Ngày soạn : Tiết: 26
Ngày giảng
KIỂM TRA 1 TIẾT
MA TRẬN KIỂM TRA
I.Tính trọng số nội dung kiểm tra theo khung phân phối chương trình :
Nội dung
Tổng số
tiết
Số tiết
lí
thuyết
Tỷ lệ
Trọng số của
chương
Trọng số bài
kiểm tra
LT VD LT VD LT VD
Ch.1: Cơ học
4 3 2,1 1,9 52,5 47,5
21 19
Ch.2: Nhiệt học
6 5 3,5 2,5 58,3 41,7
35 25
Tổng
10 8 5,6 4,4 110,8 89.2
56 44
II. Tính số câu hỏi & điểm số chủ đề kiểm tra ở các cấp độ: 30% TN, 70% TL
Nội dung
( chủ đề)
Trọng
số
Số lượng câu (chuẩn cần kiểm tra)
T. số TN TL
LT 1. Chương I – Cơ học 21 2,1
≈
2 câu 1 (0,5đ) 1 (1,5đ) 2,0
2. Chương II – Nhiệt học 35 3,5
≈
4 câu 3 (1,5đ) 1 (2,0 đ) 3,5
VD 1. Chương I – Cơ học 19 1,9
≈
2 câu 1 (0,5đ) 1 (1,5 đ) 2,0
2. Chương II – Nhiệt học 25 2,5
≈
2 câu 1 (0,5đ) 1 (2,0đ) 2,5
Tổng : 100 10 6 (3,0đ) 4 (7,0đ) 10
III. Khung ma trận ra đề:
Tên
Chủ đề
Nhận biết Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp Cấp độ cao
TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL
1.
Chương
I
Cơ học
- Máy cơ đơn
giản là những
thiết bị dùng
để biến đổi lực
(điểm đặt,
phương, chiều
và độ lớn).
- Lấy được ví dụ
thực tế có sử dụng
đòn bẩy, mặt
phẳng nghiêng,
ròng rọc
- Lấy được ví dụ
về ứng dụng của
của việc sử dụng
mặt phẳng
nghiêng trong
thực tế đã gặp và
chỉ ra và chỉ rõ
lợi ích của nó.
Tổng
1- C1
(0,5 đ)
1 – C7
(1,5 đ)
1 – C2
(0,5 đ)
1 – C8
(2,0 đ)
4
(4,5
đ)
2. Sự nở
vì nhiệt
cña c¸c
chÊt +
NhiÖt kÕ
nhiÖt
giai
- Các chất
rắn, láng, khác
nhau nở vì
nhiệt khác
nhau.
.
- Mô tả được hiện
tượng, TN nở vì
nhiệt của các chất
rắn, láng, khÝ
- Nhiệt kế,
nguyên tắc cấu tạo
và hoạt động của
nhiệt kế
- Dựa vào về sự
nở vì nhiệt của
chất rắn, nếu bị
ngăn cản thì
gây ra lực lớn
để giải thích
được một số
hiện tượng đơn
giản và ứng
dụng trong thực
tế thường gặp.
Tổng
1- C5
(0,5 đ)
2 - C3, 4
(1,0đ)
1 – C9
(1,5 đ)
1- C6
(0,5 đ)
1 –
C10
(2,0 đ)
6
(5,5
đ)
Họ tên:
Lớp 6
ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT
MÔN: VẬT LÍ 6
Điểm Lời Phê
A. Trắc nghiệm: (3,0 điểm)
Câu 1: Người ta sử dụng mặt phẳng nghiêng để đưa một vật lên cao, so với cách kéo trực tiếp
vật lên thì khi sử dụng mặt phẳng nghiêng ta có thể
A. Kéo vật lên với lực kéo nhỏ hơn trọng
lượng của vật
B. Làm thay đổi phương của trọng lực tác
dụng lên vật
C. Làm giảm trọng lượng của vật D. Kéo vật lên với lực kéo lớn hơn trọng
lượng của vật
Câu 2: Hệ thống ròng rọc như hình 1 có tác dụng:
A. đổi hướng của lực kéo. B. giảm độ lớn của lực kéo.
C. thay đổi trọng lượng của vật. D. Cả ý A và B
Câu 3 : Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra khi nung nóng một vật rắn?
A. Khối lượng của vật tăng C. khối lượng riêng của vật tăng.
B. Khối lượng của vật giảm D. Khối lượng riêng của vật giảm.
Câu 4: Khi đun nóng 1 bình chất lỏng. Đại lượng nào của chất lỏng sẽ tăng ?
A. Khối lượng. B. Thể tích. C. Trọng lượng D. Khối lượng riêng
Câu 5: Trong các cách sắp xếp các chất nở vì nhiệt từ ít tới nhiều sau đây, cách sắp xếp nào
là đúng nhất?
A. Khí, lỏng, rắn. B. Rắn, khí, lỏng. C. Rắn, lỏng, khí. D. Khí, rắn, lỏng.
Câu 6: Các đường ống dẫn dầu khí có những đoạn uốn cong vì:
A. Để giảm tốc độ lưu
thông của dầu
B. Để làm lắng đọng cặn
bã trong dầu.
C. Để tránh sự giãn nở
làm thay đổi hình dạng ống
D. Cả ba lí do trên đều đúng
B. Tự luận: (7,0 điểm)
Câu 7: (1,5 đ)
Người ta thường sử dụng các máy cơ đơn giản nào để làm các việc sau đây ?
a, Đưa thùng hàng lên ô tô tải.
b, Đưa xô vữa lên cao.
c, Kéo thùng nước từ giếng lên.
Câu 8:(1,5 điểm)
Tại sao đường ô tô qua đèo thường là đường ngoằn ngoèo rất dài ?
Câu 9. (1,5 điểm)
Nêu tên các loại nhiệt kế đã học và công dụng của từng loại nhiệt kế ?
Câu 10.(1,5 điểm)
Tại sao rót nước sôi vào cốc thủy tinh dày lại dễ vỡ hơn cốc thủy tinh mỏng ?
F
ĐÁP ÁN
Phần I (Trắc nghiệm): 3 điểm
Câu 1 2 3 4 5 6
Đáp án: A D D B C C
( Mỗi ý đỳng: 0.5 điểm)
Phần II (Tự luận): 7 điểm
Nội dung
Điểm
Câu 7: ( 1,5 điểm)
a, Đưa thùng hàng lên ô tô tải sử dụng mặt phẳng nghiêng.
B, Đưa xô vữa lên cao dùng ròng rọc cố định, ròng rọc động.
C, Kéo thùng nước từ giếng lên sử dụng ròng rọc cố định hoặc đòn
bẩy.
0,5
0,5
0,5
Câu 8:( 2 điểm)
Đường lên dốc cao (đóng vai trò là mặt phẳng nghiêng), phải làm
ngoằn ngoèo để giảm độ dốc của mặt phẳng nghiêng để ô tô khi đi qua
được dễ dàng hơn - đỡ tốn lực đưa ô tô lên dốc.
2,0
Câu 9: (1,5 điểm)
Nhiệt kế Y tế: đo nhiệt độ cơ thể
Nhiệt kế rượu; đo nhiệt độ môi trường
Nhiệt kế thủy ngân: đo nhiệt độ trong các thí nghiệm
1,5
Câu10: (2 điểm)
- Khi rót nước sôi vào cốc thành dày thì thành trong nóng lên trước
và nở ra, thành ngoài nóng lên kịp và chưa giãn nở. Kết quả lớp thủy
tinh bên ngoài chịu lực tác dụng từ trong ra làm vỡ cốc.
- Đối với cốc mỏng thì thành trong và thành ngoài cùng nóng lên
và nở ra đồng thời nên cốc không bị vỡ.
1,5
0,5
Nội dung tự ôn để kiểm tra 1 tiết môn lý 6
1. Nêu ví dụ thực tế có sử dụng máy cơ đơn giản
2. Giải thích tại sao: đường ô tô qua đèo thường là đường ngoằn ngoèo rất dài ?
3. Nêu tên và công dụng của các loại nhiệt kế đã học ?
4. Tại sao rót nước sôi vào cốc thủy tinh dày lại dễ vỡ hơn cốc thủy tinh mỏng ?
Hướng dẫn trả lời
1. Tự tìm ví dụ
2. Đường lên dốc cao (đóng vai trò là mặt phẳng nghiêng), phải làm ngoằn ngoèo để giảm độ
dốc của dốc, khi đi qua dễ dàng hơn - đỡ tốn lực lên dốc.
3. Nhiệt kế Y tế: đo nhiệt độ cơ thể
Nhiệt kế rượu; đo nhiệt độ môi trường
Nhiệt kế thủy ngân: đo nhiệt độ trong các thí nghiệm
4. Khi rót nước sôi vào cốc thành dày thì thành trong nóng lên trước và nở ra, thành ngoài
nóng lên kịp và chưa giãn nở. Kết quả lớp thủy tinh bên ngoài chịu lực tác dụng từ trong ra
làm vỡ cốc.
Đối với cốc mỏng thì thành trong và thành ngoài cùng nóng lên và nở ra đồng thời nên cốc
không bị vỡ.
Nội dung tự ôn để kiểm tra 1 tiết môn lý 6
1. Nêu ví dụ thực tế có sử dụng máy cơ đơn giản
2. Giải thích tại sao: đường ô tô qua đèo thường là đường ngoằn ngoèo rất dài ?
3. Nêu tên và công dụng của các loại nhiệt kế đã học ?
4. Tại sao rót nước sôi vào cốc thủy tinh dày lại dễ vỡ hơn cốc thủy tinh mỏng ?
Hướng dẫn trả lời
1. Tự tìm ví dụ
2. Đường lên dốc cao (đóng vai trò là mặt phẳng nghiêng), phải làm ngoằn ngoèo để giảm độ
dốc của dốc, khi đi qua dễ dàng hơn - đỡ tốn lực lên dốc.
3. Nhiệt kế Y tế: đo nhiệt độ cơ thể
Nhiệt kế rượu; đo nhiệt độ môi trường
Nhiệt kế thủy ngân: đo nhiệt độ trong các thí nghiệm
4. Khi rót nước sôi vào cốc thành dày thì thành trong nóng lên trước và nở ra, thành ngoài
nóng lên kịp và chưa giãn nở. Kết quả lớp thủy tinh bên ngoài chịu lực tác dụng từ trong ra
làm vỡ cốc.
Đối với cốc mỏng thì thành trong và thành ngoài cùng nóng lên và nở ra đồng thời nên cốc
không bị vỡ.