Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT - HÀ THÀNH.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.23 KB, 64 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................3
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG.......................3
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng..................................................................3
1.1.2.Vai trò.....................................................................................................3
1.2.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CVTD...................................5
1.2.1.Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng..............................................5
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng.................................7
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng CVTD của NHTM:...........10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CVTD TẠI CHI NHÁNH
NHNo&PTNT - HÀ THÀNH...................................................................18
2.1. MỘT SỐ NÉT GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT - HÀ
THÀNH .............................................................................................................18
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh:..........................................18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT–Hà Thành...................19
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÍN DỤNG....................21
2.2.1. Hoạt động huy động vốn......................................................................21
2.2.2. Hoạt động cho vay. .............................................................................24
2.2.3. Kết quả kinh doanh..............................................................................27
2.3. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH
NHNo&PTNT- HÀ THÀNH.............................................................................28
2.3.1. Thực trạng hoạt động tiêu dùng tại Việt Nam......................................28
2.3.2. Quy chế quản lý, quy định về hoạt động CVTD của NHNN Việt Nam.
........................................................................................................................30
2.3.3. Thực trạng hoạt động CVTD và mở rộng CVTD chi nhánh
NHNo&PTNT - Hà Thành.............................................................................32
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9


Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.7. Đánh giá kết quả đạt được trong việc mở rộng CVTD tại chi nhánh
NHNo&PTNT - Hà Thành.............................................................................37
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT – HÀ THÀNH..........................................44
3.1. ĐÁNH GIÁ VỀ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA THỊ
TRƯỜNG CVTD VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................................44
3.1.1. Thuận lợi..............................................................................................44
3.1.2 Khó khăn...............................................................................................44
3.2. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG CVTD TẠI CHI NHÁNH ............................45
3.2.1. Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong năm
tới...................................................................................................................45
3.2.2. Định hướng mở rộng CVTD tại chi nhánh NHNo&PTNT- HÀ
THÀNH..........................................................................................................46
3.3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI
NHÁNH NHNo&PTNT- HÀ THÀNH..............................................................47
3.3.1. Giải pháp về nguồn vốn......................................................................47
3.3.2. Xây dựng chính sách kinh doanh cụ thể để cho vay tiêu dùng...........47
3.3.3. Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm CVTD...........................48
3.3.4. Đa dạng hóa phương thức vay tiêu dùng.............................................49
3.3.5. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt................................................49
3.3.6. Xây dựng, phát triển khách hàng gắn giữa mở rộng và nâng cao chất
lượng tín dụng................................................................................................50
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................................53
3.4.1. Kiến nghị với nhà nước và chính quyền địa phương...........................53
3.4.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước......................................................55
3.4.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT VN........................................................56
KẾT LUẬN................................................................................................58
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trước đây với hoạt động ngân hàng truyền thống, khách hàng chỉ có thể vay
vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ. Khi vay vốn, khách hàng
phải trình dự án khả thi, thể hiện đối tượng đầu tư vốn sản xuất kinh doanh cái gì,
sản phẩm và khả năng tiêu thụ ra sao, vòng quay vốn và thời hạn thu hồi vốn như
thế nào…kèm theo tài sản đảm bảo tiền hoặc vay tín chấp, thì mới có thể vay được
vốn. Nhưng hiện nay, trong xu hướng hội nhập quốc tế, các chi nhánh NH nước
ngoài, NH liên doanh, NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, Công ty tài chính…
đang cạnh tranh mạnh mẽ các sản phẩm cho vay tiêu dùng, thu hút khách hàng cá
nhân. Đó là khách hàng vay tiền với mục đích tiêu dùng chứ không phải đầu tư
cho sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ…Đây là sản phẩm tín dụng xuất hiện từ lâu
trên thế giới và hiện nay đang phát triển rất mạnh, nhưng mới phát triển một số
năm gần đây tại Việt Nam.
Sau thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn – Hà thành, em nhận thấy chi nhánh đã có những quan tâm đến cho vay
tiêu dùng.Tuy nhiên,hoạt động này vẫn chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong toàn bộ
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh mất đi tính cạnh tranh.Nguyên nhân từ đâu
dẫn tới tình trạng đó và làm thế nào để mở rộng cho vay tiêu dùng là sự băn khoăn
lớn của em.Chính vì vậy, em mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề là Gỉai pháp mở
rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn – Hà Thành.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng,định nghĩa,
vai trò của cho vay tiêu dùng đối với các chủ thể trong nền kinh tế. Qua đó thấy
được tầm quan trọng của việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng ở ngân hàng
thương mại.
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống về cho vay tiêu dùng tại Chi
nhánh NHNo & PTNT– Hà Thành.Tìm ra những hạn chế và tồn tại trong việc mở
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 1

Website: Email : Tel : 0918.775.368
rộng cho vay tiêu dùng.Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp, kiến nghị nhằm mở
rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu, tập trung nghiên cứu và tìm hiểu thông tin về loại
hình cho vay tiêu dùng.
Phạm vi nghiên cứu, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Hà Thành
NHNo & PTNT VN trong giai đoạn từ năm 2007-2009.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp, duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp nghiên cứu phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, và đánh
giá…
5. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1 Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng đối với các NHTM.
Chương 2 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT - HÀ THÀNH.
Chương3 Gỉai pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh
NHNo & PTNT - HÀ THÀNH.
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng.
Trước tiên, ta tìm hiểu khái niệm về tín dụng.Trên nền tảng đó, ta có thể
hiểu một cách dễ dàng hơn về cho vay tiêu dùng.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử

dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận,bên đi vay có trách nhiệm hoàn
trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Ví dụ, Ngày 01/01/2010 ông H được ngân hàng cấp cho một khoản tin dụng
trị giá 150tr đồng,với lãi suất là 10,5%/năm, thời hạn vay 1 năm.Như vậy,ông H
phải tất toán vô điều kiện khoản vay này vào ngày 01/01/2011 gồm: 150tr gốc vay
+ 15,75tr đồng lãi vay.
Cho vay tiêu dùng (CVTD) là khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình.Đây là một nguồn tài chính
quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình va xe
cộ…Bên cạnh đó, những chỉ tiêu do nhu cầu giáo dục,y tế và du lịch…cũng có thể
được tài trợ bởi CVTD.
Ví dụ: Khoản vay của ông H được ngân hàng cấp với mục đích ông H cần
thêm vốn để mua ô tô.
1.1.2.Vai trò.
Thứ nhất, đối với ngân hàng, cho vay tiêu dùng có hai lợi ích quan
trọng.Gíup mở rộng quan hệ với khách hàng.Khi danh mục sản phẩm tín dụng của
ngân hàng hấp dẫn thì số lượng người dân muốn giao dịch tai ngân hàng sẽ tăng
lên.Một danh mục đáp ứng được những nhu cầu thiết thực của họ như tiêu dùng,
mua sắm các sản phẩm đắt tiền hay vay tiền cho con cái du học… thì tất yếu sẽ là
con đường ngắn nhất kéo họ tới ngân hàng.Từ đó,khả năng huy động các loại tiền
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gửi của ngân hàng sẽ tăng lên.Đồng thời,tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.Khách hàng
nhiều làm phát sinh các sản phẩm mới.Số lượng giao dịch,số hợp đồng tín dụng
tăng dần giúp bổ sung thêm thu nhập cho ngân hàng.Cùng với đó,rủi ro hệ thống
sẽ được ngăn chặn.Nói cách khác, rủi ro của ngân hàng đối với từng khách hàng
cụ thể sẽ bớt căng thăng hơn.
Thứ hai,đối với người tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng giúp thúc đẩy nâng cao
đời sống vật chất của người tiêu dùng.Nhờ cho vay tiêu dùng,họ được hưởng các

tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền.Mua ô tô mới trước khi có đủ số tiền mua xe,sắm
sửa đồ đạc gia đình trước khi trả toàn bộ số tiền … Và đặc biệt quan trọng hơn,nó
rất cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân cho những chi tiêu cấp bách ,như
nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.Nhờ cho vay tiêu dùng,họ có đủ tiền giải
quyết vấn đề bệnh tật rồi sau đó hoàn trả ngân hàng theo hợp đồng, hay bố mẹ
chớp được cơ hội du học cho con khi gia đình chưa đáp ứng đủ điều kiện kinh
tế...Những tiện ích này trở nên quan trọng hơn trong nền kinh tế mở cửa.Nhờ sản
phẩm cho vay tiêu dùng mà nhiều khách làm quen được với ngân hàng, quan tâm
hơn tới ngân hàng, quan tâm tới ngân hàng, tìm hiểu thông tin và quyết định sử
dụng tiếp nhiều sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng.Đây chính là cơ hội để
những hợp đồng tín dụng mới hình thành sau khi hợp đồng tín dụng cũ đã được tất
toán.Hơn nữa,thông qua các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thông
tin về chất lượng tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng
nhận thêm những khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp
hơn.Lịch sử vay trả nợ của các khách hàng đều được ngân hàng theo dõi. Các nhà
đầu tư muốn minh bạch hóa hồ sơ khách hàng có hồ sơ tín dụng tốt là chìa khóa
quan trọng để nhà đầu tư quyết định lựa chọn.
Thứ ba, đối với nên kinh tế, cho vay tiêu dùng tạo ra sức sống cho nền kinh
tế.Hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát
triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ.Khi cho vay tiêu dùng tài trợ cho các
chỉ tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước thì có tác dụng rất tốt cho việc kích
cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.Người dân mua sắm, chi tiêu nhiều
hơn, hàng hóa bán chạy hơn, nhà sản xuất sẽ tăng công suất máy móc, sản phẩm
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiếp tục được xuất xưởng nhiều hơn, thu nhập công nhân và nhà sản xuất tăng
lên,đời sống nhiều tầng lớp được cải thiện.Như vậy, tạo được thêm động lực giúp
người lao động hăng say làm việc, nhà sản xuất tích cực lập thêm kế hoạch, tung
nhiều mẫu mã,chủng loại ra thị trường.Thị trường trở nên sôi động,thu nhút nhiều
đối tác, hấp dẫn xuất khẩu và cộng tác kinh doanh.Nền kinh tế sẽ phát triển.

Thứ tư, đối với nhà sản xuất. Mục tiêu của các nhà sản xuất là lợi nhuận –
doanh số bán hàng,do đó dù bằng cách này hay cách khác thì họ đều muốn tiêu
thụ được càng nhiều hàng hóa càng tốt. Tuy nhiên không phải lúc nào hoạt động
tiêu thụ cũng diễn ra một cách suôn sẻ, vì rằng có đôi lúc sản phẩm không thể đến
khách hàng bởi nhiều lí do: Thứ nhất, khách hàng không biết đến sản phẩm đó.
Thứ hai, khách hàng có thể không có khả năng thanh toán ngay cho nhà sản xuất
mặc dù họ rất thích sản phẩm đó. Thứ ba, nếu có bán chịu thì cũng không có cơ sở
đảm bảo tốt khách hàng sẽ trả tiền cho mình…v.v.v. Tuy nhiên, khi ngân hàng
thực hiện CVTD thì sẽ góp phần kích cầu làm cho các nhà sản xuất bán được
nhiều sản phẩm tới tay người tiêu dùng cũng như quảng bá được thươnh hiệu của
mình, làm tăng lợi nhuận và mở rộng sản xuất. Mặt khác, có một số nhà sản xuất
chấp nhận bán chịu hay bán trả góp cho người tiêu dùng trong một thời gian nhưng
để có tiền quay vòng vốn thì họ sẽ tìm tới sự trợ giúp của ngân hàng. Thông qua
các sản phẩm CVTD, các ngân hàng sẽ mua lại phiếu nợ đó và khi đến hạn thanh
toán thì ngân hàng thu hồi từ người tiêu dùng.
1.2.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CVTD.
1.2.1.Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng.
Khi nói đến khái niệm “mở rộng”, người ta sẽ nghĩ ngay đến việc làm thế
nào để tăng phạm vi,quy mô so với thời gian trước.Cũng hiểu theo cách đó thì mở
rộng cho vay tiêu dùng là sự đáp ứng ngày càng tăng về số lượng khách hàng
và/hoặc quy mô tín dụng.Tức là việc làm tăng tỉ trọng của cho vay tiêu dùng trong
tổng tài sản Có của ngân hàng.
Mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng được thể hiện ở một số điểm chủ
yếu sau:
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với khách hàng: mở rộng cho vay tiêu dùng có nghĩa là phải thỏa mãn
ngày càng cao các nhu cầu hợp lí của khách hàng về khối lượng cung cấp, sự đa
dạng hóa các hình thức cho vay tiêu dùng, cũng như dịch vụ kèm theo.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: cho vay tiêu dùng phải đáp ứng được

nhu cầu về vốn của nền kinh tế, đóng vai trò là kênh dẫn vốn gián tiếp trong việc
chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước, từ tài
khoản tiền gửi của các doanh nghiệp tới người tiêu dùng. Từ đó, tạo điều kiện thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
Đối với các ngân hàng thương mại: trong quá trình mở rộng thì cho vay
tiêu dùng được xác định là khâu chủ đạo trong toàn bộ hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại. Đồng thời,ngân hàng cũng tìm mọi cách để các sản phẩm
cho vay tiêu dùng của mình thỏa mãn và đáp ứng tối đa nhu cầu của khách
hàng.Theo đó,một nhiệm vụ buộc đi kèm là theo dõi và đảm bảo chất lượng cho
vay tiêu dùng.
Mở rộng cho vay tiêu dùng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan như:thị
trường khách hàng mục tiêu,quy mô nguồn vốn,trình độ đội ngũ cán bộ… và các
nhân tố khách quan như: sự phát triển của kinh tế xã hội, chế độ chính trị,cơ chế
chính sách của nhà nước…
Mở rộng cho vay tiêu dùng được xác định trên cơ sở thực hiện đa dạng hóa
khách hàng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đa dạng hóa các đối
tượng vay, xây dựng mức lãi suất cạnh tranh, xác định kì hạn nợ phù hợp, và cung
cấp các loại hình bảo lãnh thích hợp.
Chúng ta phải đánh giá một cách đầy đủ chính xác về cho vay tiêu dùng và
đặt nó trong mối quan hệ tổng thể với các chỉ tiêu tài chính khác. Có như vậy,
ngân hàng mới tìm được các nguyên nhân và tồn tại trong mở rộng cho vay tiêu
dùng. Từ đó, ngân hàng sẽ có những giải pháp thích hợp cho việc mở rộng cho vay
tiêu dùng trong ngân hàng mình.
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng.
1.2.2.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng.
Doanh số cho vay tiêu dùng: là số tiền ngân hàng cấp cho vay tiêu dùng
trong kì. Nó phản ánh một cách khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng trong một kì nhất định, thường là tính theo năm tài chính.

Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối:
= -
Ý nghĩa:chỉ tiêu này cho biết doanh số cấp cho vay tiêu dùng năm(t) tăng
so với năm(t-1) về số tuyệt đối là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên, tức là số
tiền mà ngân hàng cấp cho khách hàng để tiêu dùng tăng lên. Tức ngân hàng thỏa
mãn được nhiều khách hàng hơn và/hoặc tổng gói cấp tín dụng lớn hơn. Đồng
nghĩa với việc hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng được mở rộng.

Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tương đối:
= * 100%
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng về phần trăm doanh số cho
vay tiêu dùng năm(t) so với năm(t-1). Khi chỉ tiêu này tăng lên, nó thể hiện doanh
số cho vay tiêu dùng qua các năm tăng lên về tương đối
Chi tiêu phản ánh tăng trưởng về tỷ trọng:
= *100%
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động cho vay tiêu dùng
chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số của hoạt động cho vay của
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 7
Gía trị tăng trưởng
doanh số tuyệt đối
Tổng doanh số
CVTD năm (t)
Tổng doanh số CVTD
năm (t-1)
Tỷ lệ tăng
trưởng doanh số
CVTD tương
Gía trị tăng trưởng doanh số tuyệt
Tổng doanh số CVTD năm (t-1)


Tỷ
trọng
Tổng doanh số CVTD
Tổng doanh số của hoạt động cho
vay
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngân hàng. Khi tỉ trọng của cho vay tiêu dùng tăng lên qua các năm chứng tỏ tỷ lệ
của cho vay tiêu dùng trong hoạt động cho vay đã tăng lên và nó cũng cho thấy
rằng hoạt động cho vay tiêu dùng đã được mở rộng
1.2.2.2. Chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng.
Dư nợ cho vay tiêu dùng: là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại
một thời điểm. Chỉ tiêu này thường được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu doanh số
cho vay tiêu dùng nhằm phản ánh con số thực chất của tình hình chất lượng mở
rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
,Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:
= -
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết nợ năm(t) tăng so với năm(t-1) về tuyệt đối là
bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng lên, một phần sẽ thể hiện hoạt động cho vay tiêu dùng
của ngân hàng đang được mở rộng
Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng tương đối:
= *100%
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu
dùng năm(t) so với năm(t-1).
Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng về tỷ trọng:
= *100%
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm bao
nhiêu % trong tổng dư nợ của toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng.
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 8
Giá trị tăng
trưởng dư nợ

tuyệt đối
Tổng dư nợ CVTD
năm (t)
Tổng dư nợ CVTD
năm (t-1)
Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)
Tăng trưởng dư
nợ CVTD tương
đối
Tổng dư nợ CVTD
Tổng dư nợ hoạt động cho vay của doanh nghiệp
Tỷ trọng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số lượng khách hàng.
Mức tăng(giảm) SLKH = SLKH năm(t) +_ SLKH năm(t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng (SLKH) năm(t) tăng
(giảm) so với năm(t-1) là bao nhiêu về con số tuyệt đối. Thông qua chỉ tiêu này
cho phép ngân hàng đánh giá việc mở rộng quy mô và đối tượng khách hàng tại
ngân hàng.
Số lượt khách hàng: là số lần khách hàng tới giao dịch với ngân hàng trong 1
năm.Trong hoạt động cho vay tiêu dùng thì số lượng khách hàng thể hiện số lần
khách hàng đến với ngân hàng nhằm mục đích vay tiêu dùng. Số lượt khách hàng
luôn lớn số lượng khách hàng.Độ chênh lệch giữa 2 đại lượng này càng lớn càng
thể hiện hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng càng được mở rộng.
1.2.2.4. Chỉ tiêu phản ánh sự đa dạng của sản phẩm loại hình CVTD.
Chỉ tiêu này phản ánh sự đa dạng về loại hình CVTD mà ngân hàng cung cấp
cho khách hàng,như:
Cho vay mua,xây dựng, sữa chữa nhà ở.
Cho vay mua ô tô.

Cho vay hỗ trợ du học.
Cho vay mua các đồ dùng sinh hoạt gia đình.
Cho vay mua bảo hiểm.
….
Khi ngân hàng muốn mở rộng CVTD thì có nghĩa là ngân hàng phải thu hút
được càng nhiều khách hàng hơn đến với CVTD và phải giữ được mối quan hệ lâu
dài giữa khách hàng với ngân hàng.Để thực hiện được điều này thì ngân hàng phải
đa dạng hóa các danh mục sản phẩm CVTD của mình để đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng cũng như có thể hướng khách hàng tới việc sử dụng những sản
phẩm dịch vụ mang tính tiện ích hơn. Như vậy căn cứ vào danh mục sản phẩm
CVTD ngân hàng đang cung cấp để có thể đánh giá được mức độ mở rộng CVTD.
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng CVTD của NHTM:
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan.
Chính trị pháp luật:
Bất kì một hoạt động kinh tế nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì yếu tố
đầu tiên quyết định đó là môi trường chính trị phải ổn định, an toàn và bền vững.
Vì đây chính là đầu não định hướng cho các đường lối chính sách của nhà nước,
do vậy các hoạt động kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào điều này. Và việc mở rộng
CVTD cũng không là ngoại lệ, chính trị tốt sẽ tạo một môi trường kinh doanh lành
mạnh, đồng thời gây dựng sự tin tưởng trong dân chúng, từ đó mà người dân có
thể yên tâm làm việc, mưu sinh và tiêu dùng trong cuộc sống.
Bên cạnh đó khi hệ thống pháp luật của một quốc gia đảm bảo tính đầy đủ,
đồng bộ, không chồng chéo mâu thuẫn và ổn định cũng sẽ là động lực thúc đẩy
cho sự phát triển kinh tế. Đăc biệt hoạt động ngân hàng chịu sự điều chỉnh rất
nhiều bởi các quy định, văn bản pháp luật của chính phủ, của ngân hàng nhà nước
(NHNN). Do đó có thể thấy môi trường pháp luật thông thoáng, rõ ràng sẽ giups
các ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả và là nền tảng cho quá trình đưa vào mở
rộng CVTD của các NHTM.

Kinh tế:
Một nền kinh tế tăng trưởng, ổn định sẽ đem lại niềm tin cho các định chế
tài chính trong việc mở rộng, phát triển kinh doanh của mình. Nền kinh tế rơi vào
tình trạng lạm phát thì một trong những giải pháp đó là phải kiểm soát tăng trưởng
tín dụng kể cả tín dụng doanh nghiệp lẫn cho vay tiêu dùng, bên cạnh đó trong tình
hình giá cả các mặt hàng leo thang như vậy sẽ khiến cho người tiêu dùng e dè
trong chi tiêu và có xu hướng tiết kiệm hơn là tiêu dùng, chính vì vậy việc mở
rộng CVTD là khó có thể thực hiện được.
Mặt khác, nếu nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái sẽ gây cho người dân
gây tâm lý lo lắng về thu nhập kỳ vọng giảm sút và cùng với sản xuất bị đình trệ,
tình trạng thất nghiệp tăng lên làm cho cầu tiêu dùng trong dân cư giảm mạnh, thị
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trường tài chính tiền tệ có xu hướng giảm xuống. Và trong tình thế này rất khó có
thể xây dựng một chiến lược phát triển, mở rộng lâu dài.
Dân số:
Như ta đã biết, đối tượng khách hàng của CVTD là cá nhân và hộ gia đình.
Khách hàng vay vốn là những công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực
hành vi dân sự, có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng tài chính,
đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết (Bộ luật dân sự). Do đó có thể thấy rằng
trong các loại hình tín dụng thì CVTD có phạm vi khách hàng là lớn nhất. Những
người đi vay tiêu dùng là những người trong độ tuổi lao động, có nhu cầu chi tiêu
nhiều hơn tích lũy, họ là những người trẻ tuổi nên cũng dễ dang tiếp thu những
thói quen, văn hóa tiêu dùng mới, hiện đại. Vì thế một nước có cơ cấu dân số trẻ
và những người trong độ tuổi lao động chiếm phần lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho ngân hàng mở rộng các sản phẩm dịch vụ CVTD.
Thói quen tiêu dùng:
Không phải với bất cứ ai cũng sẵn lòng bỏ tiền túi ra hay là chủ động đi vay
ngân hàng để mua một thứ hàng hóa nào đó mà bạn cho là cần thiết, bởi vì ngoài
những nguyên nhân khác thì thói quen tiêu dùng cũng là một trong những yếu tố

quan trọng ảnh hưởng đến điều đó. Có những người họ chỉ thích tích lũy hơn là
tiêu dùng, với họ tiêu dùng đôi lúc là không cần thiết và như vậy khi gặp những
đối tượng khách hàng như thế này thì quả thực rất khó phát triển những sản phẩm
của CVTD.
Thói quen tiêu dùng của người dân không dễ gì thay đổi được trong chốc lát
vì nó phụ thuộc vào tập quán xã hội, bản sắc văn hóa dân tộc, tâm lý tiêu dùng của
người tiêu dùng giữa các vùng, miền. Do đó nó sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới việc
mở rộng CVTD của các NHTM.
Trình độ dân trí:
Khi trình độ dân trí của người dân được nâng cao thì có nghĩa là họ sẽ nhận
thức được những lợi ích mà cho vay tiêu dùng mang lại, khai thác những công
nghệ hiện đại mà ngân hàng ứng dụng trong cung ứng sản phẩm.
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một người có trình độ sẽ nghĩ rằng: nếu chỉ dựa vào đồng lương thì cả đời
này họ chẳng biết tích góp đến khi nào mới có được một căn nhà cho tổ ẩm của
mình, vậy thì tại sao không tới ngân hàng vay tiêu dùng để có một căn nhà như dự
định.
Qua đó có thể tháy rằng trình độ dân trí cao đồng nghĩa với việc người dân
lựa chọn cho mình những giải pháp tối ưu trong cuôc sống và tháy được giá trị
thực của những tiện ích mà nó mang lại, để từ đó không bỏ lỡ cơ hội đến với
mình.
Mặt khác CVTD thường phát triển ở những thành phố lớn, đô thị lớn nơi mà
mặt bằng dân trí tương đối cao. Vì thế ngân hàng nên có những chiến lược phân
khúc thị trường để tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng CVTD một cách đồng
bộ và hiệu quả.
Đối thủ cạnh tranh:
Mỗi công ty phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh. Đây là những lực
lượng, những công ty, những tổ chức đang hoặc có khả năng tham gia vào thị
trường làm ảnh hưởng đến thị phần và khách hàng của công ty.

Bản thân hoạt động ngân hàng cũng không nằm ngoại lệ. Đây là lĩnh vực hết
sức nhạy cảm của nền kinh tế, đặc biệt đối tượng kinh doanh của nó chính là tiền
tệ - một loại hàng hóa đặc biệt.
Nếu một ngân hàng phải đương đầu với những đối thủ cạnh tranh có năng
lực tài chính vững mạnh, công nghệ hiện đại, danh mục sản phẩm đa dạng, có
chính sách ưu đãi ... thì việc mở rộng kinh doanh nói chung và hoạt động CVTD
nói riêng gặp phải những thách thức rất lớn.
Theo cách hiểu như vạy đòi hỏi ngân hàng phải hiểu rõ tường tận về các loại
đối thủ cạnh tranh bởi vì để thành công thì một doanh nghiệp không chỉ quan tâm
đến việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng của mình mà nó phải thỏa mãn tốt hơn so
với đối thủ cạnh tranh.
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan
Chính sách tín dụng của ngân hàng:
Chính sách tín dụng là chính sách do hội đồng quản trị ban hành, được thiết
kế nhằm hướng dẫn và/hoặc kiểm tra định hướng hoạt động của tổ chức cho vay.
Nó bao gồm các quy định mà ngân hàng áp dụng trong cấp tín dụng như: loại hình
cho vay, đối tượng khách hàng phục vụ, thời hạn cho vay, cách định giá khoản
vay, quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng... với mục đích đạt được mức sinh lời ổn
định và an toàn, hiệu quả.
Một chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý sẽ tạo ra một cơ chế đảm bảo tính
thống nhất trong toàn bộ tổ chức; tạo cơ sở cho việc điều hành kinh doanh một
cách chủ động, đồng thời hướng dẫn cán bộ tín dụng trong việc thực thi công việc
một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Mặt khác, chính sách tín dụng còn thể hiện đường lối cho vay mà ngân hàng
sẽ thực hiện và có tác dụng định hướng cho cán bộ tín dụng ngân hàng về mục tiêu
phạm vi, cách thức cho vay, căn cứ vào điều kiện và môi trường kinh doanh cụ thể
của ngân hàng đó. Qua đó sẽ giúp tạo ra các khoản cho vay lành mạnh, ít rủi ro, có
mức sinh lời cao và tăng cường mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu thị trường.

Nếu chính sách tín dụng của ngân hàng theo hướng mở rộng, chẳng hạn như
điều kiện cho vay thông thoáng hơn, lãi suất cho vay có tính cạnh tranh, quy trình
cấp tín dụng nhanh chóng và đặc biệt là ngân hàng đặt mục tiêu trở thành ngân
hàng bán lẻ đa năng và hiệu đại thì sẽ là điều kiện tốt để ngân hàng mở rộng
CVTD trong tương lai.
Quy mô của ngân hàng:
Như ta đã biết, quy mô của môt ngân hàng thường được đo bằng tổng tài sản,
tiền gửi hay vốn chủ sở hữu. Quy mô có một ảnh hưởng rất lớn tới các chỉ tiêu về
hoạt động cũng như về khả năng sinh lời của ngân hàng và là một yếu tố hết sức
quan trọng quyết định cấu trúc, danh mục cho vay của ngân hàng, đặc biệt về quy
mô về vốn chủ sở hữu của ngân hàng vì đay chính là cơ sở để xác định mức cho
vay tối đa đối với một khách hàng.
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn chủ sở hữu: là nhứng giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được, thuộc sở
hữu của ngân hàng. Tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong nguồn vốn, song nó đóng vai trò
hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Bản thân nó
chính là "tấm đệm" an toàn phòng chóng rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh
doanh, đồng thời thể hiện uy tín, hình ảnh của ngân hàng, đem lại sự tin tưởng cho
khách hàng.
Để có thể mở rộng CVTD thì một trong những chiến lược không kém phần
quan trọng đó là xây dựng mạng lưới chi nhánh rộng khắp, đồng thời trang bị cơ
sở vật chất hiện đại, để làm được điều đó thì ngân hàng phải có nguồn vốn chủ sở
hữu lớn vì ngân hàng chỉ được phép mua sắm, xây dựng cơ bản trong phạm vi
được xác định dựa trên vốn chử sở hữu.
Bên cạnh đó nếu vốn chủ sở hữu thì ngân hàng có thể cho vay nhiều hơn.
Như vậy, quy mô và sự tăng trưởng vốn thự có sẽ ảnh hưởng đén việc mở rộng
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
Chất lượng cho vay và tính đa dạng của các loại hình sản phẩm CVTD:
Chất lượng là vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa then chốt đối với bất

kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt lad đối với các tổ chức tín dụng. Các khoản cho
vay có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục dích,
tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó ngân hàng thu được nợ gốc và lãi, bù đắp
được chi phí và thu được lợi nhuận.
Nếu các ngận hàng không chú ý nâng cao chất lượng tín dụng, phòng ngừa
và hạn chế rủi ro thì hiệu quả cho vay thấp, nợ quá hạn gia tăng, thu lãi không đạt
theo kế hoạch dẫn đến nợ đọng ngày càng cao, nguy cơ mất vốn lớn, ảnh hưởng
tới kêt quả kinh doanh, làm mât uy tín hình ảnh của ngân hàng và thậm chí có thể
dẫn đến phá sản.Nhận thức được điều này sẽ giúp cho ngân hàng quản lý tốt các
khoản vay qua đó làm động lực thúc đẩy quá trình mở rộng CVTD.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng và quan trọng hơn là lôi
kéo được khách hàng đến với ngân hàng mình, cũng như tăng quy mô về số lượng
khách hàng thì bản thân ngân hàng phải không ngừng đa dạng hóa dịch vụ sản
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phẩm CVTD của mình. Tăng cường phát triển sản phẩm dịch vụ đạt về cả chất
lượng cũng như tính tiện ích của nó nhằm củng cố mở rộng thị phần, duy trì khả
năng cạnh tranh cho chính ngân hàng.
Quy trình thủ tục cấp tín dụng cho khách hàng:
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc và quy trình của ngân hàng
trong tín dụng, bao gồm nội dung và trình tư các bước cần thiết khi cấp tín dụng
cho khách hàng nhằm kinh doanh tín dụng an toàn và hiệu quả. Một quy trình thủ
tục nhanh gọn, đơn giản sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, trên cơ sở đó
ngân hàng co thể mở rộng tín dụng.
Nhằm mụ đích thu hút được nhiều khách hàng hơn không chỉ đối với CVTD
nói riêng mà còn nhiều loại hình tín dụng khác thì đòi hỏi ngân hàng cần phải quan
tâm chú trọng nhiều đến quy trình thủ tục một cách hợp lý và hiêu quả.
Điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ của ngân hàng:
Ngân hàng là một trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế , có chức
năng huy động tiền gửi cho vay. Như vậy,có thể đối tượng kinh doanh của ngân

hàng chính là tiền tệ. Do đó để tồn tại và phát triển được thì ngân hàng phải tạo
cho mình một hình ảnh, một thương hiệu riêng trong lòng khách hàng. Có như thế
khách hàng mới có thể yên tâm gửi tài sản của mình vào ngân hàng, cũng như là
hài lòng với các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Để đạt được điều đó thì các ngân hàng phải có cơ sở vật chất khang trang ,
mạng lưới chi nhánh rộng khắp. Các trang thiết bị máy móc hiện đại đẻ có thể xử
lý nghiệp vụ một cách nhanh chóng, giúp ích cho khách hàng tiết kiệm được thời
gian và tiền bạc.
Nhất trong xu thế hiện nay thì công nghệ thông tin ngay càng có vị trí quan
trọng đối với ngành ngân hàng, nó là động lực phát triển mở rộng các sản phẩm
dịch vụ và nâng cao sức cạnh tranh cho NHTM trong thời buổi hội nhập.
Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên:
Trong hoạt động ngân hàng, yếu tố trình độ năng lực của cán bộ công nhân
viên (CBCNV) ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định tới mọi
hoạt động của ngân hàng, vì bản thân hoạt động ngân hàng là hoạt động dịch vụ.
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Điều này được chứng minh trong cơ cấu chi phí hoạt động của ngân hàng, đó là
ngoài chi phí trả lãi tiền gửi thì chi phí đẻ trả lương cho CBCNV bao giờ cũng
chiếm tỉ trọng cao trong tổng chi phí.
Văn hóa công sở chính là nét đẹp mà sẽ gây ấn tượng đầu tiên đối với khách
hàng và đây cũng là một trong những điều kiện quan trọng quyết định tới việc
khách hàng có lựa chon ngân hàng này hay không.
Đội ngũ nhân viên cho vay tiêu dùng có ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng và
viêc mở rộng CVTD, vì họ là người trực tiếp tiếp xúc vơi khách hàng, và là người
quyết định tới chất lượng các khoản cấp tín dụng cũng như thục thi cho vay một
cách tích cực nhât. Do đó bản thân họ là người nắm rất vững nghiệp vụ của mình
để có thể phân tích đánh giá khách hàng cung như mục đích vay vốn một cách
chính xác, mặt khác họ phải hêt sức nhạy bén và khéo léo khi xử lý các tình huống
nghiệp vụ phát sinh.Ngoài ra cần có những kĩ năng, văn hóa giao tiếp tốt vì đó là

ấn tượng đầu tiên của khách hàng đối với ngân hàng.
Như vậy có nghĩa là nếu một ngân hàng sở hữu trong tay một đội ngũ
CBCNV giỏi về trình độ năng lực chuyên môn và lại có cung cách phục vụ khách
hàng hết sức thân thiện thì sẽ thu hút được khách hàng đến với ngân hàng nhiều rất
nhiều, từ đó đẩy mạnh việc mở rộng phát triểnCVTD.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.
Kết thúc chưng I giúp chúng ta hiểu được phần nào những lý luận cơ bản về
CVTD và mở rộng CVTD. Qua đó có thể khẳng định được vai trò rất quan trọng
của đời sống con người cũng như các thành phần kinh tế khác. Hệ thống lý luận về
CVTD của các nhà kinh tế học hiện đại gần đây đã chỉ rõ sự tồn tại tất yếu của nó
trong nền kinh tế thị trường.
Những nghiên cứu cơ bản về CVTD và kinh nghiệm của các ngân hàng trong
và ngoài nước, sẽ góp phần bổ sung vào hệ thống lý luận và làm cơ sở trong việc
đưa các giải pháp mở rộng CVTD tại chi nhánh NHNo&PTNT – Hà Thành.
Tuy nhiên để có cái nhìn thực tiễn hơn về hoạt động CVTD ở Việt Nam thì
việc tìm hiểu thực hiện, triển khai hình thức tín dụng này hiện nay như thế nào và
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cụ thể hơn là trong một ngân hàng xác định trong khoảng thời gian qua là một việc
nên làm. Đó cũng là nội dung chủ yếu được đề cập trong chương II: “Thực trạng
CVTD tại chi nhánh NHNo&PTNT – Hà Thành”.
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CVTD TẠI CHI NHÁNH
NHNo&PTNT - HÀ THÀNH.
2.1. MỘT SỐ NÉT GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT - HÀ
THÀNH
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh:
Tên gọi: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà
Thành.

Tên viết tắt: Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành.
Là chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam.
Địa chỉ:Số nhà 236-Phố Lê Thanh Nghị-Quận Hai Bà Trưng-TP Hà Nội.
Trước đây Chi nhánh có tên gọi là Chi nhánh NHNo &PTNT Chợ Mơ,là chi
nhánh cấp II trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.Chi nhánh Chợ Mơ
bắt đầu đi vào hoạt động vào ngày 12 tháng 3 năm 2001.Điạ chỉ số nhà 486-Phố
Bạch Mai-Quận Hai Bà Trưng-TP Hà Nội.Ban đầu Chi nhánh Chợ Mơ gồm một
phòng giao dịch mang tên phòng giao dịch Kim Đồng.Ngày 12/01/2004 Chi nhánh
Chợ Mơ mở thêm phòng giao dịch Trương Định theo quyết định số 31/QĐ-TCCB
&ĐT của Giám Đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long,trụ sở làm việc tại số
484-Phố Trương Định-Quận Hai Bà Trưng-TP Hà Nội.
Theo quyết định số 1292/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 29/11/2007 của Chủ tịch
Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh Chợ Mơ được điều chỉnh
thành chi nhánh cấp I mang tên Chi Nhánh NHNo&PTNT Hà Thành về phụ thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam, đồng thời chuyển địa điểm về số nhà 236-Phố Lê Thanh
Nghị-Quận Hai Bà Trưng-TP Hà Nội.
Khi được nâng cấp và chuyển địa điểm thì Chi nhánh đã mở rộng và có thêm
rất nhiều các phòng chức năng và phòng giao dịch.
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT–Hà Thành.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHNo&PTNT-Hà Thành:
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 19
Ban giám
đốc
Phòng KH&KD
Phòng kế toán và
ngân quỹ
Phòng hành chính,

tổ chức
Phòng Marketing
Phòng kiểm soát nội
bộ
Phòng GD Trương
Định
Phòng GD Lê Đại
Hành
Phòng GD Kim Liên
Phòng GD Chợ Mơ
Phòng GD Kim
Đồng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đó:
Phòng KH&KD: Phòng kế hoạch và kinh doanh
Phòng KT&NQ: Phòng kế toán và ngân quỹ
Phòng GD : Phòng giao dịch
Phạm vi hoạt động của chi nhánh:
Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức và cá nhân.
Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong và ngoài
nước.
Vay vốn ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu,giấy tờ có giá.
Thực hiện thanh toán giữa các khách hàng.
Thực hiện kinh doanh ngoại tệ.
Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán
quốc tế.
Thực hiện chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức.
Công tác tổ chức cán bộ và mạng lưới hoạt động: Tính đến ngày 31/12/2009

số cán bộ nhân viên là 91 người,trong đó có:
Trên đại học: 6
Trình độ đại học: 68
Trình độ trung cấp: 6
Trình độ sơ cấp :08
Lái xe : 03
• Theo chức vụ :
-Ban giám đốc là 3 người .
-Giám Đốc, PGD phòng giao dịch là 5 người.
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Tín Dụng và thanh toán quốc tế 24 người.
-Kế toán ngân quỹ là 37 người.
-Kiểm tra kiểm toán là 3 người
-Dịch vụ -Marketing là 6 người
-Hành chính nhân sự là 13 người
• Theo địa điểm:
-Tại hội sở của Chi nhánh là 59 cán bộ
- Tại phòng giao dịch Lê Đại Hành là 6 cán bộ
-Tại phòng giao dịch Trương Định là 6 cán bộ
-Tại phòng giao dịch Kim Đồng là 7 cán bộ
-Tại phòng giao dịch Chợ Mơ là 7 cán bộ
-Tại phòng giao dịch Kim Liên là 6 cán bộ
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÍN DỤNG.
2.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Trong sự vân hành của nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng vai trò ngày
càng quan trọng trong việc điều hòa cung cấp vốn cho nền kinh tế. Đặc trưng kinh
doanh tín dụng của ngân hàng là kinh doanh chủ yếu dựa vào tiền của người khác,
kinh doanh qua tay người khác. Chính vì vậy, có thể khẳng định rằng vốn của
ngân hàng quyết định mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Bên cạnh đó vốn

còn lại là chìa khóa, là yếu tố hàng đầu của mọi phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng nói trên của nguồn vốn, chi nhánh
NHNo&PTNT - HÀ THÀNH luôn coi trọng công tác huy động vốn nhằm đảm
bảo quy mô nguồn vốn luôn tăng trưởng theo kế hoạch đã định cũng như đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh diễn ra một cách hiệu quả nhất.
Để thấy tổng quan về tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNN-HÀ
THÀNH ta có bảng số liệu 1
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1. Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
Tổng NVHĐ 552.201 2.322.012 2.404.443
Nội tệ 479.180 2.054.012 1.410.907
Ngoại tệ 73.021 268.000 993.536
Tốc độ tăng trưởng 62,4% 320,6% 4%
( Nguồn từ báo cáo thường niên của chi nhánh)
Qua bảng tình hình huy động vốn,ta co thể thấy những điểm đáng chú ý
sau:
Năm 2008 lượng vốn huy động trong 3 năm đều co xu hướng tăng nhưng đặc
biệt tốc độ tăng trưởng năm 2008 đạt khá cao cụ thể đạt 2.322.012 triệu đồng
tăng1.769.811 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 320,6%. Sở dĩ có điều này là do chi
nhánh đã chuyển từ chi nhánh cấp 2 lên chi nhánh cấp 1 và mở rộng thêm một số
các phòng giao dịch mới. Và cho đến năm 2009 thì lượng vốn huy động đã đạt là
2.404.443 và tăng 4% so với năm 2008 (tương ứng 82.431 triệu đồng
• Xét về cơ cấu vốn huy động theo kì hạn:
Bảng 2: Nguồn vốn huy động theo kì hạn gửi
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Theo thời hạn HĐV:
+ TGKKH
+ TGCKH
552.201
414.150
138.051
100
75
25
2.322.012
1.857.609
464.403
100
80
20
2.404.443
2.260.176
144.267
100
93
7
( Nguồn từ báo cáo thường niên của chi nhánh)
Ta thấy năm 2007 và năm 2008 tỉ trọng tiền gửi không kì hạn (TGKKH)
chiếm tỉ trọng lớn là 75% và 80%. Vào năm 2008 TGKKH đạt mức 1.857.609
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
triệu đồng tăng hơn so với năm 2007 là 1.443.459 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ
348,5%. Năm 2009 TGKKH vẫn tiêp tục tăng và đạt 2.260.276 triệu đồng và tỉ lệ
tăng so với năm 2008 là21.67%.
Bên cạnh đó, tiền gửi có kì hạn ( TGCKH) qua các năm có nhữn thay đổi,

tuy nhiên vào năm 2009 TGKKH giảm, đây là năm mà TGCKH đạt mức 144.267
triệu đồng với tỉ lệ tăng rất cao khoảng 68,9% so với năm 2008. Năm 2008 thì
TGCKH đạt 464.403 triệu đồng tăng hơn so với năm 2007 là 326.352 triệu đồng
với tỉ lệ tăng 236%. Ngoài những nguyên nhân chủ quan thì một trong những
nguyên nhân khách quan làm tăng mạnh lượng vốn huy động là do vào cuối năm
2007 và 9 tháng đầu năm 2008 tình trạng lạm phát cao, khiến cho NHNN phải sử
dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để điều tiết nền kinh tế theo chiều hướng
tốt nhất và do đó đẩy các ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu hụt thanh khoản, buộc
các ngân hàng phải cạnh tranh về lãi suất huy động vốn và có thời điểm lãi suất
huy động lên tới mức 20% và vì thế cũng là một trong những nguyên nhân khiến
cho lượng vốn huy động tăng lên.
• Xét về cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng.
Bảng 3: Nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng.
Đơn vị:triệu đồng.
Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Theo thành phần
kinh tê:
+ TG TCK&TD
khác
+ TG dân cư
480.189
72.012
87
13
2.214.111
197.901
91,5
8,5
1.910.579

493.864
80
20
( Nguồn từ báo cáo thường niên của chi nhánh)
Trong giai đoạn 2007 – 2009 tỉ trọng vốn huy động từ các tổ chức khác và
tín dụng khác (TCK&TD khác) đều chiếm phần lớn trong cơ cấu huy động vốn
NGÔ THỊ THỦY – NHG_K9 23

×