biệt cơ bản nhất của dược

phẩm so với các loại hàng hóa khỏc. Vì vậy ở Việt Nam và các nước khỏc trờn thế
giới dược phẩm được xếp vào loại hàng hóa có điều kiện. Điều này được hiểu là để
sản xuất và kinh doanh dược phẩm thì trước khi đi vào hoạt động, các tổ chức cá
nhân và kinh doanh phải đảm bảo đủ các điều kiện như: con người phải có trình độ
chuyên môn về dược, doanh nghiệp phải đủ điều kiện về trang thiết bị y tế, phải
được cơ quan có thẩm quyền y tế cấp giấy chứng nhận đủ quyền sản xuất và kinh
doanh dược…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh dược phẩm, các tổ chức cá nhân này
luôn luôn đảm bảo tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh của mình và phải chụi sự
giám sát quản lý của nhà nước mà cụ thể là Bộ Y Tế (cục quản lý dược Việt Nam).
Bất kỳ một loại thuốc nào ban đầu đi vào sản xuất đều phải chụi sự kiểm tra giám
sát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước về thuốc với mục đích đảm bảo thuốc
sản xuất phải luôn đạt tiêu chuẩn chất lượng đã quy định. Tiêu chuẩn chất lượng
này cũng phải luôn luôn được đảm bảo trong quá trình phân phối và lưu thông
thuốc. Xuất phát từ những đòi hỏi đó doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh
doanh dược phải luôn đặt mục tiêu chất lượng lên hàng đầu. Những cán bộ chụi trách
nhiệm trong quá trình sản xuất phải là những người có chuyên môn giỏi và có tinh thần
lương y. Đối với những sản phẩm mắc lỗi trong quá trình sản xuất thì không thể đem ra
tiêu thụ trên thị trường mà phải tiến hành tiêu hủy.
 Đặc điểm thứ 2: Dược phẩm là sản phẩm được sử dụng đặc biệt theo sự
hướng dẫn của thầy thuốc. Dược phẩm được sản xuất từ những loại nguyên liệu
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
3
Chuyên đề thực tập
dược có công dụng khác nhau, có tác động lẫn nhau. Vì vậy thuốc vừa có tác dụng
điều trị bệnh song cũng có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn. Điều
này cho thấy bất kỳ người bệnh nào cũng phải được chỉ định về loại thuốc, số
lượng, liều dùng, cách dùng và tác động của thuốc có thể sảy ra trong quá trình
chữa bệnh. Vì vậy trong quá trình sản xuất thuốc các doanh nghiệp phải đưa ra đầy
đủ các thông tin cần thiết trờn nhón mỏc cho người tiêu dùng để họ có sự nhận biết

và tiêu dùng đúng cách.
 Đặc điểm 3: Dược phẩm có quy định chặt chẽ về chất lượng thuốc và
thời hạn sử dụng nên trong quá trình sản xuất và kinh doanh dược phẩm, người sản
xuất cơ quan quản lý nhà nước phải luôn luôn theo dõi chất lượng và tuổi thọ của
thuốc. Trong thời hạn sử dụng thuốc sẽ phát huy tối đa tác dụng, nếu quá thời hạn
thuốc đó có thể giảm chất lượng hoặc giảm tác dụng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe và tính mạng con người. Có nhiều loại thuốc dễ bị biến chất dưới tác động của
môi trường nếu không bảo quản đúng điều kiện, vì vậy người sản xuất và kinh
doanh thuốc cần phải có kho bảo quản thuốc.
 Đặc điểm thứ 4: Dược phẩm là hàng hóa thiết yếu đối với bất kỳ quốc gia
nào. Phạm vi và nhu cầu sử dụng thuốc rất lớn, nó phụ thuộc vào dân số, điều kiện
tự nhiên, thu nhập người dõn… Tùy theo điều kiện kinh tế mà người dân có nhu cầu
thuốc khác nhau. Những người có thu nhập cao thì thường chọn các loại thuốc có
giá trị cao thường là thuốc ngoại trong khi những người có thu nhập thấp lại mua
thuốc nội có giá thấp hơn.
Với các công ty kinh doanh dược phẩm, ngoài mục tiêu lợi nhuận còn phải
nêu cao lương tâm trách nhiệm nghề nghiệp. Các cơ quan quản lý thỡ bên cạnh việc
xây dựng các văn bản pháp luật để quản lý hoạt động sản xuõt kinh doanh dược
phẩm phải quan tâm đến việc xây dựng quy định về y đức, dược đức cho người
hành nghề y và dược, đồng thời cũng phải xử phạt nghiêm minh đối với những
người phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp.
1.1.1.2 Thị trường dược phẩm Việt Nam
Theo báo cáo của Bộ Y Tế, trong giai đoạn 2003-2008 tốc độ tăng trưởng
dược phẩm đạt 16-17%/năm, quy mô vào năm 2008 là 1,136 tỷ USD. Dự kiến, năm
2010 sẽ đạt 1,64 tỷ USD cùng với tốc độ tăng trưởng là 25%. Công tác sản xuất
dược trong nước đã đảm bảo đáp ứng 55% nhu cầu tiêu dùng thuốc trong nước,
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
4
Chuyên đề thực tập
đồng thời triển khai quản lý chất lượng thuốc toàn diện theo tiêu chuẩn của Tổ chức

Y Tế Thế giới và các nước trong khu vực.
Ngành công nghiệp dược nội địa đó cú sự tiến bộ đáng kể. Dù 90% nguyên
liệu phải nhập khẩu từ nước ngoài nhưng đáp ứng trên 50% nhu cầu thuốc dự
phòng và điều trị bệnh cho người dân. Những năm gần đây, các doanh nghiệp đang
tập trung nguồn lực để đầu tư, đổi mới dây chuyền, thiết bị công nghệ bào chế
thuốc, sản xuất nhượng quyền các loại thuốc biệt dược đó đa dạng hóa chủng loại,
số lượng thuốc đặc biệt là nhóm thuốc dung dịch tiêm, kháng sinh, bột đông khô
Trong số 1.500 hoạt chất có trong các thuốc đã đăng ký thỡ cỏc doanh nghiệp dược
trong nước có thể bào chế được 773 hoạt chất. Tuy nhiên, với sự tăng nhanh cầu
thuốc điều trị, ngành dược Việt Nam đứng trước rất nhiều thách thức liên quan đến
việc phát triển các công nghệ bào chế thuốc tiên tiến, đảm bảo số lượng, chất lượng
thuốc khi phân phối đến người tiêu dùng, đặc biệt là duy trì sự bình ổn của thị
trường dược phẩm.
Bộ trưởng Bộ Y Tế- Nguyễn Quốc Triệu cho biết phần lớn các doanh nghiệp
dược phát triển tự phát, manh mún, thiếu định hướng vĩ mô nên thị trường thuốc
thừa những loại thuốc thông thường nhưng thiếu các loại thuốc có dạng bào chế
đặc biệt, thuốc chuyên khoa đặc trị. Dù quy mô thị trường vượt quá 1 tỷ USD
nhưng vẫn chưa có một trung tâm nghiên cứu dược quốc gia, nguồn nhân lực vừa
thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn. Thứ trưởng Bộ Y tế Cao Minh Quang cho
biết thêm theo cam kết gia nhập WTO, đến cuối năm 2010, các doanh nghiệp Việt
Nam phải đáp ứng tiêu chuẩn GMP-WHO mới được tiếp tục sản xuất, và ngành
dược yêu cầu tất cả các nhà thuốc phải đạt tiêu chuẩn GPP.
Các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm phân bố không đều trên toàn quốc,
tập trung chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ (72), sau đó đến vùng Đồng bằng sông
Hồng (57), sông Cửu Long (19), vùng Tây Bắc và Đông Bắc Bộ chỉ có 7 doanh
nghiệp sản xuất thuốc và chưa có nhà máy nào đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất
thuốc. Trong khi đó, những yếu tố cơ bản để phát triển ngành công nghiệp dược
hiện nay đều ít được quan tâm đầu tư về kinh phí, phối hợp bộ ngành, hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp quy để các doanh nghiệp cũng như cơ quan quản lý triển khai
các dự án cụ thể.

Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
5
Chuyên đề thực tập
Tình hình thuốc giả đang diễn biến rất phức tạp. Thống kê qua các năm cho
thấy tỷ lệ thuốc giả gia tăng từ 0,09% năm 2005 đến 0,12% năm 2009, gây ra những
hoang mang, lo lắng đối với khách hàng. Điều đặc biệt là từ đầu năm 2009 trở lại
đõy, giỏ thuốc tăng mạnh, có những mặt hàng giá tăng gấp đôi so với vài thỏng
trước.Nguyờn nhõn chủ yếu do hệ thống phân phối trải qua nhiều trung gian, hoa hồng
cho các bác sĩ nhiều, khiến cho các nhà sản xuất phải tăng giá bán.
1.1.1.3 Triển vọng phát triển của ngành dược.
Theo dự báo của ủy ban dân số Việt Nam, dân số năm 2010 sẽ vào khoảng
86 triệu người với tỷ lệ tăng dân số khoảng 1,2%, thu nhập của người dân ngày
càng cải thiện, do vậy nhu cầu chăm sóc sức khỏe cũng ngày một nâng cao. Theo
thống kê của cục quản lý Dược, số tiền chi cho thuốc tính theo đầu người tăng trung
bình 11.6% mỗi năm trong giai đoạn 2000-2006 , dự kiến sẽ tăng lên 16,3USD năm
2010. Tuy nhiên, tiền thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam vẫn thuộc loại thấp
nhất thế giới, ngay cả so với những nước đang phát triển.Cụ thể, tiền thuốc bình
quân đầu người ở các nước phát triển là 60 USD năm 2005 và dự kiến đạt 120USD
(gấp 7 lần so với Việt Nam). Con số này ở các nước phát đang phát triển là 15,6 đến
19,5 USD (gấp1,2- 1,5 lần so với Việt Nam)
Bảng 1.1: Tiền thuốc bình quân đầu người của người dân Việt Nam.
Nguồn:Cục quản lý dược
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
6
Chuyên đề thực tập
Đặc biệt sau khi Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chính sách quốc gia về
thuốc, công nghiệp dược Việt Nam đó cú những bước tiến đáng kể.
Bảng1.2: Tổng giá trị tiền thuốc và giá trị thuốc sản xuất trong nước.
Nguồn: Cục quản lý dược
Nhìn vào bảng thống kê trên cho thấy giá trị thuốc sản xuất trong nước ngày

càng tăng. Năm 2008, thuốc trong nước sản xuất đạt 715,435 triệu USD tăng 25,4%
so với 2007, dự kiến sẽ đạt 900 triệu USD vào năm 2010.
Hiện cả nước có 252 doanh nghiệp sản xuất thuốc, trong đó có 174 doanh
nghiệp sản xuất tân dược (chiếm 69,04%) và 78 doanh nghiệp sản xuất thuốc đông
dược.Trong số đó, tính đến thời điểm cuối năm 2008 mới chỉ có 89 doanh nghiệp
đáp ứng được tiêu chuẩn GMP. Những doanh nghiệp còn lại, đến năm 2010 nếu
không đạt GMP sẽ bị thu hẹp phạm vi kinh doanh, không được sản xuất mà chỉ
được họat động trong lĩnh vực phân phối dược phẩm. Điều này mở ra cơ hội cho
TRAPHACO trên thị trường nội địa, khi công ty đó cú những bước đi sớm trong
việc đầu tư và xây dựng nhà máy theo tiêu chuẩn GMP
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
7
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.3: Các cơ sở sản xuất dược phẩm đã cấp GMP.
Nguồn: Cục quản lý dược
Với các dự báo về tốc độ tăng trưởng và định hướng của các cơ quan quản
lý, có thể nhận thấy rằng triển vọng ngành Dược là rất khả quan.
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kênh phân phối.
1.1.2.1 Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế là yếu tố quyết định đặc biệt đến hành vi hoạt động của
các thành viên kênh. Sự ảnh hưởng của nó được thể hiện ở các biến số sau:
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Tốc độ phát triển kinh tế là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tốc độ tăng
trưởng của nhiều ngành nghề khác nhau, trong đó có TRAPHACO. Sau khi chính
thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam đã bước đầu
hội nhập với nền kinh tế thế giới và sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam ngày
càng gắn kết chặt chẽ với xu thế phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu. Năm
2008 là năn mà nền kinh tế toàn cầu gặp khó khăn, vì thế nền kinh tế Việt Nam
cũng bị ảnh hưởng đáng kể, tuy nhiên sang năm 2009 nền kinh tế đó cú những khởi
sắc và chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Năm 2010 dự báo GDP có thể đạt

6,8%. Măt khác mức sống của người Việt Nam ngày càng tăng đã làm tăng nhu cầu
chăm sóc sức khỏe. Cụ thể, nhu cầu tiêu dùng thuốc trên đầu người tăng từ 6USD
năm 2001 lên 16,45 USD năm 2008 và dự kiến đặt 25USD vào năm 2015. Tổng
nhu cầu tiêu dùng thuốc năm 2008 đạt 1,426 USD, tăng 25,4% so với mức 1,136 tỷ
USD năm 2007. Dự báo Việt Nam là một thị trường tiềm năng.
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
8
Chuyên đề thực tập
2. Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng mạnh mẽ đến các doanh nghiệp có hoạt động xuất
nhập khẩu. Nó tác động đến cung cầu về tiền do đó tác động đến giá cả hàng hóa.
Tỷ giá cao sẽ khuyến khích xuất khẩu ngược lại tỷ giá thấp sẽ khuyến khích nhập
khẩu. Trong thời gian vừa qua giá USD liên tục biến động, tăng mạnh, gây ảnh
hưởng đến doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, mà cụ thể là traphaco. Để hạn chế rủi
ro này bên cạnh chính sách nhập khẩu nguyên vật liệu, dự trữ hàng tồn kho hợp lý,
công ty cũng đã có kế hoạch chủ động cân đối nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhập
khẩu các nguyên liệu đầu vào và dược phẩm hóa
3. Tỷ lệ lạm phát
Lạm phát tăng sẽ làm cho giá trị một đồng thu nhập giảm xuống. Như
vậy ảnh hưởng đến chi tiêu gia đình. Khi giá trị thu nhập thấp, người tiêu dùng
sẽ chú ý đến những nhu cầu cơ bản của họ như: ăn , mặc, ở mà ít chú trọng
đến việc bảo vệ sực khỏe và ngược lại khi giá trị thu nhập cao thỡ cỏc nhu cầu
về chăm sóc sức khỏe cũng tăng lên. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho sự phát triển
của các doanh nghiệp dược.
Lạm phát của Việt Nam trong năm 2007 đã vượt lên mức hai con số (12,6%),
mức cao nhất trong 11 năm qua. Dự báo năm 2010 sẽ đạt 11%. Sự gia tăng lạm phát
đang có những ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế nói chung cũng như hiệu quả
đầu tư của các doanh nghiệp nói riêng. Do vậy, TRAPHACO cần phải xem xét sự
tác động từ các yếu tố này đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.2.2.2 Môi trường pháp luật.

Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần TRAPHACO chụi
sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật chuyên ngành có
liên quan, đặc biệt là các quy định liên quan đến sản xuất và kinh doanh dược phẩm.
Ngoài ra, khi đã trở thành công ty đại chúng và niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán, hoạt động của công ty sẽ phải tuân theo Luật chứng khoán, các văn
bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Hiện nay, hệ thống văn
bản pháp luật của Việt Nam vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, vì thế các luật và
văn bản dưới luật của Việt Nam có thể sẽ còn được điều chỉnh cho phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế, những sự thay đổi của hệ thống pháp luật, chính sách
trong nước có thể ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Để hạn
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
9
Chuyên đề thực tập
chế rủi ro này, công ty đã chú trọng nghiên cứu, nắm bắt các quy định của Nhà
nước để từ đó xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển sản phẩm sản xuất kinh
doanh phù hợp.
1.1.2.3 Môi trường kỹ thuật, công nghệ.
Yếu tố khoa học- công nghệ là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm.Hiện nay, khoa học
công nghệ mới phát triển như vũ báo, công nghệ mới phát sinh tạo ra các sản phẩm
mới, chất lượng cao, giá thành hạ tác động lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và
bán hàng. Trong hệ thống phân phối dược phẩm, việc cung ứng những sản phẩm
mới, tiên tiến, phù hợp với xu thế và chiều hướng tiêu dùng ngày càng là một đòi
hỏi cấp thiết. Mặt khác, những tiến bộ mới của khoa học- công nghệ còn dẫn đến
thay đổi trong phương thức và cung cách phục vụ khách hàng của doanh nghiệp
như giao nhận, thanh toán, mua bán, đặt hàng….
1.1.3 Các lực lượng cạnh tranh của thị trường dược phẩm
1.1.3.1 Nhà cung cấp
Là một doanh nghiệp sản xuất, sự biến động giá cả các nguyên vật liệu đầu
vào có ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong thời

gian gần đây, giá cả nguyên liệu chính và tá dược đang có xu hướng tăng. Để giảm
thiểu sự ảnh hưởng của biến động giá cả nguyên vật liệu đến hiệu quả kinh doanh,
Công ty đã chủ động thương lượng với các nhà cung ứng về giá và ký hợp đồng
cung ứng với thời gian và giá thành được ấn định trước, như hợp đồng thời hạn 3-5
năm với nguồn nguyên liệu trong nước và hàng năm với nguồn nguyên liệu nhập
khẩu. Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện việc liên kết với các địa phương để xây
dựng khu vực nguồn nguyên liệu, tạo nên sự ổn định lâu dài về chi phí đầu vào cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.Về phớa cỏc nhà cung cấp máy móc, thiết bị sản
xuất, trong những năm gần đây, số lượng các nhà cung cấp ngày càng gia tăng
(trước đây chủ yếu là của Bỉ, Úc) bây giờ thêm cả các nước Anh, Pháp, Trung
Quốc. Vì vậy, tạo cơ hội tốt cho công ty có cơ hội lựa chọn nhà cung cấp phù hợp.
1.1.3.2 Khách hàng.
Đây là bộ phận không thể tách rời môi trường kinh doanh. Một sự tín nhiệm
của khách hàng đối với sản phẩm hàng hóa của công ty luôn được coi là tài sản có
giá trị nhất của một công ty. Khi khách hàng mua hàng hóa, sản phẩm của một công
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
10
Chuyên đề thực tập
ty nào đó thì họ có thể làm giảm lợi nhuận của công ty đó bằng cách yêu cầu chất
lượng cao hơn của sản phẩm và có thếs bằng cách dùng doanh nghiệp này chống lại
doanh nghiệp khác. Khách hàng đặc biệt có thế mạnh khi họ mua với khối lượng
lớn, giá trị lớn và mua thường xuyên. Vấn đề chủ yếu của khách hàng là khả năng
thanh toán của họ.Khỏch hàng của công ty được chia thành những loại sau:
- Hệ thống bệnh viên: mua để điều trị.
- Các cơ sở kinh doanh thuốc trên thị trường hiện nay. Đây là hệ thống các
công ty cấp 1.2 tiến hành phân phối sản phẩm dược tới của hàng bán lẻ.
- Người dân: mua để tiêu dùng chủ yếu qua hệ thống cửa hàng bán lẻ:
Như vậy khách hàng của công ty gồm có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tài và
phát triển của công ty. Do vậy, trong những năm qua công ty đã không ngừng củng
cố mối quan hệ tốt với các bạn hàng truyền thống và thiết lập tìm kiếm các bạn

hàng mới để thúc đầy hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
1.1.3.3 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Theo thống kế của Cục quản lý dược, tính đến cuối năm 2008 số lượng các
doanh nghiệp dược sản xuất kinh doanh trên thị trường việt nam như sau:
Bảng 1.4: Các đơn vị sản xuất kinh doanh dược trên thị trường Việt Nam
STT Loại doanh nghiệp Số lượng doanh nghiệp
1 Doanh nghiệp dược TW 20
2 C.ty, xí nghiệp dược địa phương 126
3 C.ty, X.n dược thuộc bộ ngành khác 06
4 C.ty liên doanh và dự án cấp phép 25
5 Doanh nghiệp tư nhân, THHH, CP 492
6 Hãng, C.ty dược nước ngoài 201
Nguồn : Cục quản lý dược-Bộ y tế
Nếu phân chia các doanh nghiệp dược Việt Nam theo khu vực địa lý ta có
bảng sau:
Bảng1.5: Số lượng doanh nghiệp dược chia theo từng khu vực
Khu vực Miền Bắc Miền Trung Miền Nam
Số lượng 347 180 316
Nguồn: Tổng công ty Dược Việt Nam
Ở miền Bắc mật độ trung bình là 15 doanh nghiệp dược trên một tỉnh điều
đó cho thấy mức độ cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau, đặc biệt là
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
11
Chuyên đề thực tập
khu vực Hà Nội số lượng doanh nghiệp dược hoạt động lên tới 25. Điều này tất yếu
do trình độ dân trí, thu nhập cao do đó nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cũng tăng theo.
Hơn nữa, cánh cửa hội nhập WTO cũng mở ra nhiều thách thức về cạnh
tranh đối với ngành dược phẩm Việt Nam. Lộ trình giảm thuế chắc chắn sẽ thu hút
thêm nhiều công ty dược phẩm nước ngoài gia nhập thị trường với tiềm lực mạnh
mẽ về tài chính và công nghệ. Cụ thể, mức thuế áp dụng chung cho dược phẩm chỉ

còn 0-5% (so với mức 0-10% trước đây). Mức thuế trung bình sẽ là 2,5% sau 5 năm
kể từ ngày Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Thêm vào đó, TRAPHACO sẽ phải
đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các công ty đông dược Trung Quốc, Hàn
Quốc sau khi cánh cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới được mở rộng. Thực tế này
đòi hỏi TRAPHACO cũng như các doanh nghiệp dược khác phải nâng cao hơn nữa
chất lượng các sản phẩm thuốc, cải tiến công nghệ và đa dạng hóa các chủng loại
sản phẩm để có thể tồn tại và cạnh tranh trờn chớnh thị trường nội địa.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty là những công ty Dược hoạt động
trong lĩnh vực đông dược như : Nam Hà, OPC, TƯ2, TƯ1, Đà Nẵng. Vì vậy , để có
thể cạnh tranh trên thị trường Công ty phải không ngừng nghiên cứu sản xuất ra các
sản phẩm mới và củng cố chất lượng, mẫu mã những sản phẩm hiện có với chất
lượng tốt nhất và giá thành hạ nhất.
1.1.3.4 Sản phẩm thay thế
Nhìn chung sản phẩm ngành dược có đặc điểm là không thể dùng sản phẩm
của ngành khác để thay thế trong quá trình sử dùng mà chỉ có thể sử dụng loại thuốc
này thay cho loại thuốc kia khi chỳng cú cựng công dụng. Mà đối với một công ty
vừa thực hiện sản xuất, vừa thực hiện kinh doanh thì họ sẽ trang bị hầu hết các mặt
hàng, đảm bảo thay thế các mặt hàng nếu khách hàng yêu cầu. Trong trường hợp
này chức năng hoạt động của công ty đã phát huy tác dụng, hoạt động sản xuất giúp
công ty có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm do các xí nghiệp trong nước sản
xuất. Còn hoạt động kinh doanh nhập hàng từ bên ngoài giúp công ty được sự cạnh
tranh với các công ty kinh doanh cũng như với các mặt hàng ngoại nhập. Tuy nhiên
trong điều kiện hiện nay, người ta nhận thấy rằng để điều trị bênh ngay lập tức thì
công dụng của thuốc tân dược được phát huy mạnh mẽ nhưng loại thuốc này thường
kèm theo các phản ứng phụ đối với người sử dụng. Còn để chữa bệnh lâu dài và ít
có phản ứng phụ thỡ dựng cỏc loại thuốc Nam – Bắc.
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
12
Chuyên đề thực tập
1.1.3.5 Đối thủ trong ngành

Đó là những xí nghiệp, công ty đang hoạt động trong lĩnh vực dược
phẩm. Công ty luôn phải đối đầu với việc ra đời các công ty, xí nghiệp dược mới
với sự cạnh tranh cao hơn về qui mô sản xuất cũng như trình độ khoa học kỹ
thuật công nghệ.
Hiện nay, ngành dược đang là một trong những ngành có tốc độ phát triển
cao nhất hiện nay, là ngành có tỷ suất lợi nhuận cao do đó nguy cơ gia nhập ngành
của đối thủ mới là tương đối lớn. Sự phát triển của xã hội, mức sống nhân dân được
nâng cao đã làm cho nhu cầu về chăm sóc và bảo về sức khỏe ngày càng lớn hơn,
nhu cầu thuốc chữa bệnh ngày càng tăng. Với một thị trường rộng lớn, tiềm năng
như vậy, sự gia nhập của đối thủ là dễ. Bên cạnh đó, hiện nay nhà nước cho các
doanh nghiệp được tham gia vào kinh doanh thuốc do đó điều tất yếu là việc xuất
hiện thêm nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong ngành là không tránh khỏi. Tuy
nhiên, do được điểm của ngành dược là liên quan đến sức khỏe và thể lực của nhân
dân nên việc sản xuất kinh doanh ngành hàng này chụi sự kiểm soát ngặt nghèo của
chính phủ và những đòi hỏi lớn về con người cũng như trình độ hiểu biết. Điều này
sẽ là rào cản đối với sự gia tăng mới. Hơn nữa, chi phí đầu tư, thời gian và công sức
dành cho công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm cũng như việc xâm nhập thị
trường của ngành dược cao hơn so với bất cứ ngành công nghiệp nào khỏc trờn thế
giới, trong khi đó tỷ lệ thành công của các thử nghiệm sản phẩm mới lại rất thấp,
đây cũng sẽ là rào cản đối với sự gia nhập của các đối thủ tiềm ẩn. Lợi thế về công
nghệ và kinh nghiệm người đi trước sẽ là những vũ khí lợi hại để cho công ty có thể
chiến thắng trong cạnh tranh đối với sự gia nhập này.
1.1.3.5 Phân tích ma trận SWOT
Bảng 1.6: Ma trận SWOT của công ty cổ phần TRAPHACO
Ma trận bbanan
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
13
Chuyên đề thực tập
Điểm mạnh Điểm yếu
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A

14
Ma trận SWOT
Chuyên đề thực tập
- Thương hiệu TRAPHACO: được giới
chuyên môn cũng như người tiêu dùng biết
đến như một trong những thương hiệu hàng
đầu về đông dược tại Việt Nam với nhiều
thương hiệu sản phẩm nổi tiếng như: Hoạt
huyết dưỡng não, Boganic, Lục vị ẩm,
Slaska, Sáng Mắt, T-B, Trapha
- Nguồn nhân lực của TRAPHACO được
đánh giá là có trình độ và kinh nghiệm, có
một đội ngũ cộng tác viên là các nhà nghiên
cứu đầu ngành của Việt Nams.
- Cơ sở hạ tầng được đầu tư mới với công
nghệ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng tiêu chuẩn
quốc tế (nhà máy Hoàng Liệt đạt tiêu chuẩn
GMP-WHO vào tháng 01/2007).
- Hoạt động R&D được công ty chú trọng
đầu tư và trở thành ưu thế cạnh tranh nổi trội
của công ty so với các doanh nghiệp khác
trong ngành.
- Nguồn nguyên liệu đầu vào có được sự ổn
định và chủ động nhờ vào kế hoạch phát
triển vùng dược liệu cũng như quan hệ tốt
với các nhà cung cấp.
- Chính sách giá cả sản phẩm cạnh tranh
(nhiều sản phẩm chủ lực của TRAPHACO
duy trì giá ổn định trong thời gian qua).
- TRAPHACO: Là mộ doanh

nghiệp nhà nước mới tiến hành cổ
phần hóa, công ty phải thích ứng
theo cơ chế hoạt động của một
công ty cổ phần.
- Cơ sở làm việc cho cán bộ công
nhân viên còn chưa tốt, chi nhánh
miền Nam và miền Trung còn phải
đi thuê, từ đó hạn chế sự chủ động
trong hoạt động mở rộng thị
trường tại hai khu vực này.
Cơ hội Thách thức
-Việc Việt Nam ra nhập WTO tạo điều kiện
lớn cho các doanh nghiệp dược mở rộng thị
trường ra nước ngoài.
- Ngành công nghiệp dược từ nay đến năm
2020 được định hướng là ngành kinh tế -kỹ
- Sức ép lớn khi Việt Nam đã ra
nhập WTO.Phải không ngừng
cạnh tranh để giữ vững và nâng
cao vị thế cũng như thị phần trên
thị trường dược Việt Nam
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
15
Chuyên đề thực tập
thuật mũi nhọn của cả nước, cùng với tốc độ
tăng trưởng GDP cao, thị trường ngành dược
hứa hẹn sẽ trở thành một trong những thị
trường sôi động nhất trong những thị trường
sôi động nhất và mang lại lợi nhuận cao.
- Việc không ngừng nghiên cứu, sản xuất

những sản phẩm mới có chất lượng cao sẽ
mở ra những cơ hội trong việc xuất khẩu các
mặt hàng truyền thống ra nước ngoài.
- Việc tham gia vào niêm yết cổ phiếu công
ty trên TTGDCK HN trong thời gian tới
cũng sẽ giúp nâng cao hình ảnh và thương
hiệu của công ty, cho phép công ty có thể
huy động những nguồn vốn lớn và cú thờm
cỏc đối tác chiến lược.
- Do sẽ niêm yết trên thị trường
chứng khoán nên công ty phải
tuân thủ chặt chẽ các quy định về
việc công bố thông tin áp dụng
cho các công ty đã niêm yết.
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
16
Chuyên đề thực tập
1.2 Tổng quan về công ty cổ phần TRAPHACO
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
1. Giới thiệu chung
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
17
Chuyên đề thực tập
Tờn Cụng ty:Cụng ty Cổ phần TRAPHACO : Công ty Cổ
phần TRAPHACO
Tên giao dịch quốc tế:TRAPHACO Joint Stock Company
TRAPHACO Joint Stock Company
Tên viết tắt:TRAPHACO TRAPHACO
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
18

Chuyên đề thực tập
Lụ gô Công ty:
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
19
Chuyên đề thực tập
Vốn điều lệ hiện tại:80.000.000.000 VND. 80.000.000.000 VND.
Địa chỉ trụ sở chớnh:Số 75 Yên Ninh, Quận Ba Đình, Hà Nội. Số 75 Yên
Ninh, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: (84.4) 843 0076 Fax:(84.4) 681 5097 Fax: (84.4) 681
5097
Website:www.traphaco.com.vn
 Chức năng sản xuất, kinh doanh.
- Thu mua, gieo trồng, chế biến dược liệu.
- Sản xuất kinh doanh dược phẩm, hóa chất và vật tư thiết bị y tế.
- Pha chế thuốc theo đơn.
- Tư vấn sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu làm thuốc, các sản phẩm thuốc.
- Sản xuất, buôn bán mỹ phẩm.
- Sản xuất, buôn bán thực phẩm.
- Tư vấn dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y, dược.
- Sản xuất, buôn bán rượu, bia, nước giải khát (không bao gồm kinh doanh
quán bar).
2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần TRAPHACO tiền thân là tổ sản xuất thuốc thuộc Sở Y tế
Đường sắt được thành lập ngày 28/11/1972, với nhiệm vụ sản xuất huyết thanh,
dịch truyền, nước cất phục vụ cho bệnh viện ngành Đường sắt trong thời kỳ kháng
chiến chống Mỹ cứu nước.
Ngày 01/06/1993, Xí nghiệp Dược phẩm Đường sắt (tên giao dịch là
Raphaco) ra đời, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản riêng, hoạt động
độc lập theo Nghị định 388 của Chính phủ. Số vốn hoạt động ban đầu là 278 triệu

đồng Việt Nam cùng đội ngũ CBCNV trên 100 người.
Năm 1994, cơ cấu tổ chức Sở y tế Đường Sắt được chuyển đổi thành Sở Y tế
GTVT, Xí nghiệp dược phẩm Đường sắt cũng được đổi tên thành Công ty Dược và
thiết bị vật tư y tế Bộ Giao thông vận tải (tên giao dịch là TRAPHACO). Công ty bổ
sung chức năng hoạt động, tăng cường các quầy bán hàng tại trung tâm Hà Nội và
bắt đầu xây dựng hệ thống phân phối tại các tỉnh miền Bắc.
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
20
Chuyên đề thực tập
Sau nhiều năm chuẩn bị về nhà xưởng cũng như đào tạo nhân lực, năm 1998,
Công ty đã hoàn thành nhà máy sản xuất dược tại Phú Thượng Tây Hồ, Hà Nội và
được Cục Quản lý dược công nhận đạt tiêu chuẩn GMP ASEAN (Thực hành tốt sản
xuất thuốc ASEAN) - là dây chuyền GMP ASEAN đầu tiên ở Miền Bắc.
Ngày 27/09/1999, Công ty đã nhận được Quyết định số 2566/1999/QĐ -
BGTVT của Bộ trưởng Bộ GTVT chuyển doanh nghiệp Nhà nước - Công ty Dược
và Thiết bị vật tư y tế TRAPHACO -thành công ty cổ phần. Sau 3 tháng chuẩn bị,
ngày 01/01/2000, Công ty cổ phần Dược và Thiết bị vật tư y tế TRAPHACO chính
thức bắt đầu hoạt động theo hình thức công ty cổ phần với 45% vốn Nhà nước.
Ngày 05/07/2001, Công ty cổ phần Dược và Thiết bị vật tư Y tế
TRAPHACO đổi tên thành Công ty cổ phần TRAPHACO.
Tháng 01/2004, Công ty cổ phần TRAPHACO hoàn thành xây dựng nhà
máy sản xuất dược phẩm Hoàng Liệt tại Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội và được
Cục Quản lý dược công nhận đạt hệ thống các tiêu chuẩn GMP/GSP/GLP-ASEAN.
Tháng 01/2007, nhà máy Hoàng Liệt được chính thức công nhận đạt tiêu chuẩn
GMP-WHO.
Ngày 27/11/2007, Công ty Cổ phần TRAPHACO đã kỷ niệm 35 năm thành
lập Công ty và tự hào đón nhận Huân chương lao động hạng nhì do Chủ tịch nước
CHXHCNVN trao tặng. Trải qua 35 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần
TRAPHACO đã thực sự lớn mạnh và có nhiều đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ sức
khoẻ cũng như sự phát triển của ngành dược phẩm Việt Nam.

Hàng năm, Công ty được trao tặng Cờ thi đua xuất sắc của Bộ GTVT và
bằng khen của Tổng Cục Thuế. Ngoài ra, Công ty còn nhận được một số bằng khen
và danh hiệu tiêu biểu sau:
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
21
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.7: Thành tích của TRAPHACO
Năm Danh hiệu Cấp khen thưởng
2009 Thương hiệu nổi tiếng nhất ngành
dược năm 2009
Phòng thương mại và công
nghiệp Việt Nam
2008 Bằng khen Chính phủ
2007 Huân chương lao động hạng nhì
Giải sao vàng đất Việt
100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam
chất lượng cao
Chủ tịch nước CHXHCNVN
Hội các doanh nghiệp trẻ Việt
Nam
Người tiêu dùng bình chọn
2006 Bằng khen Đảng ủy khối kinh tế trung ương
2005 Bằng khen Thủ tướng chính phủ
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
22
Chuyên đề thực tập
1.2.2 Cơ cấu tổ chức
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
Đại hội đồng cổ đông
Ban Kiểm soát

Hội đồng Quản trị
Ban Tổng Giám đốc
Nhà máy GMP-WHO
Hoàng Liệt
P.XNK
P.NCPT
P.Tài vụ
P.TCHC
P.KD
P.KTCL
P.ĐBCLP
.ĐBCL
P.KH
P.XNK
P.KH
PX
Viên nén
PX
nang mềm
PX
Thuốc nước
PX
Thuốc mỡ
PX
Đóng gói
Chi nhánh TP.HCM
Chi nhánh Miền Trung
PX Thuốc tra
mắt
PX

nang cứng
Công ty cổ phần Traphaco
TRAPHACO
23
Chuyên đề thực tập
 Đại hội cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty,
bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và những người được cổ đông ủy
quyền biểu quyết.
 Hôi đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hiện tại Hội đồng
quản trị Công ty có 06 thành viên, nhiệm kỳ HĐQT là 05 năm.
 Ban kiểm soát.
Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ đông
kiểm soát tính hợp lý và hợp pháp của mọi hoạt động kinh doanh, quản trị, điều
hành và báo cáo tài chính của Công ty. Hiện tại Ban kiểm soát Công ty có 03 thành
viên, nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là 05 năm
 Ban tổng giám đốc.
Với nhiệm vụ tổ chức, điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã được Hội đồng quản trị và
Đại hội đồng cổ đông thông qua. Nhiệm kỳ của các thành viên trong ban Tổng giám
đốc là 05 năm.
 Cỏc phòng chức năng khác.
Công ty hiện có 09 phòng chức năng: Phòng Xuất nhập khẩu – Cung ứng vật
tư, Phòng Kế hoạch, Phòng Đảm bảo chất lượng, Phòng Kiểm tra chất lượng,
Phòng Tổ chức – Hành chính, Phòng Tài chớnh-Kế Toỏn, Phòng Nghiên cứu và
Phát triển, Phòng Kinh doanh và Phòng Marketing.
1.3 Vị thế của công ty trên thị trường

1.3.1 Lợi thế cạnh tranh của công ty trên thị trường
1.Về trình độ công nghệ.
Với định hướng phát triển doanh nghiờp dựa trên nền tảng khoa học công
nghệ, công tác R&D được Công ty đặc biệt chú trọng. Trong những năm qua,
TRAPHACO đã đầu tư nguồn nhân lực và chi phí đáng kể cho công tác R&D, đưa
thương hiệu TRAPHACO lên vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển
thuốc từ dược liệu. Bên cạnh đó, TRAPHACO cũng là Công ty đi tiên phong trong
lĩnh vực “Dược liệu sạch” gắn liền với mục tiêu đưa những dược phẩm an toàn đến
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
24
Chuyên đề thực tập
với người tiêu dùng song song với công tác gìn giữ, bảo vệ môi trường. Hoà nhập với
xu hướng chung của thế giới về lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, phong trào LOHAS
(Lifestyle of Health and Sustainability - Sống khoẻ, sống bền) chính là thông điệp mà
TRAPHACO muốn chuyển tới người tiêu dùng thông qua những sản phẩm có nguồn
gốc từ thiên nhiên. Đối với hệ thống quản trị, Công ty đang sử dụng các quy trình vận
hành tiêu chuẩn (SOP – Standard Operating Procedures) đối với GMP và ISO.
2.Về uy tín thương hiệu và sản phẩm.
Với sự nỗ lực của toàn thể CBCNV, thương hiệu TRAPHACO hiện đang
được biết đến như một trong những thương hiệu đông dược uy tín nhất ở Việt Nam.
Theo xếp hạng của Hiệp hội Dược Việt Nam, công ty được vinh dự nằm trong số 10
doanh nghiệp dược hàng đầu trong cả nước.
Trong suốt những năm qua, TRAPHACO tiếp tục nhận được nhiều giải
thưởng và danh hiệu dành cho các sản phẩm và lãnh đạo công ty như: Danh hiệu
Quả Cầu Vàng năm 2007 do ủy ban TW Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam trao tặng cho
uy tín và thương hiệu của công ty, thương hiệu nổi tiếng nhất ngành dược do phòng
thương mại và công nghiệp Việt Nam trao tặng, và nhiều giải thưởng có ý nghĩa
khác. Có thể nhận thấy rằng uy tín thương hiệu TRAPHACO là tài sản lớn và quan
trọng nhất của công ty hiện nay.
3.Về nguồn nhân lực.

Con người là yếu tố mẫu chốt tạo lên thành công của ngành dược nói chung
và công ty cổ phần TRAPHACO nói riêng. Tính đến 10/2009 là một trong những
công ty hàng đầu ngành dược về tiêu chí: Thâm niên trung bình của nhân viên, trình
độ học vấn.
1.3.2 Thị phần và tốc độ tăng trưởng của công ty
1. Doanh thu thuần
Từ khi thực hiện cổ phần hóa, Công ty Cổ phần TRAPHACO luôn đạt được
mức tăng trưởng doanh thu ổn định nhờ những nỗ lực đầu tư vào công tác nghiên cứu
sản phẩm và mở rộng thị trường. Có thể thấy ở biểu đồ sau, từ năm 2006, mức tăng
trưởng doanh thu trung bình đạt khoảng 33,73%/ năm. Đây là tỷ lệ đỏng khích lệ so
với đổi thủ cạnh tranh cùng ngành như CTCP Dược phẩm Nam Hà (tốc độ tăng trưởng
trung bình 25%),CTCP dược phẩm Hà Tây (tốc độ tăng trưởng trung bình 28%)
Phạm Thị NgọcLớp : Marketing 48A Líp : Marketing 48A
25

×