i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN BÍCH NGỌC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN LÊ QUÝ
ĐÔN TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN BÍCH NGỌC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN LÊ QUÝ
ĐÔN TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Công Giáp
HÀ NỘI – 2015
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và xây dựng luận văn, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy, cô giáo Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia
Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
Gia Hà Nội, các thầy, cô giáo bộ môn chuyên ngành Quản lý giáo dục đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn. Đặc biệt, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, PGS.TS. Nguyễn Công Giáp đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Hội đồng khoa học, Hội
đồng đào tạo Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi trong quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Điện Biên, Ban Giám
hiệu Trường THPT chuyên tỉnh Điện Biên và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của
các quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn đạt được hiệu quả tốt!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Bích Ngọc
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CNH-HĐH Công nghiệp hoá-hiện đại hoá
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
DTNT Dân tộc nội trú
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDTX Giáo dục thường xuyên
GV Giáo viên
HĐDH Hoạt động dạy học
HS Học sinh
HT Hiệu trưởng
KTĐG Kiểm tra đánh giá
LVK Làm việc khác
PPDH Phương pháp dạy học
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
SGK Sách giáo khoa
TBDH Thiết bị dạy học
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên trường, nhân viên
trường ……………………………………… …………….
33
Bảng 2.2. Đánh giá về thực hiện hoạt động thiết kế bài giảng…… … 40
Bảng 2.3. Đánh giá về mức độ thực hiện hoạt động dạy học………….
42
Bảng 2.4. Đánh giá về mức độ thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của HS……………………………… ……
47
Bảng 2.5. Khảo sát động cơ vào học trường THPT chuyên Lê Quý
Đôn của học sinh…………………………………………
50
Bảng 2.6. Khảo sát việc học sinh thực hiện kế hoạch học tập do giáo
viên hướng dẫn …………………………………………….
52
Bảng 2.7. Tổng hợp ý kiến đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động
học tập của trường THPT chuyên Lê Quý Đôn…………….
54
Bảng 2.8. Tổng hợp ý kiến của giáo viên và học sinh đánh giá về các
biện pháp hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh chuyên…
56
Bảng 2.9. Tổng hợp ý kiến đánh giá về phân công giảng dạy……… 58
Bảng 2.10.
Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của
giáo viên……………………………………………………
61
Bảng 2.11. Tổng hợp ý kiến về biện pháp quản lý việc giáo viên kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh…………………
63
Bảng 2.12. Tổng hợp ý kiến về biện pháp quản lý giờ lên lớp của giáo
viên…………………………………………………………
65
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá về quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên……………
69
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp đề
xuất…………………………………………………………
95
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đề
xuất
96
6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.2.
Biểu đồ tỷ lệ các hệ đào tạo (chuyên và đại trà)……… … 35
Biểu đồ 2.3.
Biểu đồ tỷ lệ học sinh giỏi, đạo đức tốt từ năm 2011đến
2014………………………………………………………
36
Biểu đồ 2.4.
Biểu đồ tỉ lệ thi đỗ tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh đại
học………………………………………………………….
37
Biểu đồ 2.5.
Biểu đồ tỉ lệ học sinh giỏi cấp tỉnh và quốc gia từ năm
2011 đến 2014……………………………………………
37
7
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1.
Cấu trúc hệ thống quản lý……………………………… …
10
Sơ đồ 1.2.
Sơ đồ tóm tắt nội dung quản lý hoạt động dạy và học… …
23
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường……………… 31
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI cùng với sự bùng nổ của khoa học, công nghệ, sự phát triển
nhanh về kinh tế, xã hội và xu thế hội nhập của thế giới, việc đổi mới nội dung,
chương trình đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với các hoạt động dạy học. Phát triển
giáo dục và đào tạo được xác định là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng,
toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006 – 2020, Đảng và
Nhà nước đã xác định những quan điểm và phương pháp cơ bản về phát triển
giáo dục, trong đó nổi bật là các yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hoàn thiện hệ thống trường lớp và hệ
thống quản lý giáo dục; chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục, thực hiện
công bằng trong giáo dục và xây dựng xã hội học tập. Các quan điểm của Đảng
và Nhà nước về phát triển sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ đổi mới được thể
hiện rõ trong các Nghị quyết của Đảng và cũng đã được thể chế hóa trong Luật
giáo dục 2005.
Trong bối cảnh đó giáo dục phải được đổi mới mạnh mẽ, không ngừng
nâng cao chất lượng đào tạo và dạy học ở các cấp học trong đó có bậc THPT.
Việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường không chỉ phụ thuộc vào
chương trình giảng dạy, các điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường mà còn phụ
thuộc rất lớn vào hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên của nhà trường. Dạy
tốt là điều kiện và tiền đề để học tốt. Người thầy giáo có vai trò quyết định đến
chất lượng dạy học. Giáo viên thông qua các hoạt động giảng dạy và giáo dục
góp phần cung cấp những kiến thức cơ bản cần thiết cho học sinh. Đồng thời,
cũng chính giáo viên là người có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành
nhân cách đối với học sinh.
Để thực hiện được mục tiêu trên điều cần thiết là phải điều cần thiết là
phải “Đổi mới quản lý giáo dục; Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục; Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất
9
lượng giáo dục; Tăng nguồn lực và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục; Tăng
cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
đáp ứng nhu cầu xã hội.” (Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020, trang 7
đến trang 9)
Nhận thức sâu sắc chiến lược phát triển giáo dục đào tạo của Đảng ta
trong thời kỳ đổi mới: “Giáo dục phải đi trước một bước, nâng cao dân trí, đào
tạo nhân tài và bồi dưỡng nhân tài để thực hiện thành công các mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế, xã hội”, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực sự quan tâm tới
việc phát triển giáo dục “mũi nhọn”. Vì vậy, từ năm 1987 ở tất cả các Tỉnh thành
trong cả nước được phép thành lập trường THPT chuyên (trường chuyên biệt)
dành cho những học sinh đạt kết quả xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng
khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở đảm bảo giáo dục toàn diện.
Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn có tiền thân từ trường THCS năng
khiếu, được thành lập từ năm 1995. Đến năm 2000 trường chính thức được
UBND tỉnh Điện Biên quyết định chuyển thành trường THPT chuyên Lê Quý
Đôn, nhà trường có nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi, đào tạo nguồn nhân tài trẻ
cho địa phương, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Được sự quan tâm của UBND Tỉnh, Sở Giáo dục – Đào tạo Điện Biên, tuy nhiên
nhà trường vẫn gặp nhiều bất cập trong quản lý giáo dục như: Năng lực, trình độ
chuyên môn của cán bộ quản lý, nhất là đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được
yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo toàn diện học sinh
trường chuyên của Tỉnh; Cơ sở vật chất vẫn nằm trong tình trạng chắp vá, các
thiết bị, phương tiện dạy học còn hạn chế, chưa thực sự phát huy tối đa sự năng
động, sáng tạo trong giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh chuyên;
Tình trạng học lệch, học thực dụng của học sinh khiến sự đầu tư theo lối thực
dụng của cha mẹ học sinh còn quá sâu sắc.
Xuất phát từ việc học tập, nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý giáo
dục, từ thực tiễn công tác, tôi thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu thực trạng
công tác quản lý dạy học của các trường THPT nói chung và trường THPT
chuyên Lê Quý Đôn nói riêng nhằm rút kinh nghiệm góp phần đề ra các biện
pháp quản lý dạy học đồng bộ, có tính khả thi cao, phù hợp với xu thế phát triển
10
xã hội, đáp ứng mục tiêu giáo dục – đào tạo mà Tỉnh, Ngành đặt ra với nhà
trường.
Lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT chuyên Lê Quý Đôn tỉnh Điện Biên trong bối cảnh hiện nay” tác giả
mong muốn tìm hiểu sâu hơn một số vấn đề lý luận và thực trạng quản lý chuyên
môn ở trường chuyên, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả quản lý hoạt động dạy học của nhà trường cũng như chất lượng giáo dục –
đào tạo học sinh trường THPT chuyên Lê Quý Đôn tỉnh Điện Biên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất những biện
pháp quản lý HĐDH nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường
THPT chuyên Lê Quý Đôn tỉnh Điện Biên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở trường THPT.
2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý HĐDH ở trường THPT
chuyên Lê Quý Đôn tỉnh Điện Biên.
3. Đề xuất biện pháp quản lý HĐDH ở trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
tỉnh Điện nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý HĐDH ở trường THPT chuyên Lê Quý Đôn tỉnh Điện Biên.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng trường THPT chuyên Lê Quý
Đôn tỉnh Điện Biên.
5. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học của
Hiệu trưởng trường THPT chuyên Lê Quý Đôn tỉnh Điện Biên, nếu đề xuất được
các biện pháp phù hợp để quản lý HĐDH và thực hiện chúng một cách đồng bộ,
triệt để thì chất lượng dạy học ở trường THPT chuyên Lê Quý Đôn tỉnh Điện
Biên sẽ được nâng cao, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục và đào
tạo của Tỉnh và cả nước.
11
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng trường
THPT chuyên đối với hoạt động dạy học của giáo viên.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp quản lý HĐDH ở trường THPT chuyên Lê Quý
Đôn tỉnh Điện Biên trong bối cảnh hiện nay.
6.3. Giới hạn về khách thể điều tra
Cán bộ quản lý (Ban giám hiệu, tổ trưởng bộ môn, trưởng các đoàn thể)
và giáo viên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Phân tích các văn bản về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
về GD và ĐT, các văn bản của ngành GD và ĐT liên quan tới đề tài.
+ Phân tích các tài liệu khoa học về quản lý hoạt động dạy học trong
trường THPT, về việc nâng cao chất lượng dạy học và chất lượng giáo dục để
xác định cơ sở lí luận về công tác quản lý HĐDH của Hiệu trưởng ở trường
THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Điện Biên.
+ Nghiên cứu các sách báo, tạp chí có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra khảo sát bằng phiếu
+ Thu thập các tài liệu thực tế, tìm hiểu các đặc trưng, tính chất của vấn đề.
+ Sử dụng hệ thống câu hỏi đối với CBQL, GV ở trường THPT chuyên
Lê Quý Đôn tỉnh Điện Biên nghiên cứu để thu thập số liệu, đánh giá thực trạng.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các kế hoạch của nhà trường, các tài liệu, các loại báo cáo sơ
kết, tổng kết, báo cáo chuyên đề, các loại số liệu….để nhận định, đánh giá đúng
thực trạng quản lý HĐDH. Phân tích được nguyên nhân để đề ra được biện pháp
phù hợp.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
12
Nghiên cứu và tổng kết thực tiễn quản lý HĐDH mà các biện pháp của nó
mang lại giá trị thực tiễn và lý luận để phổ biến.
- Phương pháp khảo nghiệm tính hợp lý và khả thi của các biện pháp
Sử dụng hệ thống câu hỏi các biện pháp đề xuất với CBQL, GV để tìm ra
tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.
- Phương pháp sử dụng toán thống kê
Dùng phương pháp toán thống kê để xử lý số liệu, các thông tin trong quá
trình nghiên cứu, điều tra thu thập được. Nhờ đó ta xác định được kết quả một
cách khách quan các biện pháp quản lý HĐDH ở trường THPT chuyên Lê Quý
Đôn tỉnh Điện Biên.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở trường THPT Chuyên.
Chương 2. Thực trạng dạy học và quản lý HĐDH ở trường THPT chuyên Lê
Quý Đôn, tỉnh Điện Biên.
Chương 3. Các biện pháp quản lý HĐDH ở trường THPT chuyên Lê Quý Đôn,
tỉnh Điện Biên.
13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
QLGD là vấn đề lớn với nhiều khó khăn phức tạp diễn ra trong nền kinh
tế đang chuyển đổi từ cơ chế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, là một nhu cầu tất yếu của xã hội, là một hoạt
động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là nhân tố rất
quan trọng của sự phát triển xã hội.
Trong công tác QLGD, quản lý HĐDH luôn có những khó khăn, thách
thức. Nâng cao chất lượng dạy học là mục tiêu hướng tới của quản lý dạy học.
Đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu hoạt động giảng dạy.
Tác giả P.V.Zimin, M.I.Kođakốp, N.I.Saxerđôlốp nhận định: “Công tác
quản lý hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường là khâu then chốt
trong hoạt động quản lý trường học.” [44, tr.28].
Bên cạnh đó nhiều tác giả khác lại đi sâu nghiên cứu những nhiệm vụ cụ
thể trong hoạt động giảng dạy.
Quản lý HĐDH trong nhà trường phổ thông không chỉ chú trọng đến việc
quản lý phương pháp giảng dạy, quản lý nội dung chương trình mà còn phải
chú trọng đến nhiều yếu tố khác vì chúng có mối liên hệ tương hỗ.
Tác giả V.A.Xukhomlinxki cho rằng việc xây dựng và bồi dưỡng đội
ngũ GV là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Người Hiệu trưởng (HT) phải biết
chọn lựa GV bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành GV tốt
theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau [44, tr.24]. Thực tế
cho thấy với đội ngũ GV có năng lực chuyên môn vững vàng, thường xuyên
được bồi dưỡng nâng cao tay nghề thì công tác đào tạo của nhà trường sẽ đạt
hiệu quả cao.
Ở Việt Nam, nhận thức được vai trò to lớn của công tác QLGD đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhiều công trình nghiên cứu về quản
lý nói chung, QLGD nói riêng đã có nhiều đóng góp về lý luận và thực tiễn, tiêu
biểu là các tác giả: Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Văn Lê, Thái
14
Duy Tuyên, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Kiểm, Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Ngọc
Quang, Hoàng Chúng, Phạm Thanh Liêm, Võ Quang Phúc
Nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu về quản lý HĐDH trong đó các vấn
đề liên quan như tổ chức quản lý tốt các hoạt động giảng dạy trong nhà trường
bao gồm: Quản lý nội dung chương trình đào tạo, quản lý xây dựng và phát
triển cơ sở vật chất (CSVC), điều kiện phương tiện phục vụ tốt cho hoạt động
dạy và học, quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp, phân công giảng dạy một cách
khoa học, thực hiện kiểm tra thường xuyên các hoạt động giảng dạy của GV;
phát hiện và phổ biến kinh nghiệm giảng dạy và các biện pháp giáo dục chính
trị tư tưởng, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để xây dựng tiềm lực giảng dạy
cho đội ngũ; đánh giá tầm quan trọng của công tác thi đua khen thưởng trong
quá trình quản lý nhà trường nhằm động viên, phát huy hết khả năng, trí tuệ của
GV…
Đứng trước yêu cầu đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục nói
chung, chất lượng quản lý dạy học trong các trường phổ thông nói riêng, nhiều
tác giả rất quan tâm đến các nội dung nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà
trường, quản lý hoạt động dạy học trên các địa bàn trong Tỉnh cũng như trên cả
nước, chẳng hạn như các luận văn của các tác giả:
- Tác giả Đỗ Thị Thúy Vinh, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Giáo dục,
năm 2008 với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy - học nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo ở các trường Trung học phổ thông huyện Thủy Nguyên thành phố
Hải Phòng”
- Tác giả Trần Thị Thanh Mai, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Giáo dục,
năm 2009 với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học
phổ thông Trần Phú, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.”
- Tác giả Vũ Thanh Lam, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Giáo dục, năm
2012 với đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông Hồng
Quang thành phố Hải Dương trong bối cảnh hiện nay.”
- Tác giả Nguyễn Thái Dương, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Giáo dục,
năm 2013 với đề tài “Quản lý hoạt động dạy ở trường Trung học phổ thông Vân
Nham, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.”
15
Các tác giả các luận văn này đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, thực
tiễn và đề ra các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học dưới những góc
độ khác nhau. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu đã giúp cho các nhà quản lý nói
chung và đặc biệt là Hiệu trưởng các trường THPT nói riêng có thể tham khảo và
vận dụng một cách linh hoạt trong việc quản lý hoạt động dạy học và giáo dục.
Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn là trường chuyên duy nhất của tỉnh
Điện Biên, nhà trường là đơn vị mũi nhọn của toàn Tỉnh do vậy công tác giáo
dục luôn là một trong những nội dung được quan tâm hàng đầu. Để đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục, không ngừng nâng cao chất lượng
giáo dục, chất lượng hoạt động dạy học trong nhà trường, vì vậy đề tài tập trung
nghiên cứu cơ sở lý luận và tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT chuyên Lê Quý Đôn tỉnh Điện Biên nhằm đề xuất những biện
pháp quản lý có tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tiễn giáo dục địa
phương theo xu hướng đổi mới QLGD của đất nước nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở nhà trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
12.1. Khái niệm quản lý
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác về quản lý “ Quản lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những
hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng
đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động
và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra.”[3]
Nhà lý luận kinh tế người Pháp H.Fayon cho rằng “Quản ly là sự dự đoán
và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra.”[25, tr.89]
Theo F.W.Taylor, nhà kinh tế học người Anh thì cho rằng: “Quản lý là
biết được điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.” [8, tr.12]
Theo A.G.Afanaxev: “Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh ta,
sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của
xã hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự
tiến bộ của cả xã hội lẫn cá nhân.” [42, tr 27]
16
Các tác giả nước ngoài định nghĩa về khái niệm quản lý có khác nhau,
song có thể nhận thấy một số điểm chung là: quản lý là biết được điều bạn muốn
người khác làm, sao cho đem lại hiệu quả nhất và thúc đẩy sự tiến bộ.
Quan điểm của các tác giả trong nước về quản lý
Theo tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của người quản lý (chủ thể quản lý) đến tập thể người lao động nói
chung (khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu đã dự kiến.”
[30, tr.21]
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lí một hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định”. [17, tr.225]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động(Khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến.” [26, tr.24]
Tác giả Phạm Viết Vượng định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng tới mục đích hoạt động
chung và phù hợp với quy luật khách quan”. [31, tr.40]
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra quan niệm
“Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức”. [11]
Tuy có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau, song có thể nói rằng:
Quản lý là hệ thống những tác động có chủ định, phù hợp quy luật khách quan
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất
những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt đến mục tiêu quản lý
trong một môi trường luôn biến động.
Từ các định nghĩa khái niệm trên, ta có thể khái quát bằng sơ đồ về mô
hình quản lý như sau:
17
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hệ thống quản lý
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Theo tác giả M.I Kônđacốp: Quản lý giáo dục cũng là tập hợp những biện
pháp kế hoạch hóa, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong
hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng
như chất lượng.
Theo M.M Mechti –Zade, nhà lý luận Xô Viết trước đây cho rằng: Quản
lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục,
kế hoạch hóa, tài chính ) nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ
quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về số lượng và chất lượng.
Quản lý giáo dục là một loại quản lý xã hội. Dựa vào khái niệm quản lý,
một số tác giả trong nước đã đưa ra khái niệm về quản lý giáo dục như sau:
Theo Phạm Minh Hạc cho rằng: Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính
chất của nhà trường phổ thông Việt nam xã hội chủ nghĩa thì mới quản lý được
giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó
thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện các tính chất của nhà trường xã hội Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
Công cụ
Chủ thể QL
Phương pháp
Đối tượng QL
Mục tiêu
QL
MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ
18
trình dạy học -giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất”. [26, tr.35]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục là một chuỗi tác động hợp
lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng công tác, phù hợp, tham gia
vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu
tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến”.[40, tr.16]
Xét ở cấp vi mô, “Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục của nhà trường”.[40, tr.26]
Khái quát lại nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng những
nhân tố đặc trưng bản chất sau: Phải có chủ thể quản lý giáo dục. Ở thầm vĩ mô
là quản lý nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ, Sở, Phòng GD – ĐT; ở
tầm vi mô là quản lý của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường phổ thông.
Phải có hệ thống tác động quản lý theo một nội dung, chương trình, kế hoạch
thống nhất từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích giáo dục
trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội. Phải có một lực lượng đông đảo những
người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật ương
ứng. Quản lý giáo dục có tính xã hội cao vì vậy cần tập trung giải quyết tốt các
vấn đề xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng phục vụ tốt công
tác giáo dục.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đối tượng giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng nhất,
đồng thời lại là chủ thể trực tiếp quản lý quá trình giáo dục.
Như vậy, mặc dù được diễn đạt ở nhiều cách khác nhau, nhưng bản chất
của quản lý giáo dục vẫn là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý một cách có định hướng, có chủ đích nhằm đưa hoạt động của từng cơ sở giáo
dục vận hành và đạt mục tiêu đề ra. Quản lý giáo dục trong xã hội ta hiện nay là
19
hướng tới việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Còn ở góc
độ nhân cách thì quản lý giáo dục là quản lý sự hình thành và phát triển nhân
cách.
Từ những quan điểm trên, chúng ta có thể thấy rằng: Quản lý giáo dục là
hệ thống tác động có chủ định của chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng quản
lý trong hệ thống giáo dục nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng
và cơ hội để đạt được mục tiêu giáo dục trong một môi trường luôn biến động.
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt
động. Con người vừa là chủ thể quản lý vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động
giáo dục và quản lý giáo dục đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách
thế hệ trẻ. Vì vậy con người là nhân tố quan trọng nhất trong quản lý giáo dục.
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Nhà trường là đơn vị cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi diễn
ra các hoạt động giáo dục toàn diện cho các tập thể học sinh, sinh viên. Nhà
trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ
nhà trường, có tư cách pháp nhân và có khuôn dấu riêng.
Quản lý trường học là một bộ phận của quản lý giáo dục, được xác định
trong một đơn vị cơ sở cụ thể, đó là trường học.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục của Đảng để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”.[30, tr.61]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý trường học là quản lý
tập thể giáo viên và học sinh, để chính họ lại quản lý (đối với giáo viên) và tự
quản lý (đối với học sinh) quá trình dạy học - giáo dục, nhằm đào tạo ra sản
phẩm là nhân cách người lao động mới”.[26, tr.54]
Mặc dù từng tác giả có nêu lên những định nghĩa khác nhau nhưng vẫn
nổi bật lên cái chung, cái bản chất của quản lý trường học là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm làm cho trường học
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng để thực hiện thắng lợi
mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục giao phó cho nhà trường.
20
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham
gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Vì vậy quản lý trường phổ thông là phải quản lý toàn diện, bao gồm: quản
lý hành chính, quản lý nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất, dạy học, giáo dục, kể cả
hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh.
Từ khái niệm quản lý nhà trường nêu trên ta có thể nêu khái niệm về quản
lý trường THPT như sau: Quản lý trường THPT là tác động có định hướng, có
chủ đích, có hệ thống và hợp quy luật của Hiệu trưởng đến giáo viên, nhân viên,
học sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm đưa các
hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề
ra một cách có chất lượng và hiệu quả nhất.
1.2.4. Khái niệm dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động chuyên biệt do thầy giáo thực hiện theo
phương thức nhà trường, nhằm giúp người học lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm của
xã hội loài người, tạo ra sự phát triển tâm lý và hình thành nhân cách. Đó là sự
vận động của một hoạt động kép, trong đó diễn ra hai hoạt động có chức năng
khác nhau, đan xen và tương tác lẫn nhau trong khoảng không gian và thời gian
nhất định đó là hoạt động dạy và hoạt động học. Dạy học là những hoạt động
giao tiếp mang ý nghĩa xã hội bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của học sinh mà chủ thể của hoạt động dạy là giáo viên và chủ thể hoạt động
học là người học, đó là hai hoạt động khác nhau nhưng không phải là đối lập mà
có sự thống nhất để cùng hướng tới mục đích. Trong quá trình dạy học, hoạt
động dạy của giáo viên có vai trò chủ đạo, học sinh có vai trò chủ động, tự giác,
tích cực trong hoạt động học. Nếu thiếu một trong hai quá trình trên thì quá trình
dạy học không diễn ra.
Trong quá trình dạy học, giáo viên là người thực hiện theo nội dung
chương trình đào tạo đã định để giúp người học đạt được các mục tiêu học tập
theo từng bài học hoặc toàn khóa đào tạo. Hoạt động dạy không chỉ hướng đến
21
yêu cầu truyền thụ kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp
đúng đắn ở người học mà còn giúp đỡ chỉ đạo và hướng dẫn học sinh trong quá
trình lĩnh hội. Chỉ khi nào học sinh đảm bảo các điều kiện bên trong như hiểu
biết, năng lực, hứng thú thì giáo viên mới đưa ra những tác động sư phạm phù
hợp để hoạt động học đạt được kết quả mong muốn.
Trong khi hoạt động dạy là một hoạt động tổ chức điều khiển sự học tập
của học sinh giúp học sinh nắm vững kiến thức, hình thành kỹ năng, hình thành
nhân cách thì hoạt động học của học sinh sẽ đạt được ba mục đích giúp con
người phát triển cả tài lẫn đức và cả năng lực lẫn phẩm chất.
Hoạt động học của học sinh là quá trình nhận thức, nó trở nên có ý nghĩa
và thực sự hiệu quả khi học sinh tự giác, tích cực, nỗ lực. Hoạt động học không
chỉ dưng lại ở những kiến thức mà giáo viên truyền thụ cho mà hơn nữa nó là sự
tái tạo cho bản thân, sáng tạo trong tư duy, biết sử dựng và điều khiển tri thức
trong quá trình lĩnh hội và chiếm lĩnh khoa học. Dạy và học là hai hoạt động có
mối quan hệ chặt chẽ thống nhất với nhau. Kết quả học tập của học sinh không
đơn thuần là kết quả của hoạt động học mà còn là kết quả của hoạt động dạy.
Tóm lại, Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người
học nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt
động nhận thức và thực tiễn trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển
năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách của người học.
1.2.5. Khái niệm trường THPT chuyên
Với mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lý
nhà nước về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Luật giáo dục nước Việt Nam đã đưa ra những quy định về tổ chức và
hoạt động giáo dục. Trong đó, Luật giáo dục cũng quy định rõ:
“Trường chuyên được thành lập ở cấp THPT dành cho những học sinh đạt
kết quả xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu của các em về một số
môn học trên cơ sở đảm bảo giáo dục phổ thông toàn diện.”
Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, CSVC, thiết bị và ngân sách cho trường
22
Chuyên. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan quyết
định ban hành chương trình giáo dục, quy chế tổ chức cho các trường này.”
[Luật giáo dục]
Để thực hiện Luật Giáo dục, trong công tác quản lý vĩ mô, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã xây dựng được một số văn bản pháp quy cho loại hình trường THPT
Chuyên như.
- Hướng dẫn nội dung dạy học các môn chuyên trường THPT chuyên áp
dụng từ năm học 2009 – 2010.
- Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên Ban hành kèm
theo Thông tư số: 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo
1.2.6. Khái niệm biện pháp quản lý hoạt động dạy học
Biện pháp quản lý là cách làm, cách tiến hành một vấn đề cụ thể nào đó.
Trong quản lý giáo dục, biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tiến
hành của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết
những vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ thống vận hành đạt mục
tiêu mà chủ thể quản lý đề ra phù hợp với quy luật khách quan. Trong nhà
trường, biện pháp quản lý hoạt động dạy và học là những cách thức tổ chức, điều
hành kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học của cán bộ giáo viên và học sinh
nhằm đạt được kết quả cao nhất đã đề ra.
Biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng trường THPT là cách thức tiến
hành của Hiệu trưởng để tác động đến những lĩnh vực trong quản lý HĐDH
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này và nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục
của cấp học.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT chuyên
1.3.1. Quản lý hoạt động dạy của thầy
Trong quá trình dạy học hoạt động của thầy là hoạt động chủ đạo. Quản lý
hoạt động dạy của thầy bao gồm: Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình
dạy học, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp, quản lý giờ lên lớp của giáo
viên, quản lý việc dự giờ và phân tích bài học sư phạm, quản lý hoạt động kiểm
tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh v.v.
23
1.3.1.1. Quản lý việc thực hiện chương trình
Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục
tiêu của nhà trường phổ thông. Chương trình dạy học là pháp lệnh của nhà nước
do Bộ Giáo dục – Đào tạo ban hành. Đối với Hiệu trưởng đòi hỏi phải nắm vững
nội dung chương trình, yêu cầu giáo viên thực hiện một cách nghiêm túc, không
tùy tiện thay đổi, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học (nếu có thay đổi,
bổ sung phải theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục – Đào tạo, Sở Giáo dục tại địa
phương).
Chương trình dạy học bao gồm: Nguyên tắc cấu tạo chương trình, nội
dung và phạm vi kiến thức của từng môn học, cấp học; những phương pháp đặc
trưng và hình thức dạy học của từng bộ môn; kế hoạch dạy học của từng môn,
từng khối lớp trong cấp học. Phương pháp dạy học đặc trưng của môn học phải
phù hợp với từng loại bài của cấp học, vận dụng một cách linh hoạt các hình
thức tổ chức dạy học trên lớp, ngoài lớp, thực hành một cách hợp lý. Dạy đủ
và coi trọng tất cả các môn học theo quy định của phân phối chương trình,
nghiêm cấm việc cắt xén, dồn ép bài học, thêm bớt tiết học với bất cứ môn học
nào dưới bất cứ hình thức nào.
Để việc quản lý chương trình dạy học đạt hiệu quả, đảm bảo thời gian cho
việc thực hiện chương trình dạy học, Hiệu trưởng phải chú ý đến sử dụng thời
khóa biểu, đây là công cụ để theo dõi, điều khiển và kiểm soát tiến độ thực hiện
chương trình dạy học, từ đó kịp thời điều chỉnh những lệch lạc trong quá trình
thực hiện chương trình dạy học.
1.3.1.2. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp
Soạn bài là khâu quan trọng trong việc chuẩn bị của giáo viên cho giờ lên
lớp. Nó thể hiện sự sáng tạo, lựa chọn và quyết định của giáo viên về nội dung,
phương pháp giảng dạy, hình thức lên lớp phù hợp với từng đối tượng học sinh
và đúng với yêu cầu của chương trình.
Việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp phải đảm bảo các yêu cầu: Tính tư
tưởng, tính giáo dục của bài giảng; thực hiện soạn bài phải đúng quy chế, chu
đáo trước khi lên lớp, tránh việc soạn bài để đối phó với việc kiểm tra; nội dung
bài soạn phải đảm bảo đúng tri thức khoa học. Việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp
24
phải đưa vào nền nếp, nghiêm túc, đảm bảo chất lượng, không rập khuôn máy
móc, khuyến khích tính tích cực, tự giác, sáng tạo của giáo viên.
Để việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp của giáo viên thực hiện một cách đồng
bộ và có hiệu quả, Hiệu trưởng cần phân công trách nhiệm cụ thể cho từng
CBGV trong nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi để GV thực hiện tốt việc soạn
bài và chuẩn bị lên lớp, có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, điều chỉnh nhưng
sai lệch nhằm thực hiện đúng quy định đã đề ra.
1.3.1.3. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
Hoạt động dạy và học trong nhà trường được thể hiện chủ yếu bằng hình
thức dạy và học trên lớp với hệ thống bài học cụ thể. Giờ lên lớp là hình thức tổ
chức cơ bản và chủ yếu nhất của quá trình dạy học trong nhà trường để thực hiện
mục tiêu ở từng cấp học. Vì vậy, trong quá trình quản lý dạy học, Hiệu trưởng
phải có những biện pháp cụ thể, phong phú, linh hoạt nhằm nâng cao chất lượng
giờ lên lớp của giáo viên.
Quản lý giờ lên lớp của giáo viên phải đảm bảo các yêu cầu: Xây dựng
được “chuẩn” giờ lên lớp để quản lý tốt giờ lên lớp của giáo viên; xây dựng nền
nếp giờ lên lớp nhằm đảm bảo tính nghiêm túc, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học.
Để đảm bảo được những yêu cầu quản lý giờ lên lớp, Hiệu trưởng cần xây
dựng quy định, chế độ thực hiện, thường xuyên kiểm tra sử dụn thời khóa biểu
để kiểm soát các giờ lên lớp, duy trì nền nếp dạy học, tạo bầu không khí sư phạm
trong nhà trường.
1.3.1.4. Quản lý việc dự giờ và phân tích sư phạm bài học
Khác với các dạng quản lý khác, nét đặc trưng trong quản lý trường học là
có hoạt động dự giờ và phân tích sư phạm bài học. Đây là chức năng trung tâm
và cũng là biện pháp quan trọng nhất của Hiệu trưởng để chỉ đạo, quản lý hoạt
động dạy học.
Để việc quản lý dự giờ và phân tích bài học một cách hiệu quả, Hiệu
trưởng cần nắm vững lý luận dạy học, các bước trong việc dự giờ và phân tích sư
phạm bài học để chỉ đạo giáo viên trong nhà trường thực hiện, có kế hoạch dự
giờ và đặc biệt phải có chuẩn để đánh giá đúng tình hình lên lớp cũng như đánh
25
giá đúng chất lượng giờ học. Trên cơ sở đó tìm ra những biện pháp hợp lý trong
công tác quản lý giờ lên lớp của mình.
Việc trao đổi về nội dung, phương pháp giảng dạy, xây dựng các giờ dạy
mẫu phải đặc biệt quan tâm nhằm giúp giáo viên rút kinh nghiệm về phương
pháp giảng dạy. Khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên, tạo điều kiện cho giáo
viên phát huy khả năng của mình nhằm nâng cao chất lượng dạy học cũng là một
yếu tố để nâng cao chất lượng dự giờ và phân tích sư phạm.
1.3.1.5. Quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả việc học tập của học sinh
Kiểm tra đánh giá là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình dạy học.
Đó là quá trình thu nhận và sử lý thông tin về trình độ và khả năng thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh. Trên cơ sở đó đề ra những biện pháp phù hợp,
giúp học sinh học tập tiến bộ.
Thông qua quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên,
người quản lý nắm bắt được chất lượng dạy và học ở từng giáo viên, đây sẽ là cơ
sở để đánh giá quá trình và hiệu quả của cả người dạy và người học. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, tình trạng học thêm, dạy thêm tràn lan, trình độ chuyên
môn của một số giáo viên còn hạn chế, do vậy việc hoạt động kiểm tra – đánh
giá kết quả học tập của học sinh là vô cùng cần thiết đối với người Hiệu trưởng
nhằm tác động trực tiếp đến giáo viên thúc đẩy quá trình nâng cao hiệu quả dạy
học theo mục tiêu.
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phải
được thực hiện nghiêm chỉnh trong quy chế chuyên môn trong nhà trưởng thể
hiện thông qua điểm số để đánh giá được chất lượng học tập của học sinh và
giảng dạy của giáo viên, từ đó rút ra được những vấn đề cần phải điều chỉnh, uốn
nắn và bổ xung cho người quản lý chỉ đạo hoạt động này một cách đầy đủ và
chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá phải được thực
hiện đầy đủ nghiêm túc theo các văn bản hướng dẫn, việc đánh giá phải công
bằng, chính xác, tránh những biểu hiện không đúng trong việc đánh giá xếp loại
học sinh. Trong quá trình thực hiện, Hiệu trưởng cần phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và các giáo viên, yêu cầu học
phải có kế hoạch kiểm tra – đánh giá đầy đủ theo yêu cầu của chương trình. Để