Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Bài 10: Giảm phân Sinh học lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 16 trang )


Text
Text
S
I
N
H

H

C

9
Giáo viên: Nguyễn Thị Tường Duyên
Tổ: Hóa - Sinh
Trường THCS Nguyễn Huệ

KIỂM TRA BÀI CŨ
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1/- Nguyên phân là gì? Kết quả của quá trình nguyên phân ra
sao? Ý nghĩa của nguyên phân.
Câu 2/- Thế nào là chu kì tế bào? Trong quá trình nguyên phân
NST nhân đôi ở kì nào và phân li ở kì nào?
- Vòng đời mỗi tế bào gồm:
+ Kì trung gian: Sự nhân đôi NST
+ Quá trình nguyên phân.
Tiếp đến là sự phân chia chất tế bào và kết thúc là sự phân
bào.
- Sự lặp lại vòng đời này gọi là chu kì tế bào.
- NST nhân đôi ở kì trung gian và phân li ở kì sau trong quá trình
NP





Giảm phân là hình thức phân chia của tế bào sinh dục (2n NST) ở
thời kì chín, qua hai lần phân bào liên tiếp nhưng chỉ nhân đôi NST
một lần ở kì trung gian trước lần phân bào I, tạo ra 4 tế bào con
mang bộ NST đơn bội( nNST), nghĩa là số lượng NST tế bào con
giảm đi một nửa so với tế bào mẹ.
I/-NHỮNG DIỄN BIẾN CƠ BẢN CỦA NST TRONG GIẢM PHÂN I:
*Kì trung gian:
- NST ở dạng sợi mảnh.
- Mỗi NST nhân đôi thành NST kép dính nhau ở tâm động.

2) Kì giữa:
Các cặp NST kép tương đồng tập
trung và xếp song song thành 2 hàng
ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân
bào.
3) Kì sau:
Các cặp NST kép tương đồng
phân li độc lập và tổ hợp tự do về 2
cực của tế bào.
4) Kì cuối:
Các NST kép nằm gọn trong 2
nhân mới được tạo thành với số lượng
là bộ đơn bội kép (nNST kép).
1) Kì đầu:
- Các NST kép xoắn, co xoắn.
- Các NST kép trong cặp tương đồng
tiếp hợp theo chiều dọc và có thể bắt

chéo nhau, sau đó lại tách rời nhau
Thảo luận nhóm hoàn
thành Bảng 10 SGK :
Lần phân bào I

II/-NHỮNG DIỄN BIẾN CƠ BẢN CỦA NST TRONG GIẢM
PHÂN II:
*Kì trung gian: Tồn tại một thời gian ngắn
1) Kì đầu:
2) Kì giữa:
NST kép xếp thành 1 hàng ở mặt phẳng
xích đạo của thoi phân bào.
3) Kì sau:
Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành
2 NST đơn phân li về 2 cực của tế bào.
4) Kì cuối:
Các NST đơn nằm gọn trong 2 nhân mới
được tạo thành với số lượng là bộ đơn
bội.
NST co lại thấy rõ số lượng NST kép
trong bộ đơn bội
Thảo luận nhóm hoàn
thành Bảng 10 SGK :
Lần phân bào II

Các

Giảm phân I Giảm phân II

đầu

- Các NST kép xoắn, co xoắn.
- Các NST kép trong cặp tương
đồng tiếp hợp theo chiều dọc và
có thể bắt chéo nhau, sau đó lại
tách rời nhau.
NST co lại thấy rõ số
lượng NST kép trong bộ
đơn bội.

giữa
Các cặp NST tương đồng tập
trung và xếp song song thành 2
hàng ở MPXĐ của thoi phân bào.
NST kép xếp thành một
hàng ở mặt phẳng xích
đạo của thoi phân bào.

sau
Các cặp NST kép tương đồng
phân li độc lập và tổ hợp tự do về
2 cực của tế bào.
Từng NST kép chẻ dọc ở
tâm động thành 2 NST đơn
phân li về 2 cực của tb.

cuối
Các NST kép nằm gọn trong 2
nhân mới được tạo thành với số
lượng là bộ đơn bội kép (nNST
kép).

Các NST đơn nằm gọn
trong 2 nhân mới được
tạo thành với số lượng là
bộ đơn bội( n NST đơn)

- Các NST tương đồng phân li độc lập và tổ hợp tự do tạo ra các loại
giao tử khác nhau về nguồn gốc.
- Kết quả: Từ một tế bào mẹ 2n NST qua hai lần phân bào liên tiếp
tạo ra bốn tế bào con có bộ NST giảm đi một nửa (n NST) từ đó là cơ
sở để hình thành các giao tử.

Câu 1/33.SGK: Giảm phân là gì? Nêu những diễn biến cơ bản của
NST qua các kì của giảm phân.
Trả lời: (ở tập)
- Giảm phân là hình thức phân chia của tế bào sinh dục (2n NST) ở
thời kì chín, qua hai lần phân bào liên tiếp nhưng chỉ nhân đôi NST
một lần ở kì trung gian trước lần phân bào I, tạo ra 4 tế bào con
mang bộ NST đơn bội( nNST), nghĩa là số lượng NST tế bào con
giảm đi một nửa so với tế bào mẹ.
- Những diễn biến cơ bản của NST qua các kì của giảm phân (ở tập)

Câu 2/33.SGK: Tại sao những diễn biến của NST trong kì sau của
giảm phân I là cơ chế tạo nên sự khác nhau về nguồn gốc NST
trong bộ đơn bội (nNST) ở các tế bào con được tạo thành qua giảm
phân?
Giảm phân I
B
b
A
a

A
a B
b
AB
ab
aB
Ab
Có 2 khả năng
Kì sau I
Giảm phân II

Trả lời:
Do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST tương
đồng về 2 cực tế bào, cho nên tổ hợp NST ở tế bào mới được tạo ra
khi kết thúc lần phân bào I có bộ NST đơn bội kép khác nhau về
nguồn gốc.
Trong thực tế, tế bào thường chứa nhiều cặp NST tương đồng, nếu
gọi n là số cặp NST tương đồng thì số loại giao tử được tạo ra là 2n

Câu 3/33.SGK: Nêu những điểm giống và khác nhau cơ bản giữa
NP và GP.
Trả lời:
* Giống nhau:
- Đều là sinh sản của tế bào
- Đều có các kì phân bào tương tự nhau.
- NST nhân đôi một lần (kì trung gian)
* Khác nhau:
- Xảy ra ở tế bào sinh dưỡng, tế
bào mầm của tế bào sinh dục.
- Xảy ra ở tế bào sinh dục chín.

- Không có sự tiếp hợp và trao đổi
đoạn.
- Có sự tiếp hợpvà trao đổi đoạn.
- Một lần nhân đôi NST, một phân
bào và một lần NST phân li
- Một lần nhân đôi NST, hai lần
phân bào và hai lần NST phân li
- Từ một tế bào mẹ (2n) NP tạo ra
2 tế bào con có bộ NST như tb mẹ
(2n).
- Từ một tế bào mẹ (2n) GP tạo ra
4 tế bào con, mỗi tb con có bộ NST
đơn bội (n).
Nguyên phân Giảm phân

Câu 4/33 SGK: Ruồi giấm 2n = 8. Một tế bào của ruồi giấm đang ở
kì sau của GP II. Tế bào đó có bao nhiêu NST đơn trong các trường
hợp sau đây?
a) 2
b) 4
c) 8
d) 16
Giải thích: Ở kì sau của GP II thì NST
đã 1 lần nhân đôi( kì trung gian trước
lần GPI)  8NSTx2= 16 Nhưng chỉ 1
lần phân li NST (ở kì sau I)  16:2=8

DẶN DÒ
DẶN DÒ
- Học bài, chú ý so sánh NP và GP

- Xem bài mới: Bài 11 Phát sinh giao tử và thụ tinh: Quan sát
sơ đồ phát sinh giao tử và sự thụ tinh để so sánh.

Chuực caực em hoùc gioỷi !

×