Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Giải pháp xoá đói giảm nghèo ở xã Thạch Lâm giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.12 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
BẢNG LIỆT KÊ CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 1
QUAN NIỆM VỀ ĐÓI NGHÈO 1
Quan niệm chung về đói nghèo 1
Tiêu chí đánh giá đói nghèo 3
2.1. Tiêu chí của thế giới 3
2.2.Tiêu chí của Việt Nam: 4
XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 6
1.Khái niệm: 6
Vai trò của công tác XĐGN: 7
2.1.Xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế 7
2.2.Xoá đói giảm nghèo đối với vấn đề chính trị, an ninh, xã hội 8
2.3.Xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển xã hội 9
2.4.Xoá đói giảm nghèo đối với vấn đề văn hoá 10
Các phương thức thực hiện xoá đói giảm nghèo 10
3.1.Phương thức cho vay tín dụng 12
3.2.Phương thức giải quyết việc làm 18
3.3.Phương thức phát triển nông thôn, thủy lợi, giao thông 22
3.4.Phương thức về giáo dục y tế với mục tiêu xóa đói giảm nghèo 24
3.5. Chương trình hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn 27
3.6. Phương thức bảo vệ môi trường 27
Các yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo 28
4.1.Đói nghèo do hạn chế của chính người nghèo và gia đình họ: 28
SV: Bùi Thị Thơm


Lớp: QLKT 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
4.2.Đói nghèo do lịch sử và điều kiện tự nhiên 29
4.3. Vai trò của nhà nước và chính quyền địa phương đối với XĐGN 30
4.4.Sự tham gia của cộng đồng: 30
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI VÀ CÔNG TÁC XĐGN Ở XÃ THẠCH
LÂM – HUYỆN THẠCH THÀNH – TỈNH THANH HÓA 34
I.THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO Ở XÃ THẠCH LÂM 34
1.Thực trạng đói nghèo ở xã Thạch Lâm 34
Đánh giá chung về kết quả XĐGN 34
THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐÓI NGHÈO TẠI
XÃ THẠCH LÂM 39
1.Đói nghèo do hạn chế của chính dòng họ và gia đình họ 39
1.1.Gia đình đông con ít lao động 39
1.2.Thiếu vốn hoặc không có vốn để kinh doanh, việc sử dụng và chi tiêu
không có kế hoạch 40
1.3.Thiếu hoặc không có kinh nghiệm làm ăn 41
1.4.Thiếu đất, thiếu việc làm và không có nghề phụ kèm theo 41
1.5.Người nghèo không đủ điều kiện để tiếp cận với pháp luật, chưa được
bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp 42
1.6.Thiếu phương tiện sản xuất, điều kiện sản xuất còn khó khăn 42
1.7.Gặp tai nạn, bệnh tật, sức khỏe yếu kém, ốm đau 43
1.8.Các tệ nạn xã hội và nguyên nhân khác 44
Đói nghèo do điều kiện lịch sử nước ta và tự nhiên 44
2.1.Nguyên nhân do lịch sử 44
2.2.Điều kiện tự nhiên 45
Nhà nước và chính quyền địa phương 45

Sự tham gia của cộng đồng 49
4.1.Các tổ chức chính trị xã hội 49
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
4.2 Các tổ chức quốc tế: 50
THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TẠI XÃ THẠCH LÂM 51
1.Thành tựu đạt được 51
Những hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo 52
CHƯƠNG III : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VIỆC
XĐGN Ở XÃ THẠCH LÂM – HUYỆN THẠCH THÀNH – TỈNH
THANH HÓA (2010 – 2025) 54
I.PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA XÃ
THẠCH LÂM ĐẾN NĂM 2025 54
1.Một số chỉ tiêu cụ thể 55
Nhiệm vụ chủ yếu 56
GIẢI PHÁP: 56
1.Về phía người nghèo 56
Về phía Nhà nước và chính quyền địa phương 57
Về phía các tổ chức chính trị xã hội 57
KIẾN NGHỊ: 58
KẾT LUẬN: 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
BẢNG LIỆT KÊ CÁC TỪ VIẾT TẮT

XĐGN Xoá đói giảm nghèo
CNH, H ĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
KHCN Khoa học công nghệ
KCHT Kết cấu hạ tầng
ASXH An sinh xã hội
QD-TTg Quyết định của thủ tướng Chính Phủ
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
MTQG Mục tiêu Quốc Gia
L ĐTB&XH Lao động thương binh& xã hội
MN& DD Miền núi& di dân
BHYT Bảo hiểm y tế
KHHG Đ Kế hoạch hoá gia đình
H ĐND Hội đồng nhân dân
CSHT Cơ sở hạ tầng
GTSX Giá trị sản xuất
ANQP An ninh quốc phòng
NQ Nghị quyết
KT- XH- VH Kinh tế- xã hội- văn hoá
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tổng số hộ cận nghèo năm 2012 34
Bảng 2: Bảng tổng hợp hộ nghèo năm 2011 - 2012 36
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong lịch sử của xã hội loài người, đặc biệt từ khi có giai cấp đến nay,
vấn đề phân biệt giàu nghèo đã xuất hiện và đang tồn tại như một thách thức
lớn đối với phát triển bền vững của từng quốc gia, từng khu vực và toàn bộ
nền văn minh hiện đại. Đói nghèo và tấn công chống đói nghèo luôn luôn là

mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới, bởi vì giầu mạnh gắn
liền với sự hưng thịnh của một quốc gia. Đói nghèo thường gây ra xung đột
chính trị, xung đột giai cấp, dẫn đến bất ổn định về xã hội, bất ổn về chính trị.
Mọi dân tộc tuy có thể khác nhau về khuynh hướng chính trị, nhưng đều có
một mục tiêu là làm thế nào để quốc gia mình, dân tộc mình giàu có. Trong
thực tế ở một số nước cho thấy khi kinh tế càng phát triển nhanh bao nhiêu,
năng suất lao động càng cao bao nhiêu thì tình trạng đói nghèo của một bộ
phận dân cư lại càng bức xúc và có nguy cơ dẫn đến xung đột. Trong nền
kinh tế thị trường, Quy luật cạnh tranh đã thúc đẩy nhanh hơn quá trình phát
triển không đồng đều, làm sâu sắc thêm sự phân hoá giữa các tầng lớp dân cư
trong quốc gia. Khoảng cách về mức thu nhập của người nghèo so với người
giầu càng ngày càng có xu hướng rộng ra đang là một vấn đề có tính toàn cầu,
nó thể hiện qua tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, về nạn đói,
nạn suy dinh dưỡng vẫn đang đeo đẳng gần 1/3 dân số thế giới.
Nhân loại đã bước sang thế kỷ 21 và đã đạt được nhiều tiến bộ vượt bậc
trên nhiều lĩnh vực như khoa học công nghệ, phát triển kinh tế, nhưng vẫn
phải đối mặt với một thực trạng nhức nhối nạn đói nghèo vẫn còn chiếm một
tỉ lệ đáng kể ở nhiều nước mà nổi bật là ở những quốc gia đang phát triển. ở
Việt Nam từ khi có đường lối đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo
cơ thị trường có sự điều tiết của nhà nước, tuy nền kinh tế có phát triển mạnh,
tốc độ tăng trưởng hàng năm là khá cao, nhưng đồng thời cũng phải đương
đầu với vấn đề phân hoá giầu nghèo, hố ngăn cách giữa bộ phận dân cư giầu
và nghèo đang có chiều hướng mở rộng nhất là giữa các vùng có điều kiện
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
thuận lợi so với những vùng khó khăn, trình độ dân trí thấp như vùng sâu
vùng xa. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương hỗ trợ đối
với những vùng gặp khó khăn, những hộ gặp rủi ro vươn lên xoá đói giảm

nghèo nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ngày nay, khi đã bước
sang một thời đại mới- thời đại của công nghiệp hoá(CNH), hiện đại hoá
( HĐH ), song làm thế nào để chống đói nghèo vẫn luôn là đề tài nóng bỏng, là
vấn đề mang tính toàn cầu đã và đang thu hút sự nỗ lực chung của cả cộng
đồng trong nước và quốc tế. Đối với Việt Nam đói nghèo là vấn đề ảnh hưởng
đến sự phát triển bền vững, đồng thời là vấn đề xã hội nhạy cảm nhất. XĐGN,
khuyến khích làm giàu một cách chính đáng là một chủ trương lớn của Đảng
và Nhà nước, đó là một trong những vấn đề cơ bản của chính sách xã hội
hướng vào phát triển con người nói chung và người nghèo nói riêng, tạo cơ hội
cho họ hoà nhập vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội.Hoà chung vào phong
trào XĐGN của cả nước, với đặc điểm là một xã nghèo, được sự quan tâm giúp
đỡ của Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức Quốc tế.
Đảng Bộ và nhân dân toàn xã Thạch Lâm đã sớm phát động việc thực
hiện phong trào XĐGN, tập trung phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo ổn định
chính trị, giữ vững an ninh, quốc phòng góp phần thực hiện tốt công tác
XĐGN. Ở mỗi địa phương, mỗi giai đoạn mà có nội dung và giải pháp khác
nhau nhưng cái đích cuối cùng đều hướng tới mục tiêu chung là nâng cao đời
sống người dân, theo tâm niệm của Hồ Chí Minh:“Làm cho người nghèo thì
đủ ăn; người đủ ăn thì khá, giàu; người khá, giàu thì giàu thêm”. Kế thừa và
phát huy những thành tựu đạt được trong công cuộc XĐGN giai đoạn 2008 -
2012, đang ở đầu chặng đường giai đoạn 2015 - 2020, Đảng bộ và nhân dân xã
Thạch Lâm vẫn luôn coi XĐGN lànhiệm vụ hàng đầu để thực hiện mục tiêu
mà Đảng và Nhà nước đặt ra.Xuất phát từ những vấn đề bức xúc thực tế của bà
con trong xã em mạnh dạn chọn chuyên đề của mình là:“Giải pháp xoá đói
giảm nghèo ở xã Thạch Lâm giai đoạn 2015- 2020”Với mong muốn nhằm
đánh giá đúng thực trạng đói nghèo, tìm ra nguyên nhân và biện pháp để
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh

XĐGN ở trên địa bàn xã góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân trong xã,
từng bước ổn định kinh tế chính trị- văn hoá- xã hội- ANQP…Đề tài tập trung
nghiên cứu các hộ đói nghèo qua điều tra ở địa bàn xã Thạch Lâm trong giai
đoạn 2009- 2012, từ đó định hướng giải pháp XĐGN giai đoạn 2015- 2020.
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
QUAN NIỆM VỀ ĐÓI NGHÈO
Xã hội loài người đã phát triển qua nhiều nấc thang lịch sử do trình độ
sản xuất vật chất quyết định. Bằng lao động sản xuất, con người khai thác
thiên nhiên để tạo vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, mặc, ở và nhu cầu khác.
Năng suất lao động càng cao thì của cải càng nhiều, nhu cầu sống được đáp
ứng đầy đủ hơn. Trái lại năng suất lao động thấp của cải vật chất thu được ít,
con người rơi vào cảnh nghèo đói.
Đói nghèo không chỉ xuất hiện và tồn tại lâu dài dưới chế độ công xã
nguyên thuỷ, chế độ nô lệ, chế độ phong kiến với trình độ lực lượng sản xuất
kém phát triển mà ngay cả trong thời đại công nghiệp hoá ( CNH ), hiện đại
hoá ( HĐH ) ngày nay với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ( KHKT ) hiện
đại lực lượng sản xuất cao chưa từng thấy, trong từng quốc gia kể cả quốc gia
có trình độ phát triển nhất thì tình trạng nghèo đói vẫn tồn tại.
Trong xu thế toàn cầu hoá, sự chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia
tăng thì vấn đề XĐGN càng trở thành nhiệm vụ và trung tâm của cả cộng
đồng và mỗi quốc gia.Chính vì vậy phải có quan điểm và cách giải quyết phù
hợp. Tuy nhiên mỗi quốc gia, mỗi khu vực nghèo đói phân chia ở mức độ
khác nhau, ở đây ta xem xét vấn đề nghèo đói dưới hai quan niệm sau:
Quan niệm chung về đói nghèo
Thực tế cho thấy rõ, các chỉ số xác định đói- nghèo và giàu- nghèo luôn

di động. Ở một thời điểm, với mỗi vùng, mỗi nước nào đó, thì chỉ số đo được
giàu, nghèo, đói nhưng sang một thời điểm khác, so sánh một vùng khác,
nước khác, cộng đồng khác thì chỉ số đo đó có thể mất ý nghĩa. Đây là điểm
giải thích vì sao các nhà nghiên cứu lý luận về vấn đề đói nghèo và phân hoá
giàu nghèo lại thường gắn nó với lý thuyết phát triển.
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
Tại hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực Châu Á- Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc- Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra
định nghĩa nghèo đói như sau:“ Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư
không được hưởng và thoã mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã
được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong
tục tập quán của các địa phương”.
* Để phân biệt rõ hơn nữa quan niệm về đói nghèo, các nước đã phân làm hai
loại: “Nghèo tuyệt đối” và “nghèo tương đối”.
-Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả
mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống.
- Nghèo tương đối: là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng tại địa phương.
Theo đó sự thiếu thốn “của cải” trong mối quan hệ với nhu cầu thiết yếu của
con người được xem xét là nghèo khổ tuyệt đối. Còn khi xem xét thực trạng
mức sống và vị trí (về kinh tế và xã hội) các nhóm hoặc các cá nhân khác ở
phương diện mức độ tiêu thụ và thu nhập của họ (quan hệ so sánh bằng
phương pháp phân tích so sánh) ta sẽ hình dung được nghèo khổ tương đối.
Khi xem xét tình trạng hoặc mức độ đói nghèo chúng ta cần chú ý
mấy điểm như sau:
Một là, xem xét hiện tượng đói nghèo trước hết phải xem xét ở lĩnh vực kinh

tế, đặc biệt chú ý những biểu hiện về mức sống, thông qua các nhu cầu cơ
bản, tối thiểu về đời sống vật chất.
Hai là, xác định tiêu chí mức độ đói nghèo dựa vào thu nhập bình quân tính
theo đầu người trong tháng hoặc năm theo hai khu vực nông thôn và thành
thị. Nó liên hệ mật thiết tiêu chí về dinh dưỡng, năng lượng (calo)/ đầu người
trong ngày.
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
Ba là, xem xét các khoản tiêu dùng từ thu nhập phản ánh mức độ thoả mãn
các nhu cầu tối thiểu để xem xét đối tượng dân cư đói nghèo đã phải chi cho
ăn uống như thế nào, chiếm tỷ lệ ra sao trong cơ cấu tiêu dùng của họ.
Bốn là, quy ra hiện vật, vật phẩm tiêu dùng được tính bằng gạo theo đơn vị
đầu người trong tháng hoặc quy thành giá trị, tính bằng tiền dùng làm thước đo.
Năm là, nhận dạng người nghèo, hộ nghèo và hiện trạng nghèo đói thông
qua chỉ số giá trị (USD) và thu nhập bình quân đầu người trong năm.
Tiêu chí đánh giá đói nghèo.
2.1. Tiêu chí của thế giới
a. Đo lường nghèo tuyệt đối:
WB mới đây đã công bố số liệu ước tính về số lượng người sống trong
tình trạng nghèo cùng cực trên toàn cấu cũng như các nước đang phát
triển.ước tính này dựa trên cuộc điều tra về hộ gia đình được tiến hành tại
115 quốc gia. Số liệu áp dụng để điều chỉnh mức nghèo hiện nay cho các
quốc gia nghèo nhất thế giới (theo ppp) là 1,25 USD/ngày thay thế cho
ngưỡng nghèo 1 USD/ngày được áp dụng từ năm 1999. Tỉ lệ nghèo sống dưới
1,25 USD/ngày có sự thay đổi rõ rệt theo thời gian. Nhũng năm đầu của thập
niên 80, thế giới có tới gần 1,9 tỉ người sống dưới đường nghèo (1
USD/ngày), sang đầu thập kỷ 90 tỉ lệ người nghèo giảm xuống còn 1,8 tỉ

người, đến năm 2005 chỉ còn 1,4 tỉ người. số người nghèo sống dưới mức
1,25 USD/ngày giảm hơn 1 nửa từ 50% năm 1981 xuống 21,7% năm 2005.
Các khu vực trên thế giới thời kỳ 1981 – 2005 đều có xu hướng giảm
nghèo kết quả đạt được lại khác nhau giữa các châu lục, các nước.
Mức độ giảm nghèo mạnh mẽ nhất và cũng được coi là thành công nhất
là khu vực Đông Á – Thái Bình Dương, đây là nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất,
chiếm 78% dân số (1981) đến năm 2005 giảm xuống còn 17%, tương đương
với khoảng 750 triệu người thoát nghèo. Đặc biệt Trung Quốc với nỗ lực
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
không ngừng cho một xã hội phát triển, chính phủ nước này đã giảm được
68% tỉ lệ nghèo, tỉ lệ nghèo năm 2005 là 16%.
b. Đo lường ghèo tương đối
Nghèo tại Áo: Ngưỡng nguy cơ nghèo là 60% của thu nhập trung bình.
Theo số liệu của Bộ Xã Hội (“Báo cáo về tình trạng xã hội 2003 – 2004”),
trong năm 2003 có hơn 1 triệu người Áo có nguy cơ nghèo. trong năm 2002 là
900.000 người hay 12%, năm 1999 là 11%, theo đó cứ 8 người thì có 2 người
thu nhập ít hơn 785 Euro/tháng. Phụ nữ có tỷ lệ nguy cơ nghèo cao hơn(14%).
Nghèo tại Mỹ: Theo số liệu thống kê của cục điều tra dân số
thangs8/2005 ở Mĩ. Con số những người có thu nhập dưới ngưỡng nghèo đã
liên tiếp tăng lên đến lần thứ tứ: 12,7% dân số (hay 37 triệu người) nghèo và
đã tăng 0,2% so với năm trướcđó. Một gia đình 4 người được coi là nghèo khi
chỉ có thể chi tiêu ít hơn 19.310 USD/năm.Đối với những người độc than thì
ngưỡng này ở vào khoảng 9.650 USD.
2.2.Tiêu chí của Việt Nam:
a. Tiêu chí của Bộ lao động – thương binh và xã hội.
Căn cứ vào mức sống thực tế của các địa phương, trình độ phát triển KT

– XH, từ năm 1993 đến nay Bộ LĐTBXH đã 6 lần công bố tiêu chuẩn cụ thể
cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian và điều tra cùng sự
thay đổi mặt bằng quốc gia.
 Chuẩn nghèo giai đoạn 2006 – 2010 được áp dụng theo quyết định số
170/2005/QĐ – TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng chính phủ ban
hành chuẩn nghèo áp dụng cho năm 2006 – 2010 quy định những người có
mức thu nhập sau được xếp vào nhóm hộ nghèo:
- Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn là dưới
200.000 đồng/người/tháng.
- Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực thành thị là dưới
260.000 đồng/người/tháng.
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
Tuy nhiên , với tình hình lạm phát như hiện nay chuẩn nghèo chưa đánh giá
được thực tế. chuẩn mực nghèo đói của Việt Nam vẫn còn quá cách xa so với
chuẩn mực của do Ngân hàng thế giới đưa ra với ngưỡng 1USD/người/ngày.
Do đó việt Nam cần phải nỗ lực hơn nữa trong công cuộc xóa đói giảm nghèo
để xây dựng chuẩn nghèo tiến tới ngưỡng chung của thế giới.
 Giai đoạn 2011 – 2015
Ngày 30/03/2011, dựa trên đề nghị của Bô trưởng Bộ LĐTB&XH, Thủ
tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký quyết định số 09/2011/QĐ – TTg về việc ban
hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng trong giai đoạn 2011 – 2015 như sau
1. Hộ nghèo:
- Vùng nông thôn: có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống
- Vùng thành thị: có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống
2. Hộ cân nghèo:
- Vùng nông thôn: có mức thu nhập từ 401.000 – 520.000

đồng/người/tháng
- Vùng nông thôn: có mức thu nhập từ 501.000 – 650.000
đồng/người/tháng.
Một cách tiếp cân khác thường được sử dụng để xem xét nghèo đói là
chia dân cu thành 5 nhóm khác nhau. Nhóm 1/5 nghèo nhất là 20% dân số, gồm
những người sống trong các hộ gia đình có mức thu nhập( chi tiêu) thấp nhất.
 Các tiêu chuẩn nghèo khác
Theo đánh giá của Bộ LĐTBXH phạm vi đói nghèo có từng cấp khác
nhau. Mỗi cấp thể hiện những đặc điểm riêng biệt về mức độ nghèo.
- Hộ nghèo: Là mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo.
trong hộ nghèo lại có hộ dân tộc, miền núi, vùng sâu, vùng xa có mức thu
nhập thấp hơn chuẩn nghèo. các hộ còn tồn tại “ phong tục tập quán sản
xuất mang nặng tính tự nhiên hái lượm’ chue yếu là phát nương rẫy. tổng
giá trị tài sản bình quân đầu người dưới 1 triệu đồng.
- Xã nghèo: Là xã có tỉ lệ hộ nghèo cao(>25%), chưa đủ từ 3 trong 6 hạng
mục cơ sở hạ tầng thiết yếu( bao gồm: chưa có đường ô tô đến trung tâm xã
hoặc ô tô không đi lại được, số phòng học chỉ đáp ứng dưới 70% nhu cầu
của học sinh, hoặc phòng học bằng tranh tre, nứa lá, trạm y tế có hoặc chưa,
dưới 30% hộ dung nước sạch, dưới 50% hộ sử dụng điện sinh hoạt. . ).
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
Trong các xã nghèo có các xã đặc biệt khó khăn – đây là các xã được công
nhận theo Quyết định số 135/1998/QĐ – TTg của Thủ tướng chính phủ.
- Xã đặc biệt khó khăn: xã đặc biệt khó khăn là xã đáp ứng 5 tiêu chí sau. Vị
trí địa lý của xã ở trung tâm KT – XH, xa đường quốc lộ, giao thông đi lại
khó khăn. Môi trường xã hội chưa phát triển, trình độ dân trí thấp, còn nhiều
tập tục lạc hậu, trình độ sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu mang tính tự cung tự

cấp, công cụ thô sơ, hai tầng cơ sở chưa phát triển, chưa đủ các công trình
thiết yếu như: điện, đường giao thông, trường học, trạm xá, nước sạch, chợ
xã. Đồng thời nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn mức sống thấp.
- Huyện nghèo là huyện có tỷ lệ hộ nghèo dưới 50%. Thống kê huyện
nghèo là cơ sở để chính phủ có chính sách giảm nghèo thích hợp, nhằm
đưa các huyện nghèo có mức thu nhập tronh những năm tói ngang bằng
với mức thu nhập của cả nước.
b. Vận dụng các chỉ tiêu đánh giá nghèo của Việt Nam vào các tỉnh.
Các cuộc điều tra của TCTK dựa theo phương pháp chi tiêu của hộ. đây
là những cuộc điều tra mẫu kết quả ước tính. Chính vì vậy kết quả điều
tra của TCTK là cơ sở để xây dựng các chính sách giảm nghèo
lớn.phương pháp điều tra hộ nghèo của Bộ LĐTBXH cho phép xác định
được tương đối chính xác những hộ nghèo nhất và do đó phân bộ bất kỳ
loại trợ giúp nào theo cách có lơi nhất cho người nghèo. kết quả điều tra
hộ nghèo của Bộ LĐTBXH là cơ sở xaay dựng các chính sách giảm
nghèo mang đặc thù vùng miền và đối với từng địa phương. Chính vì vậy
đề tài chủ yếu vận dụng các tiêu chí nghèo và kết quả điều tra hộ nghèo
qua các năm của Bộ LĐTBXH, Sở LĐTBXH làm cơ sở tìm hiểu đoi
nghèo của các tỉnh
XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
1. Khái niệm:
XĐGN là làm cho một bộ phận dân cư có mức sống nghèo đói được
nâng cao, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói, biểu hiện ở tỷ lệ là người
nghèo giảm xuống.Nói cách khác, xoá đói giảm nghèo là quá trình chuyển bộ
phận dân cư nghèo đói lên mức sống cao hơn.
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh

Ở góc độ vùng nghèo: Xoá đói giảm nghèo là quá trình thúc đẩy phát
triển kinh tế, chuyển đổi trình độ sản xuất lạc hậu sang trình độ sản xuất mới
cao hơn hiện đại hơn.
Ở góc độ người nghèo: Xoá đói giảm nghèo là quá trình tác động tạo
điều kiện của cộng đồng xã hội, giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận
các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cở sở đó có nhiều
sự lựa chọn hơn và giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói.
Ở góc độ khác: Xoá đói giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lưa
chọn chuyển sang tình trạng có nhiều sự lựa chọn hơn để cải thiện và khắc
phục mọi mặt đời sống của con người.
Vai trò của công tác XĐGN:
Mặc dù trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ nghèo đói của
nước ta vẫn còn khá cao, thế nhưng bản thân những người nghèo không vì thế
mà nản lòng.Chính họ đã có nhiều cố gắng và đóng góp to lớn cho sự thành
công trong công cuộc XĐGN. Nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế như
hiện nay, chính bản thân những người nghèo họ đã không tỏ ra bất lực hay
phó mặc số phận của mình như trước đây, họ đã thấy được sự cần thiết và
những thành quả của mình trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, dưới sự chỉ
đạo của Đảng và Nhà Nước và sự giúp đỡ của các tổ chức, các hộ nghèo đã
được tiếp cận với vốn, thông tin và khoa học công nghệ. Vì thế những năm
qua tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta tiếp tục giảm mạnh, cụ thể:
Thật vậy nghèo đói là vấn đề mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều
phải quan tâm đến quá trình phát triển kinh tế của xã hội. Đó là một mục tiêu
quan trọng trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Chính vì vậy, XĐGN đóng một vai trò hết sức quan trọng và to lớn trong tất
cả các mặt của đời sống xã hội, cụ thể như sau:
2.1.Xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
XĐGN là nhiệm vụ chính trị - xã hội là trọng tâm của toàn Đảng, toàn
dân. XĐGN là sự nghiệp cách mạng của xã hội chủ nghĩa cao quý, là một
chính sách xã hội quan trọng của Quốc Gia, có ý nghĩa to lớn cả về Kinh Tế -
Chính Trị - Xã Hội và an Ninh Quốc Phòng, nó mang tính nhân văn sâu sắc
và phát huy được chất tốt đẹp của dân tộc.
Ngày 06/07/1991 tại hội nghị đã triển khai chương trình mục tiêu Quốc
Gia về XĐGN và chương trình phát triển KT – XH các xã đặc biệt khó khăn
như miền núi và vùng sâu vùng xa, Thủ Tướng Phan Văn Khải phát biểu như
sau: “. . . Điều thường xuyên trăn trở của Đảng và Nhà Nước ta hơn 10 năm
đổi mới là làm sao cho người nghèo có cơ hội để thoát khỏi cảnh nghèo khổ,
làm sao cho nhân dân nghèo đói hiện nay có được điều kiện thuận lợi, tự
vươn lên để tổ chức sản xuất và cải thiện từng bước sống để cùng tất cả đồng
bào nước ta bước vào thế kỷ 22 không còn nghèo đói, mọi người có cơ hội
tham gia xây dựng một xã hội công bằng văn minh. Những thành tựu của công
cuộc đổi mới mà nhân dân ta đạt được là rất quan trọng, những vấn đề chênh
lệch giàu nghèo cũng diễn ra gay gắt hơn, đòi hỏi phải có chính sách và cách
làm phù hợp để giải quyết vấn đề này một cách cơ bản.Đường lối đổi mới của
Đảng và Nhà Nước ta đề ra nhằm khuyến khích mọi người đem tài năng và sức
lực để làm giàu hợp pháp và góp phần xây dựng đất nước. Mặt khác, Đảng và
Nhà Nước ta luôn chú trọng đảm bảo cho mọi người dân đều được hưởng
những thành tựu của công cuộc đổi mới, đây là bản chất ưu việt của chế độ
nước ta, đặc biệt là phải quan tâm đến những người dân ở miền núi, vùng sâu,
vùng xa còn đang bị nghèo đói, đang sống trong điều kiện khắc nghiệt. . .”.
Nghèo đói sẽ đi liền với lạc hậu, do đó xoá đói giảm nghèo là tiền đề
cho sự phát triển kinh tế vì khi nghèo đói mà giảm thì sẽ giảm đi những áp lực
từ bên trong như vậy nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư bên ngoài, làm
năng lực kinh tế phát triển vững chắc. Ngược lại sự phát triển kinh tế là nhân

tố đảm bảo cho sự thành công trong công tác XĐGN.
2.2.Xoá đói giảm nghèo đối với vấn đề chính trị, an ninh, xã hội
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
Hầu hết những hộ dân nghèo thường sinh sống ở những địa bàn giáp
ranh giới với nước bạn, vùng sâu, vùng xa.Việc bảo toàn lãnh thổ và độc lập
kinh tế, chính trị còn gặp nhiều khó khăn. Vì thế, nghèo đói ảnh hưởng đến
các mặt như chính trị, an ninh xã hội, làm nảy sinh những mặt hạn chế, những
tư tưởng lạc hậu, cổ hủ, đi chệch đường lối của Đảng và Nhà Nước ta từ đó
phát sinh nyuwngx tệ nạn xã hội hư trộm cắp, mại dâm, đạo đức suy đồi gây
rối loạn xã hội. Do đó thực hiện tốt công tác XĐGN giúp người dân yên tâm
trong sản xuất và đời sống, góp phần giữ vững được ổn định toàn vẹn lãnh thổ
và phát triển đất nước giàu đẹp.
2.3.Xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển xã hội
Việc thực hiện xoá đói giảm nghèo rất có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế và còn có nghĩa đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Để làm
sáng tỏ những cản trở của nghèo đói đối với sự phát triển xã hội các nhà kinh
tế đưa ra lý thuyết về cái vòng lẩn quẩn của sự nghèo đói:
Vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói
Như vậy, từ vòng lẩn quẩn của sự nghèo đói lại kéo theo cái vòng lẩn
quẩn khác của sự phát triển của một quốc gia, của một vùng. Vì vậy muốn
cho đất nước phát triển chúng ta phải phá vỡ các mắt xích cơ bản như hạn chế
gia tăng dân số, nâng cao sức khoẻ và dinh dưỡng cho người dân ở những
vùng chưa phát triển, nâng cao trình độ dân trí, phổ cập các cấp học. Để phá
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
9

Nghèo đói
Bệnh tật Gia tăng dân số
Ô nhiễm
môitrường
Suy dinh dưỡng
Thất họcTệ nạn xã hội
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
vỡ được cái vòng lẩn quẩn đó thì chúng ta sẽ tháo gỡ từng mắt xích cụ thể chứ
chúng ta không thể làm chung chung được.
2.4.Xoá đói giảm nghèo đối với vấn đề văn hoá
Để thực hiện được mục tiêu phát triển văn hoá xã hội chúng ta cần
xác định rằng: đói nghèo là một trong những nguy cơ tiềm ẩn kéo theo các
vấn đề văn hoá xã hội và sự kìm hãm xã hội, nó ăn sâu vào tiềm thức của từng
hộ gia đình, từng người trong cuộc sống sinh hoạt văn hoá. Ở một trình độ
văn hoá thấp, đói nghèo luôn là nỗi ám ảnh tư tưởng con người sẽ nảy sinh
các vấn đề xã hội, làm thay đổi nhân cách con người đi vào lối sống buông
thả, tự ti sùng bái những tư tưởng lạc hậu, mông lung dẫn đến đẩy lùi văn
minh xã hội, phát triển văn hoá và nhân cách con người. chính vì vậy cần đẩy
nhanh công tác XĐGN là một yếu tố cấp thiết và quan trọng để nâng cao đời
sống nhân dân và làm cho nên văn hoá phát triển cùng nhịp độ tăng trưởng
kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay. Việt Nam đang tập trung phát triển
nền văn hoá truyền thốn đậm đà bản sắc dân tộc.
Các phương thức thực hiện xoá đói giảm nghèo
Đói nghèo là vấn đề mang tính chất toàn cầu, bất kì một quốc gia nào
trên thế giới từ những nước có nền kinh tế mạnh nhất đến những nước nền
kinh tế đang phát triển cũng phải đối mặt với vấn đề này. Đói nghèo thể hiện
sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập giữa một bộ phận những người có
mức sống cao với bộ phận người sống trong nghèo khổ. Nói một xã hội phát
triển toàn diện, một xã hội công bằng mà tồn tại tình trạng đói nghèo sâu sắc

là không thể có.Xã hội chỉ phát triển toàn diện khi và chỉ khi tình trạng đói
nghèo được hạn chế đến mức tối đa.Số người sống trong nghèo khổ của mỗi
nước coi như không còn. Mọi người đều được hưởng những thành quả của xã
hội như sống trong những ngôi nhà kiên cố, được xã hội quan tâm đến nhu
cầu hàng ngày như ăn, mặc, ở, đi lại, khám chữa bệnh và các nhu cầu khác
trong đời sống tinh thần.
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
Một nước không thể để tồn tại quá nhiều những người sống trong
những ngôi nhà kiên cố, có ăn mặc và được đáp ứng đầy đủ nhu cầu của mình
trong khi một bộ phận người khác lại sống trong những ngôi nhà tạm bợ, dột
nát, phải kiếm ăn từng bơc, thu nhập không ổn định.
Không thể đổ cho là những người đó không biết cách làm ăn nhưng theo
thống kê thì nghèo đói thường rơi vào một bộ phận dân cư sống ở những nơi
không có điều kiện sản xuất thuận lợi, thiếu vốn hay thiếu kiến thức để sản
xuất. Xã hội càng phát triển thì tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập ngày càng gia tăng và tình trạng nghèo đói ngày càng diễn ra sâu sắc dưới
nhiều hình thái khác nhau. Chính vì vậy mà xóa đói giảm nghèo là một việc
làm cần thiết đối với mỗi quốc gia thể hiện sự công bằng của quốc gia đó.
Việt Nam là một nước đi theo con đường Chủ nghĩa xã hội, vươn tới sự
công bằng trong xã hội, mọi người đều được sống trong sự no đủ của xã hội.
để dần thực hiện thắng lợi con đường mà mình đã chọn thì xóa đói giảm
nghèo là một công việc quan trọng và bắt buộc phải làm. Trong thời gian qua,
Việt Nam cũng được đánh giá là một trong những quốc gia thực hiện xóa đói
giảm nghèo thành công trên thế giới tuy nhiện do xuất phát điểm của nền kinh
tế nước ta còn thấp nên đời sống của người dân chưa cao. Khi nền kinh tế có
những sự phát triển nhất định, nước ta luôn quan tâm đến vấn đề xóa đói giảm

nghèo, luôn thay đổi chuẩn nghèo cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh
tế tạo điều kiện cho những người gặp khó khăn trong làm ăn sản xuất có cơ
hội tiếp cận với những chủ trương chính sách cảu Đảng và Nhà nước để vươn
lên thoát nghèo và được hưởng những thành quả mà nền kinh tế mang lại.
Xóa đói giảm nghèo là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
là một trong những chương trình trọng điểm phát triển kinh tế xã hội, là chính
sách xã hội cơ bản, là hướng ưu tiên trong toàn bộ chính sách kinh tế xã hội.
Xóa đói giảm nghèo không chỉ là công việc của một cá nhân nào mà phải có
sự tham gia của tất cả mọi người và phải có một chương trình hành động cụ
thể.Phải đặt sự nghiệp xóa đói giảm nghèo là trọng tâm trong quá trình phát
triển kinh tế, hướng nêng kinh tế phát triển bền vững và công bằng.
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu quan trọng của phát triển xã hội, vì vậy
quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỉ phải hướng vào mục tiêu
giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Xóa đói giảm nghèo là một trong những chương trình thể hiện sự công
bằng trong xã hội và đưa xã hội đến sự bình đẳng.
Xóa đói giảm nghèo là sự thể hiện rõ nét nhất, Chính phủ nước đó có
quan tâm tới phát triển con người toàn diện hay không?Sự bình đẳng trong
quốc gia đó được thực hiện như thế nào? Chính vì lẽ đó mà xóa đói giảm
nghèo là mục tiêu cần thiết của mỗi quốc gia và là mục tiêu chung mà toàn
thế giới hướng tới.
Để thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo tất cả các nước trên thế giới đã
sử dụng những phương thức sau
3.1.Phương thức cho vay tín dụng
Cho vay vốn phát triển sản xuất: đa số các hộ nghèo đói do thiếu vốn

sản xuất, chính vì vậy xã đã có chương trình huy động vốn và tạo điều kiện
thuận lợi cho người nghèo tiếp cận với nguồn vốn có lãi thấp. Để có vốn cho
người nghèo vay, ngoài sự hỗ trợ từ trung ương, tỉnh và huyện đã huy động từ
cộng đồng và thông qua các hợp tác quốc tế.
Nhà nước ta đã có chủ trương thực hiện các khoản tín dụng cho vay mở
rộng tới các hộ nông dân, và theo quyết định số 525/TTg ngày 31/8/1995 của
thủ tướng chính phủ cho phép thành lập ngân hang phục vụ người nghèo để
giúp người nghèo vay vốn phát triển sản xuất và giải quyết cuộc sống, đồng
thời góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
Ngân hang phục vụ người nghèo có chức năng khai thác các nguồn vốn của
các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, tiếp nhận các nguồn vốn của nhà
nước đối với người nghèo và các nguồn vốn khác, nhà nước cho phép được
lập quỹ cho người nghèo vay thực hiện chương trình của chính phủ đối với
người nghèo.Hoạt động của ngân hàng người nghèo vì mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, không vì mục đích lợi nhuận mà thực hiện để bảo toàn vốn ban đầu,
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
phát triển vốn và bù đắp chi phí. Ngân hàng phục vụ người nghèo thực hiện
cho vay trực tiếp đến hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn, được cho
vay để phát triển sản xuất, không phải thế chấp tài sản, có hoàn trả vốn và
theo lãi suất đã được quy định. Ngân hàng phục vụ người nghèo được xét
miễn thuế doanh thu và thuế lợi tức để giảm lãi suất cho vay đối với người
nghèo. Các rủi ro trong quá trình hoạt động phục vụ người nghèo được bù đắp
bằng quỹ, bù bắp rủi ro theo quy chế tài chính của bộ tài chính.Sau 7 năm
hoạt động ngày 4 – 10 – 2002 chính phủ đã ban hành nghị định 78/2002/NĐ-
CP về tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trong đó
ghi rõ ngày thành lập ngân hàng chính sách xã hội để thực hiện tín dụng ưu

đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức
lại ngân hàng người nghèo đưa ngân hàng người nghèo trở thành một ngân
hàng hoàn chỉnh giúp cho việc thực hiện các chức năng của mình hiệu quả
hơn đối với người nghèo.Chính sách hỗ trợ tín dụng cho người nghèo, vùng
nghèo đã được thực hiện ở nước ta ngay từ ngày thành lập Ngân hàng Quốc
gia Việt Nam (năm 1951) và đã trở thành công cụ xóa đói, giảm nghèo cơ bản
và bền vững.
Luật Tổ chức tín dụng năm 1997 quy định: “Phát triển các Ngân hàng
Chính sách hoạt động không vì mục đích lợi nhuận phục vụ người nghèo và
các đối tượng chính sách khác nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội
của Nhà nước”. Đồng thời, quy định có chính sách tín dụng đối với miền núi,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; chính
sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.Ngày
04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, đồng thời Thủ tướng
Chính phủ ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính
sách xã hội (NHCSXH) để tổ chức thực hiện các chương trình tín dụng chính
sách đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm góp phần
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và bảo đảm an sinh
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
xã hội.Các khoản tín dụng chính sách là các khoản cho vay chỉ định để hỗ trợ
các chính sách kinh tế, an sinh xã hội hoặc một lĩnh vực ưu tiên cụ thể. Đây là
việc cho vay phi thương mại, không đáp ứng các tiêu chí thương mại nhưng
lại có tác động xã hội và chính trị quan trọng trong từng thời kỳ của mỗi quốc
gia.Sau 10 năm hoạt động, được sự quan tâm, chỉ đạo của các cơ quan Đảng,
Chính phủ, cấp ủy và chính quyền các cấp; sự phối hợp chặt chẽ của các tổ

chức chính trị - xã hội, sự chỉ đạo quyết liệt của HĐQT, Ban đại diện HĐQT
các cấp, sự ủng hộ của người nghèo và các đối tượng chính sách khác, cùng
với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ, viên chức trong toàn hệ thống,
NHCSXH đã tiếp nhận và thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách
với quy mô ngày càng mở rộng, đáp ứng mục tiêu tập trung nguồn lực, tạo
bước đột phá trong công tác giảm nghèo thông qua giải pháp về tín dụng,
nâng cao chất lượng và hiệu quả vốn tín dụng chính sách, tách tín dụng chính
sách ra khỏi tín dụng thương mại, góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở
nông thôn.Hoạt động tín dụng của NHCSXH trong 10 năm qua không ngừng
tăng trưởng về quy mô và cải thiện về chất lượng. Từ chỗ tiếp nhận và triển
khai 03 chương trình tín dụng chính sách (khi nhận bàn giao năm 2003), đến
nay, NHCSXH đã được Chính phủ, các nhà đầu tư trong và ngoài nước tin
tưởng giao nhiệm vụ cũng như ủy thác vốn thực hiện 14 chương trình sử dụng
vốn trong nước, 4 chương trình, dự án sử dụng vốn ủy thác của nước ngoài.
Ngoài ra, còn có nhiều chương trình, dự án của các địa phương, các tổ chức
và cá nhân ủy thác cho NHCSXH thực hiện.Nguồn vốn được Chính phủ giao
cũng như nguồn vốn nhận ủy thác của các nhà đầu tư trong và ngoài nước đã
được NHCSXH giải ngân nhanh chóng, kịp thời đến các đối tượng thụ hưởng
với hệ số sử dụng vốn bình quân hàng năm đạt trên 97%. Tiền vốn được giải
ngân trực tiếp cho hộ nghèo và đối tượng chính sách ngay tại xã, không qua
cầu cấp trung gian, trước sự chứng kiến của các tổ chức chính trị - xã hội, của
chính quyền và nhân dân, đảm bảo nguyên tắc quản lý công khai, dân chủ,
đúng đối tượng.Trong 10 năm (2003 - 2012), đã có trên 21 triệu lượt hộ
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
nghèo và đối tượng chính sách khác được vay vốn từ NHCSXH với doanh số
cho vay trên 210.000 tỷ đồng; dư nợ bình quân một hộ tăng 6,4 lần (từ 2,5

triệu đồng năm 2003 lên 16 triệu đồng năm 2012); góp phần giúp trên 2,9
triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo; thu hút, tạo việc làm cho gần 2,6 triệu lao
động; giúp hơn 3 triệu lượt học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được
vay vốn học tập; xây dựng trên 4,2 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi
trường ở nông thôn, trên 88 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vượt lũ vùng đồng
bằng sông Cửu Long, gần 500 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ gia đình
chính sách; hơn 98 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn đi
xuất khẩu lao động Tín dụng chính sách đã góp phần quan trọng vào thực
hiện Nghị quyết của Đảng, Chính phủ về giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ
1,5% đến 2%, đưa tỷ lệ hộ nghèo cả nước theo tiêu chí mới năm 2012 xuống
còn 10%.Với đặc thù cấp tín dụng cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách,
vì vậy, thị phần tín dụng của NHCSXH chủ yếu tập trung tại các xã vùng sâu,
vùng xa, miền núi, vùng khó khăn những nơi có tỷ lệ hộ nghèo đói cao, điều
kiện kinh tế - xã hội chậm phát triển. Ở những khu vực này, tín dụng chính
sách bình quân chiếm hơn 50% hoạt động tín dụng trên địa bàn và tại các xã
đặc biệt khó khăn, tỷ lệ này còn chiếm trên 80%, đóng góp quan trọng vào
đầu tư phát triển kinh tế xã hội, từng bước thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo
giữa các vùng trên cả nước.Đến ngày 31/12/2012, tổng dư nợ đạt 113.921 tỷ
đồng, tăng 106.899 tỷ đồng (tăng gấp 16 lần) so với thời điểm nhận bàn giao;
tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 32,8%/năm với trên 7 triệu khách hàng còn
dư nợ, tăng hơn 4 triệu khách hàng so với thời điểm mới đi vào hoạt động. Dư
nợ tập trung chủ yếu vào 6 chương trình lớn: Cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản
xuất kinh doanh chiếm 36,5%, cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn chiếm 31,4%, cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn
chiếm 11,3%, cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn chiếm 9,3%, cho vay giải quyết việc làm chiếm 5,0%, cho vay hỗ trợ hộ
nghèo làm nhà ở chiếm 3,4%. Dư nợ cho vay đối tượng là người nghèo, hộ
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
nghèo thuộc các chương trình tín dụng chiếm 52,7%/tổng dư nợ, cho vay các
đối tượng chính sách khác chiếm 47,3%.Chất lượng tín dụng không ngừng
được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu (gồm nợ quá hạn và nợ khoanh) giảm dần từ
13,75% khi nhận bàn giao (đầu năm 2003) xuống còn 1,23% (cuối năm
2012). Tín dụng chính sách đầu tư cho hộ nghèo và đối tượng chính sách ở
nhiều lĩnh vực khác nhau, từ phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh đến mục
đích tiêu dùng nhằm cải thiện, nâng cao điều kiện sống, cụ thể: Hỗ trợ vốn để
sản xuất, kinh doanh (chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh hộ cá thể);
hỗ trợ vốn giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập (khôi phục làng nghề, đầu
tư mở rộng nhà xưởng, thu hút thêm lao động mới, hỗ trợ kinh phí cho lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài); hỗ trợ vốn cải thiện, nâng cao
điều kiện sinh hoạt (xóa nhà tranh tre dột nát, xây dựng công trình cung cấp
nước sạch, công trình vệ sinh hợp vệ sinh, xây dựng chòi tránh lũ, làm đường
điện thắp sáng, xử lý rác thải, bảo vệ môi trường nông thôn ); hỗ trợ vốn học
tập đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; hỗ trợ vốn thực hiện
chương trình phủ xanh đất trống, đồi núi trọc thông qua Dự án phát triển
ngành lâm nghiệp; hỗ trợ vốn cho người tàn tật, người sống chung với đối
tượng sau cai nghiện, đối tượng có HIV, tạo điều kiện cho họ hòa nhập cộng
đồng; hỗ trợ vốn cho đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn với lãi suất
0% nhằm từng bước thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền
Các chương trình tín dụng NHCSXH đang thực hiện cơ bản gắn liền với các
chương trình mục tiêu quốc gia, các mục tiêu Thiên niên kỷ mà Chính phủ
Việt Nam đã cam kết với cộng đồng quốc tế. Chính vì vậy, đã trực tiếp đóng
góp quan trọng vào thực hiện mục tiêu giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội
của đất nước.Với đặc thù khách hàng chủ yếu là hộ nghèo, đối tượng chính
sách, tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa,
nơi có điều kiện địa lý, điều kiện phát triển kinh tế đặc biệt khó khăn, trình độ
dân trí không đồng đều, chưa được chú trọng đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng

thương mại, chưa phát triển mạnh kinh tế hàng hóa, thị trường, khả năng tiếp
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
cận với dịch vụ tài chính - ngân hàng còn nhiều hạn chế khả năng hấp thụ,
sử dụng vốn còn nhiều bất cập, món vay nhỏ lẻ trong khi đối tượng nhiều, ở
rải rác nhiều nơi Vì vậy, điều quan trọng không chỉ là đem vốn đến tận tay
hộ nghèo, đối tượng chính sách mà còn phải hướng dẫn việc sử dụng vốn sao
cho đúng mục đích và đạt hiệu quả nhất định, đảm bảo người vay có nguồn
thu để tích lũy trả nợ ngân hàng và vươn lên thoát nghèo. Đồng thời, phải
quản lý, bảo tồn và phát triển vốn do Nhà nước và các chủ đầu tư giao cho
NHCSXH quản lý.Trong 10 năm qua, với phương thức quản lý tín dụng
thông qua việc ủy thác cho 4 tổ chức chính trị - xã hội (Hội Phụ nữ, Hội Nông
dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên), hình thành trên 200 nghìn Tổ
tiết kiệm và vay vốn, việc gắn kết giữa hoạt động cấp tín dụng với hướng dẫn,
chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, định hướng thị trường, làm quen
với kinh tế hàng hóa và các dịch vụ tài chính ngân hàng cho hộ nghèo và đối
tượng chính sách đã từng bước được hình thành, tạo nên hiệu quả bước đầu
khả quan. Đây là điểm khác biệt lớn giữa tín dụng thị trường do các Ngân
hàng Thương mại thực hiện so với tín dụng NHCSXH đang triển khai.Có
được những kết quả trong 10 năm qua, NHCSXH đã bám sát chủ trương,
đường lối của Đảng, Chính phủ, các quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-
CP, các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ để tổ chức thực hiện các
chương trình tín dụng chính sách đạt kết quả tốt, trở thành công cụ tài chính
hiệu quả của Nhà nước trong việc triển khai thực hiện các chính sách tín dụng
ưu đãi đối với người nghèo, vùng nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số cư trú trên
mọi miền đất nước; là cầu nối giúp người nghèo chuyển từ sản xuất nhỏ, tự
cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa theo kinh tế thị trường, vượt qua đói

nghèo để tiến tới làm giàu chính đáng, góp phần tích cực vào công tác giảm
nghèo, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội.
Với những bước phát triển nhanh, vững chắc trong 10 năm qua, hoạt
động tín dụng của NHCSXH đã thực sự là một công cụ kinh tế hữu hiệu thực
hiện vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường đến với những
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Ngọc Anh
đối tượng dễ bị tổn thương và là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế
kích thích người nghèo và các đối tượng chính sách khác có điều kiện phát
triển sản xuất, cải thiện cuộc sống, tự vươn lên khẳng định vị thế của mình
trong xã hội, góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
3.2.Phương thức giải quyết việc làm
Đây là điều kiện quan trọng cho sự Trên cơ sở nghị quyêt số
120/HĐBT ngày 11-4-1992 một chương trình có tầm quan trọng tác động tới
việc xóa đói giảm nghèo đó là chương trình xúc tiến việc làm, chương trình ra
đời nhằm giải quyết gánh nặng nhân lực trong quá trình tổ chức, sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước theo yêu cầu đổi mới và cung cấp tín dụng, bồi
thường và trợ cấp cho người ra khỏi biên chế nhà nước để tự tạo việc làm
buôn bán nhỏ và các hoạt động kinh tế phù hợp với kinh tế thị trường.
• Tăng cường các yếu tố đẩy mạnh phát triển kinh tế tạo việc làm mới
- Đầu tư phát triển kinh tế
+ Chỉ tiêu phấn đấu của thành phố về đầu tư là tổng vốn đầu tư phát
triển trên địa bàn tăng 15 - 16%/năm phát triển của thành phố; tăng trưởng
kinh tế sẽ tạo chỗ làm mới và giải quyết việc làm một cách thuận lợi hơn;
+ Phát huy cơ chế dân chủ; cải cách thủ tục hành chính, tạo tính minh
bạch và trách nhiệm cao; đồng thời rút ngắn một cách tối đa thời gian chi phí
để thực hiện một dịch vụ công hoặc thực hiện các quy định của nhà nước;

+ Có cơ chế cho việc sử dụng đất đai, tính ổn định trong sử dụng đất;
đầu tư một cách đồng bộ các cơ sở dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp có hiệu quả.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch và thương mại;
phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin và
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại - là những hướng đột phá
SV: Bùi Thị Thơm
Lớp: QLKT 51C
18

×