Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học thông qua dạy học phần dung dịch điện li ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




NGUYỄN THANH THỦY



BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC
THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN DUNG DỊCH ĐIỆN LI
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG




LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC










Hà Nội - 2015

i



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



NGUYỄN THANH THỦY



BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC
THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN DUNG DỊCH ĐIỆN LI
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60140111



Cán bộ hướng dẫn: GS.TS. Lâm Ngọc Thiềm







Hà Nội - 2015



ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi
còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô, bạn bè, các đồng nghiệp,
các em học sinh và những người thân trong gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
GS.TS Lâm Ngọc Thiềm- Thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên, chỉnh
sửa, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Các thầy cô giáo trường ĐH Giáo dục- ĐHQG Hà Nội đã trực tiếp
giảng dạy cho em trong suốt khóa học.
Các anh chị em đồng nghiệp, các bạn học viên Cao học Lý luận và
phương pháp dạy học bộ môn hóa học lớp 3 - K8

trường ĐH Giáo dục-
ĐHQG Hà Nội.
Ban giám hiệu, các giáo viên và học sinh trường: THPT Lý Thường
Kiệt, THPT Thủy Sơn, THPT Quang Trung, THPT Phạm Ngũ Lão huyện
Thủy Nguyên - thành phố Hải Phòng đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra
thực trạng và tiến hành thực

nghiệm sư phạm.
Phòng Đào tạo trường ĐH Giáo dục- ĐHQG Hà Nội
Một lần nữa, tôi xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành


sâu sắc nhất !


Tác giả


Nguyễn Thanh Thủy

iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BDHSG : Bồi dưỡng học sinh giỏi
BT
:
Bài tập
BTĐT
:
Bảo toàn điện tích
BTHH
:
Bài tập hóa học
BTNĐ : Bảo toàn nồng độ
dd
:
Dung dịch
ĐC : Đối chứng
ĐH : Đại học
ĐKP : Điều kiện proton
ĐLTDKL : Định luật tác dụng khối lượng
GD-ĐT
:
Giáo dục- Đào tạo
GQVĐ

:
Giải quyết vấn đề
GV
:
Giáo viên
HS : Học sinh
HSG : Học sinh giỏi
HTBT
:
Hệ thống bài tập
HTLT
:
Hệ thống lý thuyết
Nxb :
Nhà xuất bản
PPDH :
Phương pháp dạy học
PPĐT : Phương pháp đàm thoại
PTHH
:
Phương trình hóa học
PTTH
:
Phổ thông trung học
TB : Trung bình
TN : Thực nghiệm
TNSP : Thực nghiệm sư phạm







iv
MỤC LỤC
Lời cảm ơn 1
Danh mục các từ viêt tắt iii
Mục lục iv
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình, biểu đồ vii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu đề tài 6
1.1.1. Các luận án tiến sĩ 6
1.1.2. Các luận văn thạc sĩ 6
1.1.3. Các khóa luận tốt nghiệp 6
1.2. Tổng quan về bồi dưỡng học sinh giỏi 7
1.2.1. Quan niệm về học sinh giỏi trên thế giới và ở Việt Nam 7
1.2.2. Mục tiêu của việc bồi dưỡng học sinh giỏi 8
1.2.3. Các hình thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi 8
1.2.4. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi 9
1.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 10
1.3.1. Một số quan niệm về học sinh giỏi hoá học 10
1.3.2. Những năng lực cần có của học sinh giỏi hóa học 11
1.3.3. Những kĩ năng cần thiết của giáo viên trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi
hóa học 12
1.3.4. Một số biện pháp phát hiện học sinh giỏi hóa học ở bậc THPT 13
1.3.5. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở bậc THPT 14
1.4. Bài tập hóa học 17
1.4.1. Khái niệm bài tập hóa học 17

1.4.2. Phân loại bài tập hóa học 17
1.4.3. Tác dụng của bài tập hóa học 18

v

1.5. Một số phương pháp dạy học tích cực dùng bồi dưỡng học sinh giỏi
hóa học 19
1.5.1. Phương pháp dạy học đàm thoại phát hiện 19
1.5.2. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 20
1.5.3. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm 21
1.6. Thực trạng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở các trường Trung
học phổ thông thành phố Hải Phòng hiện nay 24
1.6.1. Giới thiệu về kì thi học sinh giỏi cấp Thành phố 24
1.6.2. Một số điều tra cơ bản 24
1.6.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc bồi dưỡng học sinh
giỏi hóa học ở thành phố Hải Phòng thông qua kết quả điều tra 26
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 27
Chương 2. BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC THÔNG QUA
DẠY HỌC PHẦN DUNG DỊCH ĐIỆN LI Ở TRƯỜNG THPT 28
2.1. Cấu trúc của chương Sự điện li - Hóa học 11 Nâng cao - THPT 28
2.2. Cấu trúc của mỗi chuyên đề phần dung dịch điện li dùng trong giảng dạy
bồi dưỡng học sinh giỏi 28
2.2.1 Mục tiêu của chuyên đề 27
2.2.2. Hệ thống lý thuyết 27
2.2.3. Hệ thống bài tập 28
2.2.4. Xây dựng giáo án dạy học cho mỗi chuyên đề 28
2.3. Xây dựng các chuyên đề phần dung dịch điện li dùng trong giảng dạy bồi
dưỡng học sinh giỏi 29
2.3.1. Chuyên đề 1: Độ điện li, hằng số điện li, phản ứng trao đổi ion và một
số định luật bảo toàn. 30

2.3.2. Chuyên đề 2: Cân bằng trong dung dịch axit, bazơ, muối. Tính pH của
dung dịch 44
2.3.3. Chuyên đề 3: Cân bằng trong dung dịch chứa hợp chất ít tan 62
2.3.4. Chuyên đề 4: Cân bằng tạo phức trong dung dịch. 73

vi
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2. 81
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 82
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 82
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 82
3.3. Chọn đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm 82
3.4. Phương án thực nghiệm sư phạm 83
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm 82
3.5.1. Phương pháp xử lí số liệu trong khoa học giáo dục 82
3.5.2. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm 83
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 86
3.6.1. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm sư phạm 86
3.6.2. Đánh giá định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm 88
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 93
















vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa dạng BT tự luận và BT trắc nghiệm
khách quan 18
Bảng 1.2. Đặc điểm tình hình giáo viên bộ môn hóa học ở một số trường
THPT của huyện Thủy Nguyên- thành phố Hải Phòng 26
Bảng 3.1. Các chuyên đề dạy thực nghiệm 82
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của 4 đội tuyển HSG tại 4 trường 83
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của 2 nhóm 83
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm 84
Bảng 3.5. Phần trăm HS đạt điểm X

i
trở xuống-Lần 1 85
Bảng 3.6. Phần trăm HS đạt điểm X

i
trở xuống-Lần 2 86




viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 3.1. Biểu đồ phân loại học sinh theo kết quả điểm lần 1 84
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại học sinh theo kết quả điểm lần 2 85
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích so sánh kết quả kiểm tra lần 1 86
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích so sánh kết quả kiểm tra lần 2 86




1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tục ngữ Việt Nam có câu: “Trí thông minh như ngọc không mài”; ý
muốn nói ngọc muốn sáng cũng cần mài, con người dù vốn thông minh thì
vẫn cần rèn luyện và học tập. Như vậy, từ ngàn xưa nhân dân ta đã rất coi
trọng giáo dục và phát triển nhân tài. Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta vẫn
luôn chăm lo đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Trong những năm qua, với
sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, toàn xã hội và sự nỗ lực phấn đấu của
ngành giáo dục, sự nghiệp GD-ĐT đã có một số tiến bộ mới: Ngân sách đầu
tư cho giáo dục nhiều hơn, cơ sở vật chất kĩ thuật được tăng cường, quy mô
giáo dục được mở rộng, trình độ dân trí được nâng cao. Những tiến bộ ấy đã
góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để
đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “ Phát triển giáo dục - đào tạo là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; là điều kiện phát huy nguồn lực của con người, là yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”

Để thực hiện nghị quyết của Đảng, ngành giáo dục và đào tạo không
những có nhiệm vụ “giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân” mà còn phải có nhiệm vụ
phát hiện, bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu, có tư duy sáng tạo nhằm
đào tạo các em trở thành những bậc nhân tài của đất nước.
Nhiều năm trở lại đây, Việt Nam luôn có nhiều học sinh đoạt huy
chương trong cuộc thi Olympic quốc tế cấp Trung học phổ thông. Để có thể
đạt được những thành công như vậy, ngoài sự nỗ lực của học sinh còn có
công lao lớn của các thầy giáo, cô giáo đã phát hiện và dìu dắt các em ngay từ
ban đầu. Nghĩa là, nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi phải được

2

thực hiện thường xuyên trong quá trình dạy học và qua các kì thi tuyển chọn
học sinh giỏi các cấp.
Từ thực trạng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học tại trường tôi,
một công tác đang gặp một số khó khăn như: Giáo viên chưa xây dựng được
hệ thống bài tập chuyên sâu trong quá trình giảng dạy; học sinh không có
nhiều tài liệu tham khảo; …
Và tôi nhận thấy dung dịch điện li là một trong những nội dung quan
trọng của chương trình hóa học bậc Trung học phổ thông, bài tập thuộc phần
này cũng thường xuyên xuất hiện trong đề thi học sinh giỏi hóa học. Hệ thống
lý thuyết và bài tập phần dung dịch điện li dùng cho bồi dưỡng học sinh giỏi
cần được tổng kết dưới dạng chuyên đề nâng cao để đáp ứng nhu cầu tham
khảo của giáo viên và học sinh.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn đó, cùng với kinh nghiệm bản
thân đã tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi một số năm, tôi đã chọn đề tài “Bồi
dưỡng học sinh giỏi hóa học thông qua dạy học phần dung dịch điện li ở

trường Trung học phổ thông” để nghiên cứu. Hy vọng, đề tài luận văn sẽ là
một tài liệu tham khảo có ích cho bản thân và đồng nghiệp trong việc thực
hiện nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lý thuyết; tuyển chọn, xây dựng và hệ thống các dạng
bài tập nâng cao phần dung dịch điện li; soạn giáo án sử dụng hệ thống lý
thuyết và bài tập đó nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học bậc Trung học phổ
thông ở thành phố Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.
Thứ hai: Nghiên cứu chương trình hóa học phổ thông nâng cao, phân
tích các đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh của thành phố Hải Phòng và một số tỉnh,
thành phố khác; tập trung đi sâu vào nội dung phần dung dịch điện li. Căn cứ
vào đó xác định và xây dựng:
- Hệ thống kiến thức lý thuyết cần mở rộng.

3

- Các dạng bài tập phù hợp.
- Giáo án dạy học phù hợp, hiệu quả.
Thứ ba: Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của
nội dung hệ thống lý thuyết, hệ thống bài tập và giáo án dạy học mà luận văn
đã xây dựng.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
- Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học ở trường Trung học
phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
- Các chuyên đề phần dung dịch điện li với hệ thống lý thuyết, hệ thống
bài tập và giáo án dùng trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học Trung học

phổ thông tại thành phố Hải Phòng.
5. Vấn đề nghiên cứu
- Những kiến thức lý thuyết nào được hệ thống; những dạng bài tập nào được
tuyển chọn, xây dựng trong phần dung dịch điện li và giáo án dạy học được thiết
kế như thế nào để phù hợp với việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học tại trường
Trung học phổ thông không chuyên thuộc thành phố Hải Phòng?
6. Giả thuyết khoa học
Nếu kiến thức lý thuyết được hệ thống đầy đủ, ngắn gọn, cô đọng và
hệ thống bài tập được tuyển chọn, xây dựng đa dạng, phong phú, phù hợp; kết
hợp với giáo án dạy học được thiết kế hợp lí thì sẽ giúp học sinh nâng cao
được kiến thức, rèn luyện khả năng tự học, tự nghiện cứu, chủ động và sáng
tạo; góp phần nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn và nâng cao hiệu quả
của quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học Trung học phổ thông thuộc
khối không chuyên.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành trên phạm vi: Đội tuyển học
sinh giỏi cấp tỉnh môn hóa học của các trường THPT Lý Thường Kiệt, THPT

4

Quang Trung, THPT Thủy Sơn, THPT Phạm Ngũ Lão thuộc huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Số liệu sử dụng để nghiên cứu đề tài này được thu thập trong khoảng
thời gian từ năm 2011 đến năm 2013, những số liệu khảo sát mới được điều
tra trong năm 2014.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Góp phần làm rõ các quan niệm về học sinh giỏi và những phẩm chất
của một học sinh giỏi. Từ đó đề xuất phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học
sinh giỏi hóa học hiện nay ở trường Trung học phổ thông.

8.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa lý thuyết và tuyển chọn, xây dựng, hệ thống được các
dạng bài tập phần dung dịch điện li phù hợp yêu cầu và mục đích bồi dưỡng
học sinh giỏi hóa học ở trường Trung học phổ thông không chuyên trong giai
đoạn hiện nay.
Đề xuất giáo án nhằm đưa ra cách thức tổ chức học tập phù hợp trong
mỗi chuyên đề của phần dung dịch điện li.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, thu thập tài liệu và truy cập thông tin trên internet, nghiên cứu
các tài liệu về bồi dưỡng học sinh giỏi, các đề thi học sinh giỏi.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu quá trình dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở cấp
Trung học phổ thông.
- Trao đổi, tổng kết kinh nghiệm với các giáo viên có kinh nghiệm bồi
dưỡng học sinh giỏi hóa học.
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng của hệ thống lý thuyết, hệ thống bài tập và
giáo án đã xây dựng trong đề tài.

5

9.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
- Dùng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử
lí số liệu thực nghiệm sư phạm thu được.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học thông qua dạy học phần
dung dịch điện li ở trường THPT.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.















6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây (từ năm 2007 đến nay) khi Bộ Giáo dục và Đào
tạo áp dụng quy chế mới HS đoạt giải HSG quốc gia sẽ không đương nhiên được
tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng thì vấn đề bồi dưỡng HSG ở các trường THPT
dường như trầm lại. Tuy nhiên điều này vẫn không thể làm suy giảm niềm đam mê
nghiên cứu và học tập của các thầy cô tâm huyết với nghề. Chính vì vậy mà các đề
tài về bài tập hóa học bồi dưỡng học sinh giỏi đã và đang được các nghiên cứu sinh,
các học viên cao học chọn làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.1.1. Các luận án tiến sĩ
1.“Nội dung và phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học

phổ thông về hóa học” (1971) của Vương Thị Hanh, Đại học Sư phạm Matxcova.
2.“ Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc
bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường trung học phổ thông” (2006) của Vũ Anh
Tuấn, ĐH Sư phạm Hà Nội.
1.1.2. Các luận văn thạc sĩ
1.“ Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ nhằm rèn luyện tư duy trong bồi
dưỡng học sinh giỏi trường THPT” (2007) của Đỗ Văn Minh, ĐH Sư phạm Hà Nội.
2.“ Phân loại, xây dựng tiêu chí cấu trúc các bài tập về hợp chất ít tan phục vụ
cho việc bồi dưỡng HSG quốc gia” (2006) của Vương Bá Huy, ĐH Sư phạm Hà Nội.
3.“ Nội dung và biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học hữu cơ Trung
học phổ thông” (2009) của Lê Tấn Diện, ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
4.“Xây dựng các dạng bài tập phần dung dịch điện li dùng bồi dưỡng học sinh
giỏi Hóa học ở trường Trung học phổ thông” (2011) của Nguyễn Văn Sơn, ĐH Vinh.
1.1.3. Các khóa luận tốt nghiệp
1.“ Bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia môn hóa học” (2006) của Trần Thị
Đào, ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
2.“ Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT” (2006) của Đào Thị
Hoàng Hoa, ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh…
Tuy có khá nhiều các công trình nghiên cứu về bài tập hóa học nói chung,

7

bài tập hóa học dùng cho bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng, nhưng vấn đề bồi
dưỡng HSG THPT không chuyên phần dung dịch điện li đến nay vẫn chưa có luận
văn hay luận án nào đi sâu nghiên cứu theo hướng xây dựng theo các chuyên đề,
mỗi chuyên đề bao gồm hệ thống lý thuyết, bài tập vận dụng và giáo án.
1.2. Tổng quan về bồi dưỡng học sinh giỏi
1.2.1. Quan niệm về học sinh giỏi trên thế giới và ở Việt Nam
Tham khảo tài liệu [16]
Trên thế giới việc phát hiện và bồi dưỡng HSG đã có từ rất lâu. Mỗi nước có

một hình thức giáo dục khác nhau và một khái niệm riêng về học sinh giỏi.
Luật bang Georgia (Mỹ) định nghĩa: “HSG là học sinh chứng minh được trí
tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt
và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết, khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt
và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của người đó”.
Còn ở nhiều nước quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các
lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết.
Những học sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo những điều
kiện thông thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên.
Ở nước ta, sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ đã tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đòi hỏi nhiệm vụ cấp bách
của ngành giáo dục là phải nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ cao. Luật Giáo dục 2005 đã khẳng định mục tiêu của giáo dục
“Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực”.
Nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục là phát hiện những HS có tư chất
thông minh, khá giỏi nhiều môn học, bồi dưỡng các em trở thành những HS có tình
yêu đất nước, có ý thức tự lực, có nền tảng kiến thức vững vàng, có phương pháp tự
học, tự nghiên cứu, có sức khỏe tốt để tiếp tục đào tạo thành nhân tài đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế.

8

1.2.2. Mục tiêu của việc bồi dưỡng học sinh giỏi
Tham khảo tài liệu [16]
- Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ
của trẻ.
- Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo.
- Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời.

- Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm.
- Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng
góp xã hội.
1.2.3. Các hình thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi
Tham khảo tài liệu [2]
Nhiều tài liệu khẳng định: HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc
độ nhanh hơn so với các bạn cùng lớp vì thế cần có một hình thức tổ chức phù hợp
dành cho HSG để phát triển và đáp ứng được tài năng của họ.
Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục Giáo dục HSG (gifted education)
nêu lên các hình thức sau đây:
- Lớp riêng biệt (Separate classes): HSG được rèn luyện trong một lớp hoặc
một trường học riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Nhưng lớp hoặc
trường chuyên (độc lập) này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi hỏi cho
những HSG về lí thuyết (academically). Hình thức này đòi hỏi ở nhà trường rất
nhiều điều kiện (không dựa vào được các gia đình phụ huynh) từ việc bảo vệ HS,
giúp đỡ và đào tạo phát triển chuyên môn cho giáo viên đến việc biên soạn chương
trình, bài học
- Phương pháp Mông-te-xơ-ri (Montessori method): Trong một lớp HS chia
thành ba nhóm tuổi, nhà trường mang lại cho HS những cơ hội vượt lên so với các
bạn cùng nhóm tuổi. Phương pháp này đòi hỏi phải xây dựng được các mức độ khá
tự do, nó hết sức có lợi cho những HSG trong hình thức học tập với tốc độ cao.
- Tăng gia tốc (Acceleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có trình
độ cao với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS. Một số trường Đại
học, Cao đẳng đề nghị hoàn thành chương trình nhanh hơn để HS có thể học bậc
học trên sớm hơn. Nhưng hướng tiếp cận giới thiệu HSG với những tài liệu lí thuyết
tương ứng với khả năng của chúng cũng dễ làm cho HS xa rời xã hội.

9

- Học tách rời (Pull-out) một phần thời gian theo lớp HSG, phần còn lại học

lớp thường.
- Làm giàu tri thức (Enrichment) toàn bộ thời gian HS học theo lớp bình
thường, nhưng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.
- Dạy ở nhà (Homeschooling), nghĩa là một nửa thời gian học tại nhà theo
lớp, nhóm, học có cố vấn (mentor) hoặc một thầy một trò (tutor) và không cần dạy.
- Trường mùa hè (Summer school) bao gồm nhiều course học được tổ chức
vào mùa hè.
- Sở thích riêng (Hobby) theo một số môn thể thao như cờ vua được tổ chức
dành để cho HS thử trí tuệ sau giờ học ở trường.
Phần lớn các nước đều chú ý bồi dưỡng HSG từ bậc tiểu học. Cách tổ chức
dạy học cũng rất đa dạng: có nước tổ chức thành lớp, trường riêng một số nước tổ
chức dưới hình thức tự chọn hoặc course học mùa hè, một số nước do các trung tâm
tư nhân hoặc các trường đại học đảm nhận Tuy vậy, cũng có một số nước không
có trường lớp chuyên cho HSG như Nhật Bản và một số bang của Hoa kỳ.
1.2.4. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi
Tài năng là vốn quí của nước nhà. Tài năng sẽ có và đến nhờ năng khiếu
song có năng khiếu cũng không trở thành tài năng được nếu không có quá trình giáo
dục, bồi dưỡng một cách khoa học.
Đồng chí Lê Khả Phiêu, nguyên Bí thư trung ương Đảng đã từng nói: "Về
nhân tài một mặt phải tìm được những cách thích hợp để phát hiện và bồi dưỡng
nhân tài, đồng thời cũng cần lưu ý là nhân tài sẽ có điều kiện xuất hiện trên một nền
dân trí rộng và trên cơ sở việc tổ chức đào tạo nhân lực tốt và nhân tài là người có
trí tuệ sắc bén và những người có bàn tay vàng có những kĩ năng đặc biệt".
Vì vậy, để thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam trở thành con
người Việt Nam có tài có đức kế tục sự nghiệp cách mạng thì nhiệm vụ của các thầy
cô giáo phải kịp thời phát hiện và có kế hoạch bồi dưỡng học sinh có năng khiếu.
Đặc biệt, trong thế kỷ mà tri thức, kĩ năng của con người được xem là yếu tố
quyết định sự phát triển của xã hội thì nhiệm vụ của ngành giáo dục là phải đào tạo
ra những con người có trí tuệ phát triển thông minh và sáng tạo. Điều này buộc nhà
trường phổ thông phải trang bị đầy đủ cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, hiện


10
đại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và năng lực suy nghĩ sáng tạo. Hiện nay, nhiệm
vụ cấp thiết đặt ra là phải đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng những phương
pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề. Chính vì vậy, có thể nói bồi dưỡng HSG là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của trường THPT.
1.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Tham khảo tài liệu [10], [16]
1.3.1. Một số quan niệm về học sinh giỏi hoá học
1. Theo PGS.PTS. Trần Thành Huế (ĐHSPHN)
Nếu dựa vào kết quả bài thi để đánh giá thì một học sinh giỏi hóa cần hội đủ
các yếu tố sau đây:
- Có kiến thức cơ bản tốt, thể hiện nắm vững các khái niệm, định nghĩa, định
luật, quy tắc đã được quy định trong chương trình, không thể hiện thiếu sót về công
thức, phương trình hóa học. Số điểm phần này chiếm 50% toàn bài.
- Vận dụng sắc bén, có sáng tạo, đúng các kiến thức cơ bản trên. Phần này
chiếm khoảng 40% toàn bài.
- Tiếp thu và dùng được ngay một số ít vấn đề mới do đầu bài đưa ra. Những
vấn đề mới này là những vấn đề chưa được cập nhật hoặc đã đề cập đến một mức độ
nào đó trong chương trình hóa học phổ thông, nhưng nhất thiết vấn đề đó phải liên
hệ mật thiết với các nội dung của chương trình. Số điểm chiếm khoảng 6% toàn bài.
- Bài làm cần được trình bày rõ ràng, càng sạch và đẹp càng tốt. Phần này
chiếm khoảng 4% toàn bài.
2. Theo PGS. Bùi Long Biên (Đại học bách khoa Hà Nội)
"HSG Hóa học phải là người nắm vững bản chất hiện tượng hóa học, nắm vững
các kiến thức cơ bản đã được học, vận dụng tối ưu các kiến thức cơ bản đã được
học để giải quyết một hay nhiều vấn đề mới(do chưa được học hoặc chưa thấy bao
giờ) trong các kì thi đưa ra"
3. Theo PGS. TS. Cao Cự Giác (Đaị học Vinh)

Một học sinh giỏi hóa phải hội đủ “ba có”:
- Có kiến thức cơ bản tốt: thể hiện nắm vững kiến thức cơ bản một cách sâu
sắc có hệ thống.

11
- Có khả năng tư duy tốt và tính sáng tạo cao: trình bày và giải quyết vấn đề
một cách linh hoạt, rõ ràng, khoa học.
- Có khả năng thực hành thí nghiệm tốt: Hóa học là khoa học vừa lý thuyết
vừa thực nghiệm, do đó không thể tách rời lý thuyết với thực nghiệm, phải biết cách
vận dụng lý thuyết để điều khiển thực nghiệm và từ thực nghiệm kiểm tra các vấn
đề của lý thuyết, hoàn thiện lý thuyết cao hơn.
Như vậy: Vì hoá học là một môn khoa học thực nghiệm, do đó HSG hoá học
ngoài những tố chất cần phải có của một HSG còn cần phải bổ sung thêm năng lực
thực hành thí nghiệm. Yêu cầu đối với năng lực thực hành thí nghiệm của HS đó là:
biết thực hiện chính xác, dứt khoát và hiệu quả các động tác thực hành; biết kiên
nhẫn và kiên trì trong quá trình làm sáng tỏ một số vấn đề lý thuyết qua thực
nghiệm hoặc đi đến một số vấn đề lý thuyết mới dựa vào thực nghiệm.
1.3.2. Những năng lực cần có của học sinh giỏi hóa học
1.3.2.1. Năng lực tiếp thu kiến thức, khả năng tự học
- Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng và nhanh chóng vận dụng vào tình
huống tương tự (tích hợp kiến thức).
- Có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện những tri thức đã thu được ngay từ dạng sơ khởi.
1.3.2.2. Năng lực suy luận logic
- Biết phân tích các sự vật và hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng.
- Biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật, hiện tượng.
- Biết cách tìm con đường ngắn để sớm đi đến kết luận cần thiết.
- Biết xét đủ các điều kiện cần thiết để đạt được kết luận mong muốn.
- Biết xây dựng các phần ví dụ để loại bỏ một số miền tìm kiếm vô ích.
- Biết quay lại điểm vừa xuất phát để tìm đường đi mới.
1.3.2.3. Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học

- Biết diễn đạt chính xác điều mình muốn.
- Sử dụng thành thạo hệ thống kí hiệu, các qui ước để diễn tả vấn đề.
- Biết phân biệt thành thạo các kĩ năng đọc, viết và nói.
- Biết thu gọn và trật tự hóa các vấn đề để dùng khái niệm trước mô tả cho các
khái niệm sau.

12
1.3.2.4. Năng lực lao động sáng tạo
Biết tổng hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy hoạt động, nhằm
đạt đến kết quả mong muốn.
1.3.2.5. Năng lực kiểm chứng
- Biết suy xét đúng, sai từ một loạt sự kiện.
- Biết tạo ra các tương tự hay tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một đặc
trưng nào đó trong sản phẩm do mình làm ra.
- Biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm sau khi
thực hiện một số lần kiểm nghiệm.
1.3.2.6. Năng lực thực hành
- Biết thực hiện dứt khoát một số thao tác thí nghiệm.
- Biết kiên nhẫn và kiên trì trong quá trình làm sáng tỏ một số vấn đề lý thuyết
qua thực nghiệm hoặc đi đến một số vấn đề lý thuyết mới dựa vào thực nghiệm. Hóa
học là bộ môn khoa học thực nghiệm nên đòi hỏi HS phải có năng lực thực nghiệm,
tiến hành các thí nghiệm hóa học vì đây cũng là một trong các yêu cầu của các kỳ thi
HSG quốc gia, Olympic quốc tế.
1.3.2.7. Năng lực vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn
HS có năng lực vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề liên
quan đến thực tế, sản xuất hằng ngày.
1.3.3. Những kĩ năng cần thiết của giáo viên trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi
hóa học
1.3.3.1. Các nhóm kĩ năng cơ bản
a) Nhóm kĩ năng nhận thức

- Đọc và hiểu tài liệu; khái quát, tổng hợp và tóm tắt tài liệu.
- Xây dựng đề cương; biên soạn giáo án; lập kế hoạch bồi dưỡng.
b) Nhóm kĩ năng truyền đạt
- Kĩ năng giao tiếp, ngôn ngữ.
- Kĩ năng chuyển đổi, phát triển kiến thức.
- Kĩ năng nêu vấn đề và đặt câu hỏi.
c) Nhóm kĩ năng tổ chức và quản lý

13
- Giám sát, theo dõi, động viên, khuyến khích.
- Tiếp nhận, điều chỉnh thông tin phản hồi.
d) Nhóm kĩ năng sử dụng các phương tiện dạy học
- Thí nghiệm, thực hành (thao tác, quan sát, giải thích, kết luận).
- Các thiết bị hỗ trợ (tranh, ảnh, phương tiện nghe nhìn, ).
e) Nhóm kĩ năng kiểm tra, đánh giá
- Xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề kiểm tra từ các câu hỏi tương đương.
- Phân loại đề kiểm tra theo đối tượng, thời lượng, chương trình tập huấn.
1.3.3.2. Một số chi tiết trong kĩ năng
a) Kĩ năng đặt câu hỏi
- Câu hỏi được diễn đạt rõ ràng, ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu, sử dụng từ ngữ
phù hợp, không quá phức tạp.
- Câu hỏi có thứ tự logic, hình thức thay đổi và không mang tính ép buộc.
b) Kĩ năng trình bày
- Nắm vững vấn đề cần trình bày, chuẩn bị chu đáo, cần tập trình bày trước.
- Nói rõ ràng và đủ âm lượng, bao quát tốt và chú ý thái độ phản hồi từ HS.
c) Kĩ năng cung cấp thông tin
- Nêu rõ mục đích hoặc trọng tâm của bài học.
- Sử dụng các phương tiện dạy học phù hợp.
- Sử dụng ngôn ngữ thích hợp và diễn đạt các ý theo thứ tự logic.
- Nhấn mạnh các ý chính và liên tục liên kết các ý với nhau.

- Kết thúc rõ ràng và có nhắc lại trọng tâm của bài học.
1.3.4. Một số biện pháp phát hiện học sinh giỏi hóa học ở bậc THPT
Giáo viên bồi dưỡng HSG cần phải phát hiện được HSG thông qua các dấu hiệu:
- HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanh hơn so với các
HS khác.
- Mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng một cách đầy đủ, chính xác của HS so
với yêu cầu của chương trình hóa học phổ thông.
- Mức độ tư duy, cách xử lý vấn đề của từng HS, khả năng vận dụng kiến thức
của HS một cách linh hoạt, sáng tạo.
- Những đề xuất, những phương pháp giải mới, ngắn gọn. Tính logic và độc
đáo khi trình bày vấn đề.

14
- Thời gian hoàn thành bài kiểm tra nhanh hơn.
Muốn vậy, GV phải kiểm tra toàn diện các kiến thức về lý thuyết, bài tập và thực
hành; tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề; tổ chức cho HS làm việc hợp tác theo
nhóm
1.3.5. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở bậc THPT
1.3.5.1. Soạn thảo nội dung dạy học và sử dụng phương pháp dạy học hợp lý
Hệ thống lý thuyết phải được biên soạn chính xác, đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn,
dễ hiểu, bám sát yêu cầu của chương trình thi HSG cấp thành phố.
Hệ thống bài tập phong phú, đa dạng, phù hợp giúp HS đào sâu kiến thức,
rèn luyện kĩ năng và phát triển tư duy cho HS.
Kết hợp linh hoạt giữa các phương pháp thuyết trình; vấn đáp, đàm thoại;
phát hiện và giải quyết vấn đề; đàm thoại phát hiện…
GV nên phát tài liệu trước để HS nghiên cứu ở nhà, khi đến lớp GV sẽ giải
đáp những thắc mắc của HS và giảng giải những phần khó, phức tạp.
Chia lớp học thành nhiều nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm. GV tổ chức
cho từng nhóm báo cáo, các nhóm còn lại lắng nghe, chất vấn, nhận xét, cho điểm;
cuối cùng GV tổng kết, đánh giá chung.

1.3.5.2. Kiểm tra, đánh giá
Để đánh giá chính xác khả năng của HS giỏi cần sử dụng nhiều loại hình
đánh giá, nhiều phương pháp: trắc nghiệm, quan sát, phỏng vấn, thuyết trình, thảo
luận… Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với
hình thức trắc nghiệm khách quan.
Nội dung đề thi cần kiểm tra được một cách toàn diện trình độ của HS. Tăng
cường các câu hỏi yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời theo cách hiểu và vận dụng nhằm
phát triển năng lực của HS.
Để nâng cao hiệu quả quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS thì
khi thực hiện kiểm tra, đánh giá GV có thể tham khảo các hình thức sau:
a) Đánh giá thông qua bài kiểm tra
Đây là hình thức đánh giá hiện đang áp dụng phổ biến ở các trường phổ
thông ở Việt Nam. Người dạy có thể đánh giá người học thông qua các bài kiểm tra
10 phút, 15 phút, 30 phút hay 45 phút, Có thể sử dụng hình thức trắc nghiệm tự

15
luận hay trắc nghiệm khách quan hoặc kết hợp cả hai để đánh giá xem người học
đang ở đâu trong quá trình dạy học, từ đó giúp đỡ, định hướng cho người học để
học tập tốt hơn hoặc người dạy có thể thay đổi cách dạy học để đáp ứng với trình độ
lĩnh hội của HS.
Khi đánh giá dựa vào các bài kiểm tra, người dạy không chỉ căn cứ vào nội
dung khoa học mà còn phải đánh giá về cách trình bày, diễn đạt, chữ viết, bố cục
b) Đánh giá thông qua quan sát
Đánh giá thông qua quan sát trong giờ học là một hình thức đánh giá rất quan
trọng, nó giúp cho người dạy có cái nhìn tổng quan về thái độ, hành vi, sự tiến bộ
của các kĩ năng học tập của người học suốt cả quá trình dạy học, để từ đó có thể
giúp cho người học có thái độ học tập tích cực và tăng cường các kĩ năng học tập.
Các quan sát có thể là: Quan sát thái độ trong giờ học; quan sát tinh thần xây dựng
bài; quan sát thái độ trong hoạt động nhóm, quan sát kĩ năng trình diễn của HS;
quan sát HS thực hiện các dự án trong lớp học, quan sát một sản phẩm thực hiện

trong giờ học Muốn đánh giá HS thông qua quan sát GV cần thiết kế phiếu quan
sát hoặc quan sát tự do và ghi chép lại bằng nhật kí dạy học.
GV có thể viết nhật kí giảng dạy theo từng ngày và theo từng lớp, ghi chép
các hoạt động xảy ra trong mỗi giờ học, sau đó thông báo với HS những gì GV đã
ghi chép sau mỗi giờ học và mục đích của việc ghi chép là nhằm giúp cho HS có ý
thức hơn trong các giờ học sau.
c) Đánh giá thông qua
vấn đáp, thảo luận nhóm
GV có thể vấn đáp về nội dung bài cũ để kiểm tra việc học bài ở nhà của HS
hoặc có thể đặt những câu hỏi cho HS trả lời cá nhân hay hoạt động nhóm trong
quá trình dạy bài mới nhằm đánh giá mức độ đạt được mục tiêu bài học hoặc chuẩn
đoán những khó khăn mà người học mắc phải nhằm cải thiện quá trình dạy, giúp
người học cải thiện việc học tập của mình.
Sử dụng phương pháp đặt câu hỏi và thảo luận nhóm là cơ hội để làm
tăng thêm kiến thức và nâng cao sự hiểu biết của HS. GV có thể sử dụng các kĩ
thuật dạy học như kĩ thuật Tia chớp, kĩ thuật Công não để thu được nhiều
thông tin phản hồi từ HS.
Tăng cường quá trình thảo luận nhóm trong các giờ học giúp HS rèn
luyện kĩ năng hợp tác, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng giải quyết vấn đề

16
d) HS tự đánh giá
Đây là hình thức HS tự đánh giá kiến thức, kĩ năng và mục tiêu học tập của
chính mình trước, trong hoặc sau các giờ học. HS có thể đánh giá kiến thức, thái độ
lẫn nhau trong các giờ học. Để tạo điều kiện cho HS tự đánh giá GV có thể sử dụng
bài kiểm tra, xây dựng bảng hỏi hoặc giao cho HS các bài tập tự đánh giá, bài báo
cáo/dự án và thiết kế bảng hỏi kèm theo.
- Đối với các bài kiểm tra trên lớp: Sau khi HS làm bài GV có thể cho HS tự
đánh giá bài của mình hoặc đánh giá bài của bạn thông qua việc cung cấp cho các
em đáp án của bài kiểm tra.

- Đối với việc tự đánh giá thông qua bài tập, báo cáo/dự án: GV yêu cầu HS
thực hiện các bài tập, báo cáo/dự án, sau đó các em tự đánh giá bài làm của mình
thông qua các yêu cầu, mục đích cụ thể do GV đưa ra.
e) Đánh giá đồng đẳng để phát triển năng lực hợp tác
Hiện nay, hợp tác là mục tiêu và phương tiện được đánh giá rất cao trong dạy
học. Kĩ năng hoạt động nhóm đã được bổ sung vào Luật Giáo dục sửa đổi 2005.
Tuy nhiên, trong dạy học hóa học hiện nay, một trong những khó khăn của giáo
viên là đánh giá kĩ năng hoạt động nhóm như thế nào để khuyến khích học sinh tích
cực, loại bỏ nguy cơ dựa dẫm, ỷ lại trong hoạt động nhóm. Các công cụ đánh giá
đồng đẳng sau đây sẽ là những gợi ý để làm tăng hiệu quả hoạt động nhóm.
g) Đánh giá dựa vào một số kĩ thuật thu nhận thông tin phản hồi khác
Sau khi dạy xong một bài/nội dung, đề nghị HS trả lời vào giấy hai câu hỏi:
Nội dung (kĩ năng) quan trọng nhất bạn đã học được là gì? Điều gì chưa hiểu trong
bài? Với việc trả lời hai câu hỏi này đã gợi ra được cho GV những gì người học đã
học được và những gì họ chưa học được để hướng dẫn
thêm.

Yêu cầu HS thiết kế lược đồ tư duy hoặc bản đồ khái niệm về nội dung bài
học trước hoặc sau khi học. Qua đó, GV có thể biết được HS đã có kiến thức gì và
những gì chưa biết hoặc chưa được học và HS biết cách hệ thống hóa kiến thức.
Yêu cầu HS tóm tắt các kiến thức vừa học bằng một số ít câu giới hạn.
Yêu cầu mỗi HS đều viết câu trả lời ngắn cho câu hỏi: kiến thức
vừa học có thể được ứng dụng trong thực tiễn như thế nào?
Yêu cầu HS đặt câu hỏi về một nội dung nhất định và đưa ra câu trả
lời cho nội dung đó

×