SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN DUY THÌ
BÁO CÁO KẾT QUẢ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CẤP: CƠ SỞ ; TỈNH:
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm
trong công tác chủ nhiệm lớp khối trung học phổ thông
Môn/nhóm môn: Chủ nhiệm
Mã môn: 65
1
X
MÃ SKKN: 34.65.01
Vĩnh Phúc, năm 2015
MỤC LỤC
Trang
Các chữ cái viết tắt 4
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 5
1 Lí do chọn đề tài 5
2 Mục đích nghiên cứu 6
3 Nhiệm vụ nghiên cứu 6
4 Đối tượng và khách thể nghiên cứu 6
5 Phạm vi nghiên cứu 6
6 Phương pháp nghiên cứu 6
7 Cấu trúc nghiên cứu 7
PHẦN II NỘI DUNG 8
1
Những nội dung lí luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề
nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm
8
1.1 Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp 8
1.2.
Điều kiện cần và đủ để trở thành người giáo viên chủ
nhiệm giỏi
10
1.2.1 Tố chất để làm nên một giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi 10
1.2.2 Giáo viên chủ nhiệm lớp là tấm gương sáng cho học sinh 10
2 Thực trạng vấn đề nghiên cứu 11
3 Mô tả, phân tích các giải pháp 12
3.1
Tìm hiểu, nắm đối tượng học sinh thông qua việc lập hồ
sơ học sinh
12
3.2 Lựa chọn ban cán sự 13
3.2.1 Cơ sở lựa chọn 13
3.2.2 Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp 13
2
3.3 Lập sơ đồ tổ chức lớp 15
3.3.1 Căn cứ để lập sơ đồ lớp 15
3.3.2 Những lưu ý 15
3.4 Có kế hoạch chủ nhiệm cụ thể cho năm học 15
3.4.1 Giáo dục ý thức đạo đức 15
3.4.2 Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức 15
3.4.3 Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức 16
3.5 Giải pháp 16
4 Phần thực trạng và mô tả giải pháp 17
5 Kết quả thực hiện 25
PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 27
1
Những kết luận quan trọng nhất về nội dung ý nghĩa khi
thực hiện sáng kiến kinh nghiệm
27
2
Các đề xuất và kiến nghị được đề xuất, rút ra từ sáng
kiến kinh nghiệm
27
2.1 Ban giám hiệu trường THPT Nguyễn Duy Thì 27
2.2 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 28
KẾT THÚC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 29
Vấn đề mới/cải tiến SKKN đặt ra và giải quyết so với
các SKKN trước đây ở trong nhà trường
29
Tài liệu tham khảo
30
3
CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TT Nội dung Chữ viết tắt
1 Học lực HL
2 Tốt T
3 Khá Kh
4 Trung bình TB
5 Giáo dục GD
6 Xếp loại XL
7 Điện thoại ĐT
8 Thanh niên TN
9 Ban chấp hành BCH
10 Phép P
11 Không K
12 Bài tập về nhà BTVN
13 Học kì I HKI
14 Học kì II HKII
15 Tổng số TS
16 Tháng 8 T8
17 Tháng 9 T9
18 Tháng 10 T10
19 Tháng 11 T11
20 Tháng 12 T12
4
PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Giáo viên chủ nhiệm là người thay thế Hiệu trưởng quản lí toàn diện tập
thể học sinh một lớp học.
Thông thường ở trường trung học phổ thông, giáo viên chủ nhiệm được
Hiệu trưởng phân công theo chu kì từ lớp 10 đến lớp 12, nhằm tạo môi trường
để giáo viên chủ nhiệm có một tầm nhìn chiến lược cho phát triển lớp học và có
đủ thời gian hiểu được đặc điểm, trình độ, diễn biến trong quá trình giáo dục và
tự rèn luyện của học sinh lớp mình phụ trách. Tuy nhiên, ở nhiều trường, số
giáo viên mới chưa nhiều, chưa đủ năng lực để dạy ở lớp 12, nên giáo viên chủ
nhiệm chỉ theo lớp từ lớp 10 đến lớp 11, thậm chí chỉ chủ nhiệm từng năm ở
mỗi lớp hoặc chuyên chủ nhiệm khối 10 hoặc khối 11 chẳng hạn, Cách làm
này chỉ giải quyết tình thế cho trường hợp nguồn nhân lực cụ thể của trường
nào đó, nhưng lại có nhiều bất lợi cho công tác chủ nhiệm lớp. Không ít giáo
viên chủ nhiệm chỉ coi việc làm công tác giáo viên chủ nhiệm như một hình
thức “đối phó”.
Giáo viên chủ nhiệm là người quyết định chất lượng cao các hoạt động
giáo dục của lớp khi và chỉ khi giáo viên chủ nhiệm có sự định hướng, tư vấn,
chia sẻ tâm tư tình cảm, kịp thời trong quá trình tự rèn luyện của học sinh.
Cũng như Hiệu trưởng đối với một nhà trường, giáo viên chủ nhiệm đối với lớp
học cần phải hiểu rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của mình đối với lớp chủ
nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm cùng lớp sẽ xác định được rõ ràng định hướng
tương lai cần đạt của lớp học; đề ra được các hoạt động ưu tiên tập trung vào
sức mạnh vào những ưu tiên đó. Từ đó xây dựng tổ, nhóm học sinh cùng tiến,
tích cực, lớp học thân thiện; xây dựng và nâng cao tinh thần hợp tác với các lực
lượng giáo dục khác: giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên, Hội cha mẹ học sinh,
cộng đồng, các tổ chức ngoài nhà trường, để không những đạt được mục tiêu
cơ bản là “giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung
học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về
kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động”, mà còn cùng nhà trường góp phần hoàn thiện mục
tiêu giáo dục cấp học, tạo ra những con người có ích cho xã hội, “phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
5
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc” (Luật GD 2005, Điều 27, mục 1,4). Muốn đạt được điều đó,
mọi hành động của giáo viên chủ nhiệm phải xuất phát từ tình thương yêu học
sinh, phải giáo dục học sinh bằng tình cảm.
Làm công tác chủ nhiệm là một nghệ thuật, đòi hỏi người giáo viên phải
là tấm gương sáng về đạo đức, mẫu mực từ lời ăn tiếng nói, tác phong làm việc
cho đến trình độ chuyên môn; quan hệ với học trò như là một người bạn lớn,
vừa gần gũi, vừa đáng tin cậy; kiên trì trong giáo dục học sinh theo kiểu mưa
dầm thấm lâu; giáo dục đạo đức phải trở thành thói quen của mình,…Chính vì
vậy tôi tập trung nghiên cứu và chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm trong công
tác chủ nhiệm lớp khối trung học phổ thông”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận thực tiễn vai trò của giáo viên chủ nhiệm
lớp trong công tác giáo dục đạo đức học sinh để đề ra những giải pháp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ những thực trạng, cũng như mục tiêu nêu trên, để công tác
chủ nhiệm lớp trong trường trung học phổ thông đạt hiệu quả cao, tôi thấy mình
phải bám sát vào thực tiễn và vốn kinh nghiệm sẵn có của bản thân để đổi mới
phương thức công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông
Nguyễn Duy Thì- Bình Xuyên- Vĩnh Phúc một cách khoa học phù hợp với tình
hình mới, yêu cầu mới, cũng như phù hợp với tâm sinh lý nói chung của học
sinh hiện nay và học sinh trong khuôn khổ Sáng kiến kinh nghiệm này bằng
những kinh nghiệm đã có của bản thân trong suốt 15 năm qua (4 đơn vị công
tác: trung học phổ thông Tam Dương, trung học phổ thông Liễn Sơn; trung học
phổ thông Quang Hà, trung học phổ thông Nguyễn Duy Thì),
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu: Học sinh trung học phổ thông.
5. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 12A4 trường trung học phổ thông
Nguyễn Duy Thì- Gia Khánh- Bình Xuyên- Vĩnh Phúc.
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Lập kế hoạch nghiên cứu
- Chia giai đoạn nghiên cứu
6
- Soạn thảo nội dung: kiểm tra, giám sát những việc đã làm được trên
thực tế, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.
7. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm gồm 03 phần:
Phần I. Đặt vấn đề
Phần II. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
Phần III. Kết luận và kiến nghị
PHẦN II- NỘI DUNG
7
1. Những nội dung lí luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu tổng
kết kinh nghiệm.
1.1. Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp
Công tác chủ nhiệm lớp là một trong những nhiệm vụ cực kỳ khó khăn
nếu thực hiện đầy đủ và có trách nhiệm các yêu cầu, nhiệm vụ của người giáo
viên chủ nhiệm; không thể phủ nhận vai trò và tầm quan trọng của người giáo
viên chủ nhiệm. Nếu như xác định đúng vị trí, nhiệm vụ, biết tổ chức giáo dục.
Người giáo viên chủ nhiệm phải tham gia các hoạt động chính trị xã hội, phải
rèn luyện đạo đức, tác phong sư phạm đây vừa là trách nhiệm vừa là yêu cầu
cần thiết trong việc giáo dục học sinh. Để làm tốt công tác chủ nhiệm trước hết
phải được học sinh tin yêu, quý trọng, có vậy thì trong lời nói, cử chỉ, hành
động của thầy mới có tính thuyết phục cao đối với học sinh. Khi được phân
công làm công tác chủ nhiệm, người giáo viên phải làm sao để học sinh yếu,
học sinh ít chịu học tập chăm chỉ cần cù, chịu khó chăm chỉ học tập, học sinh có
hoàn cảnh khó khăn biết phấn đấu vượt khó, duy trì việc học tập của mình…Đó
là công việc hết sức cần thiết và cũng là một trong những mục tiêu, yêu cầu đầu
tiên đối với công tác chủ nhiệm. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm rất quan trọng
trong việc quản lý học sinh trên mọi phương diện và cũng là trung tâm thu hút
học sinh đến trường đến lớp. Lớp học là một tổ chức nhỏ trong nhà trường, có
nhiều lớp tốt sẽ đưa phong trào nhà trường đi lên và đây cũng là một mục tiêu
quan trọng trong giáo dục, tạo nên môi trường thân thiện, hình thành nên sự tích
cực trong học sinh. Muốn vậy giáo viên chủ nhiệm cần đảm bảo các yêu cầu
sau:
- Lên kế hoạch và hướng phấn đấu của lớp trong năm học như: Bao
nhiêu học sinh giỏi, khá, trung bình, phấn đấu hạn chế học sinh yếu kém và học
sinh vi phạm nội quy nhà trường
- Phải nắm được trình độ, năng lực và tính cách của mỗi học sinh để lựa
chọn phương pháp giáo dục cho phù hợp.
- Dựa trên tiêu chí chung của nhà trường, giáo viên chủ nhiệm đánh giá
xếp loại học sinh công bằng và khách quan.
- Thường xuyên thăm hỏi tình hình học tập của lớp trực tiếp từ học sinh
và thông các giáo viên bộ môn để phối hợp quản lý học sinh.
- Tổ chức lớp thành một lực lượng tự quản: Phân công học sinh khá giỏi
kèm học sinh yếu kém.
8
- Dựa trên năng lực và sở thích để giáo viên chủ nhiệm tư vấn nghề
nghiệp cho các em.
- Phối hợp với gia đình, ban giám hiệu nhà trường có biện pháp nhắc nhở,
động viên thông qua các buổi sinh hoạt lớp, chào cờ, các đợt thi đua, các buổi
ngoại khóa hay họp phụ huynh. Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các lực
lượng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của lớp chủ nhiệm, liên kết các
lực lượng xã hội trong giáo dục thế hệ trẻ cũng là một nguyên tắc nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục, để thực hiện tốt chức năng phối hợp các lực lượng xã hội
không ai thực hiện tốt hơn giáo viên chủ nhiệm. Phối hợp các lực lượng xã hội
không chỉ dừng ở chỗ nhận thức, mà quan trong hơn cả là xây dựng được
chương trình, kế hoạch hoạt động nhằm thống nhất, khép kín quá trình hoạt
động, về không gian, thời gian tác động đến học sinh của lớp chủ nhiệm.
- Giáo viên chủ nhiệm là người nhận mệnh lệnh từ Hiệu trưởng có nhiệm
vụ lãnh đạo tập thể học sinh thực hiện kế hoạch dạy học giáo dục đề ra, làm cho
tập thể này đồng thuận biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, điều
phối công việc của các giáo viên bộ môn giảng dạy đối với lớp học sinh mình
phụ trách sao cho các môn học diễn ra đồng bộ, hài hoà, giám sát lớp học, kiểm
tra sự tu dưỡng và rèn luyện của học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm là người làm công tác phát triển lớp học, người
làm công tác tổ chức lớp học (đặc biệt là các hoạt động ngoài giờ lên lớp).
- Giáo viên chủ nhiệm là người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp:
Tình hình tổng hợp về rèn luyện của cả lớp và từng học sinh đến gia đình học
sinh, đến ban giám hiệu nhà trường .
Với tất cả các yêu cầu trên, có thể khẳng định giáo viên chủ nhiệm là một
nhà quản lý, nhà quản lý không có dấu đỏ trong nhà trường phổ thông có sứ
mệnh rất thiêng liêng. Đó là người thắp sáng nhân cách toàn vẹn của thế hệ trẻ.
- Giáo viên chủ nhiệm là linh hồn của tập thể lớp vì vậy cho nên giáo
viên chủ nhiệm phải tạo cho mình được một thế đứng: chững chạc, tự tin và
quyết đoán. giáo viên chủ nhiệm không chỉ là chỗ dựa về tinh thần mà còn là
nơi học sinh gửi gắm niềm tin, giãi bày tâm tư và đề đạt nguyện vọng. Niềm vui
lớn nhất của họ không chỉ vì có đông học sinh mà vì đa phần học sinh đều coi
thầy (cô) chủ nhiệm là “thần tượng”. Trong mắt các em, thầy cô tuy còn có vài
khiếm khuyết nhưng tất cả chỉ là “tiểu tiết” bởi nó được xóa mờ bằng tính vị
tha, lòng bao dung. Dù đôi lúc chưa vừa lòng với cách xử lý của giáo viên chủ
9
nhiệm, nhưng khi đã hiểu, đã thông cảm, các em lại kính phục “vị tướng lĩnh
tài ba” của mình. Chữ tài cùng với chữ tâm sẽ giúp giáo viên chủ nhiệm vượt
qua những khó khăn để hoàn thành trách nhiệm mà nhà trường và xã hội giao
phó.
1.2. Điều kiện cần và đủ để trở thành người giáo viên chủ nhiệm giỏi
1.2.1. Tố chất để làm nên một giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi
Giáo viên chủ nhiệm là cán bộ quản lý lớp cho nên người dạy giỏi và
người chủ nhiệm giỏi không nhất thiết là một. Có đồng thuận, có lệch pha trong
thực tế là bình thường. Tố chất quan trọng của giáo viên chủ nhiệm là tố chất
của một nhà quản lí. Cũng như hiệu trưởng, chủ nhiệm lớp phải nghiêm túc và
cần một bộ óc kế hoạch hóa. Đối tượng quản lý trường học, lớp học là con
người phải giáo hoá do đó không thể có một chương trình cài đặt sẵn. Phải lao
vào làm. Thấy đúng thì tổng kết và áp dụng tiếp, thấy sai phải điều chỉnh kế
hoạch kịp thời hoặc huỷ bỏ theo quy trình: xây dựng kế hoạch - thực hiện kế
hoạch - kiểm tra kế hoạch - tổng kết và vạch kế hoạch mới. Rất cần ở chủ nhiệm
lớp các phẩm chất nhiệt tình, sâu sát, cần cù, trí nhớ tốt, quan sát tinh, tâm lí
giỏi, có khả năng xây dựng đội ngũ cán bộ lớp. Giáo viên chủ nhiệm phải vừa
là thầy vừa là bạn của học trò.
1.2.2. Giáo viên chủ nhiệm lớp là tấm gương sáng cho học sinh
- Giáo viên chủ nhiệm là người để các em noi theo. Cách hành động, suy
nghĩ, cư xử của giáo viên chủ nhiệm sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quan niệm của
học sinh và phụ huynh. Vì vậy, khi đến trường hoặc lên lớp, giáo viên cần có
những tác phong mẫu mực làm gương cho học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm biết thông cảm và chia sẻ những khó khăn của học
sinh. Trả lời những câu hỏi của các em một cách thấu đáo. Cho các em biết là
các em có thể điện thoại cho thầy cô để nói bày tỏ những tâm tư nguyện vọng,
trao đổi tháo gỡ những vướng mắc trong cuộc sống hàng ngày, hỏi bài vở,
giúp các em giải quyết những khó khăn này.
- Giáo viên chủ nhiệm cần đảm bảo quyền lợi chính đáng, thưởng phạt
phân minh, kịp thời, công bằng đối với tất cả học sinh. Giáo viên chủ nhiệm
không được phép trù úm, ghẻ lạnh, phân biệt đối xử với học sinh. Không có
công thức nào chung nhất cho công tác chủ nhiệm, nhưng trước tiên cần phải có
cái tâm, lòng nhiệt tình và phương pháp hợp lý thì sẽ đem lại thành công.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
10
Từ thực tiễn của nhà trường, hiện nay học sinh cá biệt, chưa ngoan không
phải là phổ biến nhưng ở trường nào cũng chịu ảnh hưởng bởi đối tượng học
sinh này đối với phong trào chung của lớp, của trường, gây ảnh hưởng thường
xuyên đến kết quả thi đua của bạn bè toàn lớp, phong trào chung của nhà
trường. Về nguyên nhân, có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra:
- Nguyên nhân dẫn đến học sinh cá biệt:
+ Các em đi học do gia đình ép buộc.
+ Do tác động của xã hội, bị bè bạn không tốt lôi kéo.
+ Sự kích động của phim ảnh, các trò trơi bạo lực từ game.
+ Chưa có sự quan tâm của cha mẹ đến việc học của con cái.
+ Do gia đình khá giả, chỉ biết cung cấp tiền cho con mà không quan tâm
đến kết quả học tập của con mình, dẫn đến tính ỷ lại.
+ Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, phải làm thêm giúp gia đình nên
thường xuyên bỏ học, học lực sa sút.
+ Do cha mẹ ly hôn, dẫn đến buồn chán.
+ Do lớp học có quá nhiều học sinh yếu, kém…
+ Có lối sống buông thả, không lành mạnh, ăn chơi xa đọa, thích hưởng
thụ
- Học sinh cá biệt thường có các biểu hiện sau:
+ Đi muộn, bỏ giờ, bỏ buổi học.
+ Không mặc đồng phục đúng quy định, không đeo thẻ học sinh.
+ Đầu tóc, tác phong trông chưa đẹp mắt .
+ Mất trật tự trong giờ học, không chú ý nghe thầy cô giảng bài, nói tục,
chửi bậy, đùa giỡn, chọc gẹo người khác quá mức.
+ Sách, vở, đồ dùng học tập không đầy đủ, thường xuyên không chép bài,
ngủ trong giờ.
+ Mê chơi game, lôi kéo, rủ rê bạn bè vào thói hư tật xấu.
+ Đi học về nhà không đúng giờ, thường nói dối, không giữ vệ sinh
trường lớp
Trường trung học phổ thông Nguyễn Duy Thì của chúng tôi nằm cách
trường trung học phổ thông Quang Hà 01 km, cách trường Cao đẳng nghề Cơ
11
khí – Nông nghiệp 05 km, trường trung học phổ thông Bình Xuyên 08 km,
trường trung học phổ thông Trần Phú và trung học phổ thông chuyên Vĩnh
Phúc 09 km. Học sinh lớp 9 khi chọn trường dự thi tuyển vào các trường trung
học phổ thông có các đặc thù riêng. Theo ý kiến chủ quan của tôi là: hầu hết
HS có học lực giỏi, khá các em dự thi vào các trường như chuyên Vĩnh Phúc,
trung học phổ thông Trần Phú, trung học phổ thông Bình Xuyên, trung học
phổ thông Quang Hà; một số nhỏ các em có học lực khá còn đại đa số là các
em có học lực trung bình, yếu tham gia xét tuyển vào trường Cao đẳng nghề Cơ
khí- Nông nghiệp và số còn lại tham gia dự thi vào trường trung học phổ thông
Nguyễn Duy Thì. Học sinh có đầu vào thấp thường kèm theo ý thức kỉ luật
kém, làm công tác giáo viên chủ nhiệm trong trường là khá vất vả. Vì vậy khi
nghiên cứu đề tài này tôi cũng gặp không ít những khó khăn để thực hiện nó.
Tuy nhiên sau 7 tháng ( từ ngày 20/8/2014 đến 31/3/2015) khi nghiên cứu đối
tượng cùng với những kinh nghệm qua nhiều năm công tác chủ nhiệm lớp tôi
mạnh dạn đưa ra đề tài Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp
khối trung học phổ thông.
3. Mô tả, phân tích các giải pháp
Ngay từ đầu năm giáo viên chủ nhiệm đưa học sinh vào kỉ cương, nền
nếp của nhà trường, đoàn trường, ổn định nhanh chóng hồ sơ học sinh, các tổ
chức của lớp để công tác giáo dục có hiệu quả và nhanh chóng đi vào chiều sâu.
Dựa vào định hướng chung của nhà trường và đặc điểm riêng của lớp, để lập ra
kế hoạch công tác chủ nhiệm cho năm học theo tinh thần sau đây:
3.1. Tìm hiểu, nắm đối tượng học sinh thông qua việc lập hồ sơ học sinh
- Cho học sinh ghi đầy đủ các thông tin về cá nhân mình, điều kiện hoàn
cảnh gia đình mình theo phiếu sau:
PHIẾU GHI THÔNG TIN VỀ HỌC SINH LỚP 12A4 NĂM HỌC 2014- 2015
Họ và tên Họ và tên cha, nghề nghiệp
Ngày/tháng/năm
sinh
Họ và tên mẹ, nghề nghiệp
Đoàn viên Đặc điểm bản thân
Giới tính Hoàn cảnh gia đình
Dân tộc Số ĐT liên lạc
Quê quán XL học lực lớp 11
Nơi sinh XL hạnh kiểm lớp 11
Hộ khẩu thường trú Chức danh năm lớp 11
3.2. Lựa chọn ban cán sự lớp
12
3.2.1. Cơ sở lựa chọn
- Căn cứ vào năng lực của học sinh năm học trước.
- Căn cứ sự tín nhiệm của tập thể lớp qua việc bình bầu dân chủ đầu mỗi
năm học.
3.2.2. Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp
- Ban cán sự lớp đại diện cho lớp, chịu trách nhiệm trước giáo viên chủ
nhiệm về toàn bộ hoạt động học tập, rèn luyện, đời sống của lớp trong thời gian
học. Ban cán sự lớp do tập thể lớp bầu ra, được giáo viên chủ nhiệm quyết định
công nhận. Nhiệm kỳ của Ban cán sự lớp là một năm.
- Cơ cấu của Ban cán sự lớp: ( 01 lớp trưởng, 01 lớp phó học tập, 01
lớp phó văn- thể- mỹ- lao động, 03 tổ trưởng, 01 bí thư chi đoàn TN, 01 phó bí
thư chi đoàn TN, 01 ủy viên BCH chi đoàn). Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên trong ban cán sự lớp, ban chấp hành chi đoàn và tổ trưởng để hoạt
động có hiệu quả, cụ thể:
- Nhiệm vụ của lớp trưởng: Lớp trưởng là người điều hành, quản lý toàn
bộ các hoạt động của lớp và từng thành viên trong lớp như:
+ Tổ chức, quản lý lớp thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo
quy định của Nhà trường, giáo viên chủ nhiệm .
+ Theo dõi, đôn đốc lớp chấp hành đầy đủ và nghiêm chỉnh quy định, nội
quy về học tập và sinh hoạt của Nhà trường, của lớp đề ra, xây dựng và thực
hiện nề nếp tự quản hàng ngày.
+ Tổ chức, động viên giúp đỡ những bạn gặp khó khăn trong học tập, rèn
luyện và đời sống.
+ Chịu sự điều hành, quản lý trực tiếp của giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Nhiệm vụ của lớp phó học tập:
+ Cùng lớp trưởng thường xuyên đôn đốc các bạn trong lớp đi học đầy
đủ, đúng giờ, học bài và làm bài ở nhà đầy đủ.
+ Ðiểm danh, ghi sổ đầu bài đầy đủ, kịp thời.
- Nhiệm vụ của lớp phó văn- thể mĩ- lao động:
13
+ Tổ chức cho các bạn tập dượt các tiết mục văn nghệ, thể thao, tham
gia dự thi các đợt do Đoàn trường tổ chức và các hoạt động liên quan đến sinh
hoạt đời sống vật chất và tinh thần của lớp.
+ Tổ chức và quản lý học sinh thực hiện lao động xã hội chủ nghĩa của
Nhà trường, Đoàn trường tổ chức.
+ Tổ chức động viên, thăm hỏi những bạn trong lớp có hoàn cảnh khó
khăn, ốm đau, tai nạn,
- Nhiệm vụ của các tổ trưởng:
+ Cùng ban cán sự lớp đôn đốc các thành viên trong tổ mình phụ trách đi
học đúng giờ, đầy đủ, đảm bảo học tập nghiêm túc.
+ Kiểm tra việc chuẩn bị bài trước khi đến lớp của các thành viên trong
tổ.
+ Nhắc nhở chấn chỉnh kịp thời về trang phục, đầu tóc, giày dép, việc
đeo thẻ học sinh hàng ngày, mặc đồng phục của các thành viên trong tổ theo các
ngày đã quy định.
+ Hàng ngày theo dõi, nhắc nhở tinh thần thái độ học tập của các thành
viên tổ mình phụ trách.
+ Điều hành và đôn đốc tổ viên vệ sinh phòng học sạch sẽ.
- Nhiệm vụ của ban chấp hành chi đoàn :
+ Nắm bắt và tiếp thu những thông báo, chỉ thị của Đoàn trường để kịp
thời triển khai cho Đoàn viên trong chi đoàn thực hiện đầy đủ.
+ Thực hiện các phong trào ủng hộ, quyên góp… do huyện Đoàn và
Đoàn trường phát động.
+ Cùng lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng theo dõi việc thực hiện nội quy,
quy định của nhà trường, đoàn trường, lớp.
+ Nhắc nhở đoàn viên của chi đoàn tham gia đầy đủ các buổi hoạt động
ngoại khóa do Nhà trường, Đoàn trường, lớp tổ chức.
3.3. Lập sơ đồ tổ chức lớp.
3.3.1. Căn cứ để lập sơ đồ lớp
14
- Căn cứ vào học lực hạnh kiểm của học sinh: học sinh có học lực, ý thức
chưa tốt, chậm tiến ngồi đan xen với học sinh khá giỏi có ý thức chấp hành kỷ
luật tốt.
- Căn cứ vào tình trạng sức khỏe và thể lực của học sinh: học sinh có
chiều cao thấp, mắt kém ngồi bàn phía trên của các dãy lớp học, học sinh có
chiều cao cao hơn ngồi dần xuống các bàn phía dưới hoặc ngồi dạt sang hai bên.
3.3.2. Những lưu ý
- Yêu cầu ban cán sự lớp lập sơ đồ chỗ ngồi của các bạn trong lớp sau khi
giáo viên chủ nhiệm đã xếp xong.
- Học sinh cần ngồi đúng theo sơ đồ đã được lập dưới sự giám sát của
giáo viên bộ môn trong các tiết học.
- Giáo viên chủ nhiệm luôn có sự điều chỉnh chỗ ngồi của học sinh kịp
thời nếu thấy sự bất hợp lí theo phản ánh của chính bản thân học sinh, cán sự
lớp, giáo viên bộ môn,…. ví dụ mất trật tự, không chú ý, nhận thức chậm, ….
khi ngồi ở vị trí cuối lớp, cửa sổ,…và luôn chuyển vị trí chỗ ngồi cho học sinh
để đảm bảo thị lực cho các em theo định kỳ một tháng một lần hoặc khi cần
thiết.
3.4. Có kế hoạch chủ nhiệm cụ thể cho năm học
3.4.1. Giáo dục ý thức đạo đức
Nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức đạo đức cơ bản về các chuẩn
mực hành vi, trên cơ sở đó hình thành niềm tin đạo đức cho các em, giáo dục
đạo đức trong các mối quan hệ (quan hệ với xã hội, với cộng đồng, với công
việc, với mọi người, với tài sản xã hội, với thiên nhiên, với bản thân, )
3.4.2. Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức
- Làm thức tỉnh những rung động, những xúc cảm đối với hiện thực xung
quanh, biết yêu, biết ghét rõ ràng, có thái độ đúng đắn với các hiện tượng phức
tạp trong đời sống xã hội và tập thể,
- Biết yêu gia đình, yêu lớp, yêu quê hương, đất nước,
- Biết lên án và có thái độ đấu tranh rõ ràng với các biểu hiện tiêu cực,
hành vi sai trái,
3.4.3. Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức
15
- Luôn kính trọng người trên, thầy cô giáo, cán bộ và nhân viên của nhà
trường, thương yêu và giúp đỡ mọi người xung quanh, có ý thức xây dựng tập
thể, đoàn kết với bạn bè, được thầy cô tin yêu, bạn bè quý mến.
- Tích cực rèn luyện ý thức đạo đức, có lối sống lành mạnh, trung thực,
giản dị, khiêm tốn.
- Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, cố gắng vươn lên trong học tập.
- Thực hiện nghiêm túc nội quy, quy định của nhà trường, đoàn trường,
của lớp đề ra.
- Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.
- Tích cực tham gia vào các hoạt động lao động tập thể bằng tinh thần và
ý thức trách nhiệm.
- Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động chính trị, xã hội
do nhà trường, đoàn trường tổ chức, chăm lo giúp đỡ gia đình.
3.5. Giải pháp
- Giáo viên chủ nhiệm cho học sinh học tập: Nội quy nhà trường, quy
định của đoàn trường, môi trường, an toàn giao thông và nhiệm vụ của học sinh
trung học phổ thông (và cho học sinh kí cam kết thực hiện) vào buổi sinh hoạt
lớp đầu tiên của năm học.
- Tập huấn cán bộ lớp, cán bộ chi đoàn.
- Giáo viên chủ nhiệm giáo dục cho học sinh kiến thức chung về ma túy,
mại dâm và những tệ nạn xã hội khác
Ví dụ: cách nhận biết ma túy, tác hại của tệ nạn ma túy, các dấu hiệu
nhận biết người nghiện ma túy và cách phòng chống nó. Giáo dục cho học sinh
nắm bắt được các kiến thức về tệ nạn mại dâm, hậu quả của tệ nạn mại dâm, kĩ
năng tự bảo vệ khỏi tệ nạn mại dâm vào các buổi sinh hoạt lớp của các tuần tiếp
theo trong năm học.
- Tăng cường kiểm tra nền nếp trong các buổi học.
- Trong các tiết sinh hoạt giáo viên chủ nhiệm nhắc nhở, giáo dục học
sinh về nền nếp cần trở thành hoạt động thường xuyên, liên tục mang tính hệ
thống tránh tình trạng “đầu voi đuôi chuột”, “đánh trống bỏ dùi”
16
- Tăng cường phối kết hợp với ban chấp hành Đoàn trường, phụ nhuynh
học sinh quản lí, giáo dục học sinh toàn diện trong các buổi ở trường cũng như
ở nhà.
- Cho học sinh thảo luận các tiêu chí thi đua, mục tiêu cụ thể, các giải
pháp thực hiện được tập thể học sinh nhất trí tại cuộc họp lớp. Để cuối cùng là
lớp đạt danh hiệu lớp tiên tiến.
- Thống nhất định mức khen thưởng và kỉ luật kịp thời: thông qua cuộc
họp phụ huynh ngay từ đầu năm học,…
- Cho học sinh thảo luận các tiêu chí đánh giá xếp loại hạnh kiểm từng
học sinh cho từng tháng, từng học kì và đưa ra quy định xếp loại hạnh kiểm.
Ví dụ 1: QUY ĐINH XẾP LOẠI HẠNH KIỂM HỌC SINH
+ Loại tốt: Thực hiện nghiêm túc nội quy của nhà trường, của lớp. Tích
cực tham gia các hoạt động tập thể, có ý thức vươn lên, tiến bộ trong học tập, có
học lực từ trung bình trở lên.
+ Loại khá: đôi khi có thiếu sót nhưng sửa chữa ngay khi thầy giáo, cô
giáo và các bạn góp ý. Mắc không quá 04 lỗi thông thường (không thuộc điều
cấm của học sinh) trong một học kì.
+ Loại trung bình: Nghỉ học không quá 10 buổi trong một học kì; mắc
từ 05 đến 07 lỗi thông thường (không thuộc điều cấm của học sinh) trong một
học kì.
+ Loại yếu: Vi phạm một trong những điều cấm của học sinh dù chỉ 01
lần; Mắc trên 07 lỗi (không thuộc điều cấm của học sinh) trong một học kì; nghỉ
học trên 10 buổi trong một học kì.
4. Phần thực trạng và mô tả giải pháp
- Để đạt được những mục tiêu đề ra trong năm học, trước hết giáo viên
chủ nhiệm phải thay đổi phương thức sinh hoạt lớp trước kia hầu như là đến giờ
sinh hoạt giáo viên chủ nhiệm lớp xem sổ ghi đầu bài hoặc sổ theo dõi của Ban
chấp hành đoàn trường, của cán bộ lớp xem học sinh nào vi phạm lỗi thì giáo
viên chủ nhiệm kiểm điểm, trì triết học sinh thay bằng hình thức nắm bắt nhắc
nhở động viên các em học sinh chậm tiến một cách kịp thời và hình thức sinh
hoạt lớp theo phương pháp đổi mới, giáo viên chủ nhiệm đã được Sở giáo dục
và đào tạo Vĩnh Phúc tập huấn hè năm 2011 là: tổ chức những sân chơi bổ ích
cho học sinh theo từng chủ đề thích hợp, đáp ứng nhu cầu thiết thực cho học
17
sinh. Mỗi tuần giáo viên yêu cầu 01 tổ học sinh chuẩn bị các hoạt động vui-
học- rèn kĩ năng sống, khả năng hòa đồng với tập thể học sinh, …và chịu trách
nhiệm tổ chức các hoạt động này trong giờ sinh hoạt. Các em có cơ hội được
nói, được thể hiện mình, trở thành người tổ chức, điều khiển các hoạt động như
thi hát, thi kể chuyện giữa các tổ, hướng dẫn học các bài hát truyền thống, hái
hoa dân chủ bằng các câu hỏi về kiến thức môn học hoặc hiểu biết xã hội, xem
clip hoặc phim hài. Qua đó giúp các em được vui chơi, thoải mái, sảng khoái
tinh thần sau một tuần học căng thẳng, trang bị thêm được cho mình những kiến
thức bổ ích đáp ứng được nhu cầu trong học tập và trong cuộc sống, tự tin trước
đám đông, giúp học sinh đẩy lùi được những thói hư tật xấu của bản thân và
dần có sự tiến bộ hơn trong rèn luyện đạo đức và học tập. Tập thể lớp thi văn
nghệ luôn luôn có những tiết mục đạt giải cao, sẵn sàng đóng góp những tiết
mục văn nghệ đáp ứng cho Ban chấp hành đoàn trường tổ chức vào các ngày lễ
lớn như: 20/11, 20/10, 22/12,8/3,19/5, để biểu diễn.
- Giáo viên chủ nhiệm còn là người tham mưu, tư vấn cho học sinh về
tình bạn, tình yêu, gia đình,… việc lựa chọn nghề theo lực học, sở thích, sở
trường, nhu cầu của xã hội,… qua đó học sinh chọn được đúng ngành, đúng
nghề sau khi học xong lớp 12.
- Giáo viên chủ nhiệm phải có trách nhiệm theo dõi, phát hiện kịp thời
những học sinh có biểu hiện xấu như: xa xút trong học tập, đi muộn, bỏ giờ,
nghỉ học không lí do, ham chơi điện tử, và các tệ nạn xã hội khác, Có biện
pháp giáo dục kịp thời, liên lạc trao đổi trực tiếp với học sinh và phụ huynh nếu
thấy cần thiết qua điện thoại.
- Giáo viên chủ nhiệm có hướng mở hơn trong việc xếp loại hạnh kiểm
cho học sinh theo từng tháng và dựa trên cơ sở đó xếp loại hạnh kiểm cho học
sinh theo từng học kì.
Ví dụ2: DANH SÁCH XẾP LOẠI HẠNH KIỂM HỌC SINH LỚP 12A4
THÁNG 8 NĂM HỌC 2014- 2015
TT Họ tên
Ngày
nghỉ
Nội dung vi phạm TS lỗi XL
P K
18
1
Nguyễn Thị Hương Tốt
2
Nguyễn Văn Hiệp 1
Tốt
3
Trần T Phương Anh
Tốt
4
Nguyễn Thị Hương
Tốt
5
Nguyễn Văn Bắc
Tốt
6
Lưu Thị Duyên
Tốt
7
Lưu Thị Kim Đông
Tốt
8
Nguyễn Thị Hạ 0 điểm(Văn) 1
Khá
9
Vũ Thị Thanh Hải
Tốt
10
Kim Thị Hảo
Tốt
11
Lê Thị Hiền
Tốt
12
Nguyễn Thị Hiền
Tốt
13
Nguyễn Thị Hoa
Tốt
14
Nguyễn Thị Khánh
Tốt
15
Nguyễn T Ngọc Lan
Tốt
16
Nguyễn T Hương Ly
Tốt
17
Trần Văn Minh
Tốt
18
Trần Thị Mộng 1
Tốt
19
Hà Thị Minh Nguyệt
Tốt
20
Lâm Thị Nhung
Tốt
21
Trần Thị Nhung 0 điểm(Văn) 1
Khá
22
Hà Thị Ánh Nhường
Tốt
23
Dương T Kiều Oanh
Tốt
24
Hoàng Duy Phúc 1
Tốt
25
Trần Ngọc Quang
Tốt
26
Vũ Văn Quân
Tốt
27
Nguyễn Thị Tâm
Tốt
28
Dương Văn Thanh 0 điểm(Văn) 1
Khá
29
Trần Thị Thuỷ
Tốt
30
Nguyễn Thị Toán 1
Tốt
31
Vũ Thị Huyền Trang
Tốt
32
Nguyễn Thị Vân
Tốt
33
Nguyễn Thị Xuân
Tốt
Bình Xuyên, ngày tháng năm 2014
GVCN
DANH SÁCH XẾP LOẠI HẠNH KIỂM HỌC SINH LỚP 12A4
THÁNG 9 NĂM HỌC 2014- 2015
TT
Ngày
nghỉ
Nội dung vi phạm TS lỗi XL
P K
1
Nguyễn Thị Hương Tốt
2
Nguyễn Văn Hiệp 1 Không học bài cũ (Sử) 1
Khá
3
Trần T Phương Anh
Tốt
4
Nguyễn Thị Hương
Tốt
19
5
Nguyễn Văn Bắc
Tốt
6
Lưu Thị Duyên
Tốt
7
Lưu Thị Kim Đông
Tốt
8
Nguyễn Thị Hạ
Tốt
9
Vũ Thị Thanh Hải 1 Không học bài cũ (Sử- 2) 2
Khá
10
Kim Thị Hảo
Tốt
11
Lê Thị Hiền
Tốt
12
Nguyễn Thị Hiền
Tốt
13
Nguyễn Thị Hoa Không học bài cũ (Sử) 1
Khá
14
Nguyễn Thị Khánh
Tốt
15
Nguyễn T Ngọc Lan
Tốt
16
Nguyễn T Hương Ly
Tốt
17
Trần Văn Minh
Tốt
18
Trần Thị Mộng Không học bài cũ (Sử) 1
Khá
19
Hà Thị Minh Nguyệt
Tốt
20
Lâm Thị Nhung 1
Tốt
21
Trần Thị Nhung
Tốt
22
Hà Thị Ánh Nhường 1
Tốt
23
Dương Thị Kiều Oanh
Tốt
24
Hoàng Duy Phúc
Tốt
25
Trần Ngọc Quang
Tốt
26
Vũ Văn Quân
Tốt
27
Nguyễn Thị Tâm
Tốt
28
Dương Văn Thanh
Tốt
29
Trần Thị Thuỷ
Tốt
30
Nguyễn Thị Toán
Tốt
31
Vũ Thị Huyền Trang
Tốt
32
Nguyễn Thị Vân
Tốt
33
Nguyễn Thị Xuân 1
Tốt
Bình Xuyên, ngày tháng năm 2014
GVCN
DANH SÁCH XẾP LOẠI HẠNH KIỂM HỌC SINH LỚP 12A4
THÁNG 10 NĂM HỌC 2014- 2015
TT Họ tên
Ngày
nghỉ
Nội dung vi phạm TS lỗi XL
P K
1
Nguyễn Thị Hương 1 Tốt
2
Nguyễn Văn Hiệp
Tốt
3
Trần T Phương Anh
Tốt
4
Nguyễn Thị Hương 1
Tốt
5
Nguyễn Văn Bắc Làm việc riêng (Lí) 1
Khá
6
Lưu Thị Duyên
Tốt
7
Lưu Thị Kim Đông
Tốt
8
Nguyễn Thị Hạ
Tốt
9
Vũ Thị Thanh Hải
Tốt
10
Kim Thị Hảo
Tốt
11
Lê Thị Hiền
Tốt
20
12
Nguyễn Thị Hiền
Tốt
13
Nguyễn Thị Hoa
Tốt
14
Nguyễn Thị Khánh
1
Tốt
15
Nguyễn T Ngọc Lan
Tốt
16
Nguyễn T Hương Ly
Tốt
17
Trần Văn Minh
Tốt
18
Trần Thị Mộng
Tốt
19
Hà Thị Minh Nguyệt Không học bài (Anh) 1
Khá
20
Lâm Thị Nhung 1
Tốt
21
Trần Thị Nhung
Tốt
22
Hà Thị Ánh Nhường Không học bài (Địa) 1
Khá
23
Dương Thị Kiều Oanh
Tốt
24
Hoàng Duy Phúc
Tốt
25
Trần Ngọc Quang
Tốt
26
Vũ Văn Quân
Tốt
27
Nguyễn Thị Tâm
Tốt
28
Dương Văn Thanh
Tốt
29
Trần Thị Thuỷ
Tốt
30
Nguyễn Thị Toán Không học bài (Địa) 1
Khá
31
Vũ Thị Huyền Trang 2
Tốt
32
Nguyễn Thị Vân
Tốt
33
Nguyễn Thị Xuân
Tốt
Bình Xuyên, ngày tháng năm 2014
GVCN
DANH SÁCH XẾP LOẠI HẠNH KIỂM HỌC SINH LỚP 12A4
THÁNG 11 NĂM HỌC 2014- 2015
STT Họ tên
Ngày
nghỉ
Nội dung vi phạm TS lỗi XL
P K
1
Nguyễn Thị Hương Chưa chẩn bị bài (Sinh) 1 Khá
2
Nguyễn Văn Hiệp A
Tốt
3
Trần T Phương Anh 1
Tốt
4
Nguyễn Thị Hương
Tốt
5 Nguyễn Văn Bắc
1
Không làm BTVN, Không học bài (Toán)
2
Khá
6
Lưu Thị Duyên 1
Tốt
7
Lưu Thị Kim Đông
Tốt
8
Nguyễn Thị Hạ
Tốt
9
Vũ Thị Thanh Hải 1
Tốt
10
Kim Thị Hảo 1 điểm (Địa), Không học bài (Toán) 2
Khá
11
Lê Thị Hiền
Tốt
12
Nguyễn Thị Hiền
Tốt
13
Nguyễn Thị Hoa Không học bài (Toán) 1
Khá
14
Nguyễn Thị Khánh
Tốt
15
Nguyễn T Ngọc Lan
Tốt
16
Nguyễn T Hương Ly
Tốt
17
Trần Văn Minh
Tốt
18
Trần Thị Mộng
Tốt
21
19
Hà Thị Minh Nguyệt
Tốt
20
Lâm Thị Nhung 1
Tốt
21
Trần Thị Nhung
Tốt
22 Hà Thị Ánh Nhường
1
Chưa chẩn bị bài (Sinh), Không học
bài (Toán), Không học bài (Địa) 3
Khá
23
Dương T Kiều Oanh
Tốt
24
Hoàng Duy Phúc
Tốt
25
Trần Ngọc Quang
Tốt
26 Vũ Văn Quân
Không học bài (Sử), không đem vở BT
(Toán)
2
Khá
27
Nguyễn Thị Tâm
Tốt
28
Dương Văn Thanh
Tốt
29
Trần Thị Thuỷ
Tốt
30
Nguyễn Thị Toán
Tốt
31
Vũ T Huyền Trang 1 Không học bài (Địa) 1
Khá
32
Nguyễn Thị Vân Không học bài (Toán) 1
Khá
33
Nguyễn Thị Xuân Không học bài (Địa) 1
Khá
Bình Xuyên, ngày tháng năm 2014
GVCN
DANH SÁCH XẾP LOẠI HẠNH KIỂM HỌC SINH LỚP 12A4
THÁNG 12 NĂM HỌC 2014- 2015
STT Họ tên
Ngày
nghỉ
Nội dung vi phạm TS lỗi XL
P K
1
Nguyễn Thị Hương 1 Tốt
2
Nguyễn Văn Hiệp 1 Đi muộn, Không làm BTVN (Toán) 2 Khá
3
Trần T Phương Anh Không làm BTVN (Toán) 1 Khá
4
Nguyễn Thị Hương Tốt
5
Nguyễn Văn Bắc 2 Không làm BTVN (Toán) 1 Khá
6
Lưu Thị Duyên
Tốt
7
Lưu Thị Kim Đông 1
Tốt
8
Nguyễn Thị Hạ
Tốt
9
Vũ Thị Thanh Hải
Tốt
10
Kim Thị Hảo
Tốt
11
Lê Thị Hiền 1
Tốt
12
Nguyễn Thị Hiền
Tốt
13
Nguyễn Thị Hoa 1
Tốt
14
Nguyễn Thị Khánh
Tốt
15
Nguyễn T Ngọc Lan
Tốt
16
Nguyễn T Hương Ly
Tốt
17
Trần Văn Minh Không làm BTVN (Toán) 1 Khá
18
Trần Thị Mộng 1
Tốt
19
Hà Thị Minh Nguyệt 1
Tốt
20
Lâm Thị Nhung
Không làm BTVN (Toán)
1
Khá
22
21
Trần Thị Nhung
Không làm BTVN (Toán)
1
Khá
22
Hà Thị Ánh Nhường
Tốt
23
Dương T Kiều Oanh 1
Tốt
24
Hoàng Duy Phúc
Tốt
25
Trần Ngọc Quang
Tốt
26
Vũ Văn Quân 1
Tốt
27
Nguyễn Thị Tâm
Tốt
28
Dương Văn Thanh Không làm BTVN (Toán) 1 Khá
29
Trần Thị Thuỷ
Tốt
30
Nguyễn Thị Toán 1
Tốt
31
Vũ Thị Huyền Trang
Tốt
32
Nguyễn Thị Vân
Tốt
33
Nguyễn Thị Xuân
Tốt
Bình Xuyên, ngày tháng năm 2014
GVCN
DANH SÁCH XẾP LOẠI HẠNH KIỂM CỦA HỌC SINH
LỚP 12A4 NĂM HỌC 2014- 2015
TT Họ và tên
Xếp loại hạnh kiểm các tháng + HKI Thống kê số lỗi các tháng + HK I
Số ngày
nghỉ của cả
HKI
T8 T9 T10 T11 T12 HKI T8 T9 T10 T11 T12 HKI
P K TS
1 Nguyễn Thị Hương T T T Kh T Tốt 1 1 2 2
2 Nguyễn Văn Hiệp T Kh T T Kh Kh 1 2 3 2 1 3
3 Trần Thị Phương Anh T T T T Kh Tốt 1 1 1 1
4 Nguyễn Thị Hương T T T T T Tốt 1 1
5 Nguyễn Văn Bắc T T Kh Kh Kh Kh 1 2 1 4 3 3
6 Lưu Thị Duyên T T T T T Tốt 1 1
7 Lưu Thị Kim Đông T T T T T Tốt 1 1
8 Nguyễn Thị Hạ Kh T T T T Tốt 1 1
9 Vũ Thị Thanh Hải T Kh T T T Tốt 2 2 1 1 2
10 Kim Thị Hảo T T T Kh T Tốt 2 2
11 Lê Thị Hiền T T T T T Tốt 1 1
12 Nguyễn Thị Hiền T T T T T Tốt
13 Nguyễn Thị Hoa T Kh T Kh T Tốt 1 1 2 1 1
14 Nguyễn Thị Khánh T T T T T Tốt 1 1
15 Nguyễn T Ngọc Lan T T T T T Tốt
16 Nguyễn T Hương Ly T T T T T Tốt
17 Trần Văn Minh T T T T Kh Tốt 1 1
18 Trần Thị Mộng T Kh T T T Tốt 1 1 2 2
19 Hà Thị Minh Nguyệt T T Kh T T Tốt 1 1 1 1
20 Lâm Thị Nhung T T T T Kh Kh 1 1 2 1 3
21 Trần Thị Nhung Kh T T T Kh Tốt 1 1 1
22 Hà Thị Ánh Nhường T T Kh Kh T Kh 1 3 4 1 1 2
23 Dương T Kiều Oanh T T T T T Tốt 1 1
24 Hoàng Duy Phúc T T T T T Tốt 1 1
25 Trần Ngọc Quang T T T T T Tốt
26 Vũ Văn Quân T T T Kh T Tốt 2 2 1 1
27 Nguyễn Thị Tâm T T T T T Tốt
28 Dương Văn Thanh Kh T T T Kh Tốt 1 1 1
29 Trần Thị Thuỷ T T T T T Tốt
30 Nguyễn Thị Toán T T Kh T T Tốt 1 1 2 2
31 Vũ Thị Huyền Trang T T T Kh T Kh 1 1 2 1 3
32 Nguyễn Thị Vân T T T Kh T Tốt 1 1
33 Nguyễn Thị Xuân T T T Kh T Tốt 1 1 1 1
Bình Xuyên, ngày tháng năm 2014
GVCN
23
5. Kết quả thực hiện
* Năm học 2013 – 2014:
- Xếp loại trong các đợt thi đua hàng tuần, hàng tháng, theo chủ đề hầu
hết lớp chủ nhiệm đều đứng thứ nhất còn lại là xếp thứ nhì.
- Xếp hạng thi đua cả năm học đứng thứ nhất trên toàn trường, đạt danh
hiệu lớp tiên tiên.
* Học kì I năm học 2014 – 2015:
- Kết quả về sĩ số:
Thời điểm Số lượng Bỏ học
tính đến
cuối
HK,
năm học
Tỉ lệ
%
Lý do học sinh bỏ học
Do kinh tế Do HL yếu Lý do khác
SL TL SL TL SL TL
Đầu HK I: 2014-2015 33 0 0 0 0 0 0 0 0
Hết HKI: 2014-2015 33 0 0 0 0 0 0 0 0
Đầu HKII: 2014- 2015 33 0 0 0 0 0 0 0 0
- Kết quả trong các tháng thi đua
STT Tháng Xếp thứ
1 8 không xếp loại
2 9 1
3 10 2
4 11 2
5 12 1
6 1 1
7 2 1
8 3 1
- Kết quả trong các đợt thi đua học tập
+ Thi đua chào mừng ngày phụ nữ Việt Nam 20/10/2014 (xếp thứ nhất).
24
+ Thi đưa chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11/2014 (xếp thứ
nhất).
+ Thi đưa chào mừng ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam
22/12/2014; (xếp thứ nhất).
+ Thi đưa chào mừng ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh 26/3/2015 (Xếp thứ nhất).
- Kết quả trong cuộc thi văn nghệ: Giải ba toàn đoàn cuộc thi văn nghệ
chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11/2014.
- Kết quả thi báo bảng : Giải nhất môn ngữ văn tháng 11.
- Kết quả trong các cuộc thi thể thao: Giải nhì bóng chuyền nữ nhân dịp
kỉ niệm ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 26/3/2015.
- Kết quả và so sánh xếp loại hạnh kiểm học kì I năm học 2014- 2015
với học kì I năm học 2013- 2014
Kết quả HKI năm học
2014- 2015
Kết quả HKI năm học
2013- 2014
Kết quả
Tốt: 28 HS Tốt: 20 HS Tăng 08 HS
Khá: 5 HS Khá: 13 HS Tăng 08 HS
Trung bình: 0 HS Trung bình: 0 HS
Yếu: 0 HS Yếu: 0 HS
- Kết quả và so sánh xếp loại học lực học kì I năm học 2014- 2015 với
học kì I năm học 2013- 2014
Kết quả HKI năm học
2014- 2015
Kết quả HKI năm học
2013- 2014
Kết quả
Giỏi: 0 HS Giỏi: 0 HS
Khá: 4 HS Khá: 6 HS Giảm 02 HS
Trung bình: 29 HS Trung bình: 24 HS Tăng 5 HS
Yếu: 0 HS Yếu: 3 HS Giảm 03 HS
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Những kết luận quan trọng nhất về nội dung, ý nghĩa khi thực hiện sáng
kiến kinh nghiệm
Qua trải nghiệm thực tế trong công tác chủ nhiệm lớp tôi nhận thấy người
giáo viên chủ nhiệm, trước hết phải thực hiện tốt những nhiệm vụ của một
người thầy nói chung, đó là mẫu mực về đạo đức, tác phong, gương mẫu trong
25