Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Vật Liệu và xây dựng Khoa Nhung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.06 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan, đề tài “ Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH Vật Liệu và xây dựng Khoa Nhung” là công
trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu trong chuyên đề được sử dụng trung thực, có nguồn trích dẫn rõ
ràng và chưa từng được công bố tại công trình nào khác.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại Học Viện Ngân Hàng đã truyền đạt
cho em kiến thức trong suốt những năm học ở trường.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH vật liệu và xây dựng Khoa Nhung
đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập và thực hiện chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đinh Thu Trang
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng, ban 24
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Vốn cố định VCĐ
Vốn lưu động VLĐ
Vốn kinh doanh VKD
Hoạt động sản xuất kinh doanh HĐSXKD
Doanh thu thuần DTT
Lợi nhuận LN
Nguồn vốn bình quân NVBQ
Tài sản cố định TSCĐ
Giá trị còn lại GTCL


Hàng tồn kho HTK
Vốn sở hữu VCSH
Giao thông vận tải GTVT
Tương đương tiền TĐT
Đầu tư tài chính ngắn hạn ĐTTC
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách thành viên góp vốn 20
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2010- 2012 Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Cân đối kế toán công ty giai đoạn 2010 – 2012 Error: Reference
source not found
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản của công ty 2010 - 2012 Error: Reference source not
found
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp hiệu quả sửu dụng VCĐ Error: Reference source not
found
Bảng 2.7: Vốn lưu động thường xuyên của Công ty. .Error: Reference source not
found
Bảng 2.8: Nhu cầu vốn lưu đông thường xuyên Error: Reference source not
found
Bảng 2.9: Vốn bằng tiền của Công ty từ năm 2010 – 2012 Error: Reference
source not found
Bảng 2.10: Tốc độ chu chuyển VLĐ Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty Error: Reference source

not found
Bảng 2.12: Khả năng thanh toán bình quân của các doanh nghiệp ngành xây
dựng Error: Reference source not found
Bảng 2.13: Vòng quay các khoản phải thu giai đoạn 2010 - 2012Error: Reference
source not found
Bảng 2.14: Tốc độ chu chuyển hàng tồn kho Error: Reference source not found
BIỂU ĐỒ
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng, ban 24
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý công ty Error: Reference source not found
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài.
Bước qua những năm đầu tiên thập kỉ thứ hai của thiên niên kỉ , xã hội Việt
Nam đang có những bước chuyển mình mau lẹ, ngày càng vươn cao, xa trên trường
quốc tế bằng khả năng, nội lực của một nền kinh tế trẻ trung, năng động, hấp dẫn
các nước phát triển đến đầu tư. Xã hội đang chứng kiến một cuộc chuyển mình lớn
sau những năm tháng đất nước mở cửa
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ trên nhiều mặt của nền
kinh tế - xã hội, một số yếu kém, bất cập trong quản lý hành chính Nhà nước đã bộc
lộ, nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực, đặc biệt là tệ nạn tham nhũng đã có chiều
hướng gia tăng. Pháp lệnh phòng chống tham nhũng 1998 và pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung Pháp lệnh phòng, chống tham nhũng 2000 đã tỏ ra bất cập, hạn chế cả về

phạm vi điều chỉnh lẫn tổ chức lực lượng và các biện pháp chế tài. Năm 2006, Quốc
hội ban hành Luật phòng, chống tham nhũng. Tuy nhiên, trong những năm qua,
cuộc đấu tranh chống tham nhũng sao cho có hiệu quả, đẩy lùi căn bệnh trầm kha
của xã hội Việt Nam vẫn đang là vấn đề nan giải mà Đảng, Nhà nước ta đau đầu tìm
câu trả lời.
Hiện nay, tham nhũng xảy ra ở nhiều nơi, nhiều lĩnh vực khác nhau, trở thành
căn bệnh trầm kha của xã hội. Quy mô các vụ tham nhũng ngày càng vượt ra khỏi
phạm vi một ngành, một địa phương, một quốc gia với phương thức, thủ đoạn ngày
càng đa dạng, tinh vi, trong đó có sự móc ngoặc giữa người có chức vụ, quyền hạn
trong các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước với người không thuộc cơ quan nhà
nước, giữa người trong nước với đối tượng là ngùi nước ngoài có sử dụng công
nghệ cao. Chủ thể của các vụ tham nhũng có địa vị, chức vụ ngày càng cao. Tham
nhũng đã và đang len lỏi vào mọi cơ quan tổ chức, không trừ một lĩnh vực nào. Nếu
không ngăn chặn kịp thời, căn bệnh trầm kha ấy sẽ ăn sâu, huỷ hoại bộ máy Nhà
nước, chế độ mà Đảng, Nhà nước ta đã và đang dày công gây dựng, làm mất niềm
tin sâu sắc đối với nhân dân, hậu quả sẽ khôn lường.
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Nâng cao hiệu quả pháp luật phòng, chống tham nhũng là việc cần thiết mang
tính chất cấp bách. Trong bước hội nhập cùng thế giới của đất nước, tham nhũng
còn tồn tại như một “hòn đá tảng” thì phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng là
vấn đề được xác định như một sự tồn vong của chế độ Xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống pháp luật phòng, chống tham nhũng ở nước ta hiện nay chủ yếu là
Luật phòng, chống tham nhũng ban hành 2005, Bộ luật hình sự ban hành năm 1999
sửa đổi bổ sung năm 2009, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Bên cạnh đó
còn một số các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương Đảng, Chính phủ.
Trong những năm qua, đề tài về chống tội phạm tham nhũng không còn mới

mẻ, đã có nhiều đề tài khoa học tập trung vào nghiên cứu đặc điểm, phương thức,
thủ đoạn của tội phạm tham nhũng, tuy nhiên chưa có đề tài nào đề cập đến vấn đề
nâng cao hiệu quả pháp luật phòng, chống tham nhũng.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, hệ thống hóa, góp phần hoàn thiện lí luận chung về hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường định hưỡng xã hội chủ nghĩa, cạnh tranh và hội nhập.
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Vật liệu và xây
dựng Khoa Nhung, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty trong giai đoạn mới
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề chủ yếu nghiên cứu các phạm trù liên quan
tới vố kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn: lí luận về vốn trong doanh nghiệp, các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sủ dụng vốn trong doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình sử dugj vốn kinh doanh tại Công ty TNHH vật
liệu và xây dựng Khoa Nhung từ năm 2009 – 2012
Phương pháp nghiên cứu
Khóa luân sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích tổng
hợp, thống kê, logic, các phuwong pháp so sánh, phân tổ , phân tích DuPont…
Ngoài ra khóa luận còn sử dụng hệ thống bảng, biểu, sơ đồ… để minh họa
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu kết luận khóa luận gồm 3 chương sau:
Chương 1: Lí luận chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp
Chương 2: Tình hình huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH

vật liệu và xây dựng Khoa Nhung
Chương 3: Giải pháp nâng cáo hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH vật liệu và xây dựng Khoa Nhung
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế đã xuất hiện từ rất lâu. Có nhiều quan
điểm về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp đã được các nhà kinh tế học đưa ra:
Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì
Mark cho rằng:” Vố chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất
Còn Paul A. Samuelson. Một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại
cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa
vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồ các loại hàng hóa lâu bền
được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất
sau đó. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản
phẩm đầu ra, vừa là sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất.
Tóm lại có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, tuy nhiên có thể khái quát
về vốn kinh doanh như sau:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
hữu hình và vô hình được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Đặc trưng của vốn kinh doanh
Từ khái niệm của vố kinh doanh, chúng ta có thể khái quát các đặc trưng cơ

bản của vốn như sau:
Thứ nhất, Vốn là hàng hóa đặc biệt.
Vốn là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng:
+ Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta có thể bỏ ra để có được nó.
+ Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá tỉnh
sản xuất kinh daonh như máy móc, thiết bị tư, hàng hóa…
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Nó không bị hao mòn hữu hình
trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn bản thân nó. Chính vì
vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kì doanh nghiệp nào.
Thứ hai, Vốn là đại diện cho một lương giá trị tài sản. Bởi vì vốn biểu hiện
bằng tiền của các tài sả phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay tài sản là
hình thái tồn tại của vốn. Vốn biểu hiện là các tài sản hữu hình và vô hình như: Nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, đất đai, bằng phát minh, sáng chế…
Thứ ba, Vốn phải được tập trung, tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. Muốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, vốn phải được tập trung
thành một lượng đủ lớn để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất
và chủ động trong các phương án sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, Vốn luôn vận động để sinh lời.
Quá trình sản xuất kinh doanh đều có thể khái quát thành:
T… H(TLLĐ, TLSX)… SX… H’… T’
Để có có các yếu tố đầu và (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh doanh
doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước. Đồng vốn đến điểm xuất phát mới
với giá trị lớn hơn.
Thứ năm, Vốn có giá trị về mặt thời gian: Tức là đồng vốn tại các thời điểm
khác nhau có giá trị không giống nhau. Một đồng ngày hôm nay có giá trị cao hơn

một đồng trong tương lại hay ngược lại. Sở dĩ như vậy vì:
Vốn có đặc trưng vận động sinh lời, nên một đồng ngày hôm nay đem đầu tư
thì trong tương lai có giá trị lớn hơn: ngoài đồng vốn gốc còn có thêm phần lãi nhận
được.
Thứ sáu, trong quá trình vân động vốn không tách rời chủ sở hữu. Mỗi dồng
vốn đều có chủ sở hữu nhất định, nghĩa là không có những đồng vốn vô chủ. Tùy
theo hình thức đầu tư mà người sở hữu và người sử dụng vốn có thể đồng nhất hay
tách rời
Ngoài ra muốn có vốn thì phải có tiền song có tiền chưa hẳn đã có vốn. Tiền
được coi là vốn phải thỏa mãn 3 điều kiện sau:
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Một là, Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định, hay nói cách
khac tiền phải được đảm bảo bằng 1 lường tài sản có thực.
Hai là, Tiền phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định.
Ba là, khi có đủ lượng tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Trong đó điều kiện 1 và 2 được coi là điều kiện ràng buộc để tiền trở thành
vốn, điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn – nếu tiền không vận động thì
đó là đồng tiền “ chết”, còn vận động không vì sinh lợi thì không phải là vốn.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3.1 Theo nguồn hình thành vốn.
Với tiêu thức này vốn sản xuất kinh doanh chia thành 2 loại: Vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong
cơ cấu vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược
lại.

Tại 1 thời điểm vố chủ sở hữu có thể được xác định bằng công thức:
Vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn – Nợ phải trả
Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế
như: Ngân hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, các tổ chức kinh tế, và các tác nhân
khác…
Nợ phải trả = Tổng nguồn vốn – Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả hình thành từ 2 nguồn chính:
- Nguồn vốn chiếm dụng: Phát sinh trong các quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với các tác nhân kinh tế như với nhà nước, với cán bộ công nhân viên,
với khách hàng, với người bán…
- Các khoản nợ vay: bao hồm tổng số vốn vay ngắn, trung, dài hạn ngân
hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
1.1.3.2 Theo đặc điểm luân chuyển vốn
Dựa vào tiêu chí này,toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành 2 bộ phận: Vốn cố định(VCĐ) và vốn lưu động(VLĐ)
• Vốn cố định
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm xây dựng các TSCĐ nên quy mô của
vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ.
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất sản phẩm. Có đặc
điểm này là do TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kì sản xuất nhất định.
Hai là, Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần vào từng phần của các chu kì
sản xuất, khi tham gia các chu kì sản xuất , một bộ phận vốn cố định được luân

chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao)
tương ứng với phần gía trị hao mòn của TSCĐ, một phần được cố định trong đó.
Ba là, vốn cố định được thu hồi dần từng phần tương ứng với phần hao mòn
của TSCĐ. Khi TSCĐ hết thời gian sủ dụng, giá trị của nó được chuyển vào giá trị
của sản phẩm đã sản xuất ( giá trị được thu hồi về đủ) khi đó vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
• Vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh TSCĐ, doanh nghiệp luôn có
một lượng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá trình sản xuất và tái
sản xuất như: dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản
phẩm. Đó chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp
Do đặc điểm của vốn lưu động là trong quá trình sản xuất kinh doanh luân
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục đã quyết định sự vận
động của vốn lưu động – tức hình thái giá trị của TSLĐ là:
+ Khởi đầu vòng tuần hoàn: Vốn lưu động được dùng để mua sắm các đối
tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất. Ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình
thái từ vốn tiền tệ sang vốn vật tư (T – H)
+ Tiếp theo là giai đoạn sản xuất: Các vật tư được chế tại thành bán thành
phẩm. Ở giai đoạn này vốn vật tư chuyển hóa thành thành phẩm và bán thành phẩm
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
nhờ sưc lao động và công cụ lao động ( H – SX…- H’)
+ Kết thúc vòng tuần hoàn: Sauk hi sản xuất được tiêu thụ, vố lưu động lại
chuyển hóa sang hình thái vốn tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu ( H’ – T’)
Vì vậy các doanh nghiệp phải xác định được vốn lưu động cần thiết tối thiểu là
bao nhiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc
thiếu vốn làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn đồng thời đảm bảo cho vốn lưu

động đạt hiệu quả cao.
1.1.3.3 Theo thời gian sử dụng
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vồn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất bất thường phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thời hạn sử dụng từ 1
năm trở xuống, bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng,
phải trả người bán và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn là loại vốn có thời gian sử dụng trên 1 năm bao gồm vố
chủ sở hữu và nợ dài hạn ( tín dụng dài hạn, trái phiếu dài hạn, thuê tài chính…).
Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này được đầu tư cho tài sản cố định và
một bộ phận cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn dài hạn = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
1.1.3.4 Theo phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động được từ
bản thân doanh nghiệp bao gồm: Tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các
khảo dự phòng, thu từ thanh lí, nhượng bán TSCĐ. Nguồn vốn này quyết định sự
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài gồm: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn
liên doanh, liên kết, vốn huy động từ phát sinh trái phiếu, nợ người cung cấp và các
khảo nợ khác.
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Ngoài ra căn cứ theo các tiêu chí khác nhau ta còn có cách phân loại khác
nhau như: căn cứ theo lãnh thổ, vốn được chia thành vốn trong nước và vốn ngoài

nước…
1.1.4 Vai trò của vốn kinh doanh trong HĐSXKD của doanh nghiệp
Thứ nhất, Vốn là điều kiện ban đầu để hình thành doanh nghiệp.
Nếu không có vốn sẽ không có bất kì một hoạt động sản xuất kinh doanh nào
cả. Vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp tính toán, hoạch định các chiến lược
và kế hoạch kinh doanh
Thứ hai, vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp tiến hành các HĐSXKD một
cách liên tục và có hiệu quả.
Trong quá trình HĐSXKD, vốn kinh doanh của một doanh nghiệp không
ngừng được tăng lên tương ứng với sự tăng trưởng quy mô sản xuất, đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục.
Thứ ba, Vốn quyết định tới quy mô, phạm vi và khả năng mở rộng hoạt động
kinh doanh.
Vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để phân loại quy mô của doanh
nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình. Nếu nguồn vốn lớn
thì tổng tài sản lớn và từ đó quy mô lớn, phạm vi và khả năng mở rộng hoạt động
kinh doanh cũng lớn.
Thứ tư, Vốn quyết định khả năng cạnh tranh.
Vốn kinh doanh không những là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp
khẳng định được chỗ đứng của mình mà còn là điều kiện thuận lợi tạo nên sự cạnh
tranh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị
trường, đầu tư đổi mới mày móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hóa
sản phẩm, hạ giá thành
Thứ năm, Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua sự vận động của vốn kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính như: hiệu
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
9

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
quả sử dụng vốn, hệ số khả năng thanh toán, hệ số khả năng sinh lời, cơ cấu các
nguồn vốn… mà nhà quản lí có thể nhận biết được trạng thái vốn trong các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu đã định.
Qua những sự phân tích ở trên ta thấy vốn kinh doanh có tầm qua trọng to lớn.
Do đó vấn đề sư dụng vốn có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, vật lực, tài lực của các doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong
quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp. Sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp thể hiện bằng hàm số biểu thị mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với
vốn và lao động:
Q = f ( K, L…)
Trong đó: K là vốn và L là lao động
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp và HĐSXKD nhằm mục
đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất. Nói cách khác hiệu quả sử dụng vốn chính
là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh, hay cụ thể là quan hệ
giữa toàn bộ kết quả kinh doanh và toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó
được xác định bằng thước đo tiền tệ.
• Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bất cứ một doanh nghiệp nào sử dụng vốn sản xuất nói chung đều phải quan
tâm đến hiệu quả mà nó đem lại. Nâng cao hiệu qả sử dụng vố kinh doanh ngày
càng là vấn đề cốt yêu xuất phát từ các khía cạnh sau:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò to lớn của vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

Vốn có vai trò quan trọng cho sự phát triển của tất cả các doanh ngiệp. Để
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
đảm bảo vốn đầy đủ kịp thời cho HĐSXKD, doanh nghiệp cần phải xác định chính
xác nhu cầu vốn sản xuất để có kế hoạch huy động vốn hợp lí, tạo ra cơ cấu nguồn
vốn tối ưu giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
Thứ hai, xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài
chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ là tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,
đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm… thì doanh nghiệp phải có vốn. Trong điều kiện
vốn của doanh nghiệp có hạn việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
tăng giá trị tài sản của các chủ sở hữu và các mục tiêu khác như nâng cao uy tín sản
phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động…
Thứ ba, xuất phát từ thực trạng nền kinh tế của nước ta hiện nay.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay tình trạng kinh doanh kém hiệu quả khá
phổ biến. Để khắc phục tình trạng yếu kém hiệu quả còn khá phố biến. Để khắc
phục tình trạng yếu kém và nhanh chóng theo kịp tốc độ phát triển kinh tế hiện nay,
cần phỉ quan tâm nhiều hơn nữa tới hiệu qủa sử dụng vốn.
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.1 Chỉ tiêu kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Tỉ số nợ =
Chỉ tiêu này nói lên trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn từ bên

ngoài ( từ các chủ nợ là bao nhiêu phần trăm). Nêu so sánh nợ phải trả với tổng tài
sản thì hệ số nợ còn thể hiện mức độ tài trợ cho tài sản hiện có của doanh nghiệp từ
nguồn vốn bên ngoài
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Tỉ suất tự tài trợ = = 1 – tỉ số nợ
Tỉ suất tự tài trợ để đo lường sự góp vốn của các chủ sở hữu trogn tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp. Thông thường một doanh nghiệp có tỉ số nợ thấp ( hay tỉ
suất tự tài trợ cao) được đánh giá là ít phụ thuộc vào chủ nợ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên nếu tỉ số nợ cao thì nhiều trường hợp sẽ rất có lợi
1.2.2.2 Các chỉ tiểu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn toàn bộ
a. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Hệ số nói lên cứ một đồng tài sản ( vốn) đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông thường so với kì
trước, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của tổng tài sản giảm ( hiệu quả sử dụng
vốn giảm) và ngược lại.
b. Hàm lượng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được một đồng doanh thu thuần cần bỏ ra bao
nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này ngược lại với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hàm lượng vốn kinh doanh =
c. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời.
+ Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời tổng tài sản:(ROA)
Tỉ suất lợi nhuận trước (sau) thuế trên tổng tài sản (ROA) =
Chỉ tiêu này nói lên cứ 1 đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh thì mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước ( sau) thuế.

SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Theo phương pháp Dupont, ROA được tách thành 2 chỉ tiêu bộ phận:
ROA =
= Tỉ suất lợi nhuận doanh thu(ROS) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
+ Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE).
trước(sau) thuế trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này nói lên với 1 đồng vốn chủ sở hữu đua vào hoạt động sản xuất
kinh doanh thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.
Theo phương pháp Dupont, ROE có thể biểu diễn bằng phương trình:
ROE =
= ROA Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
a. Các chỉ tiêu tổng hợp
* Tốc độ lưu chuyển vốn lưu động (VLĐ)
VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiêu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại. Tốc độ luân chuyển của VLĐ được đo bằng các chỉ tiêu sau:
- Số lần luân chuyển ( số vòng quay vốn lưu động)
L =
VLD
M
Với M: Tổng giá trị vốn tham gia luân chuyển trong năm và được xác định
bằng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh trong kì vốn lưu động quay được mấy vòng.
- Kì luân chuyển vốn: Chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để vốn lưu
động thực hiện được 1 lần luân chuyển. Ngược lại số vòng quay vốn lưu động, chỉ
SV: Đinh Thu Trang

Lớp: TCDN D - K12
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
tiêu này càng nhỏ thể hiện vốn lưu động được luân chuyển nhanh, chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
K = =
- Mức vốn lưu động tiết kiệm =
360
DTT
× ( K1-K0)
Trong đó: K1: Kì luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
K0: Kì luân chuyển VLĐ năm báo cáo
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ doanh nghiệp có thể tiết kiệm được do tăng tốc
độ luân chuyển VLĐ ở kì kế hoạch so với kì báo cáo (kì gốc)
*Tỉ suất doanh lợi VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ trong kì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước (sau) thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng VLĐ
càng hiệu quả.
Tỉ suất doanh lợi VLĐ =
b. Các chỉ tiêu phân tích
Đây là các hệ số có tacsd dụng đo lường xem khả năng khai thác sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh như thế nào.
*Các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu phả ánh tốc độ chuyển đổi các khảo phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định theo công thức sau:
- Vòng quay các khoản phải thu =
- Kì thu tiền trung bình =
Trong số đó ngày trong kì phân tích thường xá định là 90 ngày hoặc 365 nếu
kì phâ tích là năm.

SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Ý nghĩa: Khoảng thời gian trung bình kể từ hi doanh nghiệp xuất hàng tới
khi doanh nghiệp thu được tiền về ( số ngày của một vòng quay các khoản phải
thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kì thu tiền trung bình càng nhỏ và
ngược lại.
• Hàng tồn kho:
Số ngày vòng quay hàng tồn kho được xác định như sau:
- Vòng quay hàng tồn kho =
Ý nghĩa: Số lần trung bình hàng tồn kho luân chuyển trong 1 kì.
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Ý nghĩa: Là khoảng thời gian từ khi doing nghiệp bỏ tiền ra mua nguyên vật
liệu tới khi doanh nghiệp sản xuất xong sản phẩm. kể cả thời gian lưu kho.
• Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Hệ thanh toán nợ ngắn hạn =
Ý nghĩa: Cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có
khả năng chuyển hóa thành tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán ngay( tức thời) =
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Thông thường các hệ số trên càng cao, thể hiện tiềm năng thanh toán càng
cao so với nghĩa vụ thanh toán. Tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
điều kiện của mỗi doanh nghiệp mà duy trì các hệ số thanh toán hợp lí khác nhau.

1.2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
a. Các chỉ tiêu tổng hợp
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Ý nghĩa: Một đồng vốn cố định đầu tư vào việc mua sắm và sử dụng tài sản
cố định trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao
*Hàm lượng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thuần trong kì thì
doanh nghiệp cần sử dụng boa nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này ngược lại với
chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.
*Tỉ suất lợi sinh lời vốn cố định.
Ý nghĩa: Đầu tư 1 đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
(sau) thuế. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp là tốt.
- Tỉ suất lợi nhuận vố cố định =
b. Các chỉ tiêu phân tích
- Hệ số hao mòn TSCĐ =
Ý nghĩa: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ tại một thời điểm. hệ số này
càng lớn chứng tỏ mức đọ hao mòn càng cao và ngược lại.
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Hiếu suất sử TSCĐ =
Ý nghĩa: Một đồng đầu tư vào TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
1.2.3.1 Những nhân tố khách quan

a. Môi trường pháp lí
Môi trường pháp luật chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Từ cơ chế giao vốn, đánh giá TSCĐ, chính sách thuế, chính sách
cho vay, khuyến khích nhập khẩu một số công nghệ nhất định có thể làm tăng hay
giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
b. Môi trường kinh tế
+ Trạng thái phát triển kinh tế: Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh
tế có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tới doanh thu
của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng thì các hoạt động đầu tư được mở rộng, thị
trường vốn ổn định. Điều đó sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển, do đó sẽ
làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp và ngược lại
+ Cơ chế quản lí và các chính sách kinh tế của nhà nước:
Chính sách lãi suất: Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu doanh nghiệp
không có cơ cấu vốn hợp lí, kinh doanh không có hiệu quả thì hiệu quả sử dụng
vốn, nhất là đối với vốn vay giảm sút.
Chính sách thuế: Chính sách thuế của nhà nước tác động trực tiếp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì mức thuế cao hay thấp sẽ làm
phần lợi nhuận sau thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
c. Rủi ro bất thường trong kinh doanh
Rủi ro luôn đi liền với hoạt động kinh doanh, trong kinh doanh thì có hiều loại
rủi ro khác nhau như: Rủi ro tài chính (rủi ro do có sử dụng nợ vay), rủi ro trong
quá trình sử dụng tài sản… điều này dẫn đến tình trạng mất vốn, mất uy tín, mất bạn
hàng… từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, làm giảm hiệu quả sử

dụng vốn của doanh nghiệp
d. Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh
Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ví dụ như nếu chu kì sản xuất
kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ có khả năng thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở
rộng sản xuất kinh doanh.
1.2.3.2 Những nhân tố chủ quan
+ Xác định cơ cấu vốn, nhu cầu vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Cơ cấu đầu tư bất hợp lí là nhân tố ảnh hưởng tương đối lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn. Cơ cấu vốn được xác định không hợp lí sẽ làm cho bộ phận thừa vốn
không phát huy hết tác dụng, đồng thời tình trạng thiếu vốn ở một số khâu xảy ra, từ
đó hiệu quả sử dụng vốn thấp…
+ Lựa chọn phương án đầu tư
Bên cạnh quá trình lựa chọn phương án phù hợp, hiệu quả của vốn đầu tư phụ
thuộc nhiều vào việc dự toán đúng đắn về vốn đầu tư. Bởi vì nếu đầu tưu vốn quá
mức hoặc đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn rất lớn cho
doanh nghiệp.
+ Năng lực nhà quản lí, trình độ người lao động
Trong quá trinh sản xuất kinh doanh, nếu nhà quản lí doanh nghiệp không có
những phương án sản xuất hữu hiệu, không bố trí các khâu, các trình độ lao động,
các giai đoạn sản xuất sẽ gây lãng phí nguồn lực, vốn, vật liệu… Điều đó sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quá sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
riêng.
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12

19
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU VÀ XÂY DƯNG KHOA NHUNG
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH vật liệu và xây dựng Khoa Nhung
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Vật liệu và Xây dựng Khoa Nhung là công ty TNHH có 02
thành viên trở lên, chuyên kinh doanh và phân phối vật liệu xây dựng. Công ty được
thành lập ngày 05 tháng 09 năm 2003 theo Giấy chứng nhận kinh doanh số
0502000183 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hưng Yên cấp ngày 05 tháng 09 năm
2003. Đăng ký thay đổi lần thứ 2 vào ngày 30 tháng 06 năm 2006 và thay đổi lần
thứ 3 ngày vào ngày 19 tháng 10 năm 2011.
Một số thông tin về công ty:
- Tên công ty : CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG KHOA NHUNG
- Địa chỉ : Xã Minh Châu - huyện Yên Mỹ - Tỉnh Hưng Yên
- Vốn điều lệ : 10.800.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười tỷ tám trăm triệu đồng chẵn)
- Mã số doanh nghiệp: 0900218129
- Điện thoại : 0321.2 218 025
- Fax : 0321.3 713 025
- Email :
- Lĩnh vực hoạt động:
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng Ô tô.
+ Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thủy lợi.
+ San lấp mặt bằng.
+ Cho thuê máy xúc, máy lu, máy ủi…
- Danh sách thành viên góp vốn:
SV: Đinh Thu Trang

Lớp: TCDN D - K12
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Bảng 2.1: Danh sách thành viên góp vốn
STT Tên thành viên Nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú
đối với cá nhân;
địa chỉ trụ sở
chính đối với tổ
chức
Giá trị phần
vốn góp
(VNĐ)
Tỷ lệ
(%)
Số giấy CMTND
(hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác)
đối với cá nhân;
MSDN đối với doanh
nghiệp; Số Quyết
định thành lập đối với
tổ chức
1 ĐỖ HỒNG
NHUNG
Thôn Quảng Yên,
Xã Minh Châu,
Huyện Yên Mỹ,
Tỉnh Hưng Yên,

Việt Nam
9.500.000.000 87,96 145015215
2 NGUYỄN
VĂN KHOA
Thôn Quảng Yên,
Xã Minh Châu,
Huyện Yên Mỹ,
Tỉnh Hưng Yên,
Việt Nam
1.100.000.000 10,19 141287942
3 ĐỖ THỊ THU Thôn Quảng Yên,
Xã Minh Châu,
Huyện Yên Mỹ,
Tỉnh Hưng Yên,
Việt Nam
200.000.000 1,85 140600720
SV: Đinh Thu Trang
Lớp: TCDN D - K12
21

×