Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội luận văn ths luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐỖ ĐÌNH CHUYỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐỖ ĐÌNH CHUYỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số

: 60 38 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Huy Cương

Hà Nội – 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Đỗ Đình Chuyền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP .......................................................................... 7
1.1. Khái quát về doanh nghiệp .................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp ................................................................. 7

1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp ............................................................ 9
1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ............................................ 12
1.2.1. Khái niệm ..................................................................................... 12
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp .................................................................................................... 12
1.2.3. Các bước và các công cụ Nhà nước dùng để quản lý doanh
nghiệp .................................................................................................... 14
1.2.4. Phương hướng can thiệp của Nhà nước vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................. 14
1.2.5. Tính chất của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp .................. 17
1.2.6. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp......................... 18
1.3. Những quy định về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở nước
ta hiện nay ................................................................................................ 22
1.3.1. Khung khổ pháp lý của công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp ở nước ta..................................................................................... 22
1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập .......................................................................................................... 25


1.3.3. Một số đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở nước ta
hiện nay.................................................................................................. 30
Tiểu kết .................................................................................................... 35
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............. 36
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội ...................................... 36
2.2. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội ...................................................................................................... 37
2.2.1. Quy mô tăng trưởng ..................................................................... 37
2.2.2. Cơ cấu ngành nghề và sự phân bố doanh nghiệp .......................... 40
2.2.3. Quy mô lao động .......................................................................... 41

2.2.4. Quy mô vốn .................................................................................. 43
2.2.5. Doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh .................................. 44
2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội 46
2.3.1. Thực trạng công tác hoạch định chiến lược và tạo môi trường pháp
lý ............................................................................................................ 46
2.3.2. Công tác ban hành và thực thi các quy định pháp luật liên quan
đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ........................................... 49
2.3.3. Cơng tác khuyến khích, hỗ trợ tạo môi trường hoạt động cho
doanh nghiệp .......................................................................................... 51
2.3.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm .............. 60
2.3.5. Đánh giá chung ............................................................................ 63
2.4. Thuận lợi và khó khăn trong cơng tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội ............................................................ 65
2.4.1. Thuận lợi ...................................................................................... 65
2.4.2. Khó khăn, vướng mắc .................................................................. 67
Tiểu kết .................................................................................................... 80
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................ 81


3.1. Quan điểm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội ..................................................................................... 81
3.1.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp thành phố Hà Nội đến năm
2020 ....................................................................................................... 81
3.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ..................... 82
3.2. Một số giải pháp cụ thể...................................................................... 83
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao trách nhiệm, hiệu quả, hiệu lực của bộ
máy quản lý nhà nước; tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông
tin trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký kinh

doanh ..................................................................................................... 83
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường xây dựng và triển khai thực hiện các
nội dung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; nâng cao ý thức, kiến thức
pháp luật và đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp ......... 85
3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ và khuyến khích bên thứ ba tham gia vào
q trình giám sát doanh nghiệp ............................................................. 85
3.3. Kiến nghị ........................................................................................... 86
Tiểu kết .................................................................................................... 87
KẾT LUẬN.................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BRS

Phần mềm

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNVV


Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

GTGT

Giá trị gia tăng

HTX

Hợp tác xã

NBRS

Hệ thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTHC

Thủ tục hành chính


UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp thành lập mới phân theo loại hình ........... 39
Bảng 2.2: Phân bổ lao động theo loại hình doanh nghiệp của Hà Nội (2008 2012) ............................................................................................ 42


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng kinh tế Hà Nội giai đoạn 2008 – 2013 .................. 36
Biểu đồ 2.2: Số doanh nghiệp giai đoạn 2008 - 2012.................................... 38
Biểu đồ 2.3: Phân bố doanh nghiệp theo cơ cấu ngành nghề năm 2012 ........ 40
Biểu đồ 2.4: Phân bố doanh nghiệp theo địa bàn quận, huyện năm 2012 ...... 41
Biểu đồ 2.5: Quy mô vốn các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội năm 2012 từ
năm 2008 - 2012 ........................................................................... 44


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp ................... 27
Hình 1.2: Sơ đồ cơ quan quản lý nhà nước theo vòng đời doanh nghiệp ...... 28


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kỳ một quốc gia
nào, doanh nghiệp cũng là một đơn vị cơ sở, một tế bào của cả nền kinh tế, là
bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Sự phát triển của
doanh nghiệp sẽ giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy
nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng
trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xố đói, giảm nghèo. . .
Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ
cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ
cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương. Doanh nghiệp
phát triển là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo
thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
Có thể nói vai trị của doanh nghiệp khơng chỉ quyết định sự phát triển bền
vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các
vấn đề xã hội.
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là vấn đề có nội dung rộng, liên
quan đến nhiều chủ thể. Ở nước ta hiện nay quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh là vấn đề
có tính cấp thiết, đặc biệt là ở các thành phố lớn, có số lượng doanh nghiệp
nhiều và tăng nhanh hàng năm như thành phố Hà Nội. Trung bình mỗi năm,
trên địa bàn thành phố có khoảng gần 13.000 doanh nghiệp được thành lập
với tổng số vốn đăng ký hơn 1.300.000 tỷ đồng. Năm 2008, cùng với việc
điều chỉnh địa giới hành chính của Hà Nội và sự gia tăng nhanh chóng của số
lượng doanh nghiệp trên địa bàn, UBND thành phố đã thành lập 03 phòng
đăng ký kinh doanh để thực hiện công tác đăng ký kinh doanh và quản lý nhà
1



nước đối với doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp lớn cùng với tốc độ gia
tăng nhiều hàng năm, dẫn đến việc quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là quản lý doanh nghiệp sau cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trong khi đó, hầu hết các thành phố mới chỉ có quy định quản lý doanh
nghiệp khi đăng ký thành lập nhưng vẫn chưa ban hành được quy chế quản lý
doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh (còn gọi là quy chế “hậu kiểm”) (đến
thời điểm hiện tại chỉ có 10 địa phương ban hành quy chế quản lý doanh
nghiệp sau đăng ký kinh doanh). Ở thành phố Hà Nội, việc quản lý doanh
nghiệp khi đăng ký thành lập và sau thành lập được thực hiện theo quy định
của Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành, quy định
quản lý doanh nghiệp sau đăng ký của UBND thành phố. Trên thực tế ở Hà
Nội hiện nay, việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng như việc
quản lý doanh nghiệp sau thành lập được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác
nhau như UBND thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở chuyên ngành,
Ban quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất, Cục thuế, UBND cấp
huyện, cấp phường. Do đó, việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
không được thực hiện thống nhất, cịn có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm
vụ giữa các cơ quan. Vì vậy, cơng tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
chưa đạt hiệu quả cao. Do đó, tăng cường cơng tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội là u cầu bức xúc và có ý nghĩa
quan trọng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là nội dung tương đối rộng. Hiện
nay đa phần các cơng trình nghiên cứu mới chỉ đề cập đến quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp Nhà nước như cơng trình “Quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp Nhà nước trong điều kiện hội nhập của Việt Nam” Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế năm 2010 [5]; “Một số khía cạnh của quản lý nhà nước

2



đối với doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia năm 2012 [7]; “Quản lý kinh tế của cơ quan Nhà
nước đối với doanh nghiệp Nhà nước” Nhà xuất bản Đại học Quốc gia năm
2004 [4]. Ngồi ra, có Luận án tiến sỹ luật học năm 2003 của Lê Văn Hưng
với đề tài là “Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật tổ chức, hoạt động
và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay (từ
thực tiễn của Thành phố Hồ Chí Minh)” [11]. Nhìn chung các cơng trình
nghiên cứu nói trên mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu, đánh giá nội dung,
thực trạng của việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
Trên thực tế hiện nay Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 đã hết
hiệu lực. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 thì chậm nhất trong thời
hạn bốn năm kể từ ngày Luật Doanh nghiệp có hiệu lực (tức là đến
01/7/2010), các cơng ty Nhà nước thành lập theo quy định của Luật Doanh
nghiệp Nhà nước năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty cổ phần. Do đó trên thực tế hiện nay gần như khơng tồn tại
mơ hình doanh nghiệp Nhà nước.
Vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá để có cách nhìn tồn diện và hệ thống
trong việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp là yêu cầu cần thiết
được đặt ra. Năm 2008, Vũ Mạnh Anh xuất bản cuốn sách “Thực trạng quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng kí kinh doanh tại thành phố Hồ
Chí Minh” [37]. Cơng trình nghiên cứu này tuy chỉ ra được thực trạng và các
giải pháp để tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhưng mới chỉ đề cập đến việc quản lý các doanh nghiệp sau khi thành lập.
Trong khi đó việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp từ khâu đăng ký
thành lập lại chưa được đề cập.
Nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh, tăng cường việc tuân thủ pháp luật,
ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, Bộ Kế


3


hoạch và Đầu tư đã xây dựng đề án 8925/ĐA-BKHĐT ngày 26/12/2011 về
“Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập” [1].
Đề án đã cung cấp những dữ liệu quan trọng về những đổi mới của nước ta
trong công tác quản lý doanh nghiệp, về mối quan hệ giữa Nhà nước và doanh
nghiệp, về khung khổ pháp lý của công tác Nhà nước đối với doanh nghiệp.
Đặc biệt, những giải pháp trong đề án mang tính khả thi, hiện nay đã áp dụng
tại các tỉnh thành phố tạo chuyển biến tích cực trong việc quản lý doanh
nghiệp sau đăng ký kinh doanh.
Trong cơng trình “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Phạm Thị Ngọc Ánh cũng đã có những đánh giá
khái qt về cơng tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân dưới
góc độ kinh tế học về ba nội dung: hoạch định chiến lược và mơi trường pháp
lý; chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp và công tác thanh tra, kiểm tra, hậu
kiểm của thành phố Đà Nẵng [18].
3. Mục đích, nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích của Luận văn
Mục đích của Luận văn là thơng qua việc phân tích thực trạng quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đề xuất
hệ thống các giải pháp mang tính tồn diện để nâng cao hiệu quả, hiệu lực của
công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập.
3.2. Nhiệm vụ của Luận văn
Để thực hiện được mục đích nói trên, tác giả đã đưa ra và giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, làm rõ về lý luận quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
- Nghiên cứu, phân tích những quy định về quản lý nhà nước đối với

doanh nghiệp ở nước ta hiện nay;

4


- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn
trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội;
- Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi của Luận văn
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp khi bắt đầu đăng ký thành lập và quản lý doanh nghiệp sau khi
thành lập (hậu kiểm).
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội từ năm 2008 đến 2014.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận dùng để nghiên cứu đề tài là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các tư tưởng, quan điểm mang
tính nguyên tắc của Đảng về quản lý nhà nước, về đổi mới và xây dựng nền
hành chính Nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền, các tư tưởng, quan
điểm về luật học tiến bộ và hiện đại trên thế giới.
Phương pháp luận được sử dụng để giải quyết những vấn đề đặt ra trong
luận văn là: phương pháp biện chứng, phương pháp lịch sử, phương pháp
phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và phương pháp mơ
hình hóa.
6. Kết quả và ý nghĩa nghiên cứu của Luận văn
Đề tài được nghiên cứu trong bối cảnh việc quản lý doanh nghiệp, đặc

biệt là quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh trên địa bàn thành phố
Hà Nội đang được đẩy mạnh. Luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý luận,

5


nghiên cứu các nội dung cụ thể của việc quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp cũng như ý nghĩa của nó. Trên cơ sở phân tích thực trạng của việc
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, đề tài
đề xuất các giải pháp về mặt lý luận cũng như thực tiễn để nâng cao hiệu quả
của việc quản lý doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn bao gồm 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đối với
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội

6


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là

một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó một nội dung nhất định
với một giá trị nhất định, ở các cách tiếp cận khác nhau sẽ có quan niệm, định
nghĩa khác nhau về doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Theo
đó, doanh nghiệp như một phương tiện để thực hiện ý tưởng kinh doanh.
Muốn kinh doanh, thương nhân phải chọn cho mình một trong số những loại
hình doanh nghiệp mà pháp luật quy định.
Về góc độ pháp lý: Luật Doanh nghiệp 2005 quy định “doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh” [19, Điều 4].
Theo quan điểm của nhà tổ chức: doanh nghiệp là một tổng thể các
phương tiện, máy móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một
mục đích [18, tr12].
Theo quan điểm lợi nhuận: doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thơng
qua đó, trong khn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố
sản xuất khác nhau, nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị
trường và thu khoản chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm [18, tr12].
Theo quan điểm chức năng: doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh
doanh nhằm thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm
mục đích sinh lợi [16, tr6].
7


Theo quan điểm phát triển: doanh nghiệp là một cộng đồng người sản
xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những
thành cơng, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải
ngừng sản xuất, đơi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn khơng vượt qua
được [3, tr17].

Theo quan điểm lý thuyết hệ thống: doanh nghiệp được các tác giả nói
trên xem rằng “doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức,
có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp
trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức,
nhân sự” [37, tr21].
Ngồi ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét
doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về
doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một
tầm nhìn bao quát trên phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu
hình thành tổ chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi trường, các chức
năng và nội dung hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh
nghiệp nhất thiết phải được cấu thành bởi những yếu tố sau đây:
* Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chun mơn hóa nhằm thực
hiện các chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ
phận hành chính.
* Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.
* Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào,
bán sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.
* Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ
Nhà nước, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp
bằng khoản lợi nhuận thu được.
Từ cách nhìn nhận như trên, trong luận văn này, doanh nghiệp được hiểu
là: đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật

8


chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ
sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng,
thơng qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp

lý các mục tiêu xã hội.
Trong đó:
- Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân.
Tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự
tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước khẳng
định và xác định. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư
cách là một thực thể kinh tế, một mặt nó được Nhà nước bảo hộ với các hoạt
động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với người tiêu
dùng, nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước, trách nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi
doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh
tốn những khoản cơng nợ khi phá sản hay giải thể.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc
dân) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có q trình hình thành từ
một ý chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); q
trình phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp
khác thơn tính. Vì vậy cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất
lượng quản lý của những người tạo ra nó.
- Doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một
địa phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến
địa phương đó.
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp
Hiện nay có rất nhiều tiêu chí để phân loại doanh nghiệp:
- Thứ nhất, phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề sản xuất kinh
doanh, gồm có:
9


+ Doanh nghiệp kinh doanh trong ngành công nghiệp
+ Doanh nghiệp kinh doanh trong ngành nông nghiệp

+ Doanh nghiệp kinh doanh trong ngành dịch vụ
- Thứ hai, phân loại doanh nghiệp theo tính chất sở hữu, gồm có:
+ Doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước
+ Doanh nghiệp thuộc kinh tế hợp tác (hợp tác xã)
+ Doanh nghiệp thuộc kinh tế tư bản tư nhân (doanh nghiệp tư nhân, các
loại hình cơng ty)
+ Doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
(doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài)
+ Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế hỗn hợp.
- Thứ ba, phân loại doanh nghiệp theo quy mô kinh doanh:
+ Doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ (vốn dưới 10 tỷ, người lao động
dưới 300 người).
+ Doanh nghiệp có quy mơ lớn (vốn trên 10 tỷ, có trên 300 người lao
động)
- Thứ tư, phân loại doanh nghiệp theo trách nhiệm pháp lý về nghĩa vụ
tài sản của doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp có chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm vơ hạn (doanh
nghiệp tư nhân, công ty hợp danh).
+ Doanh nghiệp có chủ sở hữu chịu trách nhiệm hữu hạn (các công ty
TNHH, công ty cổ phần).
- Thứ năm, phân loại doanh nghiệp theo mức độ đầu tư vốn của một
doanh nghiệp vào doanh nghiệp khác:
+ Công ty mẹ (doanh nghiệp đầu tư).
+ Công ty con (doanh nghiệp nhận đầu tư) và công ty liên kết.
- Thứ sáu, phân loại doanh nghiệp theo địa vị pháp lý, cơ cấu quản lý,
tổ chức doanh nghiệp:
10


+ Công ty trách nhiệm hữu hạn (1 thành viên và 2 thành viên trở lên).

+ Công ty cổ phần (tối thiểu là 3 cổ đơng trở lên và có quyền phát hành
cổ phiếu).
+ Cơng ty hợp danh (có ít nhất 2 thành viên là sở hữu chung của công ty
cùng nhau kinh doanh dưới 1 tên chung).
+ Công ty tư nhân.
+ Nhóm cơng ty (hợp tác xã, mơ hình công ty mẹ - con).
- Thứ bảy, phân loại doanh nghiệp theo tính chất hoạt động và nhiệm vụ
chính của doanh nghiệp:
+ Các doanh nghiệp hoạt động cơng ích.
+ Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh.
- Thứ tám, phân loại doanh nghiệp theo tính chất hạch tốn kinh doanh:
+ Doanh nghiệp hạch tốn độc lập là doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân, tự chủ tham gia vào các quan hệ kinh tế.
+ Doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu
tổ chức của một doanh nghiệp khác, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều
do công ty mẹ quyết định.
- Thứ chín, phân loại doanh nghiệp theo quy trình sản xuất các sản
phẩm, hàng hóa:
+ Doanh nghiệp hoạt động khai thác, sơ chế, sản xuất ra tư liệu sản xuất.
+ Doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa để bán ra thị trường.
- Theo Luật Doanh nghiệp 2005:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Công ty cổ phần.
+ Công ty hợp danh.
+ Doanh nghiệp tư nhân.
+ Hợp tác xã.

11



1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Nói một cách khái quát, quản lý nhà nước là sự tác động của Nhà nước
vào toàn bộ hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung, doanh nghiệp nói
riêng bằng hệ thống luật pháp, chính sách tổ chức, các chế tài về kinh tế - tài
chính và các công cụ quản lý để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
nền kinh tế, nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, ổn định tình hình chính trị
- xã hội của đất nước. Điều đó nói lên tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là sự tác
động có chủ đích, có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước và thơng qua
một hệ thống các chính sách kinh tế với các công cụ kinh tế lên hệ thống các
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực phát triển kinh tế, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước [11, tr36].
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp
Trong nền kinh tế nói chung, nhu cầu bản thân các doanh nghiệp địi hỏi
phải có sự quản lý của Nhà nước. Quá trình sản xuất kinh doanh làm nảy sinh
mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau. Các doanh nghiệp đều có lợi ích
riêng của mình và họ ln tìm mọi cách để tối đa hố lợi ích đó. Họ có thể
thấy rõ hoặc khơng thấy rõ để đạt được mục đích của mình thì họ đã vi phạm
đến lợi ích của người khác. Từ đó tất yếu nảy sinh ra hiện tượng: lợi ích của cá
nhân hay bộ phận này tăng lên làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác xét trên
phạm vi tổng thể nền kinh tế quốc dân. Biểu hiện về mặt xã hội của xu hướng
này là các hoạt động kinh tế chồng chéo cản trở nhau, sự phân bố nguồn lực
không hợp lý, các vấn đề chính trị xã hội phát sinh [15, tr18]. Bởi vậy phải có

12



một người đứng ra làm trung gian giải quyết, cân bằng mối quan hệ giữa các
doanh nghiệp với nhau.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đóng vai trị quyết định
nền kinh tế, góp phần tạo ra tích luỹ, sự phát triển của doanh nghiệp thể hiện
sự phát triển của quan hệ sản xuất, doanh nghiệp đầu tư nguồn vốn, lao động,
áp dụng khoa học công nghệ để tạo ra năng suất chất lượng sản phẩm ngày
càng cao, giá thành hạ đáp ứng cho nhu cầu của xã hội.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh nhân phải giải
quyết hàng loạt các vấn đề, trong đó có những vần đề mà từng doanh nhân
riêng biệt không đủ khả năng giải quyết. Nhà nước bằng hoạt động của mình
giúp các doanh nhân giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh tầm vĩ mơ, tìm
ra những nhu cầu của họ để đáp ứng. Tuy nhu cầu được đặt ra có thể rất đa
dạng, song suy cho cùng, đó là các vấn đề thuộc về ý chí, tri thức, vốn liếng,
phương hướng chính có liên quan đến kinh tế.
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh tham gia vào môi
trường cạnh tranh. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy tăng
năng xuất lao động và tăng hiệu quả sản xuất. Nền kinh tế hàng hố vận động
theo cơ chế thị trường khơng thể tách rời mơi trường chính trị - xã hội. Nếu
mơi trường chính trị khơng ổn định, thường xun có các xung đột giữa các
tầng lớp, giai cấp trong xã hội, các quan hệ buôn bán trên thị trường không
lành mạnh mang tính chất lừa đảo thì cơ chế thị trường sẽ khơng phát huy tác
dụng. Từ đó dẫn đến các sai lệch và những khuyết tật của cơ chế thị trường
khó có thể khắc phục được làm cho xã hội chậm phát triển.
Bởi vậy, địi hỏi phải có vai trò quản lý của Nhà nước, một tổ chức, một
doanh nghiệp dù có lớn đến đâu cũng khơng thể thay thế được vai trị đó.
Trong hoạt động thực tế của doanh nghiệp có rất nhiều vấn đề nảy sinh như
cơ sở hạ tầng, môi trường… mà bản thân doanh nghiệp cũng không thể giải

13



quyết được. Mặt khác, các doanh nghiệp luôn tối đa hố lợi nhuận làm cạn
kiệt tài ngun mơi trường, do đó, cũng cần phải có sự quản lý của Nhà nước.
1.2.3. Các bước và các công cụ Nhà nước dùng để quản lý doanh nghiệp
- Xác định quan điểm, đường lối, chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội nói chung, các doanh nghiệp nói riêng.
- Xây dựng và thực thi luật pháp (quản lý doanh nghiệp) nhằm tạo “luật
chơi” cho doanh nghiệp; vấn đề quan trọng nhất là chính sách thuế và chính
sách kiểm sốt đối với doanh nghiệp, các quy chế quản lý doanh nghiệp.
- Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng kết cấu hạ
tầng; hướng dẫn kinh doanh; hỗ trợ vốn; hỗ trợ về công tác đào tạo, quảng bá
sản phẩm; xử lý các mối quan hệ trong và ngoài nước có liên quan đến sự tồn
tại và phát triển doanh nghiệp (trốn lậu thuế, lừa đảo, đối ngoại. v. v…).
- Xây dựng bộ máy (các cơ quan) quản lý doanh nghiệp.
1.2.4. Phương hướng can thiệp của Nhà nước vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1.2.4.1. Xét theo mục đích can thiệp
Có 3 hướng lớn sau đây:
- Can thiệp để ngăn chặn, hạn chế các tác hại xuất phát từ hoạt động của
các doanh nhân và doanh nghiệp.
- Can thiệp để giúp đỡ các doanh nhân và doanh nghiệp sao cho họ có
thể thành đạt trong sản xuất kinh doanh, nhờ đó mà quốc gia cũng hùng mạnh
theo, theo tinh thần “dân giàu, nước mạnh”.
- Can thiệp để bảo vệ lợi ích của cơng dân, của cộng đồng.
1.2.4.2. Xét theo nội dung hoạt động của doanh nghiệp
- Quyết định hình thức sở hữu của doanh nghiệp, mà nội dung cụ thể là
cho phép hay khơng cho phép có hình thức sở hữu này hoặc hình thức sở hữu
kia, cho phép một hình thức sở hữu nào đó được, hoặc không được kinh


14


doanh trên lĩnh vực này hoặc lĩnh vực khác vì lý do chính trị, kinh tế, xã hội
và an ninh quốc gia.
Sự can thiệp này là cần thiết, vì nó liên quan đến hiệu quả của nền kinh
tế đó đạt được sự phù hợp hay không phù hợp giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Sự can thiệp này là quan trọng vì vấn đề để sở hữu chính là
vấn đề chính trị của kinh tế, liên quan đến cơ sở chính trị của Nhà nước.
- Định hướng tổ chức quản lý của nội bộ doanh nghiệp, định hướng
điều lệ doanh nghiệp, ban hành điều lệ mẫu, quy định các tiêu chuẩn đối với
từng loại doanh nghiệp về vốn, về nhân sự, về hệ thống sổ sách, biểu mẫu
thống kê, kế toán, …
Sự quản lý trên đây là cần thiết xét từ cả hai phía: Nhà nước và doanh
nhân. Với doanh nhân, đó là những chỉ dẫn chính đáng của Nhà nước để họ
đủ khả năng tồn tại và phát triển trên thương trường, bảo đảm cho nội bộ họ
sống tốt với nhau, từ đó mà sản xuất, kinh doanh phát đạt. Với Nhà nước, đó
là việc đặt trước những tiền đề, những kênh giao tiếp quản lý, từ đó Nhà nước
có thể kiểm sốt được các hoạt động của doanh nghiệp một các có hiệu lực.
- Định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quản trị kinh doanh, doanh nhân và bộ máy giúp việc bao giờ
cũng phải tìm câu trả lời cho câu hỏi: sản xuất hoặc làm dịch vụ gì? Việc trả
lời câu hỏi này có ý nghĩa lớn lao đối với cả Nhà nước và doanh nhân. Trên
thực tế, không phải doanh nhân nào cũng có khả năng tìm được lời giải tối ưu.
Vì vậy, Nhà nước phải can thiệp để một mặt ngăn ngừa việc sản xuất những
sản phẩm, hoặc tạo ra các dịch vụ bất lợi cho xã hội, mặt khác hỗ trợ doanh
nhân tìm được phương hướng sản xuất kinh doanh lâu bền, có doanh lợi cao và
tránh được rủi ro.
- Can thiệp vào việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ,
cụ thể là:


15


×