Biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn
nghiệp vụ lễ tân khách sạn tại trƣờng Cao đẳng
Du lịch Hà Nội
Đỗ Thị Minh
Trƣờng Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Khánh Đức
Năm bảo vệ: 2008
Abstract: Trình bày cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy - học: các khái niệm cơ bản, quá
trình dạy - học, quản lý hoạt động dạy - học. Khái quát về quá trình hình thành và phát
triển của trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội, làm rõ thực trạng hoạt động dạy - học và việc
quản lý hoạt động dạy - học môn Nghiệp vụ lễ tân khách sạn đồng thời đƣa ra đánh giá
chung về ƣu và nhƣợc điểm của thực trạng đó tại Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội. Trên
cơ sở các định hƣớng phát triển, các nguyên tắc đề xuất biện pháp và một số khuyến nghị
đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội; Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội nhằm quản lý hoạt động dạy - học
môn Nghiệp vụ lễ tân khách sạn tại Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội trong các năm tới
Keywords: Giáo dục học; Nghiệp vụ lễ tân; Quản lý dạy học; Trƣờng Cao đẳng du
lịch; Hà Nội
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội (trực thuộc Tổng cục Du lịch, nay là Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch) đƣợc thành lập ngày 24/7/1972, đến nay đã trải qua 37 năm xây dựng và phát
triển. Cùng với sự phát triển chung của ngành, của đất nƣớc trong sự nghiệp đổi mới, hoạt động
dạy - học nói chung và hoạt động dạy - học các môn chuyên ngành ở Trƣờng Cao đẳng Du lịch
Hà Nội những năm qua có nhiều chuyển biến tích cực. Hoạt động giảng dạy và học tập các môn
chuyên ngành nghiệp vụ từng bƣớc đƣợc nâng lên. Tuy nhiên, phƣơng pháp, chất lƣợng và hiệu
quả còn bộc lộ một số hạn chế và bất cập so với yêu cầu nhiệm vụ. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch và xứng đáng là một trƣờng đầu ngành của du lịch Việt
Nam, Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội cần phải đổi mới hoạt động dạy - học nhằm nâng cao
chất lƣợng đào tạo trong lĩnh vực du lịch để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Trƣớc tình hình hiện nay, Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội đã xác định xây dựng mục
tiêu “Rèn luyện kỹ năng thực hành nghiệp vụ và giao tiếp ngoại ngữ đến mọi cấp học” là
phƣơng châm hành động trong công tác giảng dạy và học tập cho tất cả các chuyên ngành đào
tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và đòi hỏi của thực tiễn. Do đặc thù nghề nghiệp, đòi hỏi ngƣời
học phải đƣợc trang bị những kiến thức kỹ năng nghề nghiệp và khả năng giao tiếp ngoại ngữ để
có thể làm việc trong môi trƣờng hội nhập khu vực và quốc tế. Trong số các kiến thức cần thiết
mà Nhà trƣờng trang bị cho ngƣời học thì vấn đề đầu tiên đó là kỹ năng nghề nghiệp. Kỹ năng
này đƣợc trang bị bởi các môn nghiệp vụ. Quản lý hoạt động dạy - học môn nghiệp vụ chuyên
ngành có vai trò quan trọng quyết định đến chất lƣợng đào tạo đặc biệt là việc hình thành các kỹ
năng nghiệp vụ cho học sinh, sinh viên làm việc sau khi tốt nghiệp ra trƣờng có thể đáp ứng
đƣợc nhu cầu thực tế của xã hội.
Nhận thấy hiện nay chƣa có đề tài, luận văn nào nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động
giảng dạy và học tập môn học Nghiệp vụ lễ tân khách sạn; do đó xuất phát từ nhận thức trên, với
những kiến thức đƣợc tiếp thu trong quá trình học tập chƣơng trình quản lý giáo dục, cộng với
thực tiễn công tác, bản thân tôi nhận thấy việc quản lý hoạt động dạy - học môn Nghiệp vụ lễ tân
khách sạn ở Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội là việc làm thiết thực và có ý nghĩa. Bởi vậy, tôi
chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy - học môn Nghiệp vụ lễ tân khách sạn tại Trường Cao
đẳng Du lịch Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp chƣơng trình Thạc sỹ Quản lý giáo dục. với
mục đích hệ thống lại kiến thức đã đƣợc lĩnh hội trong thời gian học tập, làm cơ sở đánh giá kết
quả học tập của bản thân, đồng thời mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình trong công
tác tham mƣu với Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Khoa Quản trị kinh doanh khách sạn - nhà hàng,
Bộ môn Nghiệp vụ lễ tân khách sạn về công tác quản lý hoạt động dạy - học môn học Nghiệp vụ
lễ tân khách sạn hiện nay và những năm tiếp theo.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những biện pháp quản lý thích hợp và hiệu quả hoạt động dạy - học môn Nghiệp
vụ lễ tân khách sạn tại Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý hoạt động dạy - học môn Nghiệp vụ lễ
tân khách sạn.
- Đánh giá thực trạng hoạt động dạy - học và quản lý dạy học môn Nghiệp vụ lễ tân
khách sạn tại Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn Nghiệp vụ lễ tân khách sạn tại
Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy - học môn Nghiệp vụ lễ tân khách sạn tại Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà
Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn Nghiệp vụ lễ tân khách sạn tại Trƣờng
Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc quản lý hoạt động dạy- học môn Nghiệp vụ lễ tân khách sạn tại Trƣờng
Cao đẳng Du lịch Hà Nội còn nhiều hạn chế và chƣa có tác động tích cực. Nếu đề xuất và áp
dụng các biện pháp quản lý hoạt động dạy- học môn Nghiệp vụ lễ tân khách sạn có hiệu quả thì
chất lƣợng dạy và học môn nghiệp vụ lễ tân khách sạn sẽ đƣợc nâng cao và đáp ứng đƣợc mục
tiêu đề ra của nhà trƣờng và của ngành du lịch đối với việc phát triển nguồn nhân lực du lịch chất
lƣợng cao trong giai đoạn hiện nay.
5. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động dạy - học môn Nghiệp vụ lễ tân khách sạn tại Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà
Nội.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học liên quan do các tác giả trong
và ngoài nƣớc thực hiện.
- Tham khảo các văn kiện, tài liệu, báo, tạp chí, v.v về quản lý giáo dục.
- Tham khảo các bài luận văn cùng chuyên ngành và các bài giảng của các giáo sƣ, tiến sĩ
về quản lý giáo dục.
- Tham khảo các bài giảng về Lý thuyết và Thực hành nghiệp vụ lễ tân khách sạn theo
phƣơng pháp giảng dạy mới của Dự án Phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam do các
chuyên gia đầu ngành Du lịch thực hiện.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phƣơng pháp chuyên gia.
6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
Lấy ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm sáng tỏ quan điểm về việc quản lý hoạt động dạy - học môn Nghiệp vụ lễ
tân khách sạn tại Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý có giá trị thực tiễn góp phần phổ biến, tri thức, kinh
nghiệm quản lý nhằm bảo đảm cho môn học đạt hiệu quả và mục tiêu do nhà trƣờng và ngành du
lịch đề ra trong giai đoạn hiện nay.
7.3. Điểm mới của luận văn
- Lần đầu tiên đƣa ra biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn Nghiệp vụ lễ tân khách
sạn tại Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
- Xây dựng biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn nghiệp vụ lễ tân khách sạn theo mục
tiêu của trƣờng và ngành du lịch trong giai đoạn hiện nay.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc trình bày
trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy - học.
Chƣơng 2: Thực trạng của hoạt động dạy - học và quản lý hoạt động dạy - học môn Nghiệp
vụ lễ tân khách sạn tại Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
Chƣơng 3: Những biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn Nghiệp vụ lễ tân khách
sạn tại Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hành và kiểm tra công việc của
các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt đƣợc
các mục đích đã định.
1.2.2. Hoạt động dạy - học
Dạy - học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn, là quá trình
tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học,
những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới
quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất, nhân cách ngƣời học theo mục
đích giáo dục.
1.2.3. Quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một quá trình gắn liền với hoạt động giáo dục của con ngƣời. Trong nhà
trƣờng, hoạt động dạy và hoạt động học phải hƣớng tới mục tiêu đào tạo trên cơ sở phải hoàn thành
những nhiệm vụ nhất định. Quá trình dạy và học là một hệ thống toàn vẹn, có cấu trúc gồm nhiều hệ
thống.
1.3. Cơ sở lý luận về quá trình dạy - học
1.3.1. Cấu trúc
1.3.1.1. Mục tiêu
1.3.1.2. Nội dung
1.3.1.3. Hình thức
1.3.1.4. Kiểm tra, đánh giá
1.3.2. Bản chất của quá trình dạy - học
Bản chất của quá trình dạy - học là quá trình nhận thức và hành động có định hƣớng theo
mục tiêu dạy học. Nó là một hệ toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt
động này luôn tƣơng tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau.
1.3.3. Các đặc điểm của quá trình dạy - học
- Quá trình dạy - học là một bộ phận của quá trình sƣ phạm tổng thể.
- Quá trình dạy học là một quá trình nhận thức.
- Quá trình dạy học là một quá trình tâm lý.
- Quá trình dạy học là một quá trình xã hội.
1.4. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy - học
1.4.1. Mục đích quản lý
Quản lý hoạt động dạy - học chính là việc quản lý các thành tố cấu thành nên quá trình dạy
học cũng nhƣ các mối quan hệ tƣơng tác giữa các thành tố ấy. Trong đó trung tâm là quản lý hoạt
động dạy của thày và hoạt động học của trò.
1.4.2. Nội dung và các chức năng quản lý
1.4.2.1. Chức năng của quản lý
1.4.2.2. Vai trò của quản lý
1.4.3. Quản lý quá trình dạy - học
Quản lý quá trình dạy - học chính là việc quản lý các thành tố cấu thành nên quá trình dạy học
cũng nhƣ các mối quan hệ tƣơng tác giữa các thành tố ấy để đạt đƣợc mục tiêu dạy - học. Trong đó
trung tâm là quản lý hoạt động dạy của thày và hoạt động học của trò.
1.4.4. Phương pháp quản lý
1.4.4.1. Nhóm phương pháp hành chính - tổ chức
1.4.4.2. Nhóm phương pháp kinh tế
1.4.4.3. Nhóm các phương pháp giáo dục
1.4.4.4. Nhóm phương pháp tâm lý xã hội
1.4.5. Đánh giá hiệu quả quản lý
Đánh giá hiệu quả quản lý chính là thực hiện công tác kiểm tra, rà soát lại xem việc thực
hiện kế hoạch đạt tiến độ, chất lƣợng và hiệu quả tới đâu, xem xét sự tác động của các quyết định
quản lý, tìm kiếm đƣợc những thuận lợi, khó khăn, những nguyên nhân dẫn đến kết quả của quá
trình thực hiện kế hoạch.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC MÔN NGHIỆP VỤ LỄ TÂN KHÁCH SẠN
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội
2.1.1. Lịch sử phát triển
Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội (Hanoi Tourism College - HTC) tiền thân là Trƣờng
Công nhân khách sạn du lịch đƣợc thành lập ngày 24/07/1972. Tính đến nay, Trƣờng Cao đẳng
Du lịch Hà Nội đã trải qua 37 xây dựng và phát triển với các giai đoạn sau: (1) Giai đoạn 1972 -
1997; (2) Giai đoạn 1997 - 2003; (3) Giai đoạn 2003 đến nay.
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
2.1.3.1. Hệ thống tổ chức
2.1.3.2. Các phòng, trung tâm, khách sạn
2.1.3.3. Các khoa chuyên môn
2.1.3.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2.1.4. Cơ sở vật chất
2.1.4.1. Hệ thống phòng học, nhà xưởng
2.1.4.2. Hệ thống trang thiết bị, phương tiện dạy - học
2.1.5. Đội ngũ cán bộ, giảng viên, công nhân viên
Hiện nay, tổng số cán bộ, giảng viên, công nhân viên của Trƣờng Cao đẳng Du lịch là
304 ngƣời, trong đó nam chiếm 44,7%, nữ chiếm 55,3%.
2.1.6. Quy mô và cơ cấu ngành nghề đào tạo
2.1.6.1. Quy mô đào tạo
Hiện nay, Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội hiện đang tổ chức đào tạo với lƣu lƣợng
khoảng 5000 học sinh - sinh viên mỗi năm. Lƣu lƣợng học sinh - sinh viên này đƣợc triển khai
đào tạo tại cơ sở chính của Nhà trƣờng. Đồng thời liên kết với các cơ sở đào tạo và tổ chức đào
tạo tại nhiều địa phƣơng với nhiều hệ đào tạo khác nhau. Quy mô đào tạo học sinh - sinh viên
của Nhà trƣờng đƣợc tăng đều đặn ở mỗi năm học khoảng 10 - 15%.
2.1.6.2. Cơ cấu ngành nghề đào tạo
Hiện nay, Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội đang tổ chức đào tạo các hệ sau: (1) Hệ Cao đẳng;
(2) Hệ Trung cấp chuyên nghiệp; (3) Hệ Trung cấp nghề; (4) Hệ Cao đẳng nghề; (5) Hệ đào tạo,
bồi dƣỡng ngắn hạn.
Bên cạnh những hệ đào tạo chính quy đã nêu ở trên, Nhà trƣờng còn tổ chức đào tạo hệ
vừa làm vừa học, hệ liên thông từ Trung cấp chuyên nghiệp lên Cao đẳng và liên kết đào tạo liên
thông từ Cao đẳng lên Đại học với một số trƣờng Đại học.
2.1.7. Đối tượng tuyển sinh và loại hình đào tạo
2.1.8. Nơi làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp
2.1.9. Sơ đồ đào tạo
2.2. Thực trạng hoạt động dạy - học môn Nghiệp vụ lễ tân khách sạn
2.2.1. Vị trí, tính chất và ý nghĩa của môn học trong chuyên ngành đào tạo
(1) Vị trí môn học: Nghiệp vụ lễ tân khách sạn là môn học thuộc nhóm kiến thức chuyên
ngành trong chƣơng trình đào tạo chuyên ngành Lễ tân khách sạn ở trình độ Trung cấp chuyên
nghiệp, Trung cấp nghề hoặc chuyên ngành Quản trị kinh doanh khách sạn ở trình độ Cao đẳng,
Cao đẳng nghề.
(2) Tính chất môn học: Nghiệp vụ lễ tân khách sạn là môn học chuyên ngành kết hợp
giữa lý thuyết và thực hành nghiệp vụ. Kiểm tra, đánh giá kết quả môn học thông qua việc kiểm
tra thƣờng xuyên, kiểm tra định kỳ, thi học kỳ và là môn thi tốt nghiệp cuối khóa của học sinh -
sinh viên.
(3) Ý nghĩa môn học: Nghiệp vụ lễ tân khách sạn là môn học chuyên ngành do đó có ý
nghĩa quan trọng trong việc hình thành kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn cho học sinh - sinh
viên của chuyên ngành đào tạo có liên quan.
2.2.2. Mục tiêu môn học
Nghiệp vụ lễ tân khách sạn là môn học chuyên ngành nhằm trang bị cho học sinh - sinh
viên những kiến thức, kỹ năng cơ bản về nghiệp vụ lễ tân khách sạn để sau khi tốt nghiệp sinh
viên có đủ kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ lễ tân có thể trở thành nhân viên lễ tân, cán bộ quản lý
điều hành hoạt động của bộ phận lễ tân tại các loại hình khách sạn, cơ sở lƣu trú du lịch.
2.2.3. Nội dung chương trình, học liệu
(1) Nội dung chƣơng trình: Chƣơng trình Nghiệp vụ lễ tân khách sạn cung cấp và trang bị
cho học sinh những kiến thức lý thuyết chuyên môn và kỹ năng thực hành nghề nghiệp cơ bản.
(2) Giáo trình và tài liệu tham khảo: Hiện nay, Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội đang sử
dụng hai bộ giáo trình Lý thuyết và Thực hành nghiệp vụ lễ tân khách sạn. Bên cạnh đó, giáo
viên còn cung cấp cho học sinh một số các tài liệu tham khảo trong và ngoài nƣớc.
2.2.4. Hình thức tổ chức dạy - học, phương pháp dạy, phương pháp học
Hình thức tổ chức dạy học môn Nghiệp vụ lễ tân khách sạn về cơ bản cũng giống nhƣ các
môn chuyên ngành khác của Nhà trƣờng.
2.2.5. Kiểm tra - đánh giá
Kiểm tra, đánh giá kết quả môn học là giai đoạn cuối cùng của quá trình dạy - học. Giáo
viên nói riêng và Bộ môn Khách sạn nói chung phải tuân thủ theo quy chế ra đề kiểm tra, đề thi,
chấm thi của Bộ Giáo dục & Đào tạo và quy định của Nhà trƣờng.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy - học môn Nghiệp vụ lễ tân khách sạn tại Trƣờng
Cao đẳng Du lịch Hà Nội
2.3.1. Lập kế hoạch
Nghiệp vụ lễ tân khách sạn là môn học thuộc nhóm kiến thức chuyên ngành trong chƣơng
trình đào tạo chuyên ngành Lễ tân khách sạn ở trình độ Trung cấp chuyên nghiệp, Trung cấp
nghề hoặc chuyên ngành Quản trị kinh doanh khách sạn ở trình độ Cao đẳng, Cao đẳng nghề.
Nghiệp vụ lễ tân khách sạn là môn học chuyên ngành kết hợp giữa lý thuyết và thực hành
nghiệp vụ. Kiểm tra, đánh giá kết quả môn học thông qua việc kiểm tra thƣờng xuyên, kiểm tra
định kỳ, thi học kỳ và là môn thi tốt nghiệp cuối khóa của học sinh - sinh viên.
2.3.2. Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm (chương trình, giảng viên, cơ sở vật chất)
2.3.2.1. Quản lý chương trình giảng dạy
Chƣơng trình môn học Nghiệp vụ lễ tân khách sạn nằm trong chƣơng trình khung Bộ
Giáo dục - Đào tạo quy định. Chƣơng trình môn học và đề cƣơng chi tiết do Bộ môn Khách sạn
thuộc Khoa Quản trị Khách sạn - Nhà hàng xây dựng, Phòng Đào tạo thông qua và trình Hiệu
trƣởng duyệt. Nội dung dạy - học môn Nghiệp vụ lễ tân khách sạn gói gọn trong hai cuốn giáo
trình Lý thuyết và Thực hành nghiệp vụ lễ tân khách sạn.
Hiện nay Bộ môn đang gặp phải khó khăn trong việc quản lý chƣơng trình vì cùng một
lúc Bộ môn giảng dạy nhiều hệ đào tạo khác nhau và nhiều chƣơng trình đào tạo chuyên ngành
khác nhau.
2.3.2.2. Quản lý giảng viên
Bộ môn lễ tân khách sạn có 06 giảng viên gồm 01 thạc sỹ quản trị kinh doanh, 02 giảng
viên sắp tốt nghiệp Cao học Quản lý giáo dục, 02 giảng viên tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh
khách sạn, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, 01 giảng viên tốt nghiệp trƣờng Đại học Thƣơng
mại. 100% giảng viên đều đã qua các lớp đào tạo về nghiệp vụ sƣ phạm. Trong bộ môn có 01
giảng viên là giáo viên dạy giỏi toàn quốc, 03 giảng viên là giáo viên dạy giỏi cấp thành phố, 01
giảng viên là giáo viên dạy giỏi cấp trƣờng. Tất cả các giảng viên trong Bộ môn đã qua đào tạo
về nghiệp vụ khách sạn và du lịch và hầu hết các giảng viên có thể sử dụng ngoại ngữ nhƣng
chƣa thực sự đáp ứng yêu cầu đối với giáo viên giảng dạy nghiệp vụ lễ tân khách sạn. Năm trong
sáu giảng viên của bộ môn đã tham gia các khóa đào tạo về nghiệp vụ lễ tân và kỹ năng giảng
dạy do các tổ chức và dự án trong và ngoài nƣớc tài trợ. Trƣớc khi trở thành giảng viên nghiệp
vụ lễ tân, 02 giảng viên của bộ môn cũng đã làm việc tại Khách sạn Trƣờng (2 sao) và 02 giảng
viên cũng đã thực tập và làm việc tại khách sạn 4 - 5 sao nên cũng đã có kinh nghiệm làm việc.
Tuổi đời của các giảng viên Bộ môn lễ tân khách sạn cũng không còn trẻ nữa. Ngƣời
nhiều tuổi nhất là 53 tuổi và ngƣời ít tuổi nhất là 32 tuổi. Nhìn chung các giảng giảng viên trong
Bộ môn đều tâm huyết với nghề nghiệp và luôn có ý thức tự học để vƣơn lên nhằm đáp ứng với
yêu cầu đào tạo của Nhà trƣờng và Ngành đặt ra.
Tuy rằng đã qua đào tạo, song trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các giảng viên không
đồng đều và không phải tất cả mọi giảng viên đều tích cực đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và sử
dụng ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh chuyên ngành vào giảng dạy. Điểm yếu của giảng viên
trong Bộ môn là kinh nghiệm thực tế và khả năng sử dụng ngoại ngữ, đặc biệt là ngoại ngữ
chuyên ngành vẫn còn là vấn đề nan giải. Nếu chỉ dừng lại ở mức độ hiện nay thì khó mà đạt
đƣợc mục tiêu đề ra là phải đào tạo học sinh khi ra trƣờng có thể làm việc tại mọi loại hình khách
sạn. Một vấn đề nữa cũng cần phải quan tâm đó là việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy. Tuy Bộ
môn cũng đã rất tích cực trong việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy nhƣng chƣa đều, chất lƣợng
giảng dạy vẫn chƣa cao và sản phẩm mà Bộ môn đào tạo ra không phải hoàn toàn đƣợc các
doanh nghiệp khách sạn chấp nhận.
2.3.2.3. Quản lý cơ sở vật chất
Nhà trƣờng có 12 giảng đƣờng phục vụ cho công việc giảng dạy lý thuyết. Hiện tại chỉ có
3 giảng đƣờng học lý thuyết của trƣờng có lắp đặt máy chiếu projector còn đại đa số phƣơng tiện
hỗ trợ công tác giảng dạy và học tập cho các phòng học lý thuyết chủ yếu là micro và loa. Chính
số lƣợng học sinh quá đông và điều kiện lớp học không có cách âm đã gây không ít ảnh hƣởng
không tốt về chất lƣợng dạy và học của thày và trò.
Về tình trạng phòng học thực hành, Nhà trƣờng cũng đã bố trí phòng thực hành riêng biệt
cho các chuyên ngành, lắp đặt các thiết bị và phƣơng tiện hỗ trợ giảng dạy và học tập theo đặc thù
của các chuyên ngành. Hiện tại nhà trƣờng giao cho Bộ môn lễ tân khách sạn quản lý hai phòng
học thực hành để giảng dạy phần thực hành nghiệp vụ. Phòng thực hành số 1 do Dự án EU tài trợ
lắp đặt các thiết bị hiện đại phục vụ học tập nhƣ máy vi tính có cài đặt phần mềm quản lý khách
sạn, tivi và đầu đĩa CD cùng với các phƣơng tiện hỗ trợ giảng dạy và học tập khác. Phòng thực
hành số 2 hầu nhƣ không có phƣơng tiện gì ngoài bàn ghế, một quầy lễ tân cũ và mấy chiếc đồng
hồ treo tƣờng. Giáo viên tự làm thêm một số phƣơng tiện hỗ trợ giảng dạy nhƣ hộp đựng hồ sơ
đăng ký khách cá nhân, khay đựng hồ sơ đăng ký khách đoàn, khay đựng mẫu biểu v.v
2.3.3. Quản lý quá trình dạy - học
Nhìn chung Nhà trƣờng và Khoa Quản trị khách sạn - nhà hàng trao quyền tự chủ cho Bộ
môn lễ tân khách sạn trong việc quản lý quá trình dạy - học môn nghiệp vụ lễ tân khách sạn. Bộ
môn tự xây dựng nội dung, mục tiêu, lựa chọn phƣơng pháp dạy, phƣơng pháp học và thực hiện
việc kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên, định kỳ và học kỳ. Phòng Đào tạo chịu trách nhiệm kiểm
tra, giám sát quá trình dạy - học, quá trình kiểm tra - đánh giá của Bộ môn nói riêng và của Khoa
nói chung. Hàng năm Phòng Đào tạo có tổ chức kiểm tra giáo án của giáo viên song việc làm
này cũng mới chỉ dừng ở mức độ hình thức chứ chƣa thực chất. Bộ môn có tổ chức dự giờ của
một số giáo viên, góp ý, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy song vẫn chƣa đƣợc duy trì thƣờng
xuyên vì công việc của bộ môn quá tải và ý thức thay đổi của giáo viên vẫn còn rất hạn chế.
2.3.4. Kiểm tra - đánh giá
Bộ môn lễ tân khách sạn tuân thủ theo quy chế ra đề kiểm tra, đề thi, chấm thi của Bộ Giáo dục
& Đào tạo và quy định của Nhà trƣờng.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý dạy - học môn Nghiệp vụ lễ tân khách sạn tại
Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội
2.4.1. Ưu điểm
2.4.1.1. Nhận thức của giáo viên trong quá trình dạy - học
- Hàng năm Nhà trƣờng đều tổ chức một tuần học chính trị đầu khoá cho giáo viên học
tập quy chế, nhiệm vụ năm học. Tổ chức hội nghị viên chức ngay đầu năm học, thảo luận các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo.
- Thƣờng xuyên giáo dục, nhắc nhở giáo viên ý thức đƣợc vai trò quyết định của ngƣời
thầy trong quá trình dạy học, qua đó nhận thức một cách tự giác trách nhiệm của mình trong việc
nâng cao chất lƣợng dạy học, ý thức chấp hành nội quy, quy chế.
- Các cán bộ quản lý đều trƣởng thành từ giáo viên lâu năm của trƣờng, có kinh nghiệm trong
giảng dạy, đều gắn bó và tâm huyết với nhiệm vụ đào tạo. Vì vậy luôn gƣơng mẫu trong thực thi
nhiệm vụ, do đó đã giáo dục đƣợc các giáo viên trẻ trong Bộ môn nhận thức đƣợc nhiệm vụ dạy học
thông qua việc phổ biến, cung cấp cho giáo viên những thông tin, văn bản, quy chế về dạy nghề và
triển khai nhiệm vụ ở Khoa theo sự phân công và giao nhiệm vụ của Hiệu trƣởng.
2.4.1.2. Quản lý hoạt động dạy - học
- Quan tâm xây dựng nề nếp giảng dạy, có quy định rõ ràng về các yêu cầu, nội quy
lên lớp và tổ chức kiểm tra thƣờng xuyên việc thực hiện các nội quy đó.
- Chú trọng xây dựng chƣơng trình đào tạo, chỉ đạo sâu sát việc xây dựng nội dung,
chƣơng trình môn học, kịp thời cập nhật kiến thức mới đồng thời gắn với thực tế.
- Giáo viên nhận thức đƣợc sự cần thiết phải đổi mới mục tiêu, nội dung, chƣơng trình
cho phù hợp với yêu cầu, phát huy đƣợc tính chủ động trong đề xuất sửa đổi nội dung chƣơng
trình phù hợp với thực tế .
- Xây dựng hệ thống các bài tập thực hành phù hợp, khoa học…
- Giao quyền cho Trƣởng bộ môn ký duyệt các giáo án hàng tuần để kiểm tra việc chuẩn bị bài
lên lớp của giáo viên, qua đó kiểm tra tiến độ thực hiện chƣơng trình môn học.
- Quan tâm xây dựng và quản lý kế hoạch giảng dạy thông qua sổ báo giảng, sổ lên lớp,
sổ ghi đầu bài và sổ thực hành của học sinh để kiểm tra thực hiện kế hoạch, chƣơng trình giảng
dạy một cách thƣờng xuyên.
- Phong trào thi đua 2 tốt đƣợc tổ chức đều đặn hàng tháng, xây dựng các tiêu chí đánh
giá tiết học tốt, tiết dạy tốt.
- Hàng năm tổ chức nhiều hoạt động sƣ phạm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy - học
nhƣ: (1) Hội thi học sinh giỏi cấp trƣờng; (2) Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trƣờng.
- Xây dựng nề nếp học tập, tổ chức thƣờng xuyên kiểm tra thực hiện nề nếp dạy - học.
2.4.1.3. Các hoạt động hỗ trợ cho công tác quản lý hoạt động dạy - học
- Tăng cƣờng nhiều đầu sách chuyên ngành, giáo trình môn học, tài liệu, tạp chí,…cho
thƣ viện. Trang bị các phƣơng tiện hỗ trợ cho dạy học và phục vụ dạy học: máy chiếu Projetor,
máy vi tính, đầu DVD,…
- Tổ chức quay camera các thao tác thị phạm mẫu của các giáo viên có tay nghề cao để
học sinh quan sát, làm theo, đồng thời giúp cho giáo viên trẻ quan sát, tự rèn luyện theo.
- Thƣờng xuyên phối hợp với Công Đoàn - Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ
chức các phong trào thi đua, có chế độ khen thƣởng, tuyên dƣơng kịp thời nên có tác dụng giáo
dục tốt.
- Xây dựng đƣợc môi trƣờng sƣ phạm tốt, lành mạnh, đoàn kết thân ái giúp nhau cùng
tiến bộ. Thực thi nghiêm túc và có trách nhiệm với nhiệm vụ đƣợc giao.
- Chú ý công tác bồi dƣỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và cán bộ quản
lý, quan tâm thực hiện kèm cặp, giúp đỡ các giáo viên trẻ rèn luyện tay nghề, áp dụng nhiều chế
độ ƣu đãi, khuyến khích các giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2.4.2. Hạn chế
2.4.2.1. Tác động tới ý thức, nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lý
- Cán bộ quản lý chƣa ý thức sâu sắc đƣợc về tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy -
học trong Bộ môn, vì vậy công tác quản lý hoạt động dạy -học trong khoa vẫn chƣa thực sự đƣợc
chú trọng, chƣa giáo dục đƣợc cho giáo viên nhất là giáo viên trẻ nhận thức đúng mức về vấn đề
này.
- Tác động chƣa thƣờng xuyên nên một số giáo viên chƣa tự giác với công việc, còn đối
phó, tinh thần trách nhiệm trong công tác chƣa cao, từ đó dẫn đến tƣ tƣởng đƣợc chăng hay chớ,
qua loa.
2.4.2.2. Công tác quản lý hoạt động dạy học
* Xây dựng chƣơng trình môn học:
Xây dựng chƣơng trình môn học hiện nay ở các trƣờng đang là vấn đề rất đƣợc quan tâm,
nhƣng vẫn chƣa giải quyết đƣợc bởi tính không thống nhất giữa các chƣơng trình đào tạo. Việc
xây dựng chƣơng trình các môn học tuỳ theo trình độ đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất của
trƣờng, vì vậy có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng đào tạo. Mặc dù, trong những năm qua,
Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội đã cố gắng trong đổi mới chƣơng trình đào tạo song vẫn còn
tình trạng nội dung chƣơng trình chƣa theo kịp so với yêu cầu thực tế. Một số môn học của các
nghề trong cùng nhóm nghề còn có nội dung bị trùng lặp. Việc thực hiện chƣơng trình giữa các
giáo viên cùng dạy một môn học còn khác nhau, vì chƣa có chƣơng trình chuẩn cho nhiều môn
học. Đặc biệt là các môn chuyên ngành nhƣ Nghiệp vụ lễ tân khách sạn là một ví dụ.
* Xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy:
- Việc xây dựng kế hoạch môn học đƣợc quan tâm đúng mức. Việc kiểm tra thực hiện kế
hoạch giảng dạy từng môn học còn nặng nề về tiến độ, chƣa quan tâm đến kiểm tra thực hiện các
công việc chuẩn bị bài giảng nhất là chuẩn bị giáo cụ trực quan cho các bài giảng lý thuyết theo nhƣ
kế hoạch đã lập.
- Quản lý xây dựng kế hoạch chƣa nghiêm nên vẫn còn tình trạng kéo dài không thực
hiện đúng thời gian quy định.
* Thực hiện nề nếp giảng dạy:
- Quản lý chuẩn bị và soạn bài lên lớp: Có tổ chức kiểm tra thƣờng xuyên, kiểm tra định kỳ
giáo án song nặng về số lƣợng mà ít quan tâm đến chất lƣợng giáo án (mục đích, yêu cầu, nội
dung, phƣơng pháp). Giáo án thực hành thƣờng không có phiếu hƣớng dẫn các bƣớc thực hiện.
Các trƣởng khoa ký giáo án chỉ là hình thức. Việc hƣớng dẫn các quy định, yêu cầu soạn bài chƣa
thƣờng xuyên mà chỉ đƣợc thực hiện trong các hội giảng giáo viên dạy giỏi.
- Tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm bài dạy: Phong trào đăng ký tiết dạy tốt đƣợc duy trì, song
dự giờ rút kinh nghiệm sƣ phạm lại không đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, đa số các Trƣởng khoa,
Trƣởng bộ môn phải dự giờ đánh giá, chƣa góp ý đƣợc về phƣơng pháp giảng dạy, cách tổ chức lớp
học,…vì vậy còn mang tính chiếu lệ.
- Chƣa quan tâm đến bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý nên trong công tác
quản lý khoa, tổ bộ môn còn nhiều sai sót.
- Chƣa thống nhất các biện pháp kèm cặp giáo viên trẻ, nhất là kèm cặp tay nghề, kinh
nghiệm thực tế. Vì vậy chƣa giáo dục cho giáo viên ý thức tự giác rèn luyện tay nghề và chuyên
môn nghiệp vụ.
- Tổ chức kiểm tra thực hiện nội quy lớp học: Có kiểm tra song còn hời hợt, chƣa thực
hiện đúng yêu cầu.
- Quản lý tổ chức theo dõi việc chấm điểm, trả bài cho học sinh không đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên mà thƣờng chỉ thực hiện tốt khi thi học kỳ.
- Tổ chức bồi dƣỡng học sinh giỏi nghề đƣợc thực hiện tốt, song phụ đạo học sinh yếu
kém lại không thƣờng xuyên, chỉ thực hiện đối với những học sinh hay nghỉ học, hoặc những học
sinh có nhiều bài kiểm tra kém.
* Công tác kiểm tra đánh giá chƣa thƣờng xuyên và còn nhiều bất cập, thể hiện:
- Nhà trƣờng hay Khoa/Bộ môn chƣa xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể trong từng
tháng, từng học kỳ, vì vậy đánh giá giáo viên còn dựa vào các báo cáo, phản ánh của Phòng Đào
tạo.
- Chƣa quán triệt trong giáo viên mục đích kiểm tra, đánh giá nên trong giáo viên còn tƣ
tƣởng đối phó, thiếu tự giác.
- Chƣa có biện pháp cụ thể xử lý những vi phạm sau kiểm tra, thƣờng chỉ nhắc nhở, vì vậy
chƣa phát huy tính tích cực trong công tác kiểm tra đánh giá.
2.4.2.3. Quản lý các điều kiện hỗ trợ và kích thích cho hoạt động dạy học
- Chƣa khai thác và sử dụng hết hiệu quả của trang thiết bị đƣợc tài trợ.
- Phong trào làm thiết bị dạy học phát huy tốt, song chƣa chú trọng đến làm đồ dùng dạy
học cho các môn học lý thuyết.
CHƢƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC MÔN NGHIỆP VỤ LỄ TÂN
KHÁCH SẠN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
3.1. Định hƣớng của nhà trƣờng trong các năm tới
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn
3.2.3. Đảm bảo tính hệ thống
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn Nghiệp vụ lễ tân khách sạn
3.3.1. Nhóm biện pháp 1: Quản lý xây dựng chương trình môn học
3.3.1.1. Mục tiêu và điều kiện thực hiện môn học
- Mục tiêu môn học:
Mục tiêu của môn học Nghiệp vụ lễ tân do Bộ môn Khách sạn xây dựng, phòng Quản lý
Đào tạo và Hội đồng khoa học - đào tạo Nhà trƣờng thông qua, trình Hiệu trƣởng duyệt sau đó
Bộ môn thực hiện.
Với mục tiêu môn học đề ra: Nghiệp vụ lễ tân khách sạn là môn học chuyên ngành nhằm
trang bị cho học sinh - sinh viên những kiến thức, kỹ năng cơ bản về nghiệp vụ lễ tân khách sạn
để sau khi tốt nghiệp sinh viên có đủ kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ lễ tân có thể trở thành nhân
viên lễ tân, cán bộ quản lý điều hành hoạt động của bộ phận lễ tân tại các loại hình khách sạn.
Sau khi học xong môn học này học sinh - sinh viên phải nắm đƣợc các kiến thức, kỹ năng
nghiệp vụ cơ bản và vận dụng đƣợc vào hoạt động nghề nghiệp thực tế.
- Điều kiện để thực hiện môn học:
Đảm bảo số giờ tối đa khung chƣơng trình cho phép:
+ Hệ trung cấp nghề: 120 tiết lý thuyết và 180 tiết thực hành
+ Hệ trung cấp chuyên nghiệp: 150 tiết lý thuyết và 270 tiết thực hành
+ Hệ cao đẳng: 90 tiết lý thuyết và 90 tiết thực hành
+ Hệ cao đẳng nghề: 120 tiết lý thuyết và 240 tiết thực hành
+ Hệ cao đẳng liên thông: 90 tiết nghiệp vụ lễ tân (bao gồm cả lý thuyết và thực hành)
Nhìn chung thời gian học lý thuyết và thực hành cho hệ trung cấp nghề, trung cấp chính quy,
cao đẳng nghề, cao đẳng liên thông là tƣơng đối ổn song riêng hệ cao đẳng chính quy nên bổ sung
thêm 2 ĐVHT nữa cho môn thực hành nghiệp vụ lễ tân. Hiện tại thời gian học thực hành cho hệ cao
đẳng chính quy bị thiếu do đó giảng viên gặp khó khăn trong việc truyền đạt đủ kỹ năng chuẩn cho
các phần việc phải thực hiện trong chƣơng trình thực hành của hệ cao đẳng.
Tạo điều kiện để học sinh đƣợc tham quan các loại hình khách sạn nhỏ, vừa và lớn ngay
từ tuần đầu của năm năm học để giúp các em xác định đƣợc ý thức về ngành nghề và nơi làm
việc trong tƣơng lai của mình đồng thời việc tham quan khách sạn sẽ tạo điều kiện dễ dàng hơn
cho giảng viên khi thực hiện công việc giảng dạy.
Nhà trƣờng cần nhập thêm sách chuyên ngành về nghiệp vụ khách sạn du lịch, báo chí du
lịch và nghiệp vụ lễ tân khách sạn, tạo điều kiện để các em đƣợc mƣợn sách chuyên ngành học
tập, tham khảo giúp cho các hoạt động thảo luận nhóm và làm bài tập lớn.
Nhà trƣờng tạo điều kiện cấp giấy giới thiệu cho học sinh hoặc liên hệ với các doanh
nghiệp để các em có thể tới các khách sạn học tập thêm từ thực tế, tìm kiếm tài liệu giúp cho việc
thảo luận nhóm và làm bài tập lớn.
Nhà trƣờng nên có một phòng máy tính (có ngƣời quản lý) có nối mạng và có thể cho học
sinh sử dụng để truy cập tìm kiếm thông tin du lịch, tìm hiểu về xu thế phát triển của ngành du
lịch khách sạn trên thế giới và ở Việt Nam để học sinh luôn cập nhật thông tin du lịch khách sạn.
Để khuyến khích học sinh nói tiếng Anh đặc biệt là tiếng Anh chuyên ngành lễ tân khách
sạn, hàng năm nhà trƣờng nên tổ chức thi lễ tân giỏi toàn trƣờng bằng tiếng Anh chuyên ngành,
tiến tới lựa chọn những em đạt giải nhất nhì tham gia thi lễ tân giỏi giƣã các trƣờng có chuyên
ngành lễ tân. Nhà trƣờng cần phát động các phong trào học và sử dụng tiếng Anh chuyên ngành
khách sạn để phục vụ cho công việc trong tƣơng lai của các em.
Giảm sĩ số học sinh trong mỗi lớp thực hành xuống tối đa chỉ còn khoảng 40 học sinh cho
một lớp nhằm tạo điều kiện cho mọi học sinh đều có cơ hội đƣợc thực hành với giáo viên và
đƣợc sửa lỗi kỹ năng ngay trong mỗi buổi học thực hành. Tƣơng tự cũng nên giảm số lƣợng học
sinh lý thuyết xuống tối đa còn 80 học sinh để việc thực hiện phƣơng pháp giảng dạy phát vấn và
hoạt động nhóm có hiệu quả. Hiện nay một số trƣờng du lịch ở Singapore và một số nƣớc tiên
tiến khác chỉ có số lƣợng học sinh tối đa không quá 30 học sinh và các lớp học đều có đầy đủ các
phƣơng tiện trợ giúp cho việc dạy và học. Giảm sĩ số học sinh là một trong những biện pháp tăng
cƣờng chất lƣợng trong việc dạy và học. Điều này trong cơ chế thị trƣờng và hoàn cảnh hiện tại
của trƣờng Cao đẳng du lịch là khó khả thi song vì tƣơng lai của học sinh cũng nhƣ vì uy tín và
chất lƣợng đào tạo của trƣờng rất mong các nhà chức trách lƣu tâm.
Các phòng học lý thuyết và thực hành cần đƣợc trang bị các thiết bị dạy học hiện đại nhƣ
máy chiếu projector, máy vi tính, bảng giấy lật, băng hình phục vụ học tập.
Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng viên thông qua hình thức
gửi họ đi thực tập tại các loại hình khách sạn trong và ngoài nƣớc để thâm nhập học tập từ thực
tế, tạo điều kiện cho họ tham gia các khóa học bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ hoặc mời
chuyên gia chuyên ngành lễ tân khách sạn về trƣờng bồi dƣỡng trực tiếp cho giảng viên.
Nhà trƣờng cần đặt ra yêu cầu bắt buộc đối với giảng viên chuyên ngành lễ tân khách sạn
là phải biết tiếng Anh giao tiếp cơ bản và tiếng Anh chuyên ngành lễ tân và nên lồng tiếng Anh
khi giảng dạy để tạo môi trƣờng tiếng Anh cho học sinh học tập. Thày phải luôn khuyến khích
trò biết tiếng Anh vì môi trƣờng làm việc của trò trong tƣơng lai chủ yếu là giao tiếp với ngƣời
nƣớc ngoài.
3.3.1.2. Nội dung chương trình và học liệu
Nội dung chƣơng trình giảng dạy và mục tiêu đề ra luôn phải song hành với nhau. Nội
dung phải theo sát mục tiêu. Hiện nay Bộ môn Khách sạn đang sử dụng giáo trình Lý thuyết và
thực hành nghiệp vụ lễ tân khách sạn. Hai cuốn giáo trình này đƣợc biên soạn từ các hoạt động
thực tế tại bộ phận lễ tân của các loại hình khách sạn nhỏ, vừa và lớn do tác giả trực tiếp làm việc
trong thời gian tham gia các khóa đào tạo và bồi dƣỡng nghiệp vụ lễ tân của các dự án hoặc tham
khảo ý kiến từ bạn bè, đồng nghiệp là các chuyên gia đầu ngành lễ tân đang làm việc tại các
khách sạn. Hai cuốn giáo trình này còn có phần phụ lục là các biểu mẫu đƣợc sƣa tầm từ hoạt
động thực tế của lễ tân để minh họa cho phần kiến thức và kỹ năng. Những biểu mẫu này giúp
cho học sinh đƣợc làm quen ngay với môi trƣờng thực tế trong khách sạn và giúp các em không
bỡ ngỡ khi ra môi trƣờng làm việc thực tế. Giáo trình còn có phần thuật ngữ tiếng Anh chuyên
ngành lễ tân giúp cho học sinh hiểu đƣợc các thuật ngữ tiếng Anh đƣợc sử dụng trong hoạt động
lễ tân của khách sạn. Đặc biệt cả hai cuốn giáo trình đều có các tình huống và cách xử lý các tình
huống thực tế thƣờng xảy ra trong hoạt động lễ tân giúp cho học sinh có thể ứng phó đƣợc các
tình huống khi ra làm việc tại môi trƣờng thực tế. Ngoài ra cả hai cuốn giáo trình còn đƣợc tác
giả bổ sung các phần kiến thức của các giáo trình nghiệp vụ lễ tân nƣớc ngoài nhƣ Mỹ, Úc,
Canada, Singapore, Thái Lan và đặc biệt là giáo trình nghiệp vụ lễ tân của dự án VIE/002, phát
triển nguồn nhân lực du lịch do chính phủ LUX tài trợ, và gần đây nhất là chƣơng trình VTOS,
phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam do EU tài trợ.
3.3.1.3. Hình thức tổ chức dạy - học, phương pháp dạy học
Đây là một yếu tố kép trong quá hệ thống quy trình dạy - học. Yếu tố này cũng do mục tiêu
dạy - học chi phối, tức là phải phù hợp với mục tiêu đè ra.
Hình thức tổ chức dạy - học quy định phƣơng pháp dạy, phƣơng pháp dạy quy định
phƣơng pháp học và ngƣợc lại. Do đó, việc lựa chọn, tổ chức hình thức dạy - học rất quan trọng.
Đặc thù môn nghiệp vụ lễ tân khách sạn, số lƣợng học sinh, kích cỡ lớp học, rèm che, phƣơng
tiện trợ giúp công việc giảng dạy và học tập v.v phải phù hợp với mục tiêu và có tác động
không nhỏ đến chất lƣợng buổi học.
Mục tiêu đề ra đối với môn lý thuyết nghiệp vụ lễ tân khách sạn là nhà trƣờng phải trang
bị cho học sinh những hiểu biết và kiến thức về chuyên ngành nghiệp vụ lễ tân thông qua việc
lấy học sinh làm trung tâm và phát huy đƣợc ý thức tự giác đóng góp ý kiến xây dựng bài của
học sinh để nhớ đƣợc kiến thức sâu hơn nên quá trình dạy học cũng phải hƣớng tới mục tiêu này.
Mục tiêu đề ra đối với môn thực hành nghiệp vụ lễ tân khách sạn là sau khi học xong
từng kỹ năng, học sinh phải có thể thực hiện đƣợc các kỹ năng đó đạt tiêu chuẩn đề ra để sau khi
ra trƣờng có thể tìm đƣợc việc làm ngay và góp phần nâng cao chất lƣợng phục vụ của đội ngũ
nhân viên khách sạn, đó cũng chính là mục tiêu của toàn ngành khách sạn - du lịch trong việc
chuẩn hóa đội ngũ nhân viên lễ tân để đạt đƣợc chất lƣợng phục vụ trong khu vực và ngang tầm
thế giới.
Muốn đạt đƣợc các mục tiêu đề ra cho cả môn lý thuyết và thực hành, mọi giáo viên trong
bộ môn cần tích cực tìm tòi, đổi mới phƣơng pháp dạy học để nâng cao chất lƣợng dạy và học của
cả thày và trò. Dự án EU đã đƣa ra phƣơng pháp giảng dạy tích xực cho cả môn học lý thuyết và
thực hành nghiệp vụ. Hiện nay một số giáo viên trong bộ môn đã áp dụng phƣơng pháp giảng dạy
của Dự án EU vào công tác giảng dạy tại trƣờng và cũng đã có đƣợc những kết quả đáng ghi nhận.
Ban Giám hiệu Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội cũng đã rất quan tâm đến vấn đề đổi mới phƣơng
pháp giảng dạy để nâng cao chất lƣợng giảng dạy. Nhà trƣờng cũng đã gửi rất nhiều giáo viên theo
học các khóa về phƣơng pháp giảng dạy mới do Dự án EU tổ chức và cũng đã tổ chức các hội thảo
áp dụng phƣơng pháp giảng dạy của Dự án EU vào điều kiện cụ thể của trƣờng.
3.3.1.4. Kiểm tra - đánh giá môn học
Đối với môn học Lý thuyết nghiệp vụ lễ tân khách sạn:
* Đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm. Bộ câu hỏi trắc nghiệm kèm theo đáp án đƣợc
định lƣợng chuẩn nhƣ sau:
+ Bộ câu hỏi phải bao hàm mọi mục tiêu của toàn bộ chƣơng trình học tập, tuyệt đối
không đƣợc bỏ sát mục tiêu học tập.
+ Số lƣợng câu hỏi cho từng bài học tùy thuộc nội dung và mục tiêu đề ra của từng bài.
+ Số lƣợng câu hỏi cho mỗi bài kiểm tra thƣờng xuyên và định kỳ tối thiểu phải là 50 câu
hỏi thực hiện trong 30 phút đối với khối trung cấp nghề và trung cấp chính quy. Đối với khối cao
đẳng, bài kiểm tra thƣờng xuyên và định kỳ tối thiểu phải là 100 câu hỏi thực hiện trong 40 phút.
+ Trƣởng bộ môn kết hợp với giáo viên trong bộ môn chịu trách nhiệm xây dựng bộ câu
hỏi trắc nghiệm và làm đáp án. Bộ câu hỏi trắc nghiệm có thể là đề tài khoa học của cả bộ môn,
đƣợc chỉnh sửa theo nội dung chƣơng trình và do trƣởng bộ môn bảo quản.
+ Mọi giáo viên dạy cùng khối phải thống nhất tổ chức kiểm tra thƣờng xuyên và định kỳ
cùng thời gian do trƣởng bộ môn quy định để đảm bảo tiến trình thời gian giảng dạy và tránh
đƣợc hiện tƣợng kiểm tra học sinh dồn dập vào cuối kỳ.
+ Tổ chức kiểm tra thƣờng xuyên và định kỳ: Bố trí 2 học sinh một bàn, khoảng cách
giũa các bàn là 50 cm.
+ Trƣởng bộ môn chịu trách nhiệm ra đề thi trắc nghiệm cho các kỳ thi học kỳ và thi tốt
nghiệp. Số lƣợng câu hỏi thi học kỳ đối với các khối trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp
khoảng 100 câu và thời gian làm bài là 50 phút. Số lƣợng câu hỏi thi học kỳ cho khối trung cấp
nghề và trung cấp chính quy khoảng 120 câu và thời gian làm bài khoảng 60 phút.
+ Số lƣợng câu hỏi thi học kỳ cho khối cao đẳng khoảng 120 câu và thời gian làm bài
khoảng 50 phút. Số lƣợng câu hỏi thi tốt nghiệp cho khối cao đẳng khoảng 150 câu và thời gian
làm bài khoảng 60 phút.
+ Đối với loại đề trắc nghiệm phải tổ chức hết sức nghiêm túc để tránh trƣờng hợp học
sinh thông báo kết quả cho nhau làm cho việc đánh giá không chính xác. Học sinh các bàn ngồi
thẳng hàng, yêu cầu tất cả học sinh không viết khi hết giờ, thu bài, chấm bài và giữ lại bài kiểm
tra của học sinh tránh trƣờng hợp học sinh chuyển bài kiểm tra cho khóa khác.
+ Điểm đạt khi thi bằng câu hỏi trắc nghiệm phải lớn hơn hoặc bằng 60% điểm tối đa của
đề thi (hoặc phần thi) bằng câu hỏi trắc nghiệm, tƣơng đƣơng với quy định về điểm đạt của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Khi thi bằng câu hỏi trắc nghiệm kết hợp với các hình thức thi khác (hoặc
các loại câu hỏi khác), hội đồng thi hoặc ngƣời tổ chức kỳ thi phải quy định trƣớc tỷ lệ điểm cho
từng phần và điểm đạt chung cho đề thi.
* Đánh giá bằng phƣơng pháp thi viết/tự luận. Việc đánh giá học sinh bằng phƣơng pháp
tự luận cần phải đảm bảo một số nguyên tắc tối thiểu sau:
+ Ngƣời ra đề phải dấu tên đối với cả giám khảo và thí sinh.
+ Mỗi bài thi phải có ít nhất 2 giám khảo chấm độc lập với nhau. Trƣờng hợp 2 giảm
khảo không thống nhất đƣợc điểm thi với trình trƣởng bộ môn hoặc Trƣởng ban chấm thi giải
quyết.
+ Đề thi đƣợc chủ tịch hội đồng thi chọn ngẫu nhiên.
+ Đáp án và thanh điểm phải thống nhất để chấm thi.
+ Số lƣợng câu hỏi trong kỳ thi phải phù hợp với nội dung chƣơng trình và thời gian làm
bài của thí sinh.
+ Đề thi phải tuyệt đối bảo đảm bí mật.
+ Cách thức tổ chức thi phải hết sức nghiêm túc, chống quay cóp.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chấm bài thi viết.
* Bộ câu hỏi đề thi tự luận phải đƣợc chuẩn hóa nhƣ sau:
+ Bộ câu hỏi phải bao gồm toàn bộ mục tiêu của chƣơng trình, không đƣợc phép bỏ sót nội
dung học tập và nghiêm cấm giới hạn các nội dung ôn thi.
+ Bộ câu hỏi đề thi tự luận và đáp án chi tiết do trƣởng bộ môn cùng các giáo viên trong
bộ môn chịu trách nhiệm soạn thảo và đƣợc điều chỉnh, bổ sung hàng năm nếu nội dung chƣơng
trình giảng dạy thay đổi.
+ Đối với các bài kiểm tra thƣờng xuyên, định kỳ hoặc bài tập lớn làm theo dạng tự luận
thì cũng phải có thang điểm và đáp án cụ thể.
+ Thời gian cho thi học kỳ theo dạng tự luận là 120 phút và thi tốt nghiệp là 150 phút
theo quy định của phòng đào tạo trƣờng.
* Thử nghiệm bộ câu hỏi trắc nghiệm. Việc thử nghiệm bộ câu hỏi, đặc biệt là bộ câu
hỏi trắc nghiệm để đánh giá học sinh có vai trò rất quan trọng nhằm tránh các sai sót và nâng cao
chất lƣợng bộ câu hỏi. Việc thử nghiệm phải đƣợc tiến hành trong giáo viên chấm thi để tìm xem
bộ đề thi đã:
+ Đảm bảo tính giá trị và độ tin cậy, mục tiêu và các nội dung học tập quan trọng đã đƣợc
đề cập trong bộ câu hỏi chƣa?
+ Tỷ lệ câu hỏi giữa các bài, các chƣơng đã phù hợp chƣa? ngƣời chấm có cho điểm khác
nhau không? cách xử lý nhƣ thế nào?
+ Kỹ thuật viết câu hỏi đã đúng chƣa?
+ Đáp án và thang điểm đã chính xác và hợp lý chƣa? Nếu chƣa hợp lý thì cần điều chỉnh
nhƣ thế nào?
+ Sau khi có kết quả thì tính chỉ số nhƣ thế nào? Rút ra kết luận gì và cần sửa đổi nhƣ thế
nào?
+ Có sơ hở và tiêu cực không? cách khắc phục nhƣ thế nào?
* Thử nghiệm bộ câu hỏi viết/tự luận.
+ Câu từ trong câu hỏi có chính xác không? Có dễ hiểu không? Liệu học sinh có bị hiểu
nhầm câu hỏi không?
+ Nội dung các câu hỏi đã đƣợc học và hƣớng dẫn chƣa? Liệu còn nội dung nào chƣa
đƣợc học mà có trong đề thi không?
+ Có câu hỏi nào quá dễ và quá khó đối với học sinh không?
+ Cách chuẩn bị và tổ chức kỳ thi có hợp lý không? có chặt chẽ không? có bị mất công
bằng không?
Đối với môn học Thực hành nghiệp vụ lễ tân khách sạn:
* Đánh giá thông qua hình thức đóng vai thực hành các kỹ năng và xử lý tình
huống.
- Bộ đề kiểm tra thực hành đánh giá thƣờng xuyên và định kỳ:
+ Phải có ít nhất là 5 đề kiểm tra thực hành cho mỗi lần đánh giá thƣờng xuyên và định
kỳ
+ Các đề kiểm tra phải có đáp án chi tiết kèm theo và mỗi đề có hai phần: Một phần là
thực hiện kỹ năng và một phần là giải quyết tình huống thƣờng xảy ra trong công việc hàng
ngày.
+ Trƣởng bộ môn và các giáo viên đảm nhiệm biên soạn bộ đề kiểm tra và đáp án chi tiết
cho từng đề. Trƣởng bộ môn chịu trách nhiệm bảo quản bộ đề kiểm tra và chuyển cho giáo viên
từng lớp kiểm tra đánh giá theo lịch trình đã lên kế hoạch để tránh việc giáo viên dồn bài kiểm
tra xuống cuối kỳ làm cho học sinh bị kiểm tra dồn dập.
+ Mỗi giáo viên tự chấm điểm cho học sinh theo phiếu chấm và vào sổ điểm cho học sinh
theo đúng tiến độ lịch đã phân công.
+ Trƣờng hợp có khiếu nại của học sinh về điểm, giáo viên trực tiếp dạy lớp đó phải giải
quyết. Nếu không giải quyết đƣợc thì chuyển cho trƣởng bộ môn giải quyết.
- Bộ đề thi thực hành học kỳ và tốt nghiệp:
+ Phải có ít nhất là 10 đề thi thực hành học kỳ và 20 đề thi tốt nghiệp.
+ Các đề kiểm tra phải có đáp án chi tiết kèm theo và mỗi đề có hai phần: Một phần là
thực hiện kỹ năng và một phần là giải quyết tình huống thƣờng xảy ra trong công việc hàng
ngày.
+ Trƣởng bộ môn và các giáo viên đảm nhiệm biên soạn bộ đề thi và đáp án chi tiết cho
từng đề. Trƣởng bộ môn chịu trách nhiệm bảo quản bộ đề thi và chuyển cho giáo vụ khoa nếu là
thi học kỳ và chủ tịch hội đồng thi nếu là thi tốt nghiệp.
+ Hai giáo viên chấm điểm độc lập cho học sinh theo phiếu chấm và vào bảng điểm,
thông báo kết quả thi cho học sinh cuối buổi thi và nộp bảng điểm cho các bộ phòng đào tạo.
+ Trƣờng hợp có khiếu nại của học sinh về điểm 2 giáo viên chấm phải trực tiếp giải
quyết. Nếu không giải quyết đƣợc thì chuyển cho trƣởng bộ môn giải quyết.
+ Mỗi đề thi thực hành có 2 phần: một phần là thực hiện một kỹ năng và một phần là xử
lý tình huống.
+ Thời gian làm bài kiểm tra/thi của học sinh là 15 phút/1 học sinh.
+ Học sinh bốc thăm và đƣợc chuẩn bị bài kiểm tra/thi 10 phút.
+ Học sinh đóng vai lễ tân làm bài thi với giáo viên.
3.3.2. Nhóm biện pháp 2: Quản lý quá trình dạy - học
3.3.2.1. Về kế hoạch dạy - học
* Thời khóa biểu học tập:
Có thể nói thời khóa biểu là công cụ giúp cho mọi động dạy và học không bị chồng chéo.
Thời khóa biểu của một nhà trƣờng phải bảo đảm tính chính xác và khoa học. Phòng Đào tạo của
Nhà trƣờng chịu trách nhiệm xây dựng thời khóa biểu cho tất cả các môn học của trƣờng từ đầu năm
học và chuyển cho các Khoa, Bộ môn và các bộ phận liên quan lên kế hoạch thực hiện.
Thời khóa biểu của môn học Lý thuyết và Thực hành nghiệp vụ lễ tân khách sạn cùng nằm
trong thời khóa biểu chung của toàn trƣờng. Thông thƣờng Phòng Đào tạo xây dựng thời khóa biểu cho
cả học kỳ, giúp cho giáo viên chủ động lên kế hoạch cá nhân. Thời khóa biểu cho biết các thông tin về
tên giảng đƣờng, môn học, thời gian học (ngày thực hiện, sáng/chiều) và các ghi chú nhƣ nghỉ ôn thi,
nghỉ lễ v.v Tổ trƣởng bộ môn dựa vào thời khóa biểu để quản lý nhân viên trong tổ và giám sát tiến
trình giảng dạy của các lớp. Giáo viên trong bộ môn dựa vào thời khóa biểu để nắm đƣợc các buổi lên
lớp. Học sinh dựa vào thời khóa biểu để biết đƣợc tên giảng đƣờng, môn học và thời gian học. Phòng
Đào tạo bố trí môn học lý thuyết lễ tân cho các hệ hoặc là buổi sáng hoặc buổi chiều trong 2 kỳ đầu đối
với hệ trung cấp và kỳ đầu năm học cho hệ cao đẳng. Môn thực hành đƣợc bố trí 3 kỳ (I,II,III) cho hệ
trung cấp và kỳ II cho hệ cao đẳng.
Từ thời khóa biểu tổng thể của Nhà trƣờng, giáo vụ Khoa Quản trị khách sạn - nhà hàng
xây dựng các thời khóa biểu chi tiết cho từng cá nhân trong từng bộ môn. Thời khóa biểu này rất
dễ theo dõi vì mỗi giáo viên đều đƣợc liệt kê các thông tin nhƣ tên lớp học, ngày, thời gian
(sáng/chiều) tên giảng đƣờng, tên bài học, tên giảng viên phụ trách giờ giảng. Vì tính tiện ích của
nó, thời khóa biểu này giúp cho Trƣởng bộ môn dễ dàng quản lý và theo dõi các lớp học.
Hiện nay nhà trƣờng đã đƣa thời khóa biểu tổng thể lên mạng giúp cho giáo viên có thể
tìm đƣợc thông tin về thời khóa biểu qua mạng và giáo vụ khoa dán thời khóa biếu chi tiết của
từng cá nhân lên nơi dễ nhìn nhất để mọi giáo viên tiện theo dõi.
3.3.2.2. Về thực hiện chương trình
* Đề cương chi tiết môn học:
Để thực hiện tốt chƣơng trình môn học, Trƣởng bộ môn lễ tân sẽ cùng với các giáo viên
trong bộ môn xây dựng đề cƣơng chi tiết môn học cho từng bài để có sự thống nhất về mục tiêu, thời
gian, nội dung, học liệu, phƣơng pháp dạy học và hình thức kiểm tra đánh giá của từng bài học. Đề
cƣơng này đƣợc quản lý ở cấp bộ môn và cấp trƣờng.
* Kiểm tra - đánh giá :
Kiểm tra - đánh giá tuy là khâu cuối cùng nhƣng là yếu tố định hƣớng cho quá trình dạy- học.
Thực hiện tốt công việc kiểm tra - đánh giá, đề kiểm tra và đề thi càng bám sát mục tiêu bao nhiêu thì
càng lƣợng giá đƣợc mức độ chính xác quá trình dạy- học bấy nhiêu. Hiện nay bộ môn lễ tân đang
chấp hành đúng quy định về số đầu điểm và tỷ lệ phần trăm điểm của các hệ. Cụ thể:
- Hệ trung cấp nghề và trung cấp chính quy có 6 đầu điểm (1 đầu điểm hệ số 1 và 5 đầu
điểm hệ số 2) đối với 90 tiết lý thuyết trong học kỳ I và 4 đầu điểm (1 đầu điểm hệ số 1 và 3 đầu
điểm hệ số 2) đối với 60 tiết lý thuyết trong học kỳ II. Điểm trung bình của học kỳ bằng tổng các
đầu điểm nhân với hệ số cộng với điểm thi và chia hai.
- Hệ cao đẳng chính quy và cao đẳng liên thông có 1 hoặc hai đầu điểm đánh giá định kỳ
trong đó có một bài tập lớn. Điểm trung bình của học kỳ bằng tổng các điểm trong học kỳ chia
cho số lần kiểm tra cộng với điểm thi học kỳ và chia đôi.
Theo tác giả, Nhà trƣờng nên thay đổi phƣơng pháp kiểm tra - đánh giá cho phù hợp với
hoàn cảnh thực tế. Hiện nay hầu nhƣ rất ít trƣờng còn duy trì hình thức kiểm tra viết/tự luận vì
hình thức này nhƣ đã phân tích ở Chƣơng 2 là không kiểm tra đánh giá đƣợc toàn bộ nội dung
chƣơng trình dạy - học nhƣ mục tiêu đã đề ra. Ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho học sinh học tủ
và quay cóp. Nhà trƣờng nên áp dụng phƣơng pháp kiểm tra - đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm
để kiểm tra đƣợc kiến thức tổng thể của học sinh và hình thức kiểm tra/thi này cũng giúp cho
giáo viên tiết kiệm đƣợc thời gian chấm thi và việc chấm thi cũng dễ dàng hơn. Sau khi chấm thi
xong nên công bố điểm thi trên mạng để học sinh không mất công hỏi điểm từ giáo vụ khoa.
3.3.3. Nhóm biện pháp 3: Quản lý các điều kiện đảm bảo
3.3.3.1. Về cơ sở vật chất
Để đảm bảo chất lƣợng đào tạo, chất lƣợng dạy - học, Nhà trƣờng nên xếp giảng đƣờng
học lý thuyết cố định cho từng chuyên ngành và đầu tƣ cơ sở vật chất phù hợp với các chuyên
ngành cho các phòng học lý thuyết để bảo đảm đƣợc chất lƣợng dạy và học của thày và trò. Đối
với môn học Lý thuyết nghiệp vụ lễ tân khách sạn, vì tính đặc thù của chuyên ngành phải trình
chiếu nhiều phim ảnh minh họa làm sinh động bài học và thu hút đƣợc sự chú ý của học sinh,
nhà trƣờng nên trang bị mỗi giảng đƣờng 01 máy chiếu projector, 01 máy vi tính, 01 màn hình,
01 máy thu hình và đầu đĩa CD để giáo viên sử dụng trong giảng dạy. Ngoài ra, nhà trƣờng nên
lắp đặt máy điều hòa cho các giảng đƣờng lý thuyết hoặc lắp thêm quạt treo tƣờng. Bên cạnh đó,
nhà trƣờng nên cho lắp rèm các lớp học lý thuyết để tạo thành một không gian khép kín, giúp
cho học sinh chú ý vào bài học mà không bị phân tán tƣ tƣởng vì những tiếng ồn giữa các lớp
(không có cách âm) và ngƣời đi lại bên ngoài hành lang.
Về phòng học thực hành, nhƣ phần thực trạng ở Chƣơng 2 đã trình bày, Nhà trƣờng cần
trang bị cho phòng thực hành số 2 các phƣơng tiện giảng dạy sau để phục vụ cho việc giảng dạy
và học tập:
+ 02 máy vi tính có cài đặt phần mềm hoạt động khách sạn để học sinh đƣợc thực hành
trên máy vi tính.
+ 02 điện thoại chủ có lắp đặt chuông
+ 60 bộ bàn ghế để học sinh có thể dễ dàng di chuyển khi thực hành nhóm
+ 01 quầy lễ tân mới
+ 01 két an toàn
+ 01 tủ đựng hồ sơ đặt buồng và file treo
+ 01 hộp đựng hồ sơ đăng ký
+ 01 máy fax
+ 01 máy projector
+ 01 màn hình
Muốn đạt đƣợc mục tiêu đề ra của trƣờng đối với các môn chuyên ngành là “tinh thông
kỹ năng nghiệp vụ và sử dụng ngoại ngữ”, Nhà trƣờng cần đầu tƣ đầy đủ các thiết bị và phƣơng
tiện hỗ trợ dạy học cho hai phòng thực hành để giáo viên thực hiện đƣợc mục tiêu đào tạo đề ra.
3.3.3.2. Về giảng viên
Tất cả những ngƣời làm công tác giáo dục và các nhà quản lý giáo dục đều biết rằng đội
ngũ giảng viên là nòng cốt của quá trình dạy - học và quyết định sự thành bại của chất lƣợng dạy
- học. Không thể có nhiều trò giỏi nếu thày chƣa giỏi. Ngƣời giảng viên giỏi là ngƣời có chuyên
môn vững vàng, phƣơng pháp giảng dạy tốt và có kiến thức cơ bản về quản lý giáo dục. Muốn có
một đội ngũ giảng viên giỏi, nhà trƣờng cần có kế hoạch đào tạo thƣờng xuyên thì mới đảm bảo
đƣợc chất lƣợng của đội ngũ giảng viên. Môn nghiệp vụ lễ tân là môn học chuyên ngành đặc thù
vì vậy đòi hỏi đội ngũ giảng viên phải đƣợc đào tạo chuyên ngành có bài bản, có kinh nghiệm
thực tế và thật vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ thì mới đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo.
Giảng viên dạy kỹ năng nghề lễ tân cần phải làm thợ trƣớc khi làm thày có nghĩa là ít nhất phải
có khoảng 6 tháng làm việc hoặc thực tập tại môi trƣờng khách sạn, nếu là khách sạn 4-5 sao thì
càng tốt cho công tác giảng dạy. Một yêu cầu đặt ra cho giảng viên chuyên ngành lễ tân là phải
giao tiếp đƣợc bằng tiếng Anh cơ bản và tiếng Anh chuyên ngành lễ tân khách sạn vì môi trƣờng
làm việc sau này của học sinh mà họ trực tiếp giảng dạy là khách sạn và học sinh sẽ phải thƣờng
xuyên tiếp xúc với khách nƣớc ngoài. Nếu giảng viên lễ tân mà không nói đƣợc tiếng Anh hoặc
không biết tiếng Anh chuyên ngành thì rất khó khăn trong việc giảng dạy và đôi khi giảng viên
đƣa thêm một số từ tiếng Anh chuyên nagnhf vào bài giảng sẽ thu hút sự chú ý của học sinh hơn.
Sau đây là một số ý kiến của tác giả đối với kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên
chuyên ngành Nghiệp vụ lễ tân khách sạn của Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội:
* Về chuyên môn nghiệp vụ:
+ Nhà trƣờng nên cử các giáo viên đi thực tập tại các bộ phận lễ tân của các loại hình
khách sạn nhỏ, vừa và lớn. Chỉ có làm nhƣ vậy giáo viên mới cập nhật đƣợc những kiến thức và
kỹ năng mới nhất từ thực tế để phục vụ cho công tác giảng dạy. Nhà trƣờng cũng nên có chế độ
đãi ngộ giáo viên đi thực tập tại các khách sạn để kịp thời động viên giáo viên nhƣ tính thời gian
thực tập nhƣ thời gian nghiên cứu khoa học hoặc thực tập thực tế nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
+ Bộ môn, Khoa và Nhà trƣờng nên tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các khóa bồi
dƣỡng nghiệp vụ và phƣơng pháp giảng dạy tiên tiến do các tổ chức trong và ngoài nƣớc tổ chức
để cập nhật thêm thông tin mới và phƣơng pháp giảng dạy mới. Hiện nay Nhà trƣờng đang hợp
tác với Dự án EU, do đó cũng nên tạo mọi điều kiện để tất cả giáo viên trong Bộ môn nói riêng
và trong Khoa nói chung đƣợc tham gia học tập.
+ Các giảng viên cần tích cực học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh chuyên ngành Nghiệp
vụ lễ tân khách sạn để làm giàu thêm vốn tiếng Anh của mình nhằm mục đích lồng thêm tiếng
Anh trong khi giảng dạy và chính học sinh là những ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ những giáo viên
nghiệp vụ lễ tân có ngoại ngữ.
+ Nếu tuyển thêm giáo viên chuyên ngành Nghiệp vụ lễ tân khách sạn, Nhà trƣờng cần
đặc biệt ƣu tiên tuyển chọn những giáo viên có ngoại ngữ đã làm việc tại các khách sạn 4-5 sao.
Ngoại ngữ và kỹ năng thực tế là 2 điều kiện bắt buộc đối với giáo viên chuyên ngành này.
+ Nhà trƣờng nên tạo điều kiện cho giáo viên tham quan học tập tại các khách sạn 4-5 sao
trong và ngoài nƣớc để mở rộng tầm nhìn về khách sạndu lịch nói chung và nghiệp vụ lễ tân
khách sạn nói riêng.
+ Nhà trƣờng nên mời các chuyên gia về lễ tân khách sạn, các giám đốc lễ tân khách sạn
4-5 sao về trƣờng bồi dƣỡng nghiệp vụ cho giáo viên và giải đáp một số thắc mắc của giáo viên
về chuyên môn.
+ Trƣởng bộ môn có thể trực tiếp hoặc cử giáo viên có kinh nghiệm hƣớng dẫn và chia sẻ
kiến thức, kỹ năng cũng nhƣ phƣơng pháp giảng dạy để dìu dắt giúp đỡ các giáo viên mới vào
nghề.
+ Trƣởng bộ môn phải thƣờng xuyên dự giờ để kịp thời rút kinh nghiệm và giúp đỡ các giáo
viên trong bộ môn nhằm tạo thành một đội ngũ giáo viên mạnh.
+ Trƣởng bộ môn thƣờng xuyên tổ chức các buổi họp chuyên môn để chia sẻ kinh
nghiệm giảng dạy, thống nhất chuyên môn, nắm tình hình học tập và ý thức kỷ luật của học sinh
các lớp.
+ Mọi giáo viên phải tham gia các kỳ thi giáo viên dạy giỏi ở các cấp độ để rút kinh
nghiệm trong giảng dạy và đổi mới phƣơng pháp giảng dạy.
Nói tóm lại muốn có một đội ngũ giáo viên giỏi, ngoài sự hỗ trợ của Nhà trƣờng, Khoa và
Bộ môn, bản thân mỗi giáo viên nghiệp vụ lễ tân khách sạn phải luôn hoàn thiện kiến thức, kỹ
năng chuyên môn, trình độ ngoại ngữ để phục vụ tốt cho công tác “trồng ngƣời” trong sự nghiệp
giáo dục.
3.3.3.3. Về sinh viên
+ Nhà trƣờng nên cung cấp nhiều thông tin về ngành nghề khi tuyển sinh trên mạng để
học sinh xác định đƣợc ý thức về nghề nghiệp trƣớc khi đăng ký vào trƣờng.
+ Nhà trƣờng nên tổ chức các diễn đàn và mời một số cựu học sinh thành đạt trong nghề
nghiệp nói chuyện, trao đổi, giải thích thắc mắc với học sinh mới về triển vọng nghề nghiệp và nơi
làm việc trong tƣơng lai của học sinh.
+ Khi giảng dạy, giáo viên nhà trƣờng cần tích cực nói rõ về nghề nghiệp và triển vọng
tƣơng lai của các em để nhen lên tình yêu nghề nghiệp và sự quyết tâm học tập của các em.
+ Ngay từ đầu năm học nhà trƣờng nên tổ chức cho học sinh tham quan các loại hình
khách sạn để các em thêm yêu nghề và giúp cho công việc dạy và học tốt hơn.
3.4. Khảo nghiệm tính thực tế và tính khả thi của một số biện pháp
Để đánh giá về mặt nhận thức tính khoa học, tính thực tiễn và tính khả thi của các biện
pháp, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp chuyên gia để trƣng cầu ý kiến của 100 cán bộ quản lý và
giáo viên ở Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
Kết quả thăm dò ý kiến đánh giá cho thấy, hầu hết cán bộ quản lý và giáo viên đều nhất
trí với các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học ở Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội mà tác giả
đề xuất. Tuy nhiên, có một số biện pháp tính khả thi chƣa cao, đó là biện pháp quản lý chuẩn bị
bài lên lớp của giáo viên và hồ sơ giảng dạy. Bởi vì trong thực tế cho thấy quản lý chuẩn bị bài
lên lớp của giáo viên đối với từng giáo án nếu chỉ chú ý đến số lƣợng giáo án thì đơn giản, song
để kiểm tra chất lƣợng của từng giáo án, của từng giáo viên trong khoa rất khó duy trì thƣờng
xuyên. Hơn nữa việc đáp ứng yêu cầu của từng bài giảng của các giáo viên về phƣơng tiện dạy
học, mô hình dạy học rất khó khăn do điều kiện cơ sở vật chất chƣa đảm bảo. Biện pháp kiểm
tra, đánh giá xếp loại học sinh theo đánh giá, tính khả thi chƣa cao, bởi các chuyên gia cho rằng
kiểm tra việc chấm bài, trả bài theo đúng quy định khó thực hiện. Đề kiểm tra trắc nghiệm khó
thực hiện, vì ra đề kiểm tra loại này yêu cầu giáo viên phải có kinh nghiệm và mất nhiều thời gian.
Theo các chuyên gia nên thực hiện đối với đề thi tốt nghiệp và thi học kỳ. Đổi mới phƣơng pháp dạy
học cũng đƣợc xem là biện pháp có tính khả thi cao, bởi vì để thực hiện đƣợc biện pháp này cần phải
đảm bảo về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, mô hình dạy học, trình độ giáo viên và nhiều yếu tố liên
quan khác.
Qua kết quả khảo nghiệm về mặt nhận thức các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động dạy
học ở Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội cho thấy sự cần thiết của các biện pháp trong việc nâng
cao chất lƣợng đào tạo là đúng. Tuy nhiên, để thực hiện đƣợc các biện pháp này cần có sự đầu tƣ
về mọi mặt, sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ cán bộ quản lý và những ngƣời trực tiếp thực hiện sự
quản lý tổ chức chỉ đạo, điều hành một cách khoa học, kiên trì và quyết tâm của Hiệu trƣởng, sự
phối hợp thống nhất và đồng bộ của các phòng chức năng, sự ủng hộ, giúp đỡ hai chiều giữa nhà
trƣờng và các cơ sở thuộc lĩnh vực du lịch. Đồng thời nhà trƣờng cần thực hiện các biện pháp
này một cách nghiêm túc và đồng bộ để nâng cao chất lƣợng của nhà trƣờng trong bối cảnh hội
nhập quốc tế của lĩnh vực giáo dục và đào tạo, và du lịch hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo, cụ thể là chất lƣợng dạy và học trong các nhà
trƣờng nói chung đã trở thành vấn đề cấp thiết và quan tâm của toàn xã hội, trong đó có Trƣờng
Cao đẳng Du lịch Hà Nội, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực cho ngành Du lịch
Việt Nam. Đồng thời phù hợp với chủ trƣơng của ngành Giáo dục Việt Nam trong phong trào 4
không: “Nói không với bệnh thành tích và tiêu cực trong giáo dục”, “Nói không với đào tạo
không đạt chuẩn và không đáp ứng nhu cầu xã hội”. Quản lý hoạt động dạy - học là một yêu cầu
thiết thực và có ý nghĩa chủ đạo ngày càng nâng cao chất lƣợng đào tạo toàn trƣờng nói chung và
bộ môn nói riêng. Nếu chúng ta nhìn nhận vấn đề từ cơ sở và giải quyết tận gốc, triệt để từng vấn
đề nhỏ nhất đó là từ một môn học chuyên ngành của một Bộ môn trong một Khoa chuyên ngành
của Nhà trƣờng, chúng ta mới thấy có rất nhiều việc cần phải làm. Để từ đó mới có những đánh
giá, phân tích, rút kinh nghiệm để nhân rộng ra các môn học khác, Bộ môn khác, Khoa chuyên
ngành khác trong toàn trƣờng. Lãnh đạo và các thành viên trong Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà
Nội đã có nhận thức khá tốt về tính cấp thiết của vấn đề này trong việc triển khai quản lý hoạt
động dạy - học.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Đề nghị hai Bộ cần nghiên cứu, hoàn chỉnh, bổ sung, chỉnh lý và chó những chỉ đạo cụ
thể về quy chế thi, kiểm tra, đổi mới quản lý hoạt động dạy - học ở bậc cao đẳng, đại học cho
phù hợp với tình hình hội nhập quốc tế hiện nay nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các cơ
sở đào tạo từ khâu đề thi, hồ sơ, thời hạn của các chứng chỉ.
Tiếp tục rà soát và cải tiến mạnh mẽ các quy định về quản lý giáo dục trong các trƣờng
cao đẳng, đại học; các cơ chế chính sách, quy định liên quan đến chế độ đối với giáo viên dạy
thực hành nghề, chƣơng trình đào tạo khung và cách thực xây dựng chƣơng trình đào tạo chi
tiết
Cải tiến quy trình đánh giá, kiểm tra, thi cho phù hợp với việc đổi mới nội dung và
phƣơng pháp giảng dạy tiến tiến “lấy học sinh làm trung tâm”.
Hai Bộ cần “ngồi lại” với nhau để có những thống nhất trong quản lý Nhà nƣớc về hoạt
động đào tạo, đặc biệt trong việc ban hành những văn bản quy phạm pháp luật quản lý có tính
thống nhất, tránh mẫu thuẫn lẫn nhau.
2.2. Đối với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, thể chế quản lý trong phát triển nguồn nhân lực
du lịch. Có những chính sách cụ thể về đổi mới và nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực
tại các trƣờng của Ngành, đặc biết là đào tạo cán bộ quản lý, giáo viên, hỗ trợ phát triển chƣơng
trình đào tạo, ban hành các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia đối với tất cả các nghề có liên
quan đến hoạt động du lịch.
Chủ trì và phối hợp và các Bộ liên quan mở mã ngành Du lịch đi kèm với đó là các
chuyên ngành cụ thể để tiêu chuẩn hóa hoạt động dạy - học trên toàn quốc đạt chuẩn quốc gia và
quốc tế.
Tăng cƣờng hỗ trợ phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện - kỹ thuật, cũng
nhƣ tăng nguồn vốn đầu tƣ, vốn chƣơng trình mục tiêu, vốn hành động quốc gia, hỗ trợ chuyên
giao công nghệ
Tạo các điều kiện thuận lợi để Nhà trƣờng tiếp tục tham gia tích cực vào các dự án hợp tác
và hội nhập quốc tế trong đào tạo để tiếp nhận các hỗ trợ về trang thiết bị, chƣơng trình đào tạo tiên
tiến, tài liệu cập nhật và đặc biệt là công nghệ mới trong quản lý đào tạo, ứng dụng các phƣơng
pháp dạy - học hiện đại
2.3. Đối với Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
Đề nghị Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trƣờng xây dựng quy chế quản lý hoạt động dạy -
học trên cơ sở xuất phát từ thực tế và tính đặc thù của mỗi Bộ môn, mỗi Khoa chuyên ngành.
Ban hành văn bản quy chế phối hợp hoạt động giữa các bộ phận Phòng, Khoa, Bộ môn
chức năng trong việc triển khai và quản lý việc đổi mới nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp tổ
chức dạy - học và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Tận dụng mọi mối quan hệ trong và ngoài nƣớc để tăng cƣờng các nguồn lực có chất
lƣợng tốt cho nhà trƣờng, trong đó có các hỗ trợ về tài chính, hỗ trợ về chuyên gia tƣ vấn, hỗ trợ
về cơ sở vật chất, về tài liệu học tập và gia tăng ngân sách chi cho giáo viên để họ yên tâm công
tác. Phân bổ rõ một phần thích đáng các nguồn lực mà Trƣờng có cho công tác quản lý.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình giảng dạy
của mỗi giáo viên nói riêng và các Khoa chuyên ngành nói chung trong việc nâng cấp, đầu tƣ cơ
sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho hoạt động dạy - học.
2.4. Với Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội
Trong những năm tiếp theo, Đảng ủy và Ban giám hiệu Nhà trƣờng cần quan tâm hơn
nữa đến công tác xây dựng, phát triển, đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ quản lý. Thực hiện
chế độ dân chủ tại cơ sở và tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra đối với việc quy hoạch đội
ngũ kế cận của từng đơn vị. Tăng cƣờng hơn nữa vai trò tham mƣu của công tác tổ chức và cán
bộ để hoàn thành chỉ tiêu, định mức mà Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội đề ra. Có nhƣ vậy mới
phát triển đƣợc đội cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo vững mạnh và ổn định, thực hiện đƣợc
phƣơng châm hành động của Nhà trƣờng.
Ngoài ra, để kiện toàn bộ máy quản lý và dần dần hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản lý
của khối phục vụ đào tạo, thực hiện tốt cải cách nền hành chính trong giai hiện nay và những
năm tiếp theo, Nhà trƣờng cũng cần khẩn trƣơng hoàn thành việc xây dựng kế hoạch phát triển
dài hạn, thống nhất tiến hành đồng bộ các nhóm biện pháp để đạt hiệu quả thiết thực trong việc
nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của Nhà trƣờng, góp phần thúc đẩy việc cải
cách hệ thống giáo dục bậc đại học đạt kết quả cao hơn nữa.
References
1. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Quản lý giáo dục - Quản lý nhà trường. Khoa Sƣ
phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004/2006.
2. Nguyễn Khánh Bằng. Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học ở đại học cho phù hợp
với những yêu cầu mới của đất nước và thời đại. ĐHQGHN, Trung tâm đảm bảo chất lƣợng
và Nghiên cứu Phát triển Giáo dục, năm 2000.
3. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Cơ sở khoa học quản lý. Khoa Sƣ phạm, Đại học
Quốc gia Hà Nội, 1996/2004.
4. Nguyễn Đức Chính. Chương trình đào tạo và đánh giá chương trình đào tạo. Khoa Sƣ
phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006.
5. Trần Khánh Đức. Giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực. NXB Giáo
dục, 2002.
6. Trần Khánh Đức. Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM.
NXB Giáo dục, 2004.
7. Vũ Ngọc Hải - Trần Khánh Đức. Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ
XXI (Việt Nam và thế giới). NXB Giáo dục, 2003.
8. Vũ Ngọc Hải - Đặng Bá Lãm - Trần Khánh Đức. Giáo dục Việt Nam đổi mới và phát triển
hiện đại hóa. NXB Giáo dục, 2007.
9. Đặng Bá Lãm - Trần Khánh Đức. Phát triển nhân lực, công nghệ ở nước ta trong thời kỳ
công nghiệp hóa - hiện đại hóa. NXB Giáo dục, 2002.
10. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Giáo trình cao học Quản lý nhân lực. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
2003.
11. Cao thị Thanh Mai. Những biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn tiếng Anh tại trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định theo hướng chuẩn hoá. Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục,
năm 2006.
12. Đỗ Thị Kim Oanh. Biện pháp quản lý chất lượng dạy - học môn tiếng Anh chuyên ngành ở
Trường Trung học Thương mại - Du lịch Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục, năm
2006.
13. Nguyễn Ngọc Quang. Bản chất của quá trình dạy - học. Tài liệu dùng để nghiên cứu chuyên
đề: Giáo dục đại học” theo chƣơng trình cấp Chứng chỉ phục vụ chức danh giáo chức bậc đại
học.
14. Vũ Thị Tuyết. Một số biện pháp quản lý chất lượng dạy - học tiếng Anh chuyên ngành ở
Trường Đại học Y Hải Phòng. Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục, năm 2004.
15. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010. NXB Giáo dục, 2002.
16. Một số văn bản về công tác tổ chức cán bộ của Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội từ năm
2001 - 2006.
17. Luật Giáo dục. Nhà XB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005.
18. Quyết định số 2846/QĐ-BVHTTDL, ngày 25/06/2008, ban hành Qui chế về tổ chức và hoạt
động của Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
19. Từ điển Giáo dục học. NXB Từ điển Bách khoa, 2001.
20. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII, IX, X. NXB Chính trị Quốc gia,
1995, 1999, 2006.