Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại của sở công thương hải dương đến 2020 luận văn ths

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.66 KB, 85 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN LƢƠNG NGỌC




NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÚC TIẾN
THƢƠNG MẠI CỦA SỞ CÔNG THƢƠNG
HẢI DƢƠNG ĐẾN 2020






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH











Hà Nội - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN LƢƠNG NGỌC




NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÚC TIẾN
THƢƠNG MẠI CỦA SỞ CÔNG THƢƠNG
HẢI DƢƠNG ĐẾN 2020


Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƢƠNG MINH ĐỨC
XÁC NHẬN CỦA GVHD

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG



Hà Nội - 2015

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƢƠNG MẠI
6
1.1. Bản chất và vai trò của xúc tiến thƣơng mại. 6
1.1.1. Khái niệm cơ bản về xúc tiến thƣơng mại. 6
1.1.2. Các đặc trƣng cơ bản của hoạt động xúc tiến thƣơng mại. 8
1.1.3. Vai trò của xúc tiến thƣơng mại. 9
1.1.4. Các hình thức xúc tiến thƣơng mại. 13
1.2. Nội dung hoạt động của tổ chức xúc tiến thƣơng mại cấp tỉnh. 16
1.2.1. Xác định nhu cầu xúc tiến thƣơng mại của doanh nghiệp 17
1.2.2. Xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch xúc tiến thƣơng mại. 17
1.2.3. Lựa chọn các hình thức xúc tiến thƣơng mại. 18

1.2.4. Triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến thƣơng mại. 18
1.2.5. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện chƣơng trình. 19
1.3. Hoạt động xúc tiến thƣơng mại của một số tỉnh trong khu vực kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ……………………………………………………………… …… 20
1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác xúc tiến thƣơng mại 21
1.4.1. Hoạt động XTTM phải có mục tiêu rõ ràng, có khả năng lƣợng hóa, tính khả
thi cao và thể hiện sự cần thiết của chƣơng trình XTTM. 23

1.4.2. Nội dung hoạt động phải rõ ràng, rõ tiến độ thực hiện, rõ mục tiêu và kế
hoạch tài chính sát thực tế. 23
1.4.3. Chủ thể thực hiện có năng lực triển khai. 23
1.4.4. Đánh giá đƣợc hiệu quả của hoạt động XTTM 24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÚC TIẾN THƢƠNG MẠI CỦA SỞ
CÔNG THƢƠNG HẢI DƢƠNG GIAI ĐOẠN 2006-2013. 25
2.1. Giới thiệu khái quát về Sở Công Thƣơng Hải Dƣơng. 25
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức Sở Công Thƣơng Hải Dƣơng 25
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Xúc tiến Thƣơng mại trực thuộc Sở
Công Thƣơng Hải Dƣơng. 25
2.2. Thực trạng công tác xúc tiến thƣơng mại của Sở Công Thƣơng Hải Dƣơng giai
đoạn từ năm 2006 đến năm 2013. 27
2.2.1. Xác định nhu cầu xúc tiến thƣơng mại của doanh nghiệp. 28
2.2.2. Xây dựng các chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại. 29
2.2.3. Lựa chọn các hình thức xúc tiến thƣơng mại. 30
2.2.4. Triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến thƣơng mại. 31
2.2.5. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại. 42
2.3. Đánh giá thực trạng công tác xúc tiến thƣơng mại của Sở Công Thƣơng giai
đoạn 2006-2013. 32
2.3.1. Hoạt động XTTM do Sở Công Thƣơng tổ chức có mục tiêu rõ ràng, sát thực
với tình hình thực tiễn. 43
2.3.2. Nội dung và tiến độ triển khai các hoạt động XTTM. 44

2.3.3. Năng lực triển khai các hoạt động XTTM của Sở Công Thƣơng Hải Dƣơng.
45

2.3.4. Hiệu quả và tác động của hoạt động XTTM đến phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. 49
2.3.5. Những tồn tại, hạn chế 50
2.4. Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác xúc tiến thƣơng mại của
Sở Công Thƣơng Hải Dƣơng. 52
2.4.1. Nguyên nhân khách quan. 52
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan. 54
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÚC
TIẾN THƢƠNG MẠI CỦA SỞ CÔNG THƢƠNG HẢI DƢƠNG ĐẾN 2020 57
3.1. Một số vấn đề trong hoạt động xúc tiến thƣơng mại của Hải Dƣơng. 57
3.1.1. Những nhân tố tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của Hải Dƣơng từ nay
đến 2020. 57
3.1.2. Định hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của Hải Dƣơng từ nay đến
2020. 58
3.1.3. Những quan điểm về đẩy mạnh hoạt động XTTM từ nay đến năm 2020 của
tỉnh Hải Dƣơng. 59
3.2. Mục tiêu và kế hoạch thực hiện công tác XTTM của Sở Công Thƣơng Hải
Dƣơng từ nay đến 2020. 61
3.2.1. Hỗ trợ thông tin về thị trƣờng, sản phẩm cho doanh nghiệp. 61
3.2.2. Tham gia hội chợ, triển lãm trong nƣớc và quốc tế. 62
3.2.3. Tổ chức các đoàn nghiên cứu, khảo sát thị trƣờng nƣớc ngoài, gặp gỡ, giao
thƣơng. 62
3.2.4. Tổ chức các hội nghị, hội thảo về XTTM. 63
3.2.5. Đào tạo, tập huấn nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. 64

3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thƣơng mại của Sở Công
Thƣơng Hải Dƣơng từ nay đến năm 2020. 65

3.3.1. Tiếp tục thực hiện các hình thức XTTM truyền thống; đẩy mạnh áp dụng các
hình thức XTTM tiên tiến, hiện đại. 65
3.3.2. Tăng cƣờng mối quan hệ với các cơ quan có liên quan trong hoạt động
XTTM và giữa các bộ phận, phòng, ban của Sở với nhau. 65
3.3.3. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực XTTM. 66
3.3.4. Tăng cƣờng các hoạt động marketing, giới thiệu, quảng bá về các hoạt động
XTTM trong tỉnh, trong nƣớc và quốc tế. 66
3.3.5. Tăng cƣờng bồi dƣỡng, phát triển nguồn nhân lực XTTM. 67
3.3.6. Xây dựng chiến lƣợc để đảm bảo nguồn tài chính bền vững cho hoạt động
XTTM. 68
3.3.7. Xây dựng các chƣơng trình XTTM chuyên ngành với từng mặt hàng, từng thị
trƣờng. 68
3.4. Một số kiến nghị. 65
3.4.1. Đối với Nhà nƣớc. 69
3.4.2. Đối với tỉnh Hải Dƣơng. 69
3.4.3. Đối với các doanh nghiệp. 70
3.4.4. Đối với các hiệp hội, ngành nghề. 71
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa tiếng Anh
Nguyên nghĩa tiếng Việt
1
EUROCHAM
European Chamber
Phòng Thƣơng mại và

Công nghiệp châu Âu
2
JETRO
Japan External Trade
Organization
Tổ chức Xúc tiến thƣơng
mại Nhật Bản
3
ITC
Trung tâm Thƣơng mại
quốc tế

4
KOTRA
Korea Trade-Investment
Promotion Agency
Cơ quan Xúc tiến thƣơng
mại và Đầu tƣ Hàn Quốc
5
UNCITRAL
United Nations
Commission on
International Trade Law
Ủy ban Liên hợp quốc về
Luật thƣơng mại quốc tế
6
VCCI
VietNam Chamber
Commerce and Industry
Phòng Thƣơng mại và

Công nghiệp Việt Nam
7
WEF
The World Economic
Forum
Diễn đàn kinh tế thế giới
8
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thƣơng mại thế
giới
9
KCN

Khu Công nghiệp
10
KNXK

Kim ngạch xuất khẩu
11
KNNK

Kim ngạch nhập khẩu
12
KT-XH

Kinh tế - xã hội.
13
UBND


Ủy ban nhân dân
14
XTTM

Xúc tiến Thƣơng mại
15
XTXK

Xúc tiến xuất khẩu

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Hình thức xúc tiến thƣơng mại đƣợc lựa chọn
(2006-2013)
31
2
Bảng 2.2
Số ấn phẩm cung cấp thông tin cho doanh
nghiệp (2006-2013)
32
3
Bảng 2.3

Kết quả hoạt động nghiên cứu, khảo sát thị
trƣờng (2006-2013)
35



















iii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT
Hình
Nội dung

Trang
1
Hình 2.1
Số doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm
trong nƣớc và quốc tế (2006-2013)
34
2
Hình 2.2
Kết quả hoạt động nghiên cứu, khảo sát thị
trƣờng (2006-2013)
36
3
Hình 2.3
Số lƣợt ngƣời tham gia các hội nghị, hội thảo
(2006-2013)
38
4
Hình 2.4
Kết quả hoạt động đào tạo tập huấn nghiệp vụ
(2006-2013)
40
5
Hình 2.5
Cơ cấu đào tạo của Sở Công Thƣơng (2006-
2013)
41


- 1 -
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hải Dƣơng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, trong tam giác
kinh tế Hà Nội - Quảng Ninh - Hải Phòng. Hải Dƣơng còn đƣợc biết đến là
một địa phƣơng giầu tiềm năng về phát triển kinh tế xã hội, có nền kinh tế
phát triển năng động. Những năm qua nền kinh tế Hải Dƣơng luôn có sự phát
triển mạnh mẽ không ngừng, Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) giai đoạn
2006-2010 tăng bình quân 9,8%/năm; giai đoạn 2011-2013 tăng 7,2%; cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tiến bộ, đời sống nhân dân không ngừng đƣợc
cải thiện và nâng cao. Thị trƣờng hàng hóa sôi động, khối lƣợng hàng hóa lƣu
thông lớn, đa dạng, có hàng nghìn tổ chức, doanh nghiêp cùng tham gia kinh
doanh, cung ứng hàng hóa
Đạt đƣợc những kết quả trên có sự đóng góp không nhỏ của công tác xúc
tiến thƣơng mại trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoạt
động xúc tiến thƣơng mại đã góp phần làm hàng hóa trên thị trƣờng Hải
Dƣơng ngày càng dồi dào, phong phú, chất lƣợng và mẫu mã đƣợc cải tiến, số
lƣợng hàng hóa tiêu thụ trong nƣớc tăng cao. Mặt khác, xúc tiến thƣơng mại
đã góp phần thực hiện tốt chủ trƣơng đa dạng hóa thị trƣờng, đa phƣơng hóa
quan hệ đối ngoại, sản phẩm, hàng hóa của Hải Dƣơng đã xuất khẩu đi nhiều
thị trƣờng trên thế giới
Mặc dù vậy, hoạt động xúc tiến thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
mới chỉ phát triển trong một vài năm trở lại đây, trong thực tế vẫn còn bộc lộ
rất nhiều hạn chế ảnh hƣởng đến phát triển KT-XH của tỉnh. Sự hƣởng ứng,
tham gia của các doanh nghiệp vào các chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại
chung của tỉnh còn chƣa nhiều, chƣa tích cực. Các doanh nghiệp chƣa nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của công tác xúc tiến thƣơng mại trong hoạt động
SX-KD. Công tác tổ chức còn yếu kém và thiếu tính chuyên nghiệp. Nguồn

- 2 -
kinh phí để tổ chức và tham gia các hoạt động, các chƣơng trình xúc tiến
thƣơng mại còn hạn chế. Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu chƣa

thực sự sâu và còn xa rời thực tế. Vai trò của các tổ chức, cơ quan, đơn vị
thực hiện chức năng xúc tiến thƣơng mại trong tỉnh còn hạn chế; đội ngũ cán
bộ làm công tác xúc tiến thƣơng mại có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chƣa
cao. Số lƣợng các chƣơng trình, các choạt động xúc tiến thƣơng mại của tỉnh
còn ít, hiệu quả của các hoạt động này chƣa cao
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó sau một thời gian tiếp xúc, nghiên cứu và
làm việc trực tiếp tại Sở Công Thƣơng Hải Dƣơng. Tác giả quyết định chọn
nội dung “Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại của Sở Công
Thương Hải Dương đến 2020” làm đề tài nghiên cứu trong Luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trƣớc xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, hoạt động xúc tiến
thƣơng mại ngày càng cần có sự quan tâm và đầu tƣ thỏa đáng. Tuy nhiên
trong thực tế, ở góc độ nghiên cứu lý thuyết đã có một số tài liệu, một số tác
phẩm cũng nhƣ công trình nghiên cứu về hoạt động xúc tiến thƣơng mại
Sau khủng khoảng tài chính và suy thoái, kinh tế thế giới bƣớc vào giai
đoạn phục hồi đang tạo điều kiện cho Hải Dƣơng tiếp tục thu hút nguồn lực từ
bên ngoài để đầu tƣ phát triển, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh. Nhiều hình thức liên kết kinh tế mới xuất hiện. Sự hợp
tác giữa các nƣớc trong khu vực ASEAN ngày càng đi vào chiều sâu. Các cơ
chế chính sách của Nhà nƣớc ngày càng đƣợc hoàn thiện tạo điều kiện cho
mọi thành phần kinh tế đầu tƣ và phát triển. Kết cấu hạ tầng trong nhiều lĩnh
vực trên địa bàn tỉnh dần đi vào hoàn thiện đang mở ra nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp đầu tƣ, phát triển sản xuất, kinh doanh.

- 3 -
Luận văn thạc sỹ của Trƣơng Thị Minh Huệ “Thúc đẩy hoạt động xúc
tiến thương mại của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam nhằm hỗ
trợ xuất khẩu cho doanh nghiệp”, Đại học Kinh tế quốc dân, 2009 là một
công trình nghiên cứu tƣơng đối quy mô và bài bản. Trong đó đã phân tích chi

tiết thực trạng hoạt động xúc tiến thƣơng mại để hỗ trợ xuất khẩu của Phòng
Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2003-2008; luận văn cũng
đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh và tăng cƣờng hoạt động xúc tiến
xuất khẩu của Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam đến 2025. Mặc
dù vậy đây chỉ là một công trình nghiên cứu về hoạt động xúc tiến thƣơng mại
của một tổ chức phi Chính phủ, có quy mô và phạm vi ảnh hƣởng rộng lớn
trong cả nƣớc.
Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu khác nhƣ: Trần Sơn Nghĩa, “Những
bất cập trong xúc tiến thương mại”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, tháng
10/2009; Hải Vân, “Nâng cao hiệu quả xúc tiến xuất khẩu”, Báo Công
Thƣơng, tháng 4/2009; Thanh Tùng, “Tăng cường hiệu quả xúc tiến thương
mại”, Báo Nhân Dân, tháng 5/2013.
Mặc dù vậy, các tác phẩm này đều chỉ dừng lại ở mức độ bài viết, bài
tham luận hoặc phân tích trên các báo, tạp chí chuyên ngành. Đối tƣợng
nghiên cứu của các bài viết trên là hoạt động xúc tiến thƣơng mại nói chung;
phạm vi nghiên cứu chƣa cụ thể, không đi sâu phân tích thực trạng cũng nhƣ
hạn chế, nguyên nhân yếu kém của hoạt động này, các giải pháp đƣa ra chỉ
chung chung, chƣa cụ thể. Cho đến nay, chƣa có một đề tài hay một công
trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống về hoạt động xúc
tiến thƣơng mại của tỉnh Hải Dƣơng nói chung và của Sở Công Thƣơng Hải
Dƣơng nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- 4 -
Mục đích của Luận văn là nghiên cứu công tác xúc tiến thƣơng mại ở
Hải Dƣơng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa
hiệu quả công tác xúc tiến thƣơng mại của Sở Công Thƣơng Hải Dƣơng từ
nay đến năm 2020.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, Luận văn phải thực hiện những nhiệm vụ
chính sau:

Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xúc
tiến thƣơng mại của một tổ chức nói chung và của tỉnh Hải Dƣơng nói riêng.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến thƣơng mại
của Sở Công Thƣơng tỉnh Hải Dƣơng từ năm 2006 đến 2013. Xác định
nguyên nhân ảnh hƣởng đến tính hiệu quả của công tác xúc tiến thƣơng mại.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến
thƣơng mại của Sở Công Thƣơng Hải Dƣơng từ nay đến 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xúc tiến thƣơng mại ở
tỉnh Hải Dƣơng, do Sở Công Thƣơng thực hiện.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động xúc tiến
thƣơng mại diễn ra ở tỉnh Hải Dƣơng do Sở Công Thƣơng triển khai thực
hiện.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động xúc tiến thƣơng mại do
Sở Công Thƣơng Hải Dƣơng tổ chức, triển khai thực hiện trong giai đoạn
2006-2013. Đồng thời đề xuất các giải pháp thực hiện đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu biện chứng và duy vật lịch sử để
trình bày các vấn đề về lý luận, thực tiễn. Với các phƣơng pháp cụ thể là:

- 5 -
- Phương pháp so sánh: Trong đó, phân tích kết quả đạt đƣợc trong hoạt
động xúc tiến thƣơng mại giữa các năm, đánh giá, so sánh với mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của địa phƣơng đến
năm 2020.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Thông qua việc tiếp cận, hệ thống
hóa số liệu, đánh giá các kết quả đạt đƣợc, phân tích từng vấn đề, từ đó rút ra
kết luận cụ thể, chính xác, đồng thời đề ra các giải pháp sát với thực tế.
6. Những đóng góp mới của Luận văn

Về lý luận, trên cơ sở tổng quan có chọn lọc một số quan điểm cơ bản
của các nhà kinh tế học trên thế giới, một số tổ chức quốc tế và một số học giả
của Việt Nam, từ đó hệ thống hóa về mặt lý luận xúc tiến thƣơng mại của tổ
chức xúc tiến thƣơng mại cấp tỉnh.
Về đánh giá thực tiễn, trên cơ sở nguồn số liệu cập nhật có chọn lọc,
Luận văn đã phản ánh trung thực hoạt động xúc tiến thƣơng mại của Sở Công
Thƣơng Hải Dƣơng giai đoạn từ năm 2006 đến 2013 từ đó tìm ra những hạn
chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém đó.
Về đề xuất các giải pháp, Luận văn đã đƣa những quan điểm cơ bản, các
giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến
thƣơng mại của tỉnh Hải Dƣơng trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, kết cấu
của Luận văn bao gồm 03 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xúc tiến thƣơng mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động xúc tiến thƣơng mại của Sở Công
Thƣơng tỉnh Hải Dƣơng từ năm 2006 đến năm 2013.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến
thƣơng mại của Sở Công Thƣơng Hải Dƣơng từ nay đến 2020.

- 6 -
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƢƠNG MẠI
1.1. Bản chất và vai trò của xúc tiến thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm cơ bản về xúc tiến thương mại
Xúc tiến thƣơng mại (XTTM) là thuật ngữ xuất hiện trong kinh tế học từ
những năm đầu của thế kỷ 20 cùng với sự hình thành và phát triển của khái
niệm marketing. XTTM gắn liền với hoạt động của thị trƣờng và marketing vì
XTTM là một bộ phận không thể tách rời trong mô hình marketing hỗn hợp
của bất cứ doanh nghiệp nào, bất cứ nền kinh tế nào.

Xúc tiến (Promotion) là một thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Anh. Đến
nay có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về thuật ngữ này.
Theo các nhà lý luận của các nƣớc tƣ bản thì xúc tiến là hình thái quan
hệ xác định giữa ngƣời bán và ngƣời mua, là một lĩnh vực hoạt động định
hƣớng vào việc chào hàng một cách năng động và có hiệu quả nhất.
Các nhà kinh tế ở các nƣớc Đông Âu cho rằng: Xúc tiến là một công cụ,
một chính sách thƣơng mại nhằm làm năng động và gây ảnh hƣởng định
hƣớng giữa ngƣời bán và ngƣời mua, là hoạt động tuyên truyền nhằm mục
tiêu đạt đƣợc sự chú ý và chỉ ra những lợi ích của khách hàng tiềm năng về
hàng hoá, dịch vụ
Theo giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại của Khoa Thƣơng
mại, Đại học Kinh tế quốc dân: “Xúc tiến là một tham số của marketing hỗn
hợp được dịch từ tiếng Anh “Promotion” với nghĩa chung là thúc đẩy một
lĩnh vực nào đó như xúc tiến đầu tư, xúc tiến việc làm, xúc tiến bán hàng, xúc
tiến xuất khẩu.” [5, tr.43].
Trong các khái niệm trên, mỗi một khái niệm đều đƣợc các tác giả trình
bày một cách chung nhất về xúc tiến tuy nhiên, mỗi lĩnh vực khác nhau, mỗi
ngành nghề có đặc tính khác nhau. Do đó để hoạt động xúc tiến ở mỗi lĩnh

- 7 -
vực, mỗi ngành nghề phát huy đƣợc tác dụng của mình thì mỗi lĩnh vực, mỗi
ngành nghề cần có những quan điểm riêng, những đặc trƣng riêng và thƣờng
kèm theo tên lĩnh vực, ngành nghề đó cho phù hợp.
Thuật ngữ “thƣơng mại” cũng có nhiều cách hiểu: Theo nghĩa hẹp,
thƣơng mại là hoạt động mua, bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trƣờng. Có nghĩa
thƣơng mại chỉ bao gồm hai lĩnh vực phân phối và lƣu thông. Theo nghĩa
rộng, thƣơng mại là hoạt động bao gồm toàn bộ các hoạt động kinh doanh
trên thị trƣờng.
Theo đó, có nhiều định nghĩa khác nhau về XTTM
Phillip Kotler định nghĩa: “XTTM là hoạt động chuyển tải tới khách

hàng tiềm năng thông tin cần thiết về doanh nghiệp, phương thức phục vụ và
những lợi ích khác mà khác hàng có thể có được từ việc mua sản phẩm hay
dịch vụ của doanh nghiệp, đồng thời thu thập thông tin phản hồi từ phía
khách hàng để từ đó doanh nghiệp có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
một cách tốt nhất”. [22]
- Trong cuốn Essentials of Marketing Jerome và William định nghĩa nhƣ
sau: “XTTM là việc truyền tin giữa người bán và người mua hay những khách
hàng tiềm năng khác nhằm tác động vào hành vi và quan điểm của người mua
hàng. Chức năng XTTM chính của nhà quản trị marketing là mách bảo cho
khách hàng mục tiêu biết đúng sản phẩm, đúng chỗ và đúng giá” . [22]
- Tạp chí Bussiness Today định nghĩa một cách đơn giản nhƣng không
kém phần xác đáng rằng: “XTTM và hỗ trợ kinh doanh là việc doanh nghiệp
sử dụng rộng rãi các kỹ thuật thuyết phục khách hàng khác nhau để liên hệ
được với thị trường mục tiêu và tất cả công chúng”. [22]
- Cũng có quan điểm cho rằng: “XTTM là các hoạt động nghiên cứu bàn
giấy, khảo sát và các dịch vụ liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới các hành vi
mua bán nhưng không thuộc hành vi mua bán mà chỉ hỗ trợ nhằm đem lại

- 8 -
hiệu quả cao nhất” hay “XTTM là những hoạt động hỗ trợ kinh doanh thiết
yếu, tác động trực tiếp hay gián tiếp đến quá trình sản xuất và phân phối lưu
thông hàng hóa hay cung ứng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thông thương
ngày càng cao của xã hội”.
- Luật Thƣơng mại Việt Nam 2005 định nghĩa: “XTTM là hoạt động
nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ
thương mại, bao gồm các hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại,
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại” [7,
tr.10].
Nhƣ vậy, thực chất XTTM là cầu nối giữa cung và cầu, cho phép ngƣời
bán có thể thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của ngƣời mua. Mặc dù cách diễn đạt

khác nhau, song có thể nói XTTM là tổng thể các hoạt động của các chủ thể
có liên quan nhằm nghiên cứu, nhận dạng, khai thác và phát triển các cơ hội
thƣơng mại trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế thông qua các biện pháp,
cách thức giới thiệu, trƣng bày, quảng cáo sản phẩm và dịch vụ khuyến mại,
tổ chức hội chợ, triển lãm nhằm thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho các
giao dịch thƣơng mại.
XTTM đƣợc chia thành 02 mảng là: XTTM trên thị trƣờng nội địa và
xúc tiến xuất khẩu (XTXK) ra thị trƣờng nƣớc ngoài. XTXK là một mảng của
XTTM nhƣng trên thực tế, các hoạt động XTTM, đặc biệt là XTTM ở tầm vĩ
mô chủ yếu tập trung vào thúc đẩy xuất khẩu nên XTTM nhiều khi đƣợc hiểu
nhƣ đồng nghĩa với XTXK.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động xúc tiến thương mại
* XTTM là một bộ phận của chiến lược phát triển kinh tế: XTTM phát
huy tác động tích cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là xuất
khẩu nếu nó đƣợc tiến hành một cách có hệ thống, có chiến lƣợc cụ thể.

- 9 -
* XTTM là chất xúc tác thúc đẩy kinh tế phát triển: XTTM không chỉ
đơn thuần là việc tìm kiếm và khuếch trƣơng sản phẩm ra thị trƣờng nƣớc
ngoài, mà còn phải đƣợc xem xét trong mối quan hệ với sản xuất trong nƣớc
và thúc đẩy sản xuất.
* XTTM có sự phối hợp của Nhà nước và doanh nghiệp: XTTM không
phải là trách nhiệm riêng của Nhà nƣớc, nó còn phải có sự kết hợp một cách
nhuần nhuyễn, hiệu quả giữa bộ máy của cơ quan quản lý nhà nƣớc với doanh
nghiệp.
* XTTM bao hàm trong đó sự đối thoại, liên kết giữa các tổ chức đơn lẻ
cùng tham gia vào một chu trình khép kín của hoạt động sản xuất, kinh
doanh: Từ đầu tƣ - sản xuất - phân phối - tiêu dùng, nhà sản xuất gặp rất
nhiều rào cản, vai trò của hoạt động xúc tiến là hỗ trợ, xúc tác cho chu trình
đó diễn ra đƣợc trôi trảy. Vì vậy, XTTM bao hàm sự tiếp nối liên kết của rất

nhiều công đoạn, của nhiều tổ chức cùng tham gia.
* XTTM bao gồm cả việc đào tạo và nâng cao nhận thức cũng như khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm cụ thể trên một thị trường
cụ thể: Mục tiêu của các chƣơng trình XTTM là nâng cao năng lực cho các
doanh nghiệp, cung cấp cho họ các dịch vụ cần thiết, làm chất xúc tác, thuận
lợi hóa cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của họ.
1.1.3. Vai trò của xúc tiến thương mại
* Đối với tổng thể nền kinh tế vĩ mô:
- Tạo cầu nối giữa các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp; thúc đẩy các
thành phần kinh tế phát triển và đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế thị
trường.
Tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu đều
phải quan tâm tới công tác xúc tiến. Doanh nghiệp vừa phải chú trọng đến
công tác phát triển sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thay đổi từng ngàycủa thị

- 10 -
trƣờng, vừa phải tiến hành các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình.
Xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp, trong bất kỳ nền kinh tế thị
trƣờng nào cũng có các hiệp hội, các tổ chức, các công ty dịch vụ thông tin,
nghiên cứu thị trƣờng, tƣ vấn kinh doanh, quảng cáo hỗ trợ và cung cấp dịch
vụ XTTM cho các doanh nghiệp.
Ở cấp độ quốc gia, Chính phủ trực tiếp tiến hành các hoạt động XTTM,
nhất là hoạt động thông tin. Chính phủ thu thập, phân tích thông tin, chuyển
tải thông tin về môi trƣờng, cơ hội kinh doanh trong và ngoài nƣớc, dự đoán
xu hƣớng thay đổi của thị trƣờng cho các doanh nghiệp.
Do vậy, vô hình chung XTTM đã trở thành cầu nối giữa các tổ chức, cơ
quan và doanh nghiệp, đặt ra những yêu cầu và cơ hội cho các thành phần
kinh tế phát triển dƣới sự điều tiết chung của Nhà nƣớc thông qua Chính phủ.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.

Chính sách phát triển kinh tế, phát triển xuất khẩu của một quốc gia, cơ
cấu các ngành kinh tế đƣợc quyết định trên cơ sở cân đối giữa năng lực sản
xuất và nhu cầu của thị trƣờng. Cơ cấu các ngành sản xuất cũng theo đó bị chi
phối, chuyển dịch theo hƣớng hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển của sự
phân công lao động.
- Thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển.
XTTM là một trong những giải pháp nhằm giải quyết đầu ra cho nhiều
ngành sản xuất, đặc biệt là cho những mặt hàng xuất khẩu trong lúc thị trƣờng
nội địa còn nhiều hạn chế, cũng là để khai thác triệt để năng lực sản xuất
trong nƣớc. Giải quyết tốt đầu ra, tạo điều kiện và thúc đẩy các ngành sản
xuất phát triển; các ngành dịch vụ khác có thêm thị trƣờng để tăng quy mô,
nâng cao năng suất và hiệu quả.

- 11 -
- Góp phần quan trọng trong việc thực hiện chiến lược xuất khẩu quốc
gia.
Xu hƣớng xuất khẩu đang là xu hƣớng đƣợc nhiều quốc gia lựa chọn.
Phát triển xuất khẩu sẽ có tác động to lớn tới tốc độ tăng trƣởng của nền kinh
tế, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà nƣớc ta đang trong giai đoạn đầu
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Và XTTM đóng vai trò quan
trọng trong việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
- Phát triển và tăng cường mối quan hệ hợp tác với các nước.
Hoạt động XTTM, đặc biệt là XTXK ngày càng đóng một vai trò quan
trọng trong việc thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội nói chung và
đẩy mạnh xuất khẩu nói riêng.
Nền kinh tế thị trƣờng và sự mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cho
các doanh nghiệp những cơ hội to lớn để phát triển kinh doanh, mở rộng thị
trƣờng và đẩy mạnh xuất khẩu. Việc chuyển đổi và mở cửa này cũng đặt ra
cho các doanh nghiệp những thách thức không nhỏ, bởi họ sẽ phải cạnh tranh
gay gắt với doanh nghiệp nƣớc ngoài.

Do vậy, XTTM đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức
cạnh tranh quốc tế của cả nền kinh tế cũng nhƣ của từng doanh nghiệp góp
phần vào sự thành công của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nƣớc ta.
XTTM cũng giúp xây dựng hình ảnh Việt Nam nhƣ là một thị trƣờng
tiềm năng về thƣơng mại, đầu tƣ, giúp tuyên truyền, giới thiệu về hàng hóa
của Việt Nam trên thị trƣờng thế giới. Hơn nữa, thu nhập bình quân theo đầu
ngƣời của nƣớc ta hiện nay tƣơng đối thấp, sức mua trong nƣớc chƣa cao.
Việc tăng cƣờng hoạt động XTTM sẽ góp phần quan trọng vào việc giải quyết
đầu ra cho sản xuất. Đặc biệt là đối với một số ngành hiện đang có nguy cơ
dƣ thừa năng lực sản xuất nhƣ: Hàng nông sản, may mặc, giây dép, thủ công,
mỹ nghệ

- 12 -
* Đối với các doanh nghiệp:
- XTTM tạo cơ hội để doanh nghiệp tiếp cận và khai thác thị các trường
mới.
Thị trƣờng mới, đặc biệt là thị trƣờng nƣớc ngoài luôn tiềm ẩn những cơ
hội và rủi ro cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp quy mô nhỏ.
Việc tham gia vào các chƣơng trình XTTM của các cơ quan quản lý nhà nƣớc
và các tổ chức xúc tiến sẽ giúp doanh nghiệp có thêm nhiều thông tin, cơ hội
tiếp cận, nghiên cứu và tìm hiểu kỹ thị trƣờng với chi phí thấp. Những thay
đổi trong nhu cầu hay cơ cấu thị trƣờng cũng sẽ nhanh chóng đƣợc truyền tải
tới các doanh nghiệp để có thể thay đổi hay thích ứng theo một cách linh hoạt,
chủ động.
- Tạo diễn đàn để các doanh nghiệp liên kết, hợp tác, trao đổi và học hỏi
kinh nghiệm, tạo tiếng nói chung trên trường quốc tế.
XTTM không chỉ là cầu nối giữa các doanh nghiệp trong nƣớc với thị
trƣờng quốc tế mà còn tạo cơ hội để các doanh nghiệp trong nƣớc gặp gỡ,
giao lƣu, trao đổi, tọa đàm, học hỏi kinh nghiệm, hợp tác cùng nhau, góp phần
nâng cao vị thế của cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam trên trƣờng quốc

tế.
- Tạo điều kiện học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
chuyển giao công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý và triển khai
các hoạt động XTTM cua các quốc gia phát triển, nâng cao sức cạnh tranh
trên trường quốc tế.
Thị trƣờng nƣớc ngoài, đặc biệt là thị trƣờng ở các nƣớc tiên tiến trên thế
giới luôn có những đòi hỏi cao đối với sản phẩm nhập khẩu về công nghệ, các
tiêu chuẩn ký thuật, vệ sinh môi trƣờng Một số sản phẩm đòi hỏi phải đƣợc
sản xuất theo tiêu chuẩn công nghệ chuyển giao của nƣớc ngoài. XTTM chính

- 13 -
là cầu nối, là nguồn cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong nƣớc tiếp
cận nguồn công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến đó.
1.1.4. Các hình thức xúc tiến thương mại
Hoạt động XTTM đƣợc thực hiện cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
* XTTM ở tầm vĩ mô: Là hoạt động do Chính phủ, các tổ chức phi Chính
phủ hoặc các hiệp hội, ngành nghệ thực hiện nhằm hỗ trợ, hàng hóa, dịch vụ
của các doanh nghiệp, quốc gia đó thâm nhập vào thị trƣờng các nƣớc. Đến
nay, vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về XTTM ở tầm vĩ mô, điều này phụ
thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: Trình độ phát triển kinh tế của từng quốc gia,
từng khu vực, mức độ mở cửa nền kinh tế, hệ thống pháp luật, kinh tế, văn
hóa, tập quán kinh doanh Theo đó, mỗi quốc gia có thể có phƣơng pháp tổ
chức hoạt động XTTM khác nhau.
Ở Việt Nam, XTTM ở tầm vĩ mô bao gồm các hoạt động sau:
- Tổ chức các phòng trƣng bày để các doanh nghiệp tham gia giới thiệu
sản phẩm của mình.
- Tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo, hội nghị, chuyên đề có sự tham gia
của các đại biểu hay thƣơng nhân nƣớc ngoài.
- Tổ chức các đoàn nghiên cứu thị trƣờng nƣớc ngoài; đón tiếp các đoàn
doanh nghiệp nƣớc ngoài tới Việt Nam nghiên cứu, tìm hiểu cơ hội đầu tƣ,

kinh doanh.
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về kỹ năng, cách thức tiếp cận thị
trƣờng nƣớc ngoài cho các doanh nghiệp.
- Giới thiệu hoặc tổ chức (hay phối hợp tổ chức) các hội chợ, triển lãm
quốc tế, tạo điều kiện cho các cơ quan, doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc
cùng giao lƣu, tiếp xúc, mua bán hàng hóa.

- 14 -
- Hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp bằng việc xây dựng các website,
sàn giao dịch thƣơng mại điện tử, gắn logo quảng cáo; phổ biến thông tin về
các văn bản pháp quy mới, các thông tin thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
* XTTM ở tầm vi mô: Là các hoạt động XTTM do các doanh nghiệp thực
hiện. Về thực chất, đó chính là các hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp. XTTM ở tầm vi mô
thƣờng bị hạn chế, bởi các nguồn lực doanh nghiệp đầu tƣ cho hoạt động xúc
tiến có hạn. Chính vì thế hình thức này rất cần sự hỗ trợ của XTTM ở tâm vĩ
mô. XTTM ở tầm vi mô bao gồm các hình thức chủ yếu sau:
- Quảng cáo thƣơng mại.
Điều 102 Luật Thƣơng mại Việt Nam quy định: “Quảng cáo thương mại
là hoạt động XTTM của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt
động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình”. [7, tr.63].
Đối tƣợng của quảng cáo thƣơng mại là ngƣời tiêu dùng cuối cùng,
khách hàng công nghiệp, khách hàng thƣơng mại. Nội dung của quảng cáo
nhằm thông tin về hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp kinh doanh. Mục đích của
quảng cáo nhằm tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, qua đó thu lợi nhuận.
- Khuyến mại.
Điều 88 Luật Thƣơng mại của Việt Nam quy định: Khuyến mại là hoạt
động XTTM của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
[7, tr.54].

Khuyến mại là hình thức xúc tiến nhằm kích thích khách hàng tiến tới
hành vi mua sắm trong một thời gian ngắn. Thông qua khuyến mại, doanh
nghiệp thu hút thêm đƣợc những khách hàng mới, đồng thời khuyến khích
khách hàng trung thành.

- 15 -
Các hình thức chủ yếu của khuyến mại là: Đƣa hàng hóa mẫu, cung ứng
dịch vụ mẫu cho khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng quà, bán hàng,
cung ứng dịch vụ với giá trị thấp hơn giá trƣớc đó, phiếu mua hàng, phiếu sử
dụng dịch vụ, phiếu dự thƣởng, phiếu tham dự trò chơi, tặng quà cho khách
hàng thƣờng xuyên, tổ chức các chƣơng trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí
nhằm mục đích khuyến mại.
- Trƣng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
Luật Thƣơng mại, điều 117 quy định: “Trưng bày, giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ là hoạt động XTTM của thương nhân dùng hàng hóa, dịch vụ và tài
liệu về hàng hóa, dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về hàng hóa, dịch vụ
đó.” [7, tr.69].
Các hình thức trƣng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ gồm: Mở phòng
trƣng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ; trƣng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ tại các trung tâm thƣơng mại hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao,
văn hóa nghệ thuật; tổ chức hội nghị, hội thảo có trƣng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ; trƣng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên internet
- Hội chợ, triển lãm thƣơng mại.
Điều 129 Luật Thƣơng mại Việt Nam quy định: “Hội chợ, triển lãm
thương mại là hoạt động XTTM được thực hiện tập trung trong một thời gian
tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa, hợp đồng dịch vụ.” [7, tr.75].
Giữa hai hình thức XTTM vĩ mô và XTTM vi mô có sự khác biệt nhất
định.

* Xét về chủ thể thực hiện:

- 16 -
Chủ thể thực hiện các hoạt động XTTM ở tầm vĩ mô là Chính phủ, các
tổ chức phi chính phủ, các hiệp hội, ngành nghề. Chủ thể thực hiện các hoạt
động XTTM ở tầm vi mô là do các doanh nghiệp thực hiện.
* Xét về phương thức tác động đến mục tiêu XTTM:
XTTM ở tầm vi mô tác động trực tiếp đến việc mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ của doanh nghiệp. XTTM ở tầm vĩ mô tác động gián tiếp tới việc
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp. Nói khác đi, XTTM ở
tầm vĩ mô chỉ mang tính chất hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc tìm
kiếm, thúc đẩy việc mua bán, trao đổi, cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng.
Mặc dù vậy, XTTM ở tầm vĩ mô và vi mô lại có mỗi quan hệ chặt chẽ
với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Cụ thể nhƣ:
- XTTM ở tầm vi mô do các doanh nghiệp tự tiến hành, bị hạn chế do
nguồn đầu tƣ của doanh nghiệp vào đó có hạn. Do vậy, doanh nghiệp rất cần
có sự hỗ trợ từ hoạt động XTTM ở tầm vĩ mô.
- XTTM ở tầm vĩ mô có vai trò định hƣớng và hỗ trợ, tạo điều kiện để
hoạt động XTTM vi mô hoạt động hiệu quả. Song nó chỉ có thể có đƣợc đƣợc
định hƣớng đúng trên cơ sở tổng hợp yêu cầu thực tế trong việc mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp. Vì vậy, XTTM vi mô là tiền đề cho
XTTM vĩ mô.
Hai hình thức này cũng bổ sung cho nhau. XTTM vĩ mô đứng trên
phƣơng diện lợi ích quốc gia, phục vụ và hỗ trợ những yêu cầu chung nhất
của doanh nghiệp, còn XTTM vi mô chỉ đứng trên lợi ích của từng doanh
nghiệp riêng rẽ, có thể có lợi cho doanh nghiệp này nhƣng lại bất lợi cho
doanh nghiệp kia. Sự kết hợp giữa hai hình thức này sẽ cho phép khai thác
một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất các nguồn lực của đất nƣớc nói chung và
của doanh nghiệp nói riêng.
1.2. Nội dung hoạt động của tổ chức xúc tiến thƣơng mại cấp tỉnh

×