Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Tiểu luận về hoạt động cho thuê tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.9 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế đang trên đà phát triển và hội nhập như hiện nay, cùng với việc đẩy
nhanh tiến trình toàn cầu hóa, việc đầu tư xây dựng, phát triển, đẩy mạnh khoa học kĩ
thuật cũng ngày càng được chú trọng. Một trong những giải pháp của các ngân hàng liên
quan đến việc tiếp cận với công nghệ kĩ thuật là chú trọng phát triển các loại hình tín dụng
trung và dài hạn,và trong số đó có sự phát triển của các công ty cho thuê tài chính. Có thể
nói sự ra đời của các công ty cho thuê tài chính trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói
riêng là một sự tất yếu và đáp ứng đúng nhu cầu và đòi hỏi của xã hội hiện nay, khi mà
các doanh nghiệp trong nước cũng như ngoài nước muốn đầu tư vào các dự án có nhu cầu
mua sắm tài sản cố định nhưng nhu cầu sử dụng tài sản không thường xuyên hoặc khách
hàng có nhu cầu sử dụng tài sản thường xuyên nhưng đang kẹt nguồn vốn để đầu tư vào
tài sản đó. Đây là loại hình tín dụng tuy được ra đời khá lâu ở Việt Nam- khoảng thập kỉ
80 TK XX, tuy nhiên lại gặp những rào cản trong giai đoạn hiện nay khi mà có quá nhiều
vấn đề nổi lên ở các ngân hàng lớn, mà hầu hết là do rủi ro đạo đức con người gây ra.
Với việc mong muốn tìm hiểu và giới thiệu về hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam
nói chung và tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại cố phần ngoại thương
(VCBL) nói riêng, hy vọng đề tài “ Hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam hiện nay”
của nhóm 9_k11504 sẽ mang lại cho các bạn cái nhìn đa chiều hơn về các nghiệp vụ của
ngân hàng, cũng như hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật về các hoạt động cho thuê tài
chính, qua đó có thể so sánh hoạt động này với các hoạt động cho vay ngắn han, cho thuê
vận hành, cũng như với các loại hình cho vay trung và dài hạn khác một cách cụ thể hơn.
Tuy việc tìm hiểu và nghiên cứu có trải qua quá trình khá dài, tuy nhiên vẫn không tránh
khỏi những thiếu sót, do vậy tập thể nhóm rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
Cô và các bạn để lần thực hiện sau được hoàn thiện hơn.
2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm hoạt động cho thuê tài chính
1.1.1. Khái niệm
Theo Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC), một giao dịch thuê tài sản thỏa


mãn một trong bốn tiêu chuẩn dưới đây đều được gọi là thuê tài chính:
- Thứ nhất, quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi hết hợp đồng.
- Thứ hai, hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng với
giá thấp hơn giá trị tài sản thuê tại thời điểm kết thúc hợp đồng.
- Thứ ba, thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời gian hoạt động hữu dụng của tài sản.
- Thứ tư, giá trị hiện tại của tiền thuê tối thiểu do người thuê trả tiền phải bằng hoặc lớn
hơn giá trị thị trường của tài sản ở thời điểm kí kết hợp đồng.
Trên cơ sở phân loại của IASC, các nước có những quy định cụ thể trong pháp luật về cho
thuê tài chính dựa trên điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của mỗi nước, có thể nhấn mạnh
tiêu chuẩn này hay giảm bớt tiêu chuẩn khác nhưng về cơ bản không có điều gì mâu thuẫn
với các tiêu chuẩn chung.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 16/2001/NĐ - CP ngày 02/05/2001 và Nghị định số
95/2008/NĐ – CP ngày 25/08/2008 thì :
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy
móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê
giữa bên cho thuê với bên thuê.
Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê.
Bên thuê được sử dụng tài sản thuê, thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được
hai bên thỏa thuận .
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục
thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê
một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải bằng tương đương
với giá trị của tài sản đó tại thời điểm kí hợp đồng.
1.1.2. Đối tượng của hoạt động cho thuê tài chính
Những đối tượng được thuê tài chính, bao gồm các khách hàng là tổ chức và cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh tại Việt nam có nhu cầu thuê tài sản,
trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình và đáp ứng đủ điều kiện
thuê. Trong một giao dịch thuê tài chính điển hình có mối quan hệ giữa ba bên: Người cho
thuê, Người thuê và Người sản xuất hoặc người phân phối máy móc, thiết bị.

a, Người cho thuê
Bên cho thuê là nhà tài trợ, dùng vốn của mình mua các tài sản để xác lập quyền sở
hữu của mình đối với các tài sản đó rồi đem cho thuê để người đi thuê sử dụng trong một
thời gian nhất định. Bên cho thuê là các công ty cho thuê tài chính được thành lập và
được cấp phép hoạt động về cho thuê tài chính.
Bên cho thuê có các quyền sau:
Mua, nhập khẩu trực tiếp thiết bị, tài sản theo yêu cầu của bên thuê.
Yêu cầu bên thuê cung cấp đầy đủ các báo cáo kế toán, các kế hoạch sản xuất kinh doanh
có liên quan đến việc sử dụng tài sản thuê.
Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo quản, sửa
chữa, thanh toán tiền bảo hiểm trong thời hạn cho thuê.
Thu hồi tài sản cho thuê và yêu cầu bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền thuê khi
vi phạm hợp đồng cho thuê.
Nghĩa vụ của bên cho thuê:
Ký hợp đồng mua tài sản, thiết bị, hoàn tất các thủ tục nhập khẩu tài sản, thanh toán tiền
mua thiết bị, tài sản cho thuê.
Bồi thường thiệt hại cho bên thuê trong trường hợp bên cho thuê vi phạm hợp đồng cho
thuê.
b, Bên thuê
Bên thuê là các tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng tài sản, thiết bị cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Quyền của bên thuê:
4
• Được quyền lựa chọn những tài sản, thiết bị, thương lượng và thỏa thuận với người
bán (người cung cấp) về đặc tính kĩ thuật, số lượng, chủng loại, giá cả vận chuyển,
lắp đặt, giao nhận, bảo hành hướng dẫn sử dụng,… các tài sản, thiết bị mà mình
thuê.
• Trực tiếp nhận tài sản thiết bị mà mình thuê từ người bán ( người cung cấp) theo
thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản.
• Được quyền lựa chọn phương án khi kết thúc hợp đồng thuê (mua để chuyển

quyền sở hữu, tiếp tục thuê hoặc trả lại tài sản thuê để chấm dứt hợp đồng).
Nghĩa vụ của bên thuê:
• Sử dụng tài sản thiết bị đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê,
không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho người khác khi chưa được bên
cho thuê đồng ý bằng văn bản.
• Thanh toán tiền thuê theo qui định trong hợp đồng cho thuê tài chính, thanh toán
các chi phí có liên quan đến tài sản thuê ( thuế nhập khẩu, bảo hiểm, )
• Chịu mọi rủi ro về việc mất mát, hư hỏng đối với tài sản thuê. Chịu trách nhiệm
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê.
• Không được dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố hoặc để bảo lãnh cho bất kì một
nghĩa vụ tài chính nào.
c, Nhà cung cấp
Là các công ty, các hãng sản xuất hoặc kinh doanh những tài sản, thiết bị mà bên
thuê cần có để sử dụng. Nhà cung cấp thực hiện việc chuyển giao, lắp đặt tài sản thiết bị
theo hợp đồng mua bán, hướng dẫn kĩ thuật cho công nhân vận hành, bảo trì, bảo dưỡng
tài sản thuê.
Theo đó, giữa Người cho thuê và Người thuê có mối liên hệ với nhau thông qua hợp đồng
thuê tài sản, quyền sử dụng tài sản và trả tiền thuê tài sản. Người cho thuê kí hợp đồng
mua tài sản với Nhà cung cấp, trả tiền mua tài sản và có quyền sở hữu pháp lí đối với tài
sản. Sau đó, Người cho thuê giao tài sản cho Người thuê. Lúc này phát sinh mối quan hệ
giữa Người thuê và Nhà cung cấp. Nhà cung cấp sẽ bảo trì và cung cấp phụ tùng cho
người thuê, người thuê có nghĩa vụ trả tiền bảo trì và phụ tùng cho nhà cung cấp.
1.1.3. Điều kiện cho thuê tài chính
Về mặt pháp lí : Phải có tư cách pháp nhân, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Về mặt tài chính: Tình hình tài chính lành mạnh, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả kinh tế và đảm bảo khả năng trả nợ.
1.1.4. Thời hạn cho thuê tài chính
Thời hạn thuê được ghi trong hợp đồng theo thỏa thuận giữa hai bên và đó là thời
hạn không thể điều chỉnh. Là khoảng thời gian tính từ thời điểm công ty thanh toán khoản
tiền đầu tiên cho nhà cung cấp tài sản đến khi khách hàng trả hết nợ gốc, nợ lãi thuê tài

chính và các khoản chi phí khác đã được thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính
giữa công ty và khách hàng. Thời hạn cho thuê được thỏa thuận giữa công ty và khách
hàng căn cứ vào chu kì sản xuất kinh doanh, thời gian thu hồi vốn của dự án đầu tư,
nguồn vốn cho thuê tài chính của công ty. Với tổ chức nước ngoài, thời hạn cho thuê tài
chính không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại mà lại theo quyết định thành lập hoặc
giấy phép hoạt động tại Việt Nam, đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính
không vượt quá thời hạn được phép sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Khi xác định thời
hạn thuê người ta căn cứ vào ba yếu tố:
Thứ nhất, thời gian hữu dụng của tài sản: thời gian thuê phải chiếm phần lớn thời gian
hữu dụng của tài sản (gọi là thời hạn thuê cơ bản) để đảm bảo cho bên cho thuê thu hồi
gần hết hoặc nhiều hơn giá trị tài trợ. Ở Việt Nam, thời hạn thuê quy định tối thiểu là 3/4
thời gian hữu dụng tài sản đó.
Thứ hai, khả năng tài chính của người đi thuê.
Thứ ba, quy chế tài trợ thuê mua của Chính phủ. Nhìn chung, tài sản có tuổi thọ càng lớn
và giá trị lớn thì thời hạn thuê càng lâu dài và ngược lại.
Thời gian ân hạn là khoảng thời gian tính từ thời điểm công ty thanh toán khoản tiền
đầu tiên cho nhà cung cấp cho đến thời điểm bắt đầu tính thời gian của kì hạn trả nợ thứ
nhất, mà trong khoảng thời gian đó khách hàng chưa phải trả nợ gốc. Thời gian ân hạn
được quy định tùy thuộc loại hình tài sản.
Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho thuê tài chính đã được thỏa
thuận giữa công ty và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải
trả một phần hoặc toàn bộ số tiền thuê tài chính cho công ty.
1.2. Đặc điểm của cho thuê tài chính
1.2.1. Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển tiếp tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
6

Trong một giao dịch cho thuê tài chính, bên cho thuê chuyển giao tài sản thực (nhà ở, văn
phòng làm việc, máy móc thiết bị) cho bên thuê sử dụng trong một thời gian nhất định.
Trong quá trình sử dụng tài sản, bên thuê phải thanh toán tiền thuê định kỳ cho đến
khi hết hạn hợp đồng, khoản tiền thuê này cũng bao gồm hai phần : Phần vốn gốc và lãi.
Đặc biệt, đối với các hợp đồng cho thuê thanh toán một phần sau khi chấm dứt hợp đồng
thuê, tiền lãi được thanh toán đầy đủ trong thời gian sử dụng vốn, nhưng vốn gốc chưa
hoàn trả đầy đủ. Trường hợp này có ba cách giải quyết được thực hiện trong hợp đồng :
 Người thuê đồng ý mua tài sản: phần vốn gốc đã được hoàn trả dưới dạng tiền
thanh toán mua tài sản.
 Người mua muốn thuê tiếp tài sản: phần vốn gốc được hoàn trả dưới dạng thanh
toán tiền thuê trong thời gian hợp đồng cho thuê được gia hạn.
 Người đi thuê không muốn thuê tiếp tài sản: phần vốn gốc lại được hoàn trả dưới
dạng hiện vật, tức là tài sản thuê mua.
Như vậy, trong giao dịch cho thuê tài chính, nguyên tắc hoàn trả của tín dụng luôn luôn
được bảo đảm; tiền thuê và giá trị tài sản còn lại thường lớn hơn giá trị tài sản ban đầu.
Đây chính là sự trao đổi tài sản không ngang giá – bản chất của một quan hệ tín dụng :
Việc quay trở về điểm xuất phát của tín dụng không phải như lúc đã nhượng đi mà là một
giá trị lớn hơn – đó gọi là tiền lãi mà người đi vay được hưởng ngoài giá trị tài sản ban
đầu của tín dụng.
Trong giao dịch cho thuê tài chính, nhà cho thuê vẫn nắm giữ quyền sở hữu tài sản và
vì thế họ phải là người quản lý tài sản cho thuê. Để hợp thức hóa hành vi này, các nhà cho
thuê phải tiến hành các thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, đăng ký tài
sản giao dịch đảm bảo…điều này sẽ phát sinh nhiều loại chi phí. Nếu tài trợ bằng những
tài sản có giá trị thấp và thời gian ngắn sẽ khó thực hiện được vì chi phí quản lý sẽ rất cao
và người đi thuê sẽ khó có thể chấp nhận. Ngược lại, nếu tài trợ trung và dài hạn với
những tài sản có giá trị cao, tuổi thọ cao thì tỉ trọng chi phí quản lý tính trên giá trị tài sản
sẽ thấp hơn. Như vậy, tài trợ trung và dài hạn dưới hình thức cho thuê tài chính là một yêu
cầu khách quan xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong nền kinh tế.
1.2.2. Thuê mua là hình thức tài trợ ít rủi ro
Người đi thuê với tư cách là chủ sở hữu về mặt pháp lí. Vì vậy, họ được quyền

quản lí và kiểm soát tài sản theo các điều khoản của hợp đồng thuê mua, trong trường hợp
người thuê không thanh toán tiền thuê theo đúng điều khoản của hợp đồng thì người cho
thuê được quyền thu hồi tài sản đồng thời buộc bên đi thuê bồi thường thiệt hại nếu có.
Việc hoàn trả tiền thuê được đảm bảo bằng chính hoạt động của tài sản, có nghĩa là
người đi thuê sẽ trả tiền thuê bằng kết quả thu được từ việc sử dụng tài sản.
Đối tượng thuê được thực hiện dưới dạng tài sản cụ thể gắn với mục đích kinh
doanh của nguời đi thuê. Nhờ vậy nó giúp cho người đi thuê sử dụng vốn đúng mục đích
và tạo ra thu nhập đáng kể hoàn trả tiền thuê đúng hạn.
Mặc dù tài trợ thuê mua mang chính chất dài hạn nhưng việc thanh toán tiền thuê
theo định kì, chính vì thế đã nâng cao tính thanh khoản của tài trợ thuê mua.
Thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của thiết bị và là thời hạn
không thể hủy ngang theo ý muốn chủ quan của các bên liên quan (trừ trường hợp hợp
đồng thuê bị vi phạm). Trong thời hạn hợp đồng thuê, bên cho thuê tài chính nắm giữ
quyền sở hữu tài sản thiết bị cho thuê còn bên thuê chỉ có quyền sử dụng các tài sản thiết
bị đó.
Ngoài ra, bên thuê còn là người chủ động hoàn toàn trong việc tìm kiếm lựa chọn các
tài sản thiết bị mà mình cần sử dụng, vì vậy bên cho thuê thật sự yên tâm về mục đích sử
dụng vốn của bên thuê. Bên thuê được quyền chọn mua tài sản thiết bị thuê theo một mức
giá được xác định trước trong hợp đồng thấp hơn giá trị còn lại của tài sản thiết bị đó. Giá
cả cho thuê được xác định theo nguyên tắc bù đắp đủ khấu hao, chi phí và có lãi tương
ứng thời hạn cho thuê và số vốn bỏ ra.
1.3. Vai trò của cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong
nền kinh tế Việt Nam, khi yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi gia tăng mạnh
vốn đầu tư.
1.3.1. Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế
Vốn đầu tư của quốc gia được tích lũy từ 2 nguồn : Tích lũy nội bộ và vốn huy
động từ nước ngoài. Huy động có hiệu quả vốn đầu tư đòi hỏi rất nhiều kênh huy động
khác nhau phối hợp đồng thời; bao gồm hệ thống tín dụng, ngân sách nhà nước và thị
trường chứng khoán. Không thể phủ nhận vai trò tối quan trọng của hệ thống tín dụng

8
trong việc huy động vốn nhàn rỗi và giải ngân vốn đầu tư nước ngoài. Là loại hình tín
dụng trung và dài hạn có nhiều ưu điểm, thể hiện ở sự giảm thiểu rủi ro và phạm vi tài trợ
rộng rãi, cho thuê tài chính góp phần không nhỏ vào việc huy động vốn đầu tư trong nước
và tìm nguồn tài trợ từ nước ngoài.
Với việc quy định của IMF không tính khoản nợ từ tài sản cho thuê tài chính quốc tế vào
khoản nợ nước ngoài của một quốc gia, hoạt động này càng có khả năng trở thành một
kênh thu hút vốn đầu tư nước ngoài hấp dẫn.
1.3.2. Cho thuê tài chính góp phần phát triển hệ thống tài chính
Một hệ thống tài chính hoàn thiện phải tồn tại các kênh dẫn vốn hoạt động hiệu
quả. Xét riêng về số lượng, cho thuê tài chính đã góp vào thị trường tài chính một kênh
dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng. Hơn nữa, trong điều kiện các quốc gia đang phát
triển, khi thị trường chứng khoán còn ở dạng sơ khai, sự thiếu hụt nghiêm trọng nguồn
cung cấp vốn trung dài hạn là không thể phủ nhận, vì thế, cho thuê tài chính càng có vai
trò lớn đối với những nền kinh tế này. Về mặt chất, cho thuê tài chính là một kênh dẫn
vốn hấp dẫn, nguyên nhân là ở phạm vi tài trợ rộng lớn, cung ứng đến mọi khu vực, thành
phần kinh tế rất có lợi đối với khách hàng, đồng thời giảm bớt rủi ro của người cho thuê,
áp dụng hình thức cho thuê tài chính trong nền kinh tế và đặc biệt là việc hình thành các
công ty cho thuê tài chính chuyên doanh, tách khỏi hoạt động của các ngân hàng thương
mại càng tạo điều kiện phát triển hệ thống tài chính quốc gia. Cụ thể, các công ty cho thuê
tài chính chuyên doanh sẽ cung cấp dịch vụ hữu hiệu hơn hẳn những đơn vị trực thuộc,
tạo sức cạnh tranh đáng kể trong thị trường tài chính, thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực
tiền tệ ngân hàng.
1.3.3. Cho thuê tài chính góp phần nâng cao năng lực công nghệ đất nước
Đối với các quốc gia đang phát triển, việc lạc hậu về công nghệ luôn luôn là vấn đề
gây đau đầu các nhà quản lý; cho thuê tài chính quốc tế sẽ tạo ra cơ hội lớn cho việc nâng
cao năng lực công nghệ quốc gia ngay cả trong điều kiện kinh tế quốc gia đó gặp khó
khăn. Cho thuê tài chính cho phép các doanh nghiệp tăng năng lực kinh doanh bằng việc
thay đổi, nâng cấp dây chuyền sản xuất, cải tiến kĩ thuật, mở rộng quy mô sản xuất. Điều
này đem lại cho quốc gia đó khả năng bắt kịp với trình độ công nghệ thế giới.

Sở dĩ hoạt động này có được những tác động tích cực đó là bởi những ưu điểm sau :
a) Về phía người thuê :
Người thuê có thể được tài trợ toàn bộ giá trị tài sản cố định phục vụ cho kinh
doanh.
Do việc tài trợ cho thuê được bảo đảm bằng chính tài sản thuê và người cho thuê có
thể chiếm hữu lại tài sản đó khi người thuê vi phạm hợp đồng nên thường người thuê
không cần đảm bảo khả năng thanh toán bằng việc đặt cọc một khoản tiền. Tuy nhiên,
trong trường hợp mức độ rủi ro cao, khách hàng cũng bị yêu cầu đặt cọc rủi ro lớn như
vậy cũng không thể đáp ứng tiêu chuẩn của các ngân hàng. Hơn nữa, luật tín dụng không
cho phép các ngân hàng tài trợ toàn bộ trong khi các công ty cho thuê tài chính tài trợ
100% nhu cầu tài sản doanh nghiệp
+) Người thuê không bị ràng buộc về hạn mức tín dụng vay ngân hàng
Hầu hết các quốc gia đều không hạn chế các doanh nghiệp vay ngân hàng khi họ
đã thuê tài chính, điều này mở rộng cơ hội huy động vốn vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+) Không đòi hỏi uy tín lớn
Để đáp ứng yêu cầu tại các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp phải trình báo cáo
tài chính thể hiện 3 năm kinh doanh liên tục có lãi và không có nợ quá hạn. Các doanh
nghiệp thường gặp khó khăn trong việc thỏa mãn các yêu cầu này nhưng sẽ dễ dàng hơn
trong trường hợp họ thuê tài chính. Hơn nữa, các doanh nghiệp nhỏ không thể có mối
quan hệ gần gũi sẵn có với các ngân hàng và các ngân hàng không thể đáp ứng một khoản
vay dài hạn đối với những khách hàng chưa có một khoản vay dài hạn nào trong hồ sơ tín
dụng. Riêng đối với những công ty cho thuê tài chính, những khách hàng mới cũng có thể
nhận được những khoản tài trợ ngắn hạn.
+) Cơ chế thanh toán tiền thuê linh hoạt
Không như các ngân hàng thương mại bị yêu cầu thanh khoản đòi hỏi sự quản lý
chặt chẽ đối với việc thanh toán tiền vay, cho thuê tài chính có thể đưa ra một cơ cấu trả
nợ linh hoạt đáp ứng những dòng tiền đặc thù của người thuê. Ví dụ, cho thuê trả tăng
dần, giảm dần, niên kim cố định; việc thanh toán diễn ra theo mùa hoặc ngắt quãng, thời
hạn thanh toán cũng linh hoạt, có thể định kỳ theo quý hoặc theo tháng.

+) Không cần tài sản thế chấp
Đây là ưu điểm nổi bật của cho thuê tài chính – sử dụng ngay tài sản thuê làm vật
thế chấp. Nguyên tắc tài sản thế chấp trong tín dụng ngân hàng để tránh sự lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức. Tài sản cho thuê tài chính không đủ tính lỏng để người thuê có
thể sử dụng sai mục đích. Mặt khác, tài sản luôn thuộc quyền sở hữu của người cho thuê
nên rủi ro mất vốn không lớn.
10
+) Người thuê có thể tiếp cận với công nghệ hiện đại
Các công ty cho thuê tài chính chuyên môn hóa trong lĩnh vực của họ nên thường
am hiểu kĩ về thị trường tài sản và thường được phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Nhờ đó,
người thuê có thể tiếp cận với nhà sản xuất và những sản phẩm tiên tiến, hiện đại; tạo ra
khả năng đổi mới công nghệ nhanh chóng với chi phí thấp – đây là điều đặc biệt ý nghĩa
trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay – cùng với những dịch vụ đào tạo, hướng dẫn,
bảo trì… kèm theo của nhà cung cấp. Mặt khác, mối quan hệ kinh doanh cùng với những
kinh nghiệm về thị trường tài sản của công ty cho thuê tài chính cho phép người thuê có
thể bán tài sản cũ, tài sản không sử dụng để đổi mới công nghệ.
b) Về phía người cho thuê
+) Cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay
Trong thời gian thuê, người cho thuê vẫn nắm quyền sở hữu tài sản thuê nên họ có
thể nhanh chóng chiếm hữu lại tài sản nếu người thuê không tuân thủ hợp đồng. Như vậy,
có thể coi tất cả các hợp đồng cho thuê tài chính đều có tài sản thế chấp. Mặt khác, khi cơ
chế xử lý tài sản đảm bảo tiền vay của nước ta còn chưa đồng bộ, hoạt động cho vay càng
trở nên rủi ro hơn so với cho thuê tài chính. Tuy nhiên, việc tịch thu tài sản không phải là
biện pháp đảm bảo rủi ro mà các công ty cho thuê tài chính mong muốn, hầu hết các công
ty đều trông chờ vào phẩm chất của người thuê. Khả năng giảm thiểu rủi ro đòi hỏi hai
yếu tố, về pháp luật – là những văn bản quy phạm về quyền sở hữu – và về thị trường –
yêu cầu về sự tồn tại một thị trường thiết bị, máy móc cũ – để tài sản cho thuê có thể dễ
dàng được xử lý trong điều kiện rủi ro xảy ra.
+) Tránh được rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch
Trong các quan hệ tín dụng, rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch rất dễ xảy ra;

người vay có thể sử dụng sai mục đích cam kết trong hợp đồng các khoản tiền vay, vì thế
tạo rủi ro lớn hơn đối với khoản vay đó, mặt khác chính những người này lại có nỗ lực
lớn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ, điều này dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán
các khoản vay. Đây là điều nguy hiểm đối với các tổ chức tín dụng. Hoạt động cho thuê
tài chính tài trợ người thuê bằng tài sản đồng thời không chuyển quyền sở hữu nên giảm
được những rủi ro trên.
1.3.4. Phát triển mối quan hệ với khách hàng và thúc đẩy bán hàng
Do sự chủ động tham gia vào các giao dịch mua bán giữa bên thuê và nhà cung
cấp, công ty cho thuê tài chính phát triển rộng hơn quan hệ của mình và vì thế có điều
kiện phát triển hoạt động của mình. Là định chế tài chính, các công ty này thúc đẩy việc
giao dịch hàng hóa thông qua việc giới thiệu, quảng bá… dẫn người mua đến với người
bán. Là người bán, hình thức thuê tài chính được xem như một dạng khuyến mãi sản
phẩm.
1.4. Quy trình cho thuê tài chính
1.4.1. Các loại cho thuê tài chính
1.4.1.1. Các loại cho thuê tài chính căn bản
a) Cho thuê tài chính hai bên
Theo phương thức này, trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài sản cho thuê đã
thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc tự xây dựng.
Phương thức tài trợ này thường do các công ty kinh doanh bất động sản và các công ty
sản xuất máy móc, thiết bị thực hiện, như các nhà đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng, các
chung cư, sau đó kí các hợp đồng cho thuê với khách hàng. Các tổ chức tài chính rất ít áp
dụng phương thức tài trợ này. Phương thức tài trợ cho thuê có sự tham gia của hai bên
được thực hiện như sau:

(2a)
(1)
Bên cho thuê Bên đi thuê
(2b)
(3)

** Quy trình tài trợ cho thuê hai bên:
(1) Bên cho thuê và bên đi thuê kí hợp đồng cho thuê
(2a) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê
(2b) Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê
(3) Theo định kỳ, bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê
b) Cho thuê tài chính ba bên (sẽ được trình bày kĩ ở phần sau)
1.4.1.2. Các loại cho thuê tài chính đặc biệt
12
a) Tái cho thuê
Tái cho thuê hay còn gọi là bán và thuê lại, là một dạng đặc biệt của phương thức cho
thuê có sự tham gia của hai bên. Trong hoạt động kinh doanh có nhiều doanh nghiệp thiếu
vốn lưu động để khai thác tài sản cố định hiện có, nhưng lại không đủ uy tín để vay vốn
lưu động ở các ngân hàng. Trong trường hợp đó buộc họ phải bán lại một phần tài sản cố
định cho ngân hàng hoặc công ty tài chính, sau đó thuê lại tài sản để sử dụng và như vậy
sẽ có thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động. Đôi lúc các định chế tài
chính cũng áp dụng phương thức tài trợ này như là một biện pháp giải quyết nợ quá hạn
mà không cần phải dùng đến biện pháp thanh lý, tức là đề nghị tuyên bố phá sản khi
doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính.
** Quy trình tài trợ tái cho thuê:
(2a)
(2b)
(1a)
Bên cho thuê (1b) Bên đi thuê
(2c)
(3)
(1a) Bên cho thuê ( ngân hàng hoặc công ty tài chính) kí hợp đồng mua tài sản của doanh
nghiệp.
(1b) Bên cho thuê và bên đi thuê kí hợp đồng cho thuê.
(2a) Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho ngân hàng.
(2b) Ngân hàng lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho doanh nghiệp được phép sử

dụng tài sản.
(2c) Ngân hàng trả tiền mua tài sản cho doanh nghiệp, nếu là biện pháp giải quyết nợ quá
hạn thì khoản thanh toán này được thu hồi khoản nợ quá hạn.
(3) Theo định kỳ doanh nghiệp thanh toán tiền thuê cho ngân hàng.
b) Cho thuê hợp tác:
Cho thuê hợp tác là một phương thức đặc biệt, theo đó bên cho thuê đã vay phần
lớn vốn từ các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác để mua tài sản cho thuê. Đối
với các tài sản thuê có giá trị lớn, một bên cho thuê không đủ vốn để tài trợ hoặc sợ rủi ro
vì tập trung vốn quá lớn vào một khách hàng. Trong trường hợp này, một hoặc một số bên
cho thuê hợp tác với một hoặc nhiều bên cho vay khác để cùng tài trợ. Tuy nhiên hình
thức hợp tác này không phải là phương thức cùng tài trợ mà bên cho thuê vẫn là trái chủ
trong quan hệ cho thuê, còn bên cho vay là trái chủ của bên cho thuê hay nói cách khác
vốn tài trợ trong phương thức này bao gồm hai phần, một là vốn của bản thân bên cho
thuê và một phần là vốn vay được cung cấp từ các bên cho vay.
Thông thường bên cho vay bao gồm: các ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư. Còn
bên cho thuê là các tổ chức cho thuê và các tổ chức khác hợp tác với các tổ chức cho thuê.
Trong trường hợp có nhiều bên cho thuê thì họ có thể ủy thác cho một tổ chức để ký kết
các hợp đồng và quản lí vốn, nếu có nhiều bên cho vay cũng có thể làm tương tự.
Đối với các hợp đồng thuê có giá trị lớn và phức tạp, bên cho thuê và bên cho vay cùng
ủy thác cho một tổ chức tài chính đứng ra đảm nhiệm các công việc và bên này được gọi
là bên thụ ủy trọn gói. Thông thường bên thụ ủy trọn gói là một công ty cho thuê độc lập
hoặc một ngân hàng.
** Quy trình cho thê hợp tác:
(2b)
(3b)
Bên cho vay (1c) Bên cho thuê
(2b) (1a) (2c) (3a)
(1b)
(2a)
Bên cung cấp (1d) Bên đi thuê

(1a) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê.
(1b) Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản.
14
(1c) Bên cho thuê và bên cho vay ký hợp đồng tín dụng.
(1d) Bên cung cấp và bên đi thuê ký hợp đồng về bảo hành và bảo dưỡng tài sản.
(2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên đi thuê.
(2b) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng một phần vốn của mình và một phần
vốn đi vay.
(2c) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê.
(3a) Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ.
(3b) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay.
Trong cho thuê hợp tác, vốn vay thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền tài trợ,
khoảng 60-80% và khoảng cho vay được bảo đảm bằng chính tài sản cho thuê và cam kết
chuyển nhượng hợp đồng cho thuê và các khoản tiền thuê.
c) Cho thuê giáp lưng
Cho thuê giáp lưng là phương thức mà trong đó thông qua sự đồng ý của bên cho
thuê, bên đi thuê thứ nhất cho bên đi thuê thứ hai thuê lại tài sản đó. Trên thực tế thực
chất bên đi thuê thứ nhất chỉ là bên trung gian giữa bên cho thuê và bên đi thuê thứ hai,
nhưng về mặt pháp lí thì bên đi thuê thứ nhất phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp
đồng với bên cho thuê. Với phương thức thuê này, mặc dù doanh nghiệp vẫn không đủ
điều kiện để trực tiếp thuê với bên cho thuê, vẫn thuê được tài sản để sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh.
** Quy trình tài trợ cho thuê giáp lưng:
Bên cho thuê
(3b) (1a) (2)
(3a)
Bên đi thuê thứ 1 (1b) Bên đi thuê thứ 2
(1a) Bên cho thuê và bên đi thuê thứ nhất kí hợp đồng cho thuê.
(1b) Bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê.
(2) Bên cho thuê, hoặc bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê thứ hai.

(3a) Bên đi thuê thứ hai trả tiền thuê cho bên thuê thứ nhất.
(3b) Bên đi thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên thuê.
1.4.2. Quy trình cho thuê tài chính thuần (3 bên)
a) Lập hồ sơ đề nghị tài trợ
Bên cạnh những giấy tờ cần thiết cho hồ sơ tương tự như cho vay trung dài hạn thì hồ
sơ bên đi thuê cần lưu ý mô tả chi tiết:
+ Các thông số kỹ thuật liên quan đến tài sản
+ Giá tài sản
+ Nhà cung cấp
+ Cách thức chuyển giao tài sản của các bên liên quan
b) Phân tích tín dụng
Bên cho thuê cần phân tích những nội dung sau:
+ Phân tích khả năng tài chính, khả năng thanh toán.
+ Thẩm định kỹ những yếu tố được nêu trong hồ sơ như thông số kỹ thuật liên quan
đến tài sản, giá tài sản, nhà cung cấp
Đặc biệt cần lưu ý đến:
+ Trình độ máy móc thiết bị: lạc hậu hay tiên tiến. Vì điều này ảnh hưởng khả năng
thanh toán của bên đi thuê và việc thu hồi vốn của bên cho thuê.
+ Giá cả tài sản: cao hay thấp hơn giá thị trường. Vì điều này ảnh hưởng lợi nhuận
bên đi thuê và khả năng thanh toán tiền thuê.
+ Năng lực nhà cung cấp: bên cho thuê nếu xét thấy nhà cung cấp không đủ khả
năng cung cấp hàng theo đúng hợp đồng thì có thể yêu cầu bên đi thuê thay đổi nhằm
cung cấp với điều kiện tốt hơn.
Đối với những tài sản thiết bị hoặc dây chuyền công nghệ phức tạp cần thẩm định kỹ:
+ Trách nhiệm về lắp đặt
16
+ Trách nhiệm về bàn giao tài sản
+ Đào tạo công nhân và chuyển giao công nghệ
+ Bảo hành, bảo dưỡng
Bảo đảm trong giao dịch cho thuê: Về nguyên tắc, trong giao dịch cho thuê không cần các

biện pháp bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, vì bên cho thuê có
được quyền thu hồi tài sản nếu bên đi thuê mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên trong một
số trường hợp đặc biệt bên cho thuê cũng có thể yêu cầu bên đi thuê phải có các biện pháp
bảo đảm thích hợp.
c) Quyết định tài trợ
Sau khi phân tích tín dụng bên tài trợ sẽ quyết định có tài trợ hay không. Nếu quyết
định tài trợ:
- Lập hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên đi thuê;
- Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản thuê với nhà cung cấp.
d) Cho thuê
- Nhà cung cấp sẽ giao tài sản thuê và lắp đặt cho bên đi thuê;
- Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê với nhà cung cấp.
e) Giám sát việc sử dụng và quản lý tài sản
Quy định trong hợp đồng: bên đi thuê phải sử dụng và quản lý tài sản đúng quy trình
kỹ thuật.
Phương pháp giám sát: giám sát theo định kỳ và kiểm tra đột xuất. Khi giám sát sẽ kết
hợp cả hai phương pháp.
Nội dung giám sát:
+ Kiểm tra quy trình bảo dưỡng tài sản của bên đi thuê và việc đóng bảo hiểm của tài sản
thuê.
+ Kiểm tra môi trường vận hành tài sản và tình trạng hoạt động của tài sản nhằm xem xét
mức độ hư hỏng có nằm trong giới hạn cho phép không.
+ Kiểm tra cường độ sử dụng tài sản nhằm xem xét có sử dụng quá hạn mức tối đa quy
định trong hợp đồng không, nếu quá thì bên đi thuê sẽ bị phạt.
+ Giám sát việc thanh toán tiền thuê và hiệu quả tài chính của việc sử dụng vốn.
Kết luận: trên cơ sở giám sát thì bên cho thuê có thể hạn chế rủi ro về tài sản và tín dụng
khi bên đi thuê vi phạm hợp đồng.
** Xử lý tài sản khi chấm dứt hợp đồng cho thuê
Cách thức xử lý tài sản khi chấm dứt hợp đồng cho thuê có hai trường hợp:
Thứ nhất, cách xử lý đã được thỏa thuận trước trong hợp đồng.

Thứ hai, nếu không được thỏa thuận trước trong hợp đồng thì khi kết thúc hợp đồng thuê,
bên đi thuê trả lại tài sản.
Các cách xử lý:
+ Bên đi thuê được chuyển giao quyền sở hữu tài sản:
o Áp dụng đối với những hợp đồng cho thuê thanh toán toàn bộ, khi đó kết thúc hợp đồng
cho thuê bên cho thuê đã thu hồi được toàn bộ vốn tài trợ và chi phí tài chính.
+ Bên đi thuê mua tài sản thuê:
o Áp dụng nếu hợp đồng quy định bên đi thuê được quyền mua tài sản khi kết thúc hợp
đồng.
o Đây là cam kết đơn phương nên bên đi thuê được quyền lựa chọn mua hoặc không mua.
o Một số trường hợp ngoại lệ bên cho thuê có thể từ chối bán.
o Giá bán được tính trên cơ sở hiện giá (bên cho thuê bán theo vốn gốc còn lại phải thu
hồi).
+ Cho thuê tiếp:
o Được thỏa thuận trước trong hợp đồng.
o Nội dung thỏa thuận về điều khoản giá thuê và cơ sở tính tiền thuê (thông thường tiền
thuê trong thời hạn gia hạn thấp hơn so với tiền thuê trước).
+ Trả lại tài sản: áp dụng trong hai trường hợp là hợp đồng không có điều kiện thỏa thuận
cách thức xử lý tài sản; hợp đồng quy định quyền chọn mua hoặc thuê tiếp nhưng bên đi
thuê từ chối.
o Bên cho thuê được quyền định đoạt tài sản theo các cách: bên cho thuê thu hồi tài sản
để tự xử lý, ủy quyền cho bên đi thuê bán tài sản (thỏa thuận trong hợp đồng hoặc bằng
một giấy ủy quyền riêng), ký gửi tài sản bên đi thuê để tìm người mua.
** Quy trình nghiệp vụ
18
Bên đi thuê (tổ chức kinh tế)
Nhà cung cấp Bên cho thuê
(Nơi sản xuất, phân phối) (công ty cho thuê tài chính)
Sau khi đã tham khảo ý kiến của bên cho thuê tài chính, người đi thuê liên hệ với nhà
cung cấp về tài sản mà mình cần sử dụng về giá cả, đặc tính kỹ thuật, chuyên gia, đội ngũ

công nhân. Người cung cấp và bên đi thuê sẽ ký biên bản thỏa thuận về tất cả các nội
dung có liên quan đến tài sản thiết bị.
Bên đi thuê tiến hành các thủ tục tài trợ tại một công ty cho thuê tài chính thuận lợi nhất:
+ Đơn xin tài trợ
+ Phương án khai thác sử dụng tài sản thuê
+ Hồ sơ có liên quan đến tài sản thiết bị mà mình cần thuê (số lượng, chủng loại, tính
năng kỹ thuật, vận chuyển lắp đặt, giá cả ) kèm theo biên bản ghi nhớ đã được ký với
nhà cung cấp.
Khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, công ty cho thuê tài chính sẽ tiến hành thẩm định hồ
sơ, việc thẩm định được tiến hành tương tự như tín dụng trung dài hạn. Nếu kết quả thẩm
định có nhiều rủi ro sẽ từ chối. Nếu phương án sử dụng tài sản có hiệu quả, đảm bảo khả
năng trả nợ thì bên cho thuê thông báo cho khách hàng biết chấp nhận tài trợ và nêu các
điều kiện cụ thể: về thời hạn thuê càng dài càng tốt (60% đến 100% thời gian sử dụng
thiết bị); lãi suất cho thuê cố định hoặc thả nổi; tiền thuê được thu theo định kỳ tháng,
quý, năm, đầu kỳ hay cuối kỳ; toàn bộ tiền tài trợ được thu hồi hết trong suốt thời hạn cho
thuê hoặc không thu hồi hết; điều kiện bảo dưỡng. Nếu bên đi thuê đồng ý các điều kiện
nói trên thì công ty cho thuê tài chính sẽ lập bảng khấu hao tài chính (bảng tính tiền thuê
phải trả) để cho người thuê biết và tiến hành ký hợp đồng thuê tài chính. Hợp đồng này
phải được đăng ký tại công chứng nhà nước.
6
2
1
4a
5
4b
3
Sau khi hợp đồng cho thuê tài chính đã được ký kết, công ty cho thuê tài chính sẽ liên hệ
với nhà cung cấp để đặt hàng và sau đó ký hợp đồng mua thiết bị tài sản theo yêu cầu của
bên đi thuê.
(4a) Nhà cung cấp căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng đã ký với công ty cho thuê

tài chính tiến hành vận chuyển và lắp đặt tài sản tại địa điểm theo yêu cầu của bên đi thuê.
(4b) Nhà cung cấp gửi các chứng từ hóa đơn kèm theo thư yêu cầu thanh toán cho công ty
cho thuê tài chính để yêu cầu thanh toán.
Công ty cho thuê tài chính thực hiện việc thanh toán cho nhà cung cấp về các tài sản thiết
bị nói trên, bao gồm giá mua chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử Sau khi thanh toán
công ty cho thuê tài chính sẽ chính thức xác lập quyền sở hữu của mình đối với các tài sản
nói trên.
Bên cho thuê và bên thuê kiểm tra lại các tài sản, thiết bị đã lắp đặt, tổ chức vận hành sau
đó lập biên bản bàn giao tài sản thiết bị, bên giao (bên cho thuê) chính thức chuyển giao
tài sản cho bên đi thuê. Hợp đồng thuê tài chính bắt đầu có hiệu lực, theo định kỳ tháng,
quý, năm thì bên đi thuê phải thanh toán cho công ty cho thuê tài chính số tiền thuê theo
bảng khấu hao tài chính. Khi hết hạn hợp đồng bên đi thuê được quyền lựa chọn một
trong ba phương án sau:
Phương án 1: Mua lại tài sản theo giá cả đã được xác định trước trong hợp đồng.
Phương án 2: Tiếp tục kéo dài thời hạn thuê.
Phương án 3: Trả lại tài sản thiết bị thuê cho công ty cho thuê tài chính.
20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
Trong bối cảnh Nhà nước ta đặt ra mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một nước
công nghiệp vào năm 2020, bắt kịp xu thế phát triển của nền kinh tế tri thức toàn cầu hóa
đòi hỏi các doanh nghiệp phải đẩy mạnh hơn nữa năng suất, chất lượng, khả năng cạnh
tranh của sản phẩm. Điều này không phải dễ dàng khi nguồn vốn để cải tiến máy móc
công nghệ không phải là nhỏ, đòi hỏi việc vay vốn từ các tổ chức tín dụng để đầu tư. Tuy
nhiên, việc huy động vốn từ các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính khác cũng khó
khăn khi tình hình nợ xấu đang là gánh nặng của cả hệ thống ngân hàng, tín dụng. Các
doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp hoặc có uy tín tốt trên thị trường, điều này là một
điều kiện khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động
cho thuê tài chính với đặc trưng là đơn vị cho thuê là chủ sở hữu tài sản sẽ chuyển giao tài

sản cho người thuê và người thuê là các doanh nghiệp sẽ sử dụng và trả tiền thuê định kì
cho bên cho thuê. Như vậy doanh nghiệp sẽ có thể tránh khỏi việc phải có tài sản thế chấp
khi vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Theo thống kê của Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam cho thấy, tính đến năm 2014 có
13 công ty cho thuê tài chính Việt Nam được thành lập, chủ yếu bởi các ngân hàng
thương mại. Ngoài ra còn có 4 công ty cho thuê tài chính nước ngoài đang hoạt động ở
Việt Nam.
Thực tế ở Việt Nam, các doanh nghiệp vẫn còn e ngại khi ra quyết định thuê tài chính;
một mặt do hoạt động này còn mới mẻ, mặt khác do những bất lợi có thể gặp phải khi tiếp
cận hoạt động này.
Chi phí thuê hiện nay ở Việt Nam thường cao hơn chi phí vay, nguyên nhân là các công ty
cho thuê tài chính thường thu lãi trên những khoản vay để tài trợ cho hoạt động cho thuê.
Doanh nghiệp sẽ không được hưởng khoản chiết khấu bán khi tham gia vào giao dịch
thuê tài chính.
Những điều khoản về sự cố có thể xảy ra cho tài sản thuê, đặc biệt là những sự cố có thể
dự tính thường gây khó chịu cho khách hàng, trong trường hợp này, người cho thuê
thường yêu cầu bảo hiểm toàn bộ cho tài sản thuê ngay cả những khoản tiền nhỏ.
Yêu cầu tín dụng trong thời gian thuê thường cao hơn bất cứ khoản vay nào, nguyên nhân
là người thuê muốn chắc chắn về các khoản thanh toán định kì đúng hạn và sử dụng quá
các tiêu chuẩn kĩ thuật của tài sản thuê
Đối với các phương tiện vận tải phục vụ sản xuất hoặc vận chuyển hành khách, giới hạn
về số km di chuyển (Mile-age Limitations) cùng với những điều khoản tăng phí kèm theo
cũng là một điểm bất lợi đối với người thuê của các giao dịch thuê tài chính.
Bên cạnh đó, hành lang pháp lý về cho thuê tài chính chưa hoàn thiện đồng bộ, nhiều quy
định cần phải được luật hóa. Các quy định về sở hữu, tổ chức, hoạt động, vốn điều lệ…
trong các văn bản còn nhiều vấn đề còn bỏ ngõ, chưa rõ ràng, làm cho hoạt động cho thuê
tài chính càng ít được chú trọng đầu tư.
2.2. Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam
Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt

Nam - Vietcombank Leasing (viết tắt là VCBL) được thành lập năm 1998 theo Quyết định
số 108/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 03 năm 1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và là
đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam. Được thừa hưởng các thế mạnh về vốn và công nghệ từ Ngân hàng mẹ,
Công ty Cho thuê tài chính NHTMCPNTVN luôn nỗ lực để đáp ứng các nhu cầu đầu tư
của các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu trang bị đổi mới thiết bị đồng thời muốn tối ưu
hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
2.2.1. Quy trình thực hiện cho thuê tài chính tại VCBL
Tại VCBL, tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể lựa chọn các phương án thuê tài chính
sau:
- Cho thuê tài chính thông thường:
Theo phương thức này, bên thuê được quyền lựa chọn, thỏa thuận với bên cung cấp về
tài sản. Bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê đã được hai
bên thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
- Mua và cho thuê lại:
Đây là một dạng đặc biệt của phương thức cho thuê có sự tham gia của hai bên. Theo
đó, bên thuê tài chính đồng thời là bên cung cấp tài sản. Doanh nghiệp bán tài sản
cho VCBL và sau đó thuê lại từ Công ty.
- Cho thuê hợp vốn:
Đây là hình thức mà nhiều bên cho thuê tài chính cùng tài trợ cho một bên thuê, trong
đó có một bên cho thuê đứng ra làm đầu mối. Cho thuê tài chính hợp vốn thường được áp
dụng trong trường hợp khoản cho thuê tài chính vượt quá hạn mức cho phép của NHNN
quy định tại từng thời kỳ.
Ngoài ra Công ty cũng thực hiện các hoạt động khác trong Giấy phép kinh doanh của
Công ty như:
- Tư vấn về các vấn đề có liên quan đến cho thuê tài chính;
- Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt động
cho thuê tài chính.
Quy trình thực hiện một giao dịch cho thuê tài chính tại công ty CTTC ngân hàng ngoại
thương Việt Nam được tiến hành theo quyết định số 192/QĐ-CTTC của giám đốc công ty

cho thuê tài chính-ngân hàng ngoại thương Việt Nam ban hành theo trình tự các bước sau:
+ Tìm kiếm khách hàng
+ Nhận và kiểm tra bộ hồ sơ đề nghị CTTC
+ Thẩm định CTTC
+ Quyết định CTTC
+ Thực hiện quyết định CTTC
+ Theo dõi thu nợ, thu lãi, xử lí các vấn đề phát sinh và lưu giữ quản lí hồ sơ.
Tìm kiếm khách hàng
Các cán bộ phòng kinh doanh tìm kiếm khách hàng mới và duy trì tốt mối quan hệ
với những khách hàng cũ nhằm xây dựng một danh mục khách hàng tốt. Việc lựa chọn
phải phù hợp với chiến lược kinh doanh mà công ty đã đặt ra. Các nguồn khách hàng chủ
yếu bao gồm:
- Các nguồn khách hàng theo chiến lược mà công ty hướng tới.
- Nguồn khách hàng cũ đã và đang có quan hệ thuê tài chính với công ty.
- Nguồn khách hàng tự tìm đến.
Nhận và kiểm tra sơ bộ hồ sơ đề nghị thuê tài chính
Khi khách hàng có nhu cầu thuê tài chính, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị thuê tài
chính của khách hàng bao gồm: hồ sơ pháp lí, hồ sơ tài chính và tình hình kinh doanh, tài
liệu về tài sản thuê (nếu có), hồ sơ đảm bảo tiền thuê tài chính (nếu có) và các hồ sơ khác
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Thương thảo các điều kiện thuê tài chính giữa công ty cho thuê tài chính và khách hàng.
- Giải thích, hướng dẫn, lập hồ sơ cho thuê tài chính theo qui định hiện hành của pháp luật
và của hoạt động cho thuê tài chính.
- Kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của bộ hồ sơ thuê tài chính của khách hàng.
- Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ còn thiếu.
- Kiểm tra về mặt số lượng, tính hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ và sự phù hợp giữa các hồ
sơ.
- Báo cáo sơ bộ, trình phụ trách phòng kinh doanh.
Thẩm định cho thuê tài chính.
Đây là giai đoạn thẩm định toàn diện khách hàng để đi đến quyết định có cho thuê

hay không, trình tự công việc:
Dựa trên hồ sơ và báo cáo sơ bộ của bộ phận khách hàng hoặc hồ sơ khách hàng do cán
bộ thẩm định trực tiếp hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ, cán bộ thẩm định được phân
công sẽ thẩm định toàn diện khách hàng thuê.
Tùy theo từng loại khách hàng, điều kiện thực tế, cán bộ thẩm định hoặc cán bộ tái thẩm
định lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp và trực tiếp thực hiện thẩm định nhưng
đảm bảo những nội dung sau:
- Đánh giá tư cách pháp nhân, năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
khi cho thuê tài chính và tính pháp lí của hồ sơ thuê tài chính.
- Đánh giá tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Đánh giá tài sản thuê tài chính về giá cả, chất lượng công nghệ, tính năng,…
- Dự kiến các rủi ro có thể xảy ra.
- Đánh giá tài sản đảm bảo tiền thuê tài chính (nếu có).
 Phương pháp thẩm định:
a) Thẩm định hồ sơ tài liệu do khách hàng cung cấp:
+ Cán bộ thẩm định kiểm tra hồ sơ của khách hàng về số lượng, tính hợp lí, hợp lệ và sự
phù hợp về nội dung và hình thức giữa các hồ sơ do khách hàng cung cấp đối chiếu với
các qui định hiện hành.
+ Thẩm định năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng thuê tài chính.
+ Kiểm tra các phương pháp tính toán, kết quả tính toán cũng như các nội dung trong hồ
sơ.
+ Đánh giá năng lực tài chính và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
thông qua số liệu trên báo cáo tài chính trong những năm gần nhất.
b) Thẩm định qua khảo sát thực tế
Nội dung khảo sát thực tế bao gồm các nội dung liên quan đến: khách hàng, tài sản thuê
tài chính, dự án thuê tài chính, tài sản đảm bảo (nếu có).
Kiểm tra tính khớp đúng các thông tin do khách hàng cung cấp với các nguồn thông tin có
thể khai thác được để đánh giá uy tín của sản phẩm của khách hàng trên thị trường. Tìm
hiểu mối quan hệ giữa khách hàng với bạn hàng, quan hệ thanh toán tín dụng với các tổ
chức tín dụng khác (nếu có). Các nguồn thông tin có thể khai thác:

- Trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn;
- Phòng thông tin tín dụng của ngân hàng ngoại thương;
- Cơ quan chủ quản của doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề liên quan;
- Các sở liên quan trên địa bàn (sở địa chính, sở kế hoạch đầu tư);
- Cơ quan thanh tra, kiểm toán trên địa bàn hoạt động của doanh nghiệp;
- Các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình và các loại tạp chí
định kì liên quan;
- Thuê tư vấn và mua thông tin phục vụ công tác thẩm định.
Sau khi thẩm định, cán bộ thẩm định viết báo cáo thẩm định, ghi rõ ý kiến đánh giá về:
tính đầy đủ hợp pháp của bộ hồ sơ, tình hình tài chính, tình hình tài sản cho thuê tài chính
và tính khả thi, hiệu quả của dự án và nêu rõ một trong các quan điểm sau và trình phụ
trách phòng kinh doanh:
Đồng ý cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài chính với các điều kiện ràng buộc. Trong
trường hợp này nêu rõ : loại tài sản cho thuê, thời hạn và lãi suất cho thuê, đảm bảo tiền
thuê (nếu có) với các lí do cụ thể.
Hoặc từ chối cho thuê có nêu các lí do hoặc nêu các đề xuất khác với các lí do cụ thể.
Căn cứ nội dung báo cáo thẩm định, hồ sơ thuê tài chính, phụ trách phòng kinh doanh ghi
ý kiến đánh giá về nội dung báo cáo thẩm định, đánh giá về khách hàng và nêu rõ một
trong các quan điểm sau: đồng ý cho thuê tài chính hoặc đồng ý cho thuê tài chính với các
điều kiện ràng buộc. Trong trường hợp này nêu rõ: loại tài sản cho thuê, thời hạn và lãi
suất cho thuê, đảm bảo tiền thuê (nếu có) với các lí do cụ thể, hoặc từ chối cho thuê có
nêu các lí do, hoặc nêu các đề xuất khác với các lí do cụ thể.
Trình toàn bộ hồ sơ và báo cáo thẩm định cho người quyết định cho thuê tài chính xem
xét quyết định.
Quyết định cho thuê tài chính.

×