Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên thỉnh giảng tại trường đại học hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.97 KB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



NGUYỄN THỊ NGA



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CỦA GIẢNG VIÊN THỈNH GIẢNG
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Từ Đức Văn




HÀ NỘI - 2014


i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn “Biện pháp quản lý hoạt động
giảng dạy của giảng viên thỉnh giảng”. Tác giả đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm và có hiệu quả của các thầy cô giáo, gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành và kính trọng, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới
các thầy cô giáo Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc
biệt tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Từ Đức Văn,
người thầy đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian
thực hiện các nhiệm vụ của đề tài.
Tác giả cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Hội đồng Quản trị, Ban
Giám hiệu, các cán bộ, giảng viên, sinh viên Trường Đại học Hòa Bình đã tạo
điều kiện, giúp đỡ, đóng góp ý kiến để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng, song do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, thời
gian có hạn, luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả
rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo và trân trọng tiếp thu các ý kiến đóng
góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Nga


ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

BGH
Ban giám hiệu
Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
CB Cán bộ
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
CNV Công nhân viên
DH Dạy học
ĐH Đại học
ĐVHT Đơn vị học trình
GD
Giáo dục
GVCH
Giảng viên cơ hữu
GVTG
Giảng viên thỉnh giảng
GV Giảng viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐ Hoạt động
HĐQT Hội đồng quản trị
KT Kiểm tra
KT-ĐG Kiểm tra đánh giá
NCKH Nghiên cứu khoa học
ND Nội dung
PP
Phương pháp
PPDH
Phương pháp dạy học
PTDH
Phương tiện dạy học

QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
QLGD Quản lý giáo dục
SV Sinh viên
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
TCN Trung cấp nghề
XHCN Xã hội Chủ Nghĩa




iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số lượng và cơ cấu GVTG tại các đơn vị trong trường 40
Bảng 2.2: Số lượng sinh viên của Trường từ năm 2008 đến nay 41
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng tinh thần trách nhiệm của GVTG 45
Bảng 2.4. Mức độ đáp ứng trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của GVTG 46
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy của GVTG 47
Bảng 2.6. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học và phương tiện dạy học
của Giảng viên thỉnh giảng 51
Bảng 2.7. Thực trạng QL việc thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn cho GVTG 53
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch cho giảng viên thỉnh giảng 54
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giảng viên
thỉnh giảng 55
Bảng 2.10: Thực trạng QL việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy
của giảng viên thỉnh giảng 57
Bảng 2.11: Thực trạng QL việc sử dụng PPDH, PTDH, đánh giá giờ dạy của
Giảng viên thỉnh giảng 59

Bảng 2.12. Thực trạng QL hoạt động KT-ĐG kết quả học tập của sinh viên 61
Bảng 2.13. Thực trạng QL hoạt động bồi dưỡng, sinh hoạt tổ chuyên môn GVTG 63
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý 92
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp quản lý 93










iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Trường Đại học Hòa Bình 38
Hình 3.1. Sơ đồ mức độ cần thiết của các biện pháp 93
Hình 3.2. Sơ đồ mức độ khả thi của các biện pháp 94



























v
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn i
Danh mục các chữ viết tắt ii
Danh mục các bảng iii
Danh mục các sơ đồ iv
Mục lục v
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY CỦA GIẢNG VIÊN THỈNH GIẢNG 4
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề 4
1.2. Một số khái niệm cơ bản 6
1.2.1. Quản lý và các chức năng cơ bản của quản lý 6

1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 8
1.2.3. Quản lý hoạt động giảng dạy 13
1.2.4. Giảng viên, Giảng viên thỉnh giảng 14
1.3. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên 16
1.4. Mục tiêu, đặc điểm, nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của Giảng
viên thỉnh giảng 23
1.4.1. Mục tiêu của quản lý hoạt động giảng dạy của Giảng viên thỉnh giản 23
1.4.2. Đặc điểm quản lý hoạt động giảng dạy của Giảng viên thỉnh giảng 23
1.4.3. Nội dung của quản lý hoạt động giảng dạy của Giảng viên thỉnh giảng 24
1.5. Các yếu tố tác động đến hoạt động giảng dạy và quản lý hoạt động giảng
dạy của Giảng viên thỉnh giảng 31
1.5.1. Các kênh thông tin 31
1.5.2. Quản lý các kênh thông tin 33
Tiểu kết chương 1 36


vi
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CỦA GIẢNG VIÊN THỈNH GIẢNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA
BÌNH 37
2.1. Khái quát về Trường Đại học Hòa Bình 37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 37
2.1.2. Các bước xây dựng trường 38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trường 38
2.1.4. Quy mô và ngành nghề đào tạo 40
2.1.5. Cơ sở vật chất nhà trường 42
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng hoạt động giảng dạy của Giảng viên thỉnh giảng 43
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Giảng viên thỉnh giảng 44
2.3.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy của Giảng viên thỉnh giảng 44
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Giảng viên thỉnh giảng 52

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Giảng
viên thỉnh giảng tại trường Đại học Hòa Bình 63
Tiểu kết chương 2 66
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CỦA GIẢNG VIÊN THỈNH GIẢNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA
BÌNH 67
3.1. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp quản lý 67
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Giảng viên thỉnh giảng
tại Trường Đại học Hòa Bình 69
3.2.1. Đề cao trách nhiệm trong việc thực hiện hợp đồng thỉnh giảng của cả 2 phía 69
3.2.2. Cải tiến việc lập kế hoạch thỉnh giảng, thực hiện và quản lý kế hoạch
thỉnh giảng 71
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động giảng dạy của Giảng viên
thỉnh giảng và chú ý công tác bồi dưỡng cho Giảng viên nói chung và Giảng
viên thỉnh giảng nói riêng 74


vii

3.2.4. Xây dựng chuẩn đầu ra và đăng ký kiểm định chất lượng đầu ra với một
tổ chức ngoài trường 87
3.2.5. Thực hiện các chế độ đãi ngộ một cách công bằng, minh bạch đối với
Giảng viên thỉnh giảng 89
3.3. Mối liên quan giữa các biện pháp 91
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 91
3.4.1. Mô tả cách thức khảo sát 91
3.4.2. Kết quả và nhận xét 92
Tiểu kết chương 3 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận 96

2. Khuyến nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 103



















1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, con người là trọng tâm của sự phát
triển đất nước, chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát
triển của giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực con người.
Bước vào thế kỷ 21, với sự phát triển nhảy vọt của cách mạnh khoa học

– công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hoá, vai trò
của giáo dục ngày càng trở nên quan trọng, là động lực phát triển và là nhân
tố quyết định trong tương lai của mỗi quốc gia.
Với chủ trương xã hội hoá, bằng việc đa dạng hoá các loại hình đào tạo,
những năm gần đây, bên cạnh những mặt tích cực, chúng ta thấy vẫn còn tồn
tại những hạn chế nhất định tại các trường về chất lượng đào tạo, mô hình tổ
chức quản lý… Nắm bắt được những điều đó, trong những năm qua, Trường
Đại học Hòa Bình luôn quán triệt quan điểm: “Chất lượng đào tạo là thước đo
hàng đầu cho chất lượng giảng dạy của nhà trường”, mà chất lượng đào tạo lại
phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên. Vì vậy,
việc quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên, nhất là của giảng viên thỉnh
giảng được nhà trường hết sức quan tâm và coi đó là một trong những nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu trong những năm qua.
Cũng như cơ cấu của các trường Đại học và Cao đẳng khác, đội ngũ
giảng viên của Trường Đại học Hòa Bình gồm 2 thành phần: Giảng viên cơ
hữu (GVCH) và giảng viên thỉnh giảng (GVTG).
Mỗi một sinh viên ra trường đều được học một khối lượng kiến thức rất
lớn điều đó phải có một đội ngũ giảng viên thuộc nhiều chuyên ngành khác
nhau mà thực tế đội ngũ giảng viên cơ hữu của trường sẽ không đủ để đảm
bảo thời lượng kiến thức đó, nhà trường phải mời một số giảng viên tại các
trường Đại học khác tham gia giảng dạy. Chính các giảng viên thỉnh giảng này
là những người đã và đang góp phần quan trọng vào việc đảm bảo chất lượng,
nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.


2

Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt
động giảng dạy của giảng viên thỉnh giảng tại Trường Đại học Hòa Bình”
để nghiên cứu hy vọng sẽ tìm ra những biện pháp quản lý hoạt động giảng

dạy của đội ngũ giảng viên cũng như nâng cao chất lượng đào tạo của trường
trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên thỉnh giảng nhằm nâng cao hiệu
quả và chất lượng đào tạo của trường Đại học Hòa Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên thỉnh giảng tại Trường Đại
học Hòa Bình.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên thỉnh giảng tại
Trường Đại học Hòa Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng
viên thỉnh giảng phù hợp với thực tiễn, áp dụng tại Trường Đại học Hòa Bình
thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học và tăng cường hiệu quả đào tạo của Nhà Trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động giảng dạy và quản lý hoạt động
giảng dạy của giảng viên nói chung và giảng viên thỉnh giảng nói riêng.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng
viên thỉnh giảng tại trường Đại học Hòa Bình.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
thỉnh giảng tại Trường Đại học Hòa Bình.
- Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.


3

6. Phạm vi nghiên cứu

- Chỉ nghiên cứu hoạt động giảng dạy và biện pháp quản lý hoạt động
giảng dạy của giảng viên thỉnh giảng tại Trường Đại học Hòa Bình.
- Khách thể khảo sát: Cán bộ quản lý, giảng viên (giảng viên cơ hữu, giảng
viên thỉnh giảng) và sinh viên trong trường Đại học Hòa Bình
7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên cứu các văn bản về quản lý , quản lý giáo
dục, quản lý giảng viên, tổng hợp các quan điểm, lý luận liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, điều tra – khảo sát bằng phiếu hỏi, quan sát, thu thập số liệu
từ thực tế.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
Thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu đề đưa ra các kết luận, đánh giá.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
thỉnh giảng.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
thỉnh giảng tại Trường Đại học Hòa Bình.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
thỉnh giảng tại Trường Đại học Hòa Bình.







4

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG
VIÊN THỈNH GIẢNG TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1 Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Ở nước ngoài
Từ thời Ai cập cổ đại đến Trung Quốc cổ đại các nhà quân sự đã biết
cách tổ chức, quản lý quân đội của họ để đi đến những thắng lợi vẻ vang, đó
là những bằng chứng rõ ràng nhất về hoạt động quản lý. Học thuyết Khổng –
Mạnh là những tư tưởng quản lý bổ ích, tuy tư tưởng về quản lý của họ có khác
nhau về quan điểm, như Khổng Tử chú trọng về “Đức trị” để quản lý xã hội và
cai trị dân. Còn Hàn Phi Tử, Thương Ưởng thiên về “Pháp trị”. Nhưng cho đến
nay thì những quan điểm trên vẫn còn ảnh hưởng sâu sắc đến phong cách quản
lý của các nước Châu Á mà trong đó có Việt Nam là một trong những nước
chịu ảnh hưởng sâu sắc.
Đến thời kỳ lịch sử cận đại có Chales Babrage (1792-1871), H.Fayol
(1841-1925), Elton Mayor (1850-1947), F,Taylor (1841-1925), là những
người đã đóng góp cho khoa học quản lý và làm cho nó ngày càng hoàn thiện hơn.
1.1.2 Ở Việt Nam
Nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế, tri thức được coi là nguồn lực quyết định sự phát triển và tăng
trưởng kinh tế, xã hội. Giáo dục và Quản lý giáo dục là một trong những yếu tố
vô cùng quan trọng góp phần cho sự phát triển của đất nước, trước sự thay đổi
đó thì CBQLGD có vai trò to lớn là người điều hành một hệ thống lớn và phức
tạp đồng thời thự thi các chính sách giáo dục đa dạng và mềm dẻo để giải quyết
một cách chủ động và sáng tạo các vấn đề nảy sinh. CBQL đóng vai trò quyết
định trong việc đảm bảo thực hiện thành công chính sách giáo dục và nâng cao
hiệu quả hoạt động giáo dục.
Sự nghiệp đổi mới GD ở nước ta hiện nay cho thấy các công tác nghiên

cứu về QLGD có vai trò rất quan trọng. Đã có nhiều công trình nghên cứu của


5

các tác giả, nhà nghiên cứu và các nhà QLGD như: Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá
Lãm, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn
Ngọc Quang, đề cập đến vấn đề QLGD, nâng cao chất lượng GD&ĐT của
Việt nam và những biện pháp quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Nghiên cứu về “Những biện pháp tăng cường quản lý công tác giảng
dạy của đội ngũ giảng viên thỉnh giảng tại trường Đại học Dân lập Hải
Phòng” của Hồ Văn Giỏi (2005) đã đề xuất được 4 biện pháp là: Biện pháp
tăng cường công tác kế hoạch hóa, biện pháp tăng cường công tác tổ chức,
biện pháp tăng cường công tác lãnh đạo/chỉ đạo.
Như vậy, việc quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên đặc biệt là
giảng viên thỉnh giảng luôn giành được sự quan tâm sâu sắc của các nhà quản
lý, các nhà giáo tâm huyết với sự nghiệp trồng người cùng suy nghĩ, trăn trở.
Các công trình nghiên cứu là tài sản kiến thức quý báu góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên nói chung và GVTG
nói riêng ở các trường Đại học, Cao đẳng. Điều này một lần nữa lại được khẳng
định trong Báo cáo trước Quốc hội ngày 07/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân: “Nhà giáo và CBQL giáo dục là những
người trực tiếp thực hiện vì vậy giữ vai trò quyết định trực tiếp đến chất lượng
và sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân”. Có nhiều đề tài nghiên cứu
với những mục tiêu và hoàn cảnh khác nhau nhưng chưa có một nghiên cứu
nào cụ thể về biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của GVTG tại một
trường Đại học tư thục mà điển hình là Trường Đại học Hòa Bình. Chính vì
vậy chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý hoạt động
giảng dạy của giảng viên thỉnh giảng tại Trường Đại học Hòa Bình” nhằm
đưa ra các biện pháp quản lý tốt về giảng viên thỉnh giảng để nâng cao chất

lượng đào tạo và thực hiện được mục tiêu chiến lược phát triển của nhà Trường.


6

1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý và các chức năng cơ bản của quản lý
1.2.1.1 Quản lý
Từ khi xuất hiện lao động, tạo ra các giá trị phục vụ cuộc sống đã hình
thành sự phân công lao động, sự hợp tác lao động trong một tổ chức nhất định
nhằm đạt hiệu quả và năng suất lao động cao hơn. Do đó, cần phải có người
đứng đầu chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, điều chỉnh , từ đó xuất hiện người
quản lý.
Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo học suốt
đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu.
Quản lý được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ,
nhưng không phải là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Như vậy, có bao
nhiêu nhà lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về quản lý.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong
và ngoài nước đã có những quan điểm khác nhau về quản lý.
F.W. Taylor (1856 - 1915) là người được coi là cha đẻ của thuyết quản
lý khoa học đã cho rằng cốt lõi trong quản lý là: "Mỗi loại công việc dù nhỏ
nhất đều phải chuyên môn hóa và phải quản lý chặt chẽ". "Quản lý là nghệ
thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ nhất" [6, tr.1].
Henri Fayol (1841 - 1925) thì lại xuất phát từ các loại hình hoạt
động quản lý khi cho rằng: "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra" [6, tra46].
K.Marx: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào

tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động


7

của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [19, tr480].
H.Koontz (Mỹ): "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hơp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm (tổ
chức). Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất" [18, tr.33].
Theo cố tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là sự tác động có mục
đích tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất
định và mục đích đã định trước" [22, tr.23].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động QL nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính
chất lượng mới” [2].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: hoạt động
quản lý là "tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức" hay hiện nay,
Hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”[5, tr.9].
Từ những khái niệm trên, ta thấy bản chất chung của khái niệm quản lý
là một quá trình tác động có ý thức, có định hướng và có tổ chức của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra một cách hiệu

quả nhất trong điều kiện biến động của môi trường. Quản lý tồn tại trong mọi
quá trình hoạt động xã hội và là điều kiện quan trọng để tổ chức vận hành và
phát triển.
1.2.1.2 Các chức năng cơ bản của quản lý
Quản lý là một quá trình, một khoa học, một nghệ thuật và có những
chức năng riêng của nó. Chức năng quản lý biểu thị hình thức tác động có chủ


8

đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, là tập hợp những nhiệm vụ
khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý.
Theo các tác giả Harold Koontz, Cyril O’ Donnell và Heinz Weihrichs
có năm chức năng quản lý. Đó là: Lập kế hoạch, xây dựng tổ chức, xác định
biên chế, lãnh đạo và kiểm tra.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc lại sắp xếp
thành bốn chức năng cơ bản. Đó là: Lập kế hoạch/Kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh
đạo, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.2 Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của con người, có sự tham gia của
nhiều thành tố khác nhau nhằm hướng tới một mục tiêu đào thế hệ trẻ cho đất
nước. Dưới góc độ coi giáo dục là một hoạt động chuyên biệt thì QLGD là
quản lý các hoạt động của một cơ sở giáo dục như trường học, các đơn vị
phục vụ đào tạo, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đạt được
mục tiêu đào tạo. Dưới góc độ xã hội, QLGD là quản lý mọi hoạt động giáo
dục trong xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các

tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất” [22, tr.35].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “quản lý
giáo dục (QLGD) là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật
khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống
giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [8, tr.69-70].
"Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo


9

lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết
phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội"[7, tr.69-70].
Như vậy, quan niệm về QLGD có thể có những cách diễn đạt khác
nhau, song mỗi cách định nghĩa đều có đề cập đến các yếu tố cơ bản: Chủ
thể QLGD; khách thể QLGD, mục tiêu QLGD ngoài ra còn phải kể tới cách
thức (phương pháp QLGD) và công cụ (hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật) quản lý giáo dục. Sự phát triển các quan điểm lý luận trên được xem
như sự chuyển dịch đều đặn, tuần tự từ những quan điểm “khoa học”, “thực
chứng” đến những quan điểm về giá trị và tính khách quan tiến đến sự tích
hợp các quan điểm và việc sử dụng một lý thuyết nền tảng là quá trình tương
tác để tăng cường hiểu biết về thực hành có hiệu quả.
* Đối tượng của quản lý GD&ĐT
Quản lý quá trình GD&ĐT là quản lý toàn bộ các hoạt động sư phạm
trong nhà trường gồm 04 thành tố: Tư tưởng (các quan điểm, chủ trương,
chính sách, chế độ, …), con người (cán bộ công nhân viên, GV, SV), quá
trình thực hiện và các hoạt động liên quan đến việc thực hiện chức năng của
GD (như HĐ giảng dạy, HĐ học tập, HĐ phục vụ giảng dạy và học tập, nội
dung, PP, …), CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật DH (phòng học,

thư viện, phòng thí nghiệm, nhà xưởng, máy móc, tài liệu, sách giáo khoa…)
* Mục tiêu của quản lý GD&ĐT
Mục tiêu của quản lý GD&ĐT là những kết quả mà chủ thể quản lý dự
kiến sẽ đạt được trong quá trình vận động của đối tượng, dưới sự điều khiển
của chủ thể quản lý.
Mục tiêu quản lý quá trình GD&ĐT được cụ thể hoá là nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, là quản lý chất lượng giáo dục
HSSV toàn diện về các tiêu chuẩn chính trị, đạo đức, văn hoá, khoa học, kỹ
thuật và thể chất… Trong đó, chất lượng giáo dục là kết quả tổng hợp của
nhiều hoạt động, đảm bảo cho việc thực hiện quá trình quản lý GD&ĐT.


10
* Nội dung của quản lý quá trình GD&ĐT
Nội dung quản lý quá trình GD&ĐT: là quản lý việc xây dựng và thực
hiện các mục tiêu, chương trình, chất lượng GD&ĐT, trong đó chú trọng việc
GD nhân cách và phát triển trí tuệ cho SV, trong HĐDD. Ngoài ra, người
quản lý cần phải chú trọng thêm các nội dung quản lý quá trình GD&ĐT sau:
- Quản lý việc kiểm tra đánh giá.
- Quản lý các hoạt động GD trong và ngoài trường.
- Quản lý các hoạt động nghiệp vụ sư phạm trong trường.
- Quản lý CSVC, trang thiết bị, phương tiện – kỹ thuật DH….
* Chức năng, nhiệm vụ của quản lý Giáo dục
- Chức năng của QLGD
QLGD cũng có những chức năng cơ bản của quản lý chung, theo sự
thống nhất của đa số các tác giả có 4 chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, và kiểm tra. Ngoài ra, thông tin QLGD đóng vai trò vô cùng quan trọng,
nó được coi như là “mạch máu” của hoạt động QLGD. Nếu thiếu hoặc sai
lệch thông tin thì công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, tạo nên những quyết
định sai lầm, không chính xác, công tác quản lý kém hiệu quả hoặc thất bại.

- Nhiệm vụ của QLGD:
Đảng và Nhà nước ta đã định hướng chủ trương, chính sách và biện
pháp về công tác QLGD trong “Chiến lược phát triển GD 2001-2010”, chúng
ta phải tập trung vào các nhiệm vụ sau:
“Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng GD theo hướng tiếp cận
với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, phục
vụ thiết thực cho sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước, của từng vùng,
từng địa phương; hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu đưa nền GD nước ta
thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển
trong khu vực”.
Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng trong
nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao, CBQL, kinh doanh giỏi và công


11
nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh của
nền kinh tế, đẩy mạnh tiến bộ thực hiện phổ cập GD.
Đổi mới mục tiêu, nội dung, PP, chương trình GD các cấp, bậc học và
trình độ đào tạo; phát triển đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu, vừa tăng quy mô
vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới PPD-H; đổi mới QLGD cơ sở
pháp lý và phát triển nội lực, phát triển GD.
* Phương pháp quản lý quá trình GD&ĐT
- Phương pháp quản lý tổ chức - hành chính: Là cách tác động trực
tiếp về mặt tổ chức hành chính, nhằm đảm bảo cho quá trình dạy học được
đồng bộ liên tục nhịp nhàng. Tác động về mặt tổ chức hành chính được thể
hiện qua các mệnh lệnh của Hiệu trưởng và những quy định bắt buộc mọi cá
nhân phải thực hiện. Phương pháp tổ chức - hành chính tác động tới cơ cấu tổ
chức của hệ thống, tạo mối liên hệ chặt chẽ, làm cho hoạt động quản lý của
Nhà trường có hiệu quả cao.
- Phương pháp kinh tế trong quản lý: Là cách tác động gián tiếp lên

đối tượng quản lý thông qua việc tác động vào lợi ích kinh tế của đối tượng,
làm cho đối tượng quản lý hoạt động có hiệu quả. Trong QLGD, phương pháp
kinh tế được thể hiện bằng các chế độ, chính sách mang tính chất kích thích,
khuyến khích bằng vật chất. Trong Nhà trường, người quản lý sử dụng PP này
phù hợp thì sẽ có tác dụng tích cực thúc đẩy các hoạt động GD. Tuy nhiên cần
lưu ý rằng, trong QLGD phải vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo, vì GD
thuộc lĩnh vực văn hoá xã hội, nếu lạm dụng sẽ làm lệch hướng đi của sự
nghiệp GD&ĐT.
- Phương pháp giáo dục trong QLGD: Là cách tác động về mặt tinh
thần tới đối tượng quản lý, nhằm động viên, giáo dục họ thực hiện tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Đồng thời động viên họ
hăng hái thi đua tham gia vào công tác quản lý Nhà trường, quản lý HĐDH.
Phương pháp GD trong QLGD có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó XD nên mối
quan hệ tư tưởng đạo đức đối với cán bộ GV, phương pháp này nâng cao ý


12
thức, trình độ cho họ về mọi mặt để họ hoàn thành công việc một cách tự
giác, tích cực. Như lời dạy của Hồ Chủ Tịch: “Muốn XD chủ nghĩa xã hội thì
phải có con người xã hội chủ nghĩa”.
- Phương pháp quản lý theo mục tiêu: Là cách quản lý hướng vào kết
quả hoạt động, người quản lý phải dự tính được kết quả hoạt động trong công
tác quản lý của mình và xem xét điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết để thực
hiện được kết quả như mong muốn. Quản lý GD&ĐT là quản lý theo mục
tiêu, nó có vai trò hết sức quan trọng thúc đẩy đối tượng trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
1.2.2.1 Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức giáo dục, là cơ sở trực tiếp thực hiện mục
tiêu đào tạo, là "vầng trán của cộng đồng" với vai trò hình thành "nhân cách -
sức lao động", phục vụ phát triển cộng đồng

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực hiện
đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng học
sinh”. [13, tr561].
“Việc quản lý nhà trường (có thể mở rộng ra là việc quản lý nói chung) là
việc quản lý D-H tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này tới trạng thái
khác để dần tới mục tiêu GD”. [13, tr.71].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: "Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn
lực giáo dục để nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường" [30, tr.21].
Trong cuốn Tâm lý học quản lý, tác giả Hoàng Minh Thao nêu rõ:
"Quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, có hệ thống,
có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể GV,
học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài trường nhằm huy
động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường


13
làm cho quá trình này vận hành một cách tối ưu tới việc hình thành mục tiêu
dự kiến" [26, tr.11].
Tóm lại, "quản lý nhà trường là một quá trình tác động có ý thức (tác
động thông qua các chức năng quản lý theo các nguyên tắc định hướng vào
mục tiêu giáo dục, bằng các biện pháp quản lý hợp với các đối tượng quản
lý…) của bộ máy quản lý nhà trường lên các khách thể quản lý (mọi người
tham gia vào quá trình giáo dục và đào tạo của nhà trường, các nguồn lực,
điều kiện cho hoạt động giáo dục đào tạo của nhà trường)" [14, tr.27].
1.2.3 Quản lý hoạt động giảng dạy
1.2.3.1 Hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, bằng cách tác động vào đối

tượng để tạo ra một sản phẩm, nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân và nhóm
xã hộị. Hoạt động có những đặc điểm sau:
- Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng.
- Con người là chủ thể của hoạt động.
- Hoạt động được thực hiện trong những điều kiện lịch sử - xã hội nhất định.
- Hoạt động có sử dụng phượng tiện, công cụ để tác động vào đối tượng.
1.2.3.2 Hoạt động giảng dạy
Trước hết, ta xét khái niệm “
Hoạt động dạy học” là quá trình gồm hai hoạt
động thống nhất biện chứng: “Hoạt động giảng dạy” của giáo viên và “hoạt
động học tập” của học sinh, sinh viên. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức,
điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển
hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong
quá trình dạy học, hoạt động giảng dạy của giảng viên có vai trò chủ đạo, hoạt
động học tập của học sinh, sinh viên có vai trò tự giác, chủ động, tích cực.
Nếu thiếu một trong hai hoạt động trên, quá trình dạy học không diễn ra.
Do vậy, Hoạt động giảng dạy là hoạt động giữ vai trò chủ đạo trong quá
trình DH, là
hoạt động của GV
lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
các hoạt động


14
học tập của SV, giúp SV lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu mục
tiêu giáo dục đặt ra.
Để đạt được mục đích, mục têu bài giảng, giảng viên và sinh viên đều
phải phát huy các yếu tố chủ quan của cá nhân (phẩm chất và năng lực của
người dạy và người học) để xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, tìm
kiếm các hình thức, các phương tiện DH phù hợp

1.2.4 Giảng viên, Giảng viên thỉnh giảng
1.2.4.1 Giảng viên
Trong bối cảnh của giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
hiện nay, lao động của nhà giáo trực tiếp đáp ứng nhu cầu về nhân lực, nhân
tài và dân trí cho xã hội. Lao động của nhà giáo không chỉ có ý nghĩa xã hội
sâu sắc mà còn chứa đựng ý nghĩa kinh tế lớn lao. Vì vậy, có thể khẳng định
những vấn đề kinh tế- xã hội và chính trị của quốc gia sẽ không giải quyết
được nếu không phát triển giáo dục, phát triển Nhà trường mà hạt nhân của nó
là nhà giáo.
Định nghĩa giảng viên được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau.
Theo khoản 3 điều 70 của Luật giáo dục sửa đổi bổ sung: “Nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp
trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo
viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi
là giảng viên."
Nhìn từ một gốc độ khác, cụ thể, dể hiểu và phổ biến hơn, thì trong các
trường Đại học, “giảng viên là những người làm công tác giảng dạy (lý thuyết
và thực hành) được hiệu trưởng công nhận chức vụ và phân công công tác
giảng dạy hoặc những cán bộ khoa học kỹ thuật làm việc trong hay ngoài
trường, tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm nhiệm”.
Nhìn từ góc độ công chức nhà nước, đối với các trường công lập, giảng
viên là viên chức chuyên môn đảm nhiệm việc giảng dạy và đào tạo ở bậc đại
học, cao đẳng thuộc một chuyên ngành đào tạo của trường đại học và cao đẳng.


15
Đối với giảng viên, viên chức chuyên môn đảm nhiệm việc giảng dạy
và đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng thuộc một chuyên ngành đào tạo của
trường Đại học hoặc Cao đẳng, yêu cầu về trình độ bao gồm:
- Có bằng cử nhân trở lên

- Đã qua thời gian tập sự giảng viên theo quy định hiện hành
- Có ít nhất hai chứng chỉ bồi dưỡng sau đại học: chương trình chính
trị, triết học nâng cao cho nghiên cứu sinh và cao học, chứng chỉ những vấn
đề cơ bản về tâm lý học và lý luận dạy học ở bậc đại học.
- Sử dụng được một ngoại ngữ chuyên môn ở trình độ B
Như vậy ta có thể định nghĩa: Giảng viên là Nhà giáo giảng dạy ở các
cơ sở giáo dục Cao đẳng, Đại học.
1.2.4.2 Giảng viên cơ hữu,Giảng viên thỉnh giảng và đặc điểm của Giảng
viên thỉnh giảng
* Giảng viên cơ hữu
Giáng viên cơ hữu: được trả lương theo thang bậc lương, được nhà
trường đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng, được lập sổ bảo hiểm xã hội, được
tham gia các tổ chức đoàn thể trong trường như công đoàn, đoàn thanh niên,
phụ nữ , được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; phải
thực hiện các nghĩa vụ với nhà trường.
* Giảng viên thỉnh giảng
Giảng viên thỉnh giảng là Nhà giáo (có đủ các tiêu chuẩn tại khoản 2
điều điều 70 của Luật giáo dục 2005 được các cơ sở giáo dục Cao đẳng, Đại
học mời đến giảng dạy theo chế độ thỉnh giảng.
* Đặc điểm của GVTG
Theo khoản 2 điều 5 của Quy định về chế độ thỉnh giảng trong
các cơ sở giáo dục (Ban hành kèm theo Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT
ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) : “Đối
với việc giảng dạy các môn học, các chuyên đề được quy định trong chương
trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục trung cấp chuyên


16
nghiệp, giáo dục đại học và giáo dục thường xuyên để lấy văn bằng của hệ
thống giáo dục quốc dân, nhà giáo thỉnh giảng phải đảm bảo các tiêu chuẩn

quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Giáo dục; giáo viên thỉnh giảng là giáo
viên trong biên chế, giáo viên cơ hữu của cơ sở giáo dục mầm non hoặc cơ sở
giáo dục phổ thông thì phải đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên của cấp học mà
nhà giáo đó thỉnh giảng.” tức là nhà giáo thỉnh giảng cũng phải có các tiêu
chuẩn của một nhà giáo, đó là những tiêu chuẩn sau:
- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
Theo khoản 1 điều 2 của của Quy định về chế độ thỉnh giảng trong các
cơ sở giáo dục (Ban hành kèm theo Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT ngày
10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) Giảng viên
thỉnh giảng là nhà giáo hoặc người có đủ tiêu chuẩn của nhà giáo được cơ sở
giáo dục mời đến:
- Giảng dạy các môn học, học phần được quy định trong chương trình
giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp và đại học;
- Giảng dạy các chuyên đề;
- Hướng dẫn, tham gia chấm, hội đồng chấm đồ án, khoá luận tốt
nghiệp; hướng dẫn, tham gia hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
- Hướng dẫn thí nghiệm, thực hành, thực tập theo các chương trình
giáo dục;
- Tham gia xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, biên soạn
giáo trình, tài liệu giảng dạy, sách tham khảo.
1.3 Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Hoạt động giảng dạy của GV là những nhiệm vụ mà người GV thực hiện
trong quá trình DH. Người GV truyền đạt những kiến thức, kỹ năng và những


17
giá trị về tư tưởng, phẩm chất cần được trang bị cho SV. Nội dung QL các

hoạt động giảng dạy của GV bao gồm:
- Quản lý việc chuẩn bị hồ sơ chuyên môn, kế hoạch giảng dạy cho GV;
- Quản lý việc thiết kế bài giảng và chuẩn bị lên lớp của GV;
- Quản lý việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy của GV;
- Quản lý việc cải tiến Nội dung, PPDH, PTDH của GV;
- Quản lý việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của SV;
- Giám sát sinh hoạt khoa học, tổ chuyên môn của GV;
- Quản lý việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Trong quản lý hoạt động giảng dạy của một giảng viên, người quản lý
phải chỉ đạo quyết liệt việc xây dựng nề nếp, kỷ cương của hoạt động dạy học
trên cơ sở quy chế hướng dẫn của các cấp quản lý đối với nhà trường và của
nhà trường quy định. Bám sát nhiệm vụ của một GV và chuẩn nghề nghiệp GV
để chỉ đạo hoạt động. Những nội dung sau cần lưu ý:
1.3.1 Xác định những công việc chủ yếu giảng viên cần thực hiện
- Yêu cầu quán triệt nhiệm vụ cụ thể người GV trên cơ sở quy định của
các cấp quản lý và của nhà trường
- Chỉ đạo việc xác định những mục tiêu cụ thể cần đạt được cho mỗi
môn học và cho mỗi bài học mà GV đó phụ trách. Những mục tiêu này đã
được thiết kế trong đề cương môn dạy học (chương trình chi tiết môn học -
giáo án) và được cụ thể hóa vào quy trình kiểm tra - đánh giá đối với môn
học/bài học.
- Chỉ đạo việc lựa chọn các phương thức dạy học phù hợp với nội dung
dạy học và đặc điểm của môn học. Công khai hoá yêu cầu về “đề cương môn
học” hoặc “mẫu giáo án định hướng” và thống nhất trong bộ môn trước khi
bắt đầu triển khai môn học:
+ GV cần nắm chắc các nội dung chuyên môn và xác định được cấp độ
cần thiết của từng nội dung đó để lựa chọn phương thức chuyển tải cho người
học (SV) phù hợp với phương thức dạy học đã lựa chọn.

×