Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Các giải pháp bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 174 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC
* * *



ĐỀ TÀI TRỌNG ĐIỂM CẤP BỘ
MÃ SỐ: B 2006.19.15 TĐ




CÁC GIẢI PHÁP BỒI DƢỠNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG




Chủ nhiệm đề tài: TS NGUYỄN THỊ QUY
Viện Nghiên cứu giáo dục





TP. HỒ CHÍ MINH - 11/2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC
* * *



ĐỀ TÀI TRỌNG ĐIỂM CÁP BỘ
MÃ SỐ: B 2006.19.15 TĐ



CÁC GIẢI PHÁP BỒI DƢỠNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG



Chủ nhiệm đề tài: TS NGUYỄN THỊ QUY
Viện Nghiên cứu giáo dục
Cơ quan chủ quản: Vụ Khoa học - Công nghệ
Bộ Giáo dục - Đào tạo
Cơ quan chủ trì: Viện Nghiên cứu giáo dục
Trƣờng Đại học sƣ phạm TP. HCM




TP. HỒ CHÍ MINH - 11/2007

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

VIỆN NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC
* * *

ĐỀ TÀI TRỌNG ĐIỂM CẤP BỘ
MÃ SỐ: B 2006.19.15 TĐ

CÁC GIẢI PHÁP BỒI DƢỠNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG






Chủ nhiệm đề tài: TS NGUYỄN THỊ QUY
Viện Nghiên cứu giáo dục










TP HỒ CHÍ MINH - 11/2007
Đề tài trọng điểm cấp Bộ
Mã số: B.2006 19 15 TĐ

* * *

CÁC GIẢI PHÁP BỒI DƢỠNG ĐỂ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG



Chủ nhiệm đề tài:

TS NGUYỄN THỊ QUY .

Thành viên đề tài:
TS Trƣơng Công Thanh
TS Hồ Thiệu Hùng
TS Mai Ngọc Luông
GVC Vũ Khắc Tuân
Th.S Đào Thị Vân Anh
Th.S Nguyễn Ngọc Tài
Th.S Nguyễn Mạnh Cƣờng
Th.S Lê Anh Cƣờng
NCV Nguyễn Thị Phú
NCV Đặng Minh Hải




TP. HỒ CHÍ MINH - 11/2007

Ban chủ nhiệm đề tài chân thành cảm ơn

- Vụ Khoa học - Công nghệ Bộ Giáo dục - Đào tạo
- Ban Giám hiệu, Hội đồng khoa học trường - ĐHSP TP.HCM
- Lãnh đạo, Hội đồng khoa học Viện Nghiên cứu giáo dục -ĐHSP TP.HCM
- Phòng Nghiên cứu khoa học - Sau đại học trường - ĐHSP TP.HCM
- Trung tâm Nghiên cứu giáo dục phổ thông - Viện NCGD
- Ban Giám đốc Sở GD - ĐT các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Hậu Giang, Kiên Giang, Trà
Vinh.
- Ban Giám hiệu, cán bộ, giáo viên các trường tiểu học ở các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre,
Hậu Giang, Kiên Giang, Trà Vinh đã quan tâm, giúp đỡ, cung cấp tài liệu cho đạt khảo sát và
thử nghiệm, tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi thực hiện đề tài này.

TP.Hồ Chí Minh tháng 11 - 2007
Chủ nhiệm đề tài


TS Nguyễn Thị Quy

1

MỤC LỤC

PHẦN THỨ NHẤT 6
MỞ ĐẦU 6
1. Tính cấp thiết của đề tài 7
2. Mục đích nghiên cứu 7
3. Nghiệm vụ nghiên cứu 7
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 8
6. Nội dung tiến trình nghiên cứu 8
PHẦN THỨ HAI: KHẢO SÁT ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐBSCL VÀ THỰC
TRẠNG DẠY VÀ HỌC Ở TIỂU HỌC 10

A. VÀI NÉT LIÊN QUAN ĐẾN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG 11
B. KẾT QUẢ XỬ LÝ PHIẾU KHẢO SÁT 13
I. Kết quả khảo sát giáo viên tiểu học 13
II. Kết quả khảo sát học sinh tiểu học 18
III. Kết quả khảo sát phụ huynh học sinh 21
VI. Kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý 27
C. MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐBSCL 31
I. Thuận lợi 31
II. Khó khăn 32
PHẦN THỨ BA MỘT SỐ GIẢI PHÁP BỒI DƢỠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 38
A. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO CHỈ ĐẠO
CỦA BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO 40
I. Công tác bồi dƣỡng để đạt chuẩn. 40
II. Bồi dƣỡng để xây dựng phong trào 42
B. BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC BẢNG NHỮNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ 45
I. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tiểu học 45
I.1 Trả học sinh về đúng vị trí trung tâm của quá trình day - học 46
I.2 Tạo môi trƣờng học tập vui. 50
I.3 Quy trình dạy học lớp có sinh yếu kém (HSYK) 52
I.4 Thiết kế một số bài giảng điện tử phục vụ cho quá trình dạy và học tiểu học 59
I.4.1.Công nghệ thông tin giáo dục và đào tạo 59

2

I.4.2 Bài giảng điện tử trong mô hình dạy học với sự hỗ trợ của máy tính 60
II. Một số công tác hỗ trợ nâng cao chất lƣợng dạy và học ở tiểu học 68
II.1 Xây dựng khối cộng đồng giáo dục 68

II.2 Tăng cƣờng thiết bị dạy học trong giảng dạy tiểu học 72
PHẦN THỨ TƢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM 76
I. PHƢƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM 77
I.3 Kết quả phiếu đánh giá kiến thức giáo viên 77
I.3.1. Tỉnh Tiền Giang 77
I.3.2 Kết quả phiếu đánh giá giáo viên tỉnh Hậu Giang (trƣờng Vị Thanh 1- Huyện Vị
Thủy) 79
II.THỬ NGHIỆM 80
II.1. Đợt 1: Dự giờ trƣớc khi dạy thử nghiệm 80
II.1.1 Giáo án điện tử 80
A. Tỉnh Tiền Giang 80
B.Tỉnh Hậu Giang 85
II.1.2 Thử nghiệm: Quy trình dạy học sinh yếu kém 90
A.Tiền Giang 90
TỔNG KẾT CHUNG VỀ DỰ GIỜ TRƢỚC THỬ NGHIỆM Ở HAI TỈNH TIỀN GIANG VÀ
HẬU GIANG 92
II.2. Đợt 2: Dự giờ bài giảng thử nghiệm (Bài giảng điện tử) 93
TỈNH TIỀN GIANG 93
TỈNH HẬU GIANG 97
II.3. Nhận xét đợt thử nghiệm 99
A. Giáo án điện tử 99
B. Thực hiện quy trình dạy lớp có học sinh yếu kém 100
KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ 102
PHẦN MINH HỌA 105
I. TRÕ CHƠI TIẾNG VIỆT 106
II. TRÕ CHƠI TOÁN 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO 162

3


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đề tài khoa học cấp Bộ Giáo dục - Đào tạo

Tên đề tài : Những giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên tiểu học Đồng bằng
sông Cửu Long
Mã số : B2006-19-15TĐ
Chủ nhiệm đề tài : TS Nguyễn Thị Quy - Tel : 0908494785
Cơ quan chủ trì đề tài : Trƣờng Đại học sƣ phạm Tp Hồ Chí Minh
Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện :
Viện Nghiên cứu giáo dục - Trƣờng Đại học sƣ phạm Tp. Hồ Chí Minh
Các Sở, Phòng Giáo dục - Đào tạo một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Thời gian
thực hiện : tháng 6/2006 đến tháng 10/2007.
1. Mục tiêu:
Khảo sát trình độ học sinh và phƣơng pháp giảng dạy cùa giáo viên ở một số trƣờng tiểu
học thuộc 5 tỉnh ĐBSCL : Tiền Giang, Hậu Giang, Bến Tre, Kiên Giang, Trà Vinh. Trên cơ sở
đó đề xuất và thử nghiệm một số giải pháp cải tiến phƣơng pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất
lƣợng dạy và học ở tiểu học.
2. Nội dung chính
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học ở một số trƣờng tiểu học thuộc các tỉnh ĐBSCL.
- Đánh giá thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân thực trạng dạy và học ở các trƣờng tiểu
học ĐBSCL
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên tiểu học vùng
ĐBSCL.
- Thử nghiệm để chứng minh tính khả thi của một số biện pháp đã nêu tại hai tỉnh Tiền
Giang và Hậu Giang
3. Kết quả đạt đƣợc
- Nêu ra đƣợc một số thực trạng dạy và học ở các trƣờng tiểu học và thực trạng đội ngũ
giáo viên tiểu học vùng ĐBSCL.
- Đề xuất và thử nghiệm thành công một số biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy học ở tiểu
học. Đó là điều kiện cơ bản, quan trọng nhất để nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên tiểu học

ĐBSCL.

4

SUMMARY

Project Title: Solutions in improving the quality of primary teachers in Mekong Delta.
Code number: B 2006-23-15 TD
Coordinator: Ph.D Nguyen Thi Quy Tel: 0908494785
Implementing Institution: Hochiminh City University of Pedagogy
Cooperating Institution(s): Institute for Education Research - Hochiminh City
University of Pedagogy, Education and Training Departments of some provinces in
Mekong Delta.
Duration: From 6/2006 to 10/2007.
Objective:
Survey the level of pupils and teaching method of teachers at some primary schools in 5
provinces in Mekong Delta: Tien Giang, Hau Giang, Ben Tre, Kien Giang, Tra Vinh. From the
findings, some suggestions and experiments are made in order to improve the quality of teaching
and learning at primary level.
1. Main contents:
- Find out about the real situation of teaching and learning at some primary schools in
Mekong Delta provinces.
- Assess the real situation and find out the causes of the situation of teaching and learning
at primary schools in Mekong Delta.
- Suggest some solutions to improve the quality of primary teachers in Mekong Delta.
- From then, experiments are done to prove the practicability of the methods suggested in
Tien Giang and Hau Giang provinces.
2. Results obtained:
- Show the real situation of teaching and learning at primary schools and real situation of
primary teachers in Mekong Delta.

- Suggest and experiment successfully some methods to improve the quality of teaching
at primary level. That is the most basic and important condition in order to improve the quality of
primary teachers in Mekong Delta.

5

Danh mục chữ viết tắt
Bộ Giáo dục - Đào tạo
Bộ GD - ĐT
Bổ túc văn hóa
BTVH
Cán bộ quản lý
CBQL
Cơ sở vật chất
CSVC
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNH - HĐH
Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSCL
Giáo dục
GD
Giáo dục tiểu học
GDTH
Giáo viên
GV
Giáo viên tiểu học
GVTH
Học sinh
HS
Học sinh dân tộc

HSDT
Phổ cập giáo dục tiểu học
PCGDTH
Phụ huynh
PH
Phụ huynh học sinh
PHHS
Sách giáo khoa
SGK
Sách giáo viên
SGV
Thành phố Hồ Chí Minh
TP.HCM
Tiểu học
TH
Ủy ban nhân dân
UBND


6

PHẦN THỨ NHẤT










MỞ ĐẦU



7

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong Quyết định của Thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt "Chiến lƣợc phát triển giáo
dục 2001 - 2010" số 201 / 2001 / QĐ - TTg ngày 28/10/2001 nêu rõ: " Tạo bƣớc chuyển biến cơ
bản về chất lƣợng giáo dục theo hƣớng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với
thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, của từng vùng,
từng địa phƣơng; hƣớng tới một xã hội học tập ". Riêng về giáo dục tiểu học, quyết định nhấn
mạnh: "Phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ em, hình thành ở học sinh lòng ham
hiểu biết và những đức tính, kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và học tập tốt ".
Ngày 15 tháng 6 năm 2004 Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40 -
CT/TN về việc xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Mục
tiêu của chỉ thị là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đảm bảo chất lƣợng, đủ về số
lƣợng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc.
Để thực hiện các Nghị quyết và Chỉ thị trên, Ngành GD-ĐT các tỉnh ĐBSCL có nhiều nỗ
lực và đã có những bƣớc tiến quan trọng. Tuy nhiên, đối chiếu với yêu cầu, nhiệm vụ và so sánh
với bình quân chung của cả nƣớc và các vùng khác thì Giáo dục và Đào tạo của ĐBSCL còn kém
phát triển và nhiều bất cập.
Đa số các giáo viên (GV) giảng dạy có chất lƣợng, nhiệt tình, tâm huyết với nghề dạy
học. Bên cạnh đó, còn một bộ phận GV năng lực giảng dạy chƣa đáp ứng yêu cầu trong giai
đoạn mới; chƣa thực hiện đƣợc việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, do đó chất lƣợng lên lớp
chƣa cao.
Tình trạng học sinh yếu kém (HSYK) ở phổ thông nói chung và ở bậc tiểu học nói riêng
là một thực tế khiến chúng ta phải băn khoăn.

Để nâng cao chất lƣợng toàn diện bậc tiểu học, việc nâng cao đội ngũ GVTH là nhiệm vụ
cấp bách hàng đầu. Chính vì lý do đó mà nhóm nghiên cứu chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên
cứu khoa học:
"Các giải pháp bồi dƣỡng để nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên tiểu học Đồng
bằng sông Cửu Long".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát trình độ HS và phƣơng pháp giảng dạy của GV ở một số trƣờng tiểu
học thuộc năm tinh ĐBSCL: Tiền Giang, Hậu Giang, Bến Tre, Kiên Giang, Trà Vinh nhóm
nghiên cứu đề xuất và thử nghiệm một số giải pháp giúp GVVTH nâng cao chất lƣợng giảng
dạy.
3. Nghiệm vụ nghiên cứu
III. 1. Tìm hiểu thực trạng dạy và học ở một số trƣờng tiểu học thuộc các tỉnh ĐBSCL
thông qua việc điều tra, khảo sát, phỏng vấn cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV), học sinh
(HS), phụ huynh học sinh (PHHS).
III.2. Đánh giá thực trạng giáo viên và học sinh qua việc xử lý số liệu và tập hợp các số
liệu khảo sát.
Tìm hiểu nguyên nhân thực trạng dạy và học ở các trƣờng tiểu học ĐBSCL.
III.3 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL.
III.4 Thử nghiệm các giải pháp đề xuất tại hai tỉnh Tiền Giang và Hậu Giang.

8

- Soạn giáo án, tập huấn một số giáo viên dạy theo kế họach thử nghiệm -
Quay phim một số tiết dạy thử nghiệm.
III.5 Thiết kế một số giáo án điện tử và trò chơi học tập ở tiểu học .
III.6 Đánh giá kết quả thử nghiệm, đề xuất ý kiến.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
IV.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nƣớc liên quan đến công tác giáo
dục nói chung và Giáo dục - Đào tạo ở ĐBSCL.

- Nghiên cứu, tìm hiểu lý luận dạy học, các tài liệu về việc đổi mới phƣơng pháp dạy học
ở tiểu học.
- Tham khảo tƣ liệu của một số nƣớc trong khu vực và thế giới liên quan đến việc nâng
cao chất lƣợng giáo dục và giáo viên tiểu học.
IV.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Dùng phƣơng pháp thu thập, quan sát, lập biểu đồ, biểu mẫu
- Soạn 4 bộ phiếu khảo sát:
Mẫu 01 dành cho đối tƣợng là CBQL: lãnh đạo các Sở, Phòng GD-ĐT, Ban giám hiệu
các trƣờng tiểu học.
Mẫu 02 đối tƣợng khảo sát là GV các trƣờng tiểu học
Mẫu 03 đối tƣợng khảo sát là HS các trƣờng tiểu học
Mẫu 04 đối tƣợng khảo sát là PHHS có con em học ở các trƣờng tiểu học.
- Thống kê, phân tích, xử lý số liệu
- Thử nghiệm việc đổi mới phƣơng pháp dạy học và quy trình dạy học sinh yếu kém.
5. Giới hạn của đề tài
Bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng là việc làm mang
tính chất quyết định, có ý nghĩa chiến lƣợc để nâng cao chất lƣợng giáo dục. Vấn đề này cần
nhiều giải pháp đồng bộ dƣới sự chỉ đạo, quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc, của Ngành Giáo dục và
xã hội với sự nỗ lực của bản thân giáo viên.
Với thời gian và điều kiện có hạn, đề tài chỉ đề xuất và thử nghiệm một số giải pháp bồi
dƣỡng giáo viên theo chỉ đạo của Bộ GD-ĐT và thông qua những công việc cụ thể trong giảng
dạy.
6. Nội dung tiến trình nghiên cứu
Đợt 1:
- Soạn thảo đề cƣơng, làm phiếu khảo sát và các biểu mẫu thống kê thực trạng đội ngũ
GVTH và thực trạng dạy - học ở các trƣờng tiểu học
ĐBSCL.
- Khảo sát chất lƣợng GVTH và thực trạng dạy và học ở một số trƣờng tiểu học tại 5 tỉnh:
Tiền Giang, Bến Tre, Hậu Giang, Kiên Giang, Trà Vinh.
- Thu thập ý kiến qua phiếu phỏng vấn

- Xử lý số liệu, tìm hiểu nguyên nhân thực trạng trên.

9

Thời gian: Từ tháng 6 - 2006 đến tháng 10 - 2006
Đợt 2:
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp:
1) Nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng giáo viên theo chỉ đạo của Bộ GD -ĐT.
2) Tăng cƣờng bồi dƣỡng giáo viên thông qua các công việc cụ thể trong giảng dạy:
- Cải tiến phƣơng pháp dạy học.
- Xây dựng quy trình dạy học sinh yếu kém
- Thiết kế một số giáo án mẫu, giáo án điện tử, trò chơi học tập ờ tiểu học.
3) Đề xuất một số vấn đề liên quan đến việc nâng cao chất lƣợng dạy - học
- Đầu tƣ thiết bị dạy - học.
- Xây dựng khối cộng đồng giáo dục: Nhà trƣờng - Gia đình - Xã hội.
Thời gian: Từ tháng 11 - 2006 đến tháng 2 - 2007
Đợt 3:
- Thử nghiệm cải tiến phƣơng pháp dạy học và thử nghiệm quy trình dạy học sinh yếu
kém tại 4 trƣờng tiểu học:
Tỉnh Hậu Giang: Trƣờng TH Vị Thanh 1, Huyện Vị Thủy
Trƣờng TH Phƣờng 1, Thị xã Vị Thanh
Tỉnh Tiền Giang: Trƣờng TH Thiên Hộ Dƣơng, TP. Mỹ Tho
Trƣờng TH Nhị Mỹ, xã Nhị Mỹ, Huyện Cai Lậy.
- Quay phim một số giờ dạy thử nghiệm
- Lấy ý kiến đóng góp của Phòng GD, của Ban Giám hiệu và giáo viên các trƣờng trên.
- Viết báo cáo về đạt thử nghiệm
Thời gian: Từ tháng 3 - 2007 đến tháng 6 - 2007.
Đợt 4:
- Chỉnh sửa báo cáo về các giải pháp
- Viết báo cáo tổng hợp đề tài

Thời gian: Từ thang 6 - 2007 đến tháng 9 - 2007
Đợt 5:
- Tổng kết, in ấn báo cáo khoa học
- Nghiệm thu đề tài cơ sở Thời gian : Tháng 11 -2007

10











PHẦN THỨ HAI: KHẢO SÁT ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC ĐBSCL VÀ THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC Ở TIỂU HỌC

11

A. VÀI NÉT LIÊN QUAN ĐẾN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG
Phần viết này chỉ cung cấp một cái nhìn khái quát về vùng đồng bằng sông Cửu Long,
nhằm giúp hiểu thêm về vùng kinh tế quan trọng này và so sánh nó với 7 vùng kinh tế khác trong
nƣớc trƣớc khi xem xét cụ thể những vấn đề thuộc giáo dục liên quan đến đề tài.
I. Đặc điểm lịch sử, địa lý, kinh tế - văn hóa - xã hội, dân cƣ
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bao gồm 13 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung
ƣơng. Diện tích đất tự nhiên là 39.739 km

2
(bằng 12,1% diện tích toàn quốc). Dân số tính đến
năm 2003 là khoảng 16.881.000 ngƣời (bằng 20,9% dân số cả nƣớc)
1
. Vào khoảng 80,2% dân số
sống ở nông thôn (cả nƣớc là 74,2%) và 85,67% lực lƣợng lao động chƣa qua đào tạo. trong tổng
số 14,33% lao động đã qua đào tạo thì 7,24% chƣa có bằng cấp, chứng chỉ; 0,65% có chứng chỉ
nghề, 1% có bằng nghề, 0,48% có bằng sơ cấp, 2,39% có bằng trung học chuyên nghiệp và
2,57% có bằng cao đẳng, đại học và sau đại học
2
.
Năm 2003, GDP tính bình quân đầu ngƣời cua ĐBSCL khoảng 400USD (cả nƣớc xấp xỉ
500USD)
(3)
. Chi tiêu bình quân tính trên đầu ngƣời / năm xấp xỉ 3.100.000 đồng ( cả nƣớc
3.229.556 đồng)
(4)
.
ĐBSCL là vùng đất đƣợc mở mang sau cùng trong lịch sử dựng nƣớc bởi những ngƣời
dân đa số là dũng cảm và tháo vát nhƣng lại ít đƣợc học hành. Các dân tộc Kinh, Khmer, Hoa,
Chăm cùng sinh sống, giao lƣu với nhau bằng tiếng Kinh. Ngƣời không tín ngƣỡng chung sống
cùng ngƣời theo các tín ngƣỡng chính là Phật giáo (Đại thừa, Tiểu thừa), Hòa Hảo, Cao Đài,
Thiên chúa giáo và Hồi giáo.
Vùng đất có thiên nhiên trù phú, lại ít bị thiên tai so với vùng đồng bằng Bắc Bộ và
Trung Bộ nên sản xuất nông nghiệp phát triển (là vùng xuất khẩu chủ lực về lúa gạo -18 triệu
dân sản xuất hàng năm 19 triệu tấn lúa, thủy hải sản, trái cây của cả nƣớc, chiếm tỷ trọng 41,80%
giá trị sản xuất nông nghiệp và thủy sản cả nƣớc, vƣợt xa đồng bằng sông Hồng (15,19%); đây là
cơ sở kinh tế để hình thành trong nếp sống của dân cƣ nông nghiệp một tập quán sống "vô lo", ít
tính toán cho ngày sau. ĐBSCL có hơn 700km đƣờng biển và mạng lƣới giao thông đƣờng bộ
đan xen với hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, dày đặc với tổng số chiều dài đến

28.000km(chiếm 70% tổng chiều dài kênh rạch của cả nƣớc)
(5)
.
Vùng đất có nhiều sông rạch chia cắt, nhiều tỉnh hàng năm đều có mùa nƣớc nổi, giao
thông đƣờng bộ rất khó khăn. Đã vậy dân cƣ ở không tập trung thành làng mà có tập quán ở rất
phân tán theo bờ kênh, bờ giồng.
Chịu nhiều mất mát trong hai cuộc kháng chiến, cơ sở hạ tầng ít đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ
xây dựng so với các vùng miền khác trong cả giai đoạn chiến tranh lẫn sau hòa bình (cầu, đƣờng,
điện, nƣớc, trạm xá, nhà văn hóa ). Đây là vùng nông thôn có nhà cửa sơ sài, tỷ lệ nhà cấp 4 cao
nhất nƣớc, chƣa có nguôn nƣớc sạch tới ngƣời dân nông thôn. Đầu tƣ của nhà nƣớc còn tập trung
vào vùng đô thị, còn có bất bình đẳng về mặt thu nhập, khoảng cách giữa đô thị và nông thôn
ngày càng lớn.
2 Niên giám thống kê năm 2003, NXB Thống kê, HN 2004


1
Niên giám thống kê năm 2003, NXB Thống kê, HN 2004
2
Báo cáo kết quả đều tra lao động việc làm ngày 1-7-2004, HN 10 -2004

12

II. Đặc điểm về giáo dục
Mạng lƣới trƣờng ở các bậc học đều kém phát triển so với các vùng đồng bằng khác
trong nƣớc. Đặc điểm tự nhiên và giao thông của vùng khiến cho rất đông trƣờng phải phân tán
thành nhiều điểm nhỏ lẻ theo tuyến dân cƣ. Nhiều trƣờng, nhất là các điểm nhỏ lẻ lại xây dựng
kiểu tranh tre, cứ sau mỗi mùa lũ là bị thiệt hại nặng nề. Hiện nay vẫn còn có trƣờng vừa mẫu
giáo vừa tiểu học và trung học cơ sở nhƣ tại huyện Tịnh Biên thuộc tỉnh An Giang.
Chi cho giáo dục tính trên đầu dân thấp nhất so trong 8 vùng kinh tế trong nƣớc-87.129
đ/dân (trung bình của VN là 107.263 đ/dân), tỷ lệ chi cho giáo dục so với GDP của vùng và

trong tổng chi tiêu của địa phƣơng thuộc loại thấp nhất nƣớc (xem Bảng l).Hàng năm, ngân sách
đầu tƣ cho giáo dục khoảng 17%(thấp nhất nƣớc). Quan niệm lạc hậu "thiếu gạo thì chết chứ
thiếu chữ thì không" vẫn tồn tại một cách dai dẳng trong một số tầng lớp dân cƣ, đặc biệt là trong
đồng bào Khmer, khiến cho tình trạng bỏ học trong trẻ em ở tuổi đi học chậm bị đẩy lùi. Nhiều
gia đình nghèo sẵn sàng cho con ở độ tuổi tiểu học nghỉ học đi bán vé số. Mỗi huyện, thị hàng
năm phải mất 1 tỷ đồng "để huy động trẻ đi học" và tính chung các tỉnh đã chi 600-700 tỷ đồng
mà "vẫn tái mù và không thực chất".
Vùng trũng về giáo dục phổ thông của cả nƣớc: tỷ lệ nhập học các cấp giáo dục là thấp
nhất nƣớc, thua cả vùng Đông Bắc và Tây Nguyên: 59,6% so với 59,9% và 65,2% (xem Bảng 1).
Tỷ lệ SV trên đầu dân thấp nhì nƣớc (0,43 sv/100 dân) thấp hơn cả Đông bắc (0,73), Tây
Nguyên (0,70), chỉ cao hơn Tây Bắc (0,41); tỷ lệ sinh viên công lập trong sinh viên là thấp thứ
nhì trong nƣớc, chỉ hơn vùng Đông Nam Bộ
1
. Nhƣ vậy so với hầu hết các vùng trong nƣớc,
ĐSCL phải chịu thiệt thòi hơn là tỷ lệ sinh viên phải tự thanh toán chi phí cao hơn.
Tỷ lệ ngƣời lao động không có chuyên môn cao nhất nƣớc - 92,9%
2
, trong khi số lao
động có trình độ từ cao đẳng trở lên tính trên 1.000 dân lại thấp nhất nƣớc
3
.


1
Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm 2002, NXB Thống kê, HN 2004
2
Tính từ số liệu trong bản 88, trang 207-208 niên giám thống kê 2005-2005, NXB Thống kê HN
3
Sách Báo cáo phát triển con ngƣời Việt Nam 2001, NXB Chính trị quốc gia , Hà Nội 2001


13


B. KẾT QUẢ XỬ LÝ PHIẾU KHẢO SÁT
Đối tƣợng khảo sát: Giáo viên (GV), Học sinh (HS), phụ huynh (PH) học sinh và cán bộ
quản lý (CBQL)
I. Kết quả khảo sát giáo viên tiểu học
Số phiếu thu đƣợc 280 so với 300 phiếu phát ra (30 phiếu/trƣờng X 2 trƣờng/tỉnh x 5
tinh). Số liệu đƣợc tính dựa trên sổ câu trả lời "hợp lệ".
I.1 Tổng quát tình hình đội ngũ GV
I.1.1- Giới tính và tuổi. 77,1% là nữ, độ tuổi dao động từ 21 tuổi (sinh năm 1985) đến 54
tuổi (sinh năm 1952), 21,5% chƣa quá 30 tuổi (sinh sau năm 1975). Trong đội ngũ GV, 65,5% có
độ tuổi từ 27 đến 42 (sinh trong khoảng 1979 đến 1964). Đây là độ tuổi sinh học thích hợp cho
việc dạy học bậc tiểu học nhƣng cũng là độ tuổi sinh con và tốn nhiều thời gian chăm sóc con
chƣa đến tuổi trƣờng thành của phụ nữ.
I.1.2- Thâm niên: Số năm thâm niên dao động từ 1 đến 34 năm, trong đó số GV có thâm
niên từ 9 đến 21 năm chiếm tỷ lệ 53,8 % là lực lƣợng có thể đang đóng vai trò chủ lực về chuyên
môn trong nhà trƣờng. Số thâm niên trung bình là 16,1 năm. Có đƣợc một lực lƣợng GV nhƣ thế,
giáo dục tiểu học đồng bằng sông Cửu long có thêm một điều kiện thuận lợi để bảo đảm chất
lƣợng giáo dục tiểu học.
I.1.3- Quá trình đào tạo - trình độ: Trong 261 ngƣời trả lời, có 164 ngƣời học xong lớp 12
phổ thông (62,8%) và 87 ngƣời học xong lớp 12 BTVH (33,3%), số còn lại có trình độ văn hóa
thấp hơn. Có 98,2% đƣợc đào tạo qua trƣờng sƣ phạm các cấp và 1,1% chƣa qua đào tạo sƣ
phạm 3 trƣờng hợp chƣa qua sƣ phạm rơi vào 1 nữ GV của Bến Tre sinh năm 1955 và 2 GV
đảng viên ở độ tuổi trung niên của Hậu Giang. Trong số đã qua trƣờng sƣ phạm thì 48,9 % là tốt
nghiệp Trung học Sƣ phạm, 25,5% qua Cao đẳng Sƣ phạm và 24% qua Đại học Sƣ phạm Trong
những ngƣời qua Đại học Sƣ phạm thì có một tỷ lệ đáng kể là học tại chức theo "công đoạn" do
các trƣờng đại học sƣ phạm phụ trách
I.1.4 - Quê quán: Có ngƣời từ 27 tỉnh thành trong cả nƣớc đến dạy trong 10 trƣờng tiểu
học đƣợc khảo sát gồm các tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Bắc


14

Trung Bộ và đồng bằng Bắc Bộ Điều cần chú ý là dù Kiên Giang là 1 trong 5 tỉnh có 2 trƣờng
đƣợc khảo sát nhƣng GV tại chỗ chỉ có 11 ngƣời, còn lại là GV chi viện từ các nơi đến trong đó
riêng GV từ Thái Bình là 18 ngƣời. Dấu hiệu này có thể chứng tỏ rằng Kiên Giang là một tỉnh có
lực lƣợng GV tại chỗ mỏng và điều này có thể xuất phát từ cái nền giáo dục phổ thông và giáo
dục sƣ phạm nơi đây còn thấp hơn nhiều tỉnh thành khác trong vùng.
I.1.5 - Đoàn thể: Lực lƣợng đảng viên là 88 ngƣời, đoàn viên là 72, chƣa đảng viên là 70
và chƣa đoàn viên là 8 Nếu tính theo mẫu số là 238 ngƣời trả lời câu hỏi này thì lực lƣợng đảng
viên đạt đến 37%, đoàn viên 25,7%, chƣa đảng viên 25%, chƣa đoàn viên là 2,9%. Tỷ lệ đảng
viên trong trƣờng tiểu học nhƣ vậy là tốt, trƣờng nào cũng có thể thành lập chi bộ độc lập, tuy
nhiên tỷ lệ khá cao những ngƣời không trả lời câu hỏi này là 42/280 ngƣời là một dấu hiệu khá
bất bình thƣờng vi chiếm đến 15% số phiếu trả lời.
I.2 Hoàn cảnh làm việc và sinh sống của GV
I.2.1 - Số nhân khẩu phải nuôi: Mỗi GV phải nuôi trung bình là 2,9 ngƣời (kể cả bản
thân) trong đó số phải nuôi 5 ngƣời trở lên chiếm 11,9%, nuôi 4 ngƣời 16,8%, 3 ngƣời 30,2%, 2
ngƣời 31%. Với đồng lƣơng GV tiểu học, điều này đồng nghĩa với việc gần 90% GV sẽ sống
chật vật và rất chật vật nếu chi dựa vào đồng lƣơng.
I.2.2 - Việc làm thêm ngoài nghề dạy học: Có 25% GV phải làm ruộng, 2,1% phải dạy
thêm, 0,7% vừa làm ruộng vừa dạy thêm, 10% làm dịch vụ khác và 62,1% là không làm thêm gì.
Điều này chứng tỏ đa số GV tiểu học cam chịu thu vén trong phạm vi đồng lƣơng chật hẹp để
nuôi gia đình.
I.2.3 - Làm việc tại nhà: Tuyệt đại đa số nơi ở cùa GV là có điện, 73% có tivi để dùng 60
8% có điện thoại, 20,4% có máy vi tính, tuy nhiên còn 4,3% sống trong cảnh chƣa có điện và
một nửa số GV không có bàn làm việc riêng tại nhà. Hoàn cảnh này là một hạn chế đối với năng
suất làm việc tại nhà.
Thời gian trung bình để soạn bài tại nhà của GV là 3 tiếng đồng hồ, 75,9% số GV có thời
gian soạn bài dao động từ 2 tiếng đến 4 tiếng đồng hồ.
I.2.4 - Thời gian cần để đi đến trƣờng: Thời gian trung binh để đi từ nhà đến trƣờng của

tuyệt đại đa số GV là dƣới 1 tiếng đồng hồ, 83% mất không quá 30 phút đến

15

trƣờng. Đây là một thuận lợi quan trọng giúp GV đỡ mất thời gian di chuyển đến trƣờng, tiết
kiệm thời gian và sức lực.
I.2.5 - Nhà ở: 82,3% GV có nhà ở riêng, số phải ở tập thể là 7,9%, số thuê nhà để ở là
9,7%.
I.2.6 - Báo chí hay đƣợc đọc: đứng đầu là báo "Giáo dục và thời đại" với 70,7%, kế đến
là Phụ nữ với 56,1%, Tuổi trẻ 44,6%, Công an 43,2%, báo của tỉnh 36,1%, Thanh niên 18,6%,
Nhân Dân đƣợc rất ít ngƣời đọc 14,6%. Điều đáng mừng là báo của ngành đứng đầu trong số báo
hay đƣợc đọc, điều này mở ra khả năng tốt để phát huy tác dụng tờ báo này trong việc bồi dƣỡng
chuyên môn và nghiệp vụ cho GV.
I.3 Ý kiến nhận định của GV
I.3.1 - Động cơ chọn nghề dạy học: GV chọn dạy tiểu học vì các động cơ sau đây: thích
nghề dạy học 92,8%, vì trƣờng sƣ phạm miễn học phí là 1,8%, vì chƣa chọn đƣợc nghề khác là
3,6%, số còn lại có động cơ ghép của 2 trong 3 động cơ trên. Nhƣ vậy, có thể thấy đại đa số có
động cơ đúng đắn nhƣng còn hơn 5% có tâm lý chƣa thật gắn bó với nghề.
I.3.2 - Điều kiện cần để nâng cao chất lƣợng giáo dục HS tiểu học:
Bảng 1 : Điểu kiện để nâng cao chất lượng giáo dục
Mức độ quan trọng của những điều kiện để nâng cao hiệu
quả
1
2
3
4
5
Năng lực hiểu biết tâm lý HS tiểu học
50.5
37.5

11.2
0.7
0
Khả năng phân tích chƣơng trình, nội dung SGK, thiết kế bài
giảng
47.3
40
11.3
1.5
0
Kiến thức cơ bản liên quan đến các môn của tiểu học
46.0
39.5
13.8
0.7
0
Năng lực tổ chức dạy học phát huy tính tích cực của HS
48.4
43.3
7.9
0.4
0
Kiến thức phố thông về môi trƣờng, dân số, quyền trẻ em,
ATGT, phòng chống tệ nạn
21.1
38.2
35.6
5.1
0
Kiến thức PT về chính trị thời sự, chủ trƣơng chính sách lớn

vềKT-VH-XH
17.0
32.1
37.5
11.6
1.8
Biết dạy học phù hợp với các đối tƣợng khác nhau
44.4
40.4
14.5
0.7
0
Khối chuyên môn sinh hoạt có chất lƣợng
37.4
43.9
18.3
0.4
0
Kỹ năng sử dụng máy vi tính và các thiêt bị dạy học
10
30.7
43
16.3
0
Năng lực làm công tác chủ nhiệm
42.5
44
11.6
0.7
1.1

Năng lực tổ chức các hoạt động ngoài giờ
12.2
33.6
48.3
5.5
0.4
Quyền tham dự hoạt động bồi dƣỡng GV trong hè
29
39.9
26.8
4.3
0
Khả năng đọc hiểu một ngoại ngữ
8.5
14.4
40
28.9
8.1
Sự kết hợp tốt giữa gia đình và nhà trƣờng
40.7
38.2
19.6
1.4
0
Sự kết hợp tốt giữa chính quyền địa phƣơng với nhà trƣờng
32.5
36.1
26.8
4.6
0



16

Ghi chú:
1 - vô cùng quan trọng,
2 - rất quan trọng,
3 - quan trọng,
4 - không quan trọng,
5 - hoàn toàn không ảnh hƣởng gì
Qua bảng này, có thể thấy năng lực hiểu biết tâm lý HS tiểu học, năng lực tổ chức dạy
học phát huy tính tích cực cùa HS, khả năng phân tích chƣơng trình, nội dung sách giáo khoa và
thiết kế bài giảng, kiến thức cơ bản liên quan đến các môn của tiểu học, biết dạy học phù hợp với
các đối tƣợng khác nhau, sinh hoạt tổ chuyên môn có chất lƣợng là các điều kiện đƣợc GV nhất
trí với tỷ lệ trên 80% là rất quan trọng để nâng cao chất lƣợng HS. Trong khi đó khả năng về
ngoại ngữ, kỹ năng sử dụng máy vi tính và thiết bị dạy học, năng lực tổ chức các hoạt động
ngoài giờ, kiến thức phổ thông về chính trị thời sự, chủ trƣơng chính sách lớn lại không đƣợc
đông đảo GV thật sự coi trọng. Đáng chú ý là nhiều GV không xem năng lực làm công tác chủ
nhiệm, năng lực tổ chức hoạt động ngoài giờ là sẽ có tác dụng tốt đến việc nâng cao chất lƣợng
giáo dục tiểu học. Có thể nhận định rằng những điều trên phản ánh kiểu dạy học cho HS tiểu học
chỉ đóng khung trong 4 bức tƣờng với bảng đen và chữ viết, kiểu truyền đạt "bám chắc" nội dung
sách giáo khoa vẫn là kiểu dạy học phổ biến. Việc liên hệ các kiến thức đời sống, vận dụng các
kênh hình, tiếng và các hoạt động ngoài lớp khi dạy HS tiểu học vẫn còn là điều khá xa lạ với
đông đảo GV.
I.3.3 - Nguyên nhân tình trạng học yếu của HS lớp mình dạy
Bảng 2 : Nguyên nhân học yếu của học sinh
Mức quan trọng của từng nguyên nhân
1
2
3

4
5
Mất căn bản từ lớp dƣới nhƣng vẫn đƣợc lên lớp
68.3
25.6
4.6
1.5
0
Không có động cơ học tập
34.1
41.8
19.5
3.8
0.8
Gia đình không quan tâm nhắc nhở
36.3
40.7
20
2.6
0.4
Thiếu sách vở và đồ dùng học tập chủ yếu
22.4
399
30.2
5.6
1.9
GV chƣa có phƣơng pháp dạy thích hợp
32.3
42.3
14.6

3.5
7.3
GV chƣa tận tâm
27
44
19.36
2.3
7.3
Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá HS chƣa tốt
22.4
37.1
29
5.4
6.2
Sĩ số vƣợt quá quy định trong Điều lệ (trên 35 hs)
21.4
35.8
23.7
11.3
7.8


17


HS ngƣời dân tộc chƣa rành tiếng Việt
34.8
34
21.3
5 1

4.7
Ghi chú:
1- vô cùng quan trọng,
2- rất quan trọng,
3- quan trọng,
4- không quan trọng,
5- hoàn toàn không ảnh hƣởng gì
Trong việc xác định nguyên nhân lớp mình có HS học yếu, GV nhất trí cao khi cho rằng
việc cho HS bị mất căn bản từ lớp dƣới đƣợc lên lớp là nguyên nhân chủ yếu (đến gần 95% GV
đánh giá nguyên nhân này có vai trò hết sức quan trọng và rất quan trọng). Điều này phản ánh
tình trạng phổ biến trong các trƣờng là chạy theo tỷ lệ lên lớp mà bỏ qua yêu cầu về chất lƣợng.
Cần xem xét trách nhiệm về tỉnh trạng này cả từ góc độ GV đứng lớp lẫn từ góc độ quản lý ở
trƣờng, phòng, Sở và Bộ Giáo dục - Đào tạo, cả từ góc độ quản lý của địa phƣơng.
3.4- Giải pháp để giáo viên tiểu học toàn tâm với nghề
Bảng 3 : Giải pháp để GVTH toàn tâm với nghề
Mức quan trọng của giải pháp
1
2
3
4
5
Đƣợc bồi dƣỡng về chính trị để tiên bộ không ngừng
33
42
19.9
4.5
0
Đƣợc xã hội tôn vinh bằng các loại danh hiệu cao quý
16.1
21.5

31
25.3
6.1
Có mức lƣơng đủ sống để nuôi gia đình mà không phải làm
thêm nghề khác
699
21.6
8.2
0.4
0
Trƣờng sở khang trang, có thiết bị hiện đại
34.5
43.4
19.1
3.0
0
Đƣợc chính quyền địa phƣơng tạo thuận lợi về chỗ ở
22.1
35.2
34.5
4.5
3.7
Đƣợc bồi dƣỡng chuyên môn thật thiết thực để nâng cao hiệu
quả dạy học
60.6
30,5
7.8
1.1
0
Ghi chú:

1 - vô cùng quan trọng,
2 - rất quan trọng,
3 - quan trọng,
4 - không quan trọng,
5 - hoàn toàn không ảnh hƣởng gì

18

Hai giải pháp đƣợc GV nhất trí cao là giải pháp có lƣơng đủ sống để nuôi gia đình mà
không phải làm thêm nghề khác và đƣợc bồi dƣỡng chuyên môn thật thiết thực để nâng cao tay
nghề. Nếu giải pháp đầu chì có thể giải quyết ở tầm vĩ mô thì giải pháp sau có thể đƣợc phần nào
giải quyết qua chính đề tài nghiên cứu đang đƣợc triển khai này. GV tiểu học cũng cho thấy rằng
việc tôn vinh danh hiệu là không mấy quan trọng đối với nhiều ngƣời. Nhận định tƣơng tự nhƣng
ờ mức độ nhẹ hơn cũng có thể đƣợc đƣa ra đối với giải pháp bồi dƣỡng GV về chính trị.
II. Kết quả khảo sát học sinh tiểu học
CÁC MÔN HỌC MÀ EM YÊU THÍCH












Qua biểu đồ trên, cho thấy hầu hết các môn phụ đƣợc các em ƣa thích, môn chính tả đƣợc
xếp vào mức độ ƣa thích thứ 5 và chì chiếm 71.5%.


19

CÁC MÔN HỌC MÀ CÁC EM KHÔNG THÍCH













Nhìn vào biểu đồ trên, ta thấy các em không thích các môn học chính, tập trung vào ngữ
pháp (61.9% không thích), Từ ngữ (61:6% không thích), Hình học (49,6% không thích)
Từ kết quả trên, cho thấy sự cần thiết phải có biện pháp thay đổi phƣơng pháp dạy học để
các em tích cực học tập, hứng thú học tập các môn trên
Phần chƣơng trình dạy học, khi đƣợc khảo sát các HS đã trả lời về mức độ quá nặng hoặc
vừa phải cùa chƣơng trình nhƣ sau:






Nhƣ vậy chi có 11.9% ý kiến HS cho rằng chƣơng trình đang học quá khó đối với em.

Chƣơng trình mới bắt buộc giáo viên phải sử dụng phƣơng tiện dạy học khi đứng lớp.
Chính vì thế, để tìm hiểu thực trạng về vấn đề sử dụng phƣơng tiện dạy học tại địa phƣơng chúng
tôi đã khảo sát ý kiến HS và kết quả là có 64,7% ý kiến cho rằng trong


20

giờ học có sử dụng phƣơng tiện thƣờng xuyên, 21,8% ý kiến cho rằng thỉnh thoảng sử dụng
phƣơng tiện và 13,1% cho rằng ít khi sử dụng phƣơng tiện.
Các mức độ sử dụng phƣơng tiện dạy học đƣợc thể hiện qua biểu đồ sau:
Sử dụng phƣơng tiện thƣờng xuyên
















Qua biểu đồ trên, ta nhận thấy cơ sở vật chất đƣợc trang bị quá thiếu thốn hoặc GV
không chịu sử dụng phƣơng tiện khi đứng lớp. Để nâng cao chất lƣợng giáo dục, chúng ta phải
đƣa đa phƣơng tiện vào dạy học trong đỏ cassette, tivi, đầu máy video, vi tính, đó là điều rất cần

thiết để các em có thể tiếp nhận hết nội dung cùa bài giảng thông qua kênh nghe, nhìn
Để nắm đƣợc tâm tƣ nguyện vọng của các HS, chúng tôi đã đƣa ra một số đề nghị mà các
em cảm thấy cần thiết xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp trong việc học tập hiện nay.
1. Nhà vệ sinh cùa trƣờng phải đƣợc dọn sạch sẽ: 88,7%
2. Lớp học phải thoáng mát: 87,5%
3. HS cần phải vui chơi thoải mái trong giờ ra chơi: 86,1%
4. HS phải mặc đồng phục: 85,2%

×