Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.05 KB, 65 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG 4
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ ĐẦU TƯ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 2
VIỄN THÔNG 2
1/ Cơ sở lý luận về cạnh tranh – năng lực cạnh tranh 2
1.1.Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh đối với phát triển: 2
1.2.Năng lực cạnh tranh và các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh 3
2/ Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp viễn thông: 8
2.1Khái niệm đầu tư và đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh: 8
2.2 Vai trò của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp viễn thông:. .9
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
viễn thông 10
2.3.1 Sự phát triển của thị trường viễn thông 10
2.3.2 Môi trường pháp lý chính sách của nhà nước 10
2.3.3 Đối thủ cạnh tranh 11
2.3.4 Nhân tố khách hàng 11
2.4Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp viễn thông 11
2.4.1Cạnh tranh sản phẩm: 11
2.4.2 Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm: 12
2.4.3 Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm 15
2.4.4 Cạnh tranh bằng các công cụ khác 15
2.4.5 Cạnh tranh về thời cơ thị trường: 16
2.5Nội dung Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp viễn thông 17
2.5.1 Đầu tư nâng cao năng lực kỹ thuật, công nghệ 17
2.5.2 Đầu tư nâng cao năng lực nhân sự 17
2.5.3 Đầu tư nâng cao năng lực thương hiệu 18


2.5.4 Đầu tư nâng cao năng lực dịch vụ chăm sóc khách hàng: 18
2.6 Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp viễn thông 18
2.6.1Chỉ tiêu đánh giá kết quả 18
2.6.1.1 Gia tăng thị phần 18
2.6.1.2 Năng lực tài chính 19
2.6.1.3 Hiện đại hoá và gia tăng cơ sở vật chất – kỹ thuật công nghệ 19
2.6.1.4 Nguồn nhân lực 20
2.6.1.5 Thương hiệu 20
2.6.1.6 Số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ 21
2.6.1.7 Doanh thu tăng thêm 21
2.6.2Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả 22
2.6.2.1Doanh thu tăng thêm / Tổng VĐT nâng cao năng lực cạnh tranh 22
2.6.2.2 Lợi nhuận tăng thêm / Tổng VĐT nâng cao năng lực cạnh tranh 22
CHƯƠNG II 23
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VINAPHONE 23
1.Giới thiệu về công ty 23
1.1Lịch sử hình thành và phát triển: 23
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 24
1.3 Cơ cấu tổ chức 26
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 28
2.1 Năng lực tài chính: 28
2.2.Về năng lực kỹ thuật, máy móc thiết bị: 29
2.3.Về năng lực nhân sự: 30
3.Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức của công ty 30
3.1 Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu 30
3.2.1.1Phân tích những cơ hội, thách thức 32
4.Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 32
4.1 Quy mô và nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 32

4.1.1 Quy mô vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 33
4.1.2 Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 34
4.2 Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 36
4.2.1 Đầu tư công nghệ viễn thông 36
4.2.2 Đầu tư hạ tầng viễn thông 38
4.2.3 Đầu tư đa dạng hoá sản phẩm – các gói cước 40
4.2.4 Đầu tư nguồn nhân lực 41
4.2.5.1Đầu tư cho hoạt động Marketing 44
4.2.5.2Các hoạt động đầu tư khác 46
5.1 Những kết quả và hiệu quả đạt được 47
5.1.1 Chỉ tiêu và kết quả 47
5.1.2 Chỉ tiêu hiệu quả 51
5.2 Hạn chế và nguyên nhân tồn tại 51
5.2.1 Về vốn đầu tư 51
5.2.2Về đầu tư nâng cao công nghệ: 51
5.2.3 Về cơ sở hạ tầng viễn thông 51
5.2.4 Về đầu tư sản phẩm – dịch vụ 51
5.2.5 Về đầu tư nguồn nhân lực 52
5.2.6 Về đầu tư marketing 52
5.2.7 Hoạt động đầu tư khác 52
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VINAPHONE 53
1/ Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty cổ phần thương mại vinaphone: 53
1.1Phương hướng phát triển: 53
1.2Mục tiêu phát triển: 53
2/ Một số giải pháp cho hoạt động đầu tư phát triển nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần thương mại vinaphone trong thời gian tới: 54
2.1 Đa dạng hoá các nguồn huy động vốn 54
2.2 Tăng cường vốn đầu tư công nghệ 55

2.1Tăng cường đầu tư hạ tầng viễn thông 55
2.2Tăng cường đầu tư sản phẩm – dịch vụ mới 56
2.5 Tăng cường đầu tư dịch vụ chăm sóc khách hàng 56
2.6 Tăng cường marketing 57
2.7 Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực 57
2.8 Phòng ngừa rủi ro 58
3. Kiến nghị 59
KẾT LUẬN 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng quy mô vốn đầu tư của công ty (tỷ đồng) 29
Bảng 1: Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện của công ty dịch vụ viễn thông
Vinaphone giai đoạn 2008-2012 33
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Vinaphone
giai đoạn 2008-2012 (Đơn vị: tỷ đồng) 34
Bảng 3: Tỷ trọng nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Vinaphone
giai đoạn 2008-2012 34
Bảng 4: Vốn đầu tư phát triển của Công ty phân theo các nội dung đầu tư nâng cao năng
lực cạnh tranh (tỷ đồng) 36
Bảng 5: Vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh công nghệ của Công ty Vinaphone giai
đoạn 2008-2012 38
Bảng 6: Vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cơ sơ hạ tầng viễn thông của Công ty
Vinaphone giai đoạn 2008-2012 39
Bảng 7: Vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm – gói cước của Công ty
Vinaphone giai đoạn 2008-2012 40
Bảng 8: Vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của Công ty
Vinaphone giai đoạn 2008-2012 42
Bảng 9: Tổng hợp số lượng - chất lượng lao động tính đến ngày 31/12/2012 43
Bảng 10: Chi trả tiền lương cho người lao động (trĐ) 44

Bảng 11: Vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh marketing của Công ty Vinaphone giai
đoạn 2008-2012 45
Bảng 12: Vốn đầu tư khác của Công ty Vinaphone giai đoạn 2008-2012 46
Bảng 13: Bảng kết quả đo kiểm chất lượng mạng VinaPhone 49
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa cùng với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường đã đưa nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển sôi động hơn nhưng bên
cạnh đó cũng đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp việt nam đó là điều kiện kinh
doanh ngày càng mở rộng thì môi trường cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt hơn.
Áp lực cạnh tranh đang đè nặng lên cai các chủ thể kinh tế của Việt Nam, đặc biệt
là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực như xây dựng, sản xuất công
nghệ cao, dịch vụ truyền thông Con đường để các doanh nghiệp Việt Nam có thể
vượt qua những thách thức và hòa nhập vào nền kinh tế năng động là cần phải từng
bước hoàn thiện và nâng cao năng lực sản xuất, xây dựng một chiến lược sản xuất
kinh doanh khoa học, có kế hoạch thực hiện lâu dài cũng như quản lý chặt chẽ kế
hoạch đó.
Để thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự quan tâm
một cách đầy đủ tới công tác đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Sự phát triển của
hoạt động đầu tư đang góp phần không nhỏ tác động tới sự chuyển đổi trong toàn
bộ nền kinh tế nói chung và các thành phần đơn vị kinh tế nói riêng. Với một sinh
viên của khoa Kinh Tế Đầu Tư trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân em nhận thức
được tâm quan trọng đó. Qua thời gian thực tập thực tế tại Công ty truyền thông
vinaphone, cùng với sự giúp đỡ của ThS. Trần Thị Mai Hoa và các anh chị cán bộ
công nhân viên tại công ty đã giúp em hoàn thiện được chuyên đề: “ Đầu tư nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone”.
Bố cục của chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ ĐẦU TƯ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VINAPHONE

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VINAPHONE
1
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ ĐẦU TƯ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
VIỄN THÔNG
1/ Cơ sở lý luận về cạnh tranh – năng lực cạnh tranh
1.1. Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh đối với phát triển:
- Khái niệm cạnh tranh:
Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất
hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc
tiêu dung hàng hoá để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể
xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dung (Người sản xuất muốn bán
đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau để mua được
hàng rẻ hơn, tốt hơn; giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn
trong sản xuất và tiêu thụ. Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả và cạnh
tranh phi giá cả.
- Vai trò của cạnh tranh đối với phát triển:
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và
trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần
vào sự phát triển kinh tế.
Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn
nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ
thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản
xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng
cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu
hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người sản
xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí

2
sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao hơn để đáp ứng
với thị hiếu của người tiêu dùng.
Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống free-enterprise vì càng nhiều doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ càng có
chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem đến cho khách hàng giá trị tối
ưu nhất đối với những đồng tiền mồ hôi công sức của họ.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn
về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải,
phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh tranh không
lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật. Vì lý do
trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các định chế xã hội,
sự can thiệp của nhà nước.
Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không lành
mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn
thuế, tung tin phá hoại, ) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hóa giàu nghèo,
tổn hại môi trường sinh thái.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất đồng thời
cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích hơn cho
mọi người và cho cộng đồng, xã hội.
1.2. Năng lực cạnh tranh và các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu
một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện
nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối
thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp
trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley
(1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM (Ủy ban Quốc gia về

3
Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận
thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa
bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự
tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ
đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ
trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho
rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh
nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như
vậy mang tính chất định tính, hkó có thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự: năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất
và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
cao và phát triển bền vững.
Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với
năng lực kinh doanh. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây.

4
Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và
trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự do
trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh đồng
nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều kiện thị
trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa háo số lượng hàng hóa nên
năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức hiện
nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp phải
cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan
niệm về năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.
Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về các
doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả
năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,
khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những
phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh
tranh, dựa vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng
cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu
hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm
bảo sự phát triển kinh tế bền vững.
- Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh:
+ Thứ nhất đó là trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Tổ chức quản
lý tốt trước hết là
áp
dụng phương pháp quản lý hiện đại đã được doanh nghiệp
của nhiều nước áp dụng thành công như phương pháp quản lý theo tình
huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo chất

lượng như ISO 9000, ISO 1400. Bản thân doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và
đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài
5
giỏ
i

trung thành, ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình
rõ triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và
phả
i
thiế
t lập được
cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
+ Thứ hai là yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực,
nguồn vốn và trình độ khoa học công nghệ. Nhân lực là một nguồn lực rất quan
trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực
thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán
bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hoá của mọi thành viên trong doanh
nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất
xám cao, thể hiện trong kết cấu kĩ thuật của sản phảm, mẫu mã, chất lượng và
từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng t
ăng,

doanh
nghiệp sẽ tạo
được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng công
chúng, hướng tới sự phát triển bền vững.
Bên cạnh nguồn nhân lực, vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh cao là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được

vốn trong những điều kiện cần thiết, có
nguồn

vốn
huy động hợp lý, có kế hoạch
sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải hạch toán các chi phí rõ ràng
để xác định được hiệu
quả

chính
xác. Nếu không có nguồn vốn dồi dào thì hạn
chế rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp như hạn chế việc sử dụng
công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên,
hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị trường, hạn chế hiện đại
hoá hệ thống tổ chức quản lý Trong thực tế không có doanh nghiệp nào có thể
tự có đủ vốn để triển khai tất cả các mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Vì vậy, điều quan trọng nhất là doanh nghiệp có kế hoạch huy động
vốn
phù

hợp
và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn cung vốn.
Một nguồn lực nữa thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là trình độ
công nghệ. Công nghệ là phương pháp là bí mật, là
công
thức tạo ra sản phẩm.
6
Để có năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang bị bằng
công
nghệ hiện

đại. Công nghệ hiện đại là công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra
sản
phẩm
ngắn, tiêu hao năng lượng và nguyên liệu thấp, năng suất cao, tính linh
hoạt cao, chất lượng sản phẩm tốt, ít gây ô nhiễm môi trường.
Sử

dụng
công nghệ
hiện đại giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm giá thành, chất lượng
sản phẩm, do đó làm cho năng lực cạnh tranh của sản phẩm tăng. Doanh nghiệp
cần lựa chọn công nghệ thích hợp, nắm bắt được chu kì sống của công nghệ, thời
gian hoàn vốn của công nghệ phải ngắn, đào tạo đội ngũ nhân viên có đủ trình
độ để điều
khiển


kiểm soát công nghệ nhằm phát huy tối
đ
a
năng
suất thiết kế
của công nghệ. Về công nghệ, nếu doanh nghiệp giữ bản quyền sáng c
hế

hoặ
c
có bí quyết riêng thì thị trường sản
phẩm
c


a doanh nghiệp sẽ có tính độc quyền
hợp pháp. Do đó, năng lực nghiên cứu phát minh và các phương thức giữ gìn bí
quyết là yếu tố quan trọng tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngày nay,
các doanh nghiệp đều có xu hướng thành lập các phòng thí nghiệm, nghiên cứu
ngay tại doanh nghiệp; đề ra các chính sách hấp dẫn để thu hút người tài làm việc
cho doanh nghiệp.
Ngo
ài
ra,
doanh nghiệp tạo môi trường thuận lợi cho từng
người lao động phát huy sáng kiến cá
nhân
trong công việc của họ.
+ Yếu tố thứ ba cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực
cạnh tranh của sản phẩm. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản
phẩm đó bán được nhiều và nhanh chóng trên thị trường có sản phẩm tương tự.
Nó bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: chất lượng, giá cả sản phẩm, thời gian cung
cấp, dịch vụ đi kèm, điều kiện mua bán, danh tiếng và uy tín Khi lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp cần nhận định đầy đủ về các
mứ
c
độ của sản phẩm. Mức cơ bản nhất là lợi ích cốt lõi, chính là dịch vụ hay lợi
ích cơ bản

khách hàng thực sự mua. Doanh nghiệp phải biến lợi ích cốt lõi
thành sản phẩm chung. Ở mức độ tiếp theo, doanh nghiệp chuẩn bị một sản
phẩm mong đợi, tức là tập hợp những thuộc tính và điều kiện mà người mua
thường mong đợi và chấp thuận khi họ mua sản phẩm đó. Sau đó doanh nghiệp
7

chuẩn bị một sản phẩm hoàn thiện thêm với những dịch vụ và ích lợi phụ thêm
làm cho sản phẩm khác với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
+ Yếu tố thứ tư là khả năng liên kết vả hợp tác với doanh nghiệp khác và hội
nhập kinh tế quốc tế. Một doanh nghiệp tồn tại trong mối liên
hệ

nhiều
chiều
với các đối tượng hữu quan trong môi trường kinh doanh. Trong kinh doanh
thường xuất hiện nhu cầu liên kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm
tăng khả năng cạnh tranh. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp thể
hiện ở việc nhận biết các cơ hội kinh doanh mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh


khả
năng vận hành liên minh một cách có kết quả và đạt hiệu quả cao, đạt được
các mục tiêu đặt ra. Khả năng liên kết và hợp tác cũng thể hiện
sự

linh
hoạt của
doanh nghiệp trong việc chủ động nắm bắt các cơ hội kinh doanh trên thương
trường. Nếu doanh nghiệp không thể hoặc ít có
khả năng
liên minh hợp tác với
các đối tác khác thì
sẽ
bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh và nếu cơ hội đó được đối
thủ cạnh tranh nắm được thì nó
sẽ


trở
thành nguy cơ với doanh nghiệp.
+ Yếu tố thứ năm là năng suất sản
xuấ
t
kinh
doanh. Năng suất có liên
quan đến việc sử dụng toàn bộ tài nguyên không chỉ bao gồm
vấn
đề chất
lượng, chi phí giao hàng mà còn bao gồm cả những vấn đề rộng hơn như là vấn đề
môi trường, xã hội…
+ Yếu tố thứ sáu là uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp được hình thành
trong cả một quá trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi
mụ
c
tiêu
và chiến
lược đúng đắn. Thương hiệu
trướ
c hết được xây dựng bằng con đường chất
lượng: chất lượng của hệ thống quản lý, của từng con người trong doanh nghiệp,
chất lượng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất cung cấp cho thị trường.
2/ Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp viễn thông:
2.1 Khái niệm đầu tư và đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh:
- Khái niệm đầu tư:
Đầu tư là từ để chỉ việc đem công sức, trí tuệ, tiền bạc làm một việc gì nhằm
đem lại kết quả, lợi ích nhất định. Trong những bối cảnh hẹp như phạm vi quyển
sách này, đầu tư được nói đến chính là đầu tư nước ngoài, có nghĩa là việc đem tiền

8
từ một nước sang một nước khác để sinh lãi. Đầu tư trực tiếp là sự đầu tư thông qua
sản xuất, cung cấp dịch vụ, buôn bán tại nước nhận đầu tư. Hình thức đầu tư này
thường dẫn đến sự thành lập một pháp nhân riêng như công ty liên doanh, công ty
100% vốn nước ngoài, chi nhánh công ty nước ngoài. Đầu tư trực tiếp góp phần làm
tăng tổng sản phẩm quốc nội, thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ và phương
thức quản lý, kinh doanh tiên tiến, đồng thời góp phần giải quyết vấn đề việc làm tại
nước nhận đầu tư. Đầu tư gián tiếp là sự đầu tư thông qua việc buôn bán cổ phiếu
và các giấy tờ có giá trị, gọi chung là chứng khoán. Hình thức đầu tư này không dẫn
đến việc thành lập pháp nhân riêng. Hình thức này mang tính đầu cơ nên có thể thu
lãi rất lớn thông qua sự biến động giá chứng khoán (điều này lại liên quan đến nhiều
yếu tố khác như tình hình chính trị, phát triển kinh tế, chính sách điều hành vĩ mô,
v.v ), nhưng cũng chính vì thế mà có thể phải chịu những rủi ro khó lường trước.
Đối với nước nhận đầu tư, hình thức đầu tư góp phần giải quyết sự khan hiếm vốn,
nhưng khi các nhà đầu tư đồng loạt rút đi (bằng cách bán lại chứng khoán) sẽ dễ
dẫn đến những biến động trên thị trường tiền tệ, ảnh hưởng tới nền kinh tế.
- Khái niệm đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh:
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là sự hy sinh, sự bỏ ra các nguồn lực ở
hiện tại để tiến hành các hoạt động như đầu tư vào nhà xưởng, máy móc thiết bị,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển hoạt
động nghiên cứu và triển khai ứng dụng công nghệ… Nhằm duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, tăng thị phần thị trường, thu được lợi
ích kinh tế xã hội cao và đảm bảo sự phát triển bền vững.
2.2 Vai trò của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp viễn
thông:
Có thể khẳng định việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh là yếu tố có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các công ty viễn thông
vì những lý do sau:
- Đầu tư là con đường duy nhất tạo ra sức mạnh cạnh tranh của mỗi công ty
viễn thông trên thị trường, bởi vì chỉ có qua việc đầu tư công ty viễn thông mới đổi

9
mới cải thiện chất lượng dịch vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật - công nghệ, nguồn nhân
lực, năng lực tài chính cũng như khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường.
- Thông qua đầu tư thì mỗi công ty viễn thông có thể tạo được lợi thế so sánh
của mình.
- Đặc biệt hiện nay trên thị trường có nhiều công ty viễn thông hoạt động dẫn
đến tình trạng cạnh tranh vô cùng gay gắt. Khách hàng lại luôn có xu hướng thay
đổi sử dụng dịch vụ nhằm tối đa hoá lợi ích của mình, công ty nào có sự vượt trội
về chất lượng dịch vụ, uy tín thì luôn có thể thu hút được đông đảo khách hàng.
Do vậy đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh đóng vai trò quyết định trong
chiếm lĩnh thị phần, mở rộng thị trường, gia tăng lợi nhuận của mỗi công ty viễn
thông.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp viễn thông
2.3.1 Sự phát triển của thị trường viễn thông
Một thị trường viễn thông phát triển là thị trường được vận hành trong một
môi trường pháp lý thống nhất, các hoạt động của chủ thể tham gia thị trường đều
điều chỉnh theo quy định của pháp luật. Thị trường viễn thông phát triển phải có
nhiều hàng hoá giao dịch để thực sự là một kênh huy động vốn hiệu quả của nền
kinh tế. Sự phát triển của thị trường viễn thông ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh
doanh của công ty viễn thông. Thêm vào đó thì việc thị trường viễn thông phát triển
tạo điều kiện cho công ty viễn thông có vị thế cũng như năng lực đủ lớn để đầu tư
cho công nghệ, đội ngũ nhân lực…
2.3.2 Môi trường pháp lý chính sách của nhà nước
Để xây dựng thị trường viễn thông trở thành kênh huy động vốn hiệu quả và là
sân chơi công bằng cho các nhà đầu tư thì các cơ quan nhà nước cần quản lý giám
sát thị trường chặt chẽ bằng hệ thống pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ. Môi trường pháp
lý hoàn thiện, đồng bộ và thống nhất tạo ra sự công bằng trên thị trường, các công
ty viễn thông phải phát triển bằng thực lực của mình. Để phát triển hoạt động kinh
10

doanh các công ty không có cách nào khác ngoài việc đầu tư cho công nghệ, máy
móc, nhân lực, cải tiến dịch vụ để thu hút khách hàng và nâng cao lợi nhuận.
2.3.3 Đối thủ cạnh tranh
Các công ty viễn thông mới ra đời phải cạnh tranh với các công ty viễn thông
đã hoạt động lâu năm trong lĩnh vực này và đã có được thị phần đáng kể cũng như
kinh nghiệm hoạt động. Để tồn tại và cạnh tranh với các công ty viễn thông lâu năm
đó, công ty viễn thông mới ra đời phải không ngừng đầu tư công nghệ hiện đại, thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đưa ra dịch vụ hấp dẫn.
Nhưng bên cạnh đó công ty viễn thông mới cũng là đối thủ cạnh tranh đáng
chú ý với các công ty viễn thông đang hoạt động vì nhiều công ty trong số này có
vốn lớn nên có thể đầu tư các công nghệ hiện đại vượt trội và có chính sách lương
bổng cạnh tranh thu hút được nhân tài từ các công ty lớn. Vì thế các công ty viễn
thông có kinh nghiệm cũng phải không ngừng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
để giữ vững và nâng cao vị thế của mình.
2.3.4 Nhân tố khách hàng
Nhân tố khách hàng đóng vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của bất
kỳ doanh nghiệp nào. Với công ty viễn thông thì khách hàng là trọng tâm của sự
cạnh tranh và là động lực thúc đẩy công ty viễn thông đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh. Khách hàng sẽ lựa chọn công ty viễn thông nào có những dịch vụ tốt
nhất, giá cả phải chăng nhất. Muốn đáp ứng được điều kiện đó buộc công ty chứng
khoán phải không ngừng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, công nghệ, nhân
lực…
2.4 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp viễn thông
2.4.1 Cạnh tranh sản phẩm:
Là tổng thể những chỉ tiêu, thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thoả mãn
nhu cầu trong những điều kiện xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm.
Ngày nay, chất lượng sản phẩm đã trở thành một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp trên thị trường viễn thông. Chất lượng sản phẩm cành
cao tức là mức độ thoả mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm
11

tăng khả năng trong thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong điều kiện
hiện nay, mức sống của người dân ngày càng đựơc nâng cao, tức là nhu cầu có khả
năng thanh toán của người tiêu dùng tăng lên thì sự cạnh tranh bằng giá cả đã và sẽ
có xu hướng vị trí cho sự cạnh tranh bằng chất lượng.
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện
nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều
mặt khác nhau tính cơ lý hoá đúng như các chỉ tiêu quy định, hình dáng mầu sắc
hấp dẫn. Với mỗi loại sản phẩm khác nhau, tuy nhiên vấn đề đặt ra la doanh nghiệp
phải luôn luôn giữ vũng và không ngừng năng cao chất lượng sản phẩm. Đó là điều
kiện không thể thiết nếu doanh nghiệp muốn giành được thắng lợi trong cạnh tranh,
nói một cách khác chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp.
Khi chất lượng không còn được đảm bảo, không thoả mãn nhu cầu khách hàng thì
ngay lập tức khách hàng sẽ rời bỏ doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc tăng
khả năng cạnh tranh thể hiện trên các giác độ.
Chất lượng sản phẩm tăng lên sẽ thu hút được khách hàng tăng đựơc khối
lượng hàng hoá tiêu thụ, tăng uy tín sản phẩm mở rộng thị trường, từ đó tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
2.4.2 Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm:
Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán hay
doanh nghiệp bán dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi
hàng hoá đó trên thị trường. Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Các yếu tố kiểm soát được: Chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi
phí lưu động và chi phí yểm trợ xúc tiến bán hàng.
- Các yếu tố không kiểm soát được: quan hệ cung cầu cường độ cạnh tranh
trên thị trường, chính sách điều tiết thị trường của Nhà nước.
12
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định

giá bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, một doanh nghiệp có thể có các
chính sách định giá sau:
- Chính sách định giá thấp:
- Đây là cách định giá bán thấp hơn mức giá thị trờng. Chính sách định giá
thấp có thể hướng vào các mục tiêu khác nhau, tuỳ theo tình hình sản xuất và thị
trường và đựơc chia ra các cách khác nhau.
+ Định giá thấp hơn so với thị trường nhưng cao hơn giá trị sản phẩm, doanh
nghiệp chấp nhận mức lãi thấp. Nó được ứng dụng trong trưòng hợp sản phẩm mới
thâm nhập thị trường, cần bán hàng nhan với khối lượng lớn, hoặc dùng giá để cạnh
tranh với các đối thủ.
+ Định giá bán thấp hơn giá thị trường và cũng thấp hơn giá trị sản phẩm:
Doanh nghiệp bị lỗ. Cách này đựơc áp dụng trong trường hợp bán hàng trong thời
kỳ khai trương hoặc muốn bán nhanh để thu hồi vốn ( tương tự bán phá gia )
- Chính sách định giá cao.
Tức là mức giá bán cao hơn mức giá thống trị trên thị trường và cao hơn giá trị
sản phẩm. Được áp dụng trong các trường hợp sau:
+ Sản phẩm mới tung ra thị trường, người tiêu dùng chưa biết rõ chất lượng
của nó, chưa có cơ hội để so sánh về giá áp dụng giá bán cao sau đó giảm dần.
+ Doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, áp dung giá cao ( giá
độc quyền) để thu lợi nhuận độc quyền.
+ Sản phẩm thuộc loại cao cấp, hoặc sản phẩm có chất lượng đặc biệt tốt phù
hợp với người tiêu dùng thuộc tầng lớp thượng lưu.
+ Sản phẩm thuộc loại không khuyến khích người tiêu dùng mua, áp dụng giá
bán cao để thúc đẩy họ tìm sản phẩm thay thế.
- Chính sách ổn định giá bán.
Tức là giữ nguyên giá bán theo thời kỳ và địa điểm. Chính sách này giúp
doanh nghiệp thâm nhập, giữ vũng và mở rộng thị trường.
13
- Chính sách định giá theo giá thị trường.
Đây là cách định giá phổ biến của các doanh nghiệp hiện nay tức là giá bán

sản phẩm xoay quanh mức giá thị trường của sản phẩm đó. Ở đây do không sử dụng
yếu tố giá làm đòn bẩy kích thích người tiêu dùng nên để tiêu thụ được sản phẩm,
doanh nghiệp tăng cường công tác tiếp thị thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp
giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chính sách giá phân biệt.
Với cùng một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp định ra nhiều mức giá khác
nhau dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau:
+ Phân biệt theo lượng mưa: Mua khối lượng nhiều hoặc giảm giá hoặc hưởng
chiết khấu.
+ Phân biệt theo chất lượng: Các loại chất lượng (1,2,3) có mức giá khác nhau
phục vụ cho các nhóm đối tượng khác nhau.
+ Phân biệt theo phương thức thanh toán: Thanh toán ngay hay trả chậm,
thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
+ Phân biệt theo thời gian: Tại các thời điểm khác nhau, giá cả khác nhau.
- Chính sách bán phá giá.
+ Định mức giá bán thấp hơn hẳn giá thị trường và thấp hơn cả giá thành sản
xuất. Mục tiêu của bán giá là tối thiểu hoá rủi ro hay thua lỗ hoặc để tiêu diệt đối
thủ cạnh tranh. Muốn đạt đựơc mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực
về tài chính, về khoa học công nghệ sản phẩm đã có uy tín trên thị trường. Bán phá
giá chủ nên áp dụng khi sản phẩm bị tồn đọng quá nhiều, bị cạnh tranh gay gắt, lạc
hậu không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, sản phẩm mang tính thời vụ, dễ hư hỏng,
càng để lâu càng lỗ lớn.
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội mức sống của người
dân không ngừng nâng cao, giá cả không còn là công cụ cạnh tranh quan trọng nhất
của doanh nghiệp nữa nhưng nếu doanh nghiệp biết kết hợp công cụ giá với các
công cụ khác thì kết quả thu được sẽ rất to lớn.
14
2.4.3 Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đặc biệt là doanh
nghiệp viễn thông, sản xuất tốt chưa đủ để khẳng định khả năng tồn tại và phát triển

của mình, mà còn phải biết tổ chức mạng lướt bán hàng, đó là tập hợp các kênh đưa
sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng sản phẩm ấy. Thông thường
kênh tiêu thu sản phẩm của doanh nghiệp được chia thành 4 loại sau:
A: Kênh trực tiếp ngắn, từ doanh nghiệp đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dùng (NTD).
B: Kênh trực tiếp dài ( từ DN tới người bán lẻ, sau đó đến tay NTD)
C: Kênh gián tiếp ngắn ( từ DN tới các đại lý, tiếp đó phân tới các người bán
lẻ và sau cùng đến tay NTD)
Bên cạnh đó, để thúc đẩy quá trình bán hàng. doanh nghiệp có thể tiến hành
một loạt các hoạt động hỗ trợ như: Tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng, tổ chức
hội nghị khách hàng, tham gia các tổ chức liên kết kinh tế
Ngày nay, nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng, thậm
trí quyết định đến sự còn của doanh nghiệp trên thị trường bởi vì nó tác động đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên các khía cạnh sau:
- Tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá thông qua việc thu hút sự quan tâm của
khách hàng tới sản phẩm của doanh nghiệp.
- Cải thiện vị trí hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường ( thương hiệu, chữ
tín của doanh nghiệp)
- Mở rộng quan hệ làm ăn với các đối tác trên thị trường, phối hợp với các chủ
thể trong việc chi phối thị trường, chống hàng giả.
2.4.4 Cạnh tranh bằng các công cụ khác
Trách nhiệm của doanh nghiêp đối với sản phẩm của mình không phải chấm
dứt sau khi giao hàng và nhận tiền của khách hàng bởi vì có một nguyên tắc chung
là " Ai sản xuất thì người đó phục vụ kỹ thuật. Tốt hơn nữa là chuẩn bị cho việc
phục vụ kỹ thuật sớm hơn việc cung cấp sản phẩm đó ra thị trường. Doanh nghiệp
viễn thông sẽ bán được nhiều sản phẩm nếu khách hàng cảm thấy yên tâm rằng sản
15
phẩm đó đảm bảo chất lượng ngay cả khi quan hệ mua bán đã chấm dứt. Dịch vụ
sau bán hàng thường áp dụng đối với trường hợp sau:
+ Sản phẩm mang tính kỹ thuật cao (sim thẻ điện thoại, )

+ Đơn giá sản phẩm cao
+ Sản phẩm đựơc bán đơn chiếc
+ Người mua không am hiểu tính năng và cách sử dụng của sản phẩm.
+ Sản phẩm chiếm lĩnh thị trường nhiều.
Nội dung của dịch vụ sau bán hàng gồm:
+ Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền lại cho khách hàng hoặc đổi lại
hàng nều sản phẩm không đúng với thoả thuận ban đầu hoặc không thoả mãn nhu
cầu của họ.
+ Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định.
+ Cung cấp các dụch vụ bảo dưỡng kỹ thuật cho các sản phẩm có tuổi thọ dài.
Phương thức thanh toán cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều doanh
nghiếp sử dụng. Phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay chậm chễ ảnh huởng
đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp viễn thông trên thị trường viễn thông.
- Yếu tố thời gian.
Những thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ làm thay đổi nhanh
chóng cách nghĩ, cách làm việc của con người, tạo thời cơ cho mỗi người, mỗi đất
nước tiến nhành về phía trước. Đối với các doanh nghiệp viễn thông yếu tố quyết
định trong chiến lược kinh doanh hiện tại là tốc độ chứ không phải là yếu tố cổ
truyền như nguyên vật liệu, lao động muốn chiến thắng trong cuộc cạnh tranh
này, các doanh nghiệp phải biết tổ chức nắm bắt trong tin nhanh chóng tiêu thụ để
thu hồi vốn nhanh trước khi chu kỳ sản xuất sản phẩm kết thúc.
2.4.5 Cạnh tranh về thời cơ thị trường:
Doanh nghiệp viễn thông nào dự báo trước thời cơ thị trường và nắm được
thời cơ thị trường sẽ có thêm điều kiện để chiến thắng trong cạnh tranh. Thời cơ thị
trường thường xuất hiện do các yếu tố sau:
16
+ Sự thay đổi của môi trường công nghệ.
+ Sự thay đổi về yếu tố dân cư, điều kiện tự nhiên.
+ Các quan hệ tạo lập được của từng doanh nghiệp viễn thông.

Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo được
những thay đổi của thị trường, từ đó có các chính sách khai thác thị trường hợp lý
và sớm hơn các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên cạnh tranh về thời cơ thị trường cũng
có thể thể hiện ở chỗ doanh nghiệp tìm ra được những lợi thế kinh doanh, sớm đi
vào khai thác thị trường và một loạt sản phẩm của doanh nghiệp cũng sẽ sớm bị bão
hoà. Yêu cầu này đòi hỏi phải thích ứng nhanh với những thay đổi đó.
2.5 Nội dung Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp viễn
thông
2.5.1 Đầu tư nâng cao năng lực kỹ thuật, công nghệ
Năng lực về kỹ thuật, công nghệ là một trong những tiêu chí quan trọng nhất
biểu hiện sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp viễn thông. Nó thể hiện ở số lượng
và trình độ hiện đại của máy móc, trang thiết bị và sự phù hợp của các thiết bị này
đối với trình độ của nhân viên. Thực tế cho thấy, người tiêu dùng ngày càng mong
muốn có được những sản phẩm chất lượng cao, hiện đại mà muốn vậy thì doanh
nghiệp phải liên tục đổi mới và phát triển kỹ thuật. Trong các cuộc cạnh tranh đấu
thầu hiện nay các doanh nghiệp luôn sử dụng các chuyên gia có kinh nghiệm,
chuyên môn cao để đưa ra các giải pháp kỹ thuật tốt nhất. Doanh nghiệp nào có đội
ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, năng lực máy móc thiết bị công nghệ
hiện đại sẽ chiếm ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh khác.
2.5.2 Đầu tư nâng cao năng lực nhân sự.
Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, quyết định sức mạnh cạnh tranh
của doanh nghiệp. Con người có vị trí quan trọng trong mọi quá trình sản xuất, là
nhân tố cơ bản của quá trình quản lý, quyết định tốc độ tăng trưởng và phát triển
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được đánh giá có năng lực về nhân sự cao nếu
như hệ thống lao động đồng đều về chuyên môn, có những cá nhân nổi trội nhưng
nhìn chung về mặt bằng là cao. Vì vậy, doanh nghiệp cần có nhiều biện pháp thích
17
hợp để nâng cao khả năng tổ chức lãnh đạo của cán bộ cấp cao, nâng cao khả năng
thích ứng với các yêu cầu quản lý mới của cán bộ quản lý và nâng cao trình độ
chuyên môn cho nhân viên của công ty.

2.5.3 Đầu tư nâng cao năng lực thương hiệu
Xây dựng thương hiệu là đề ra và gây dựng được những trông đợi gắn với trải
nghiệm thương hiệu, tạo ra được ấn tượng rằng thương hiệu đó gắn với một sản
phẩm hoặc dịch vụ với những chất lượng hoặc đặc tính nhất định khiến sản phẩm,
dịch vụ đó trở nên độc đáo hoặc duy nhất. Vì thế thương hiệu là một trong những
thành tố có giá trị nhất trong chủ đề quảng cáo, vì nó cho thấy nhà sản xuất có thể
đem lại gì cho thị trường.
Nếu biết quản lý thương hiệu một cách thận trọng, cùng với một chiến dịch
quảng cáo thông minh, có thể thuyết phục được khách hàng trả giá cao hơn rất
nhiều giá thành sản phẩm. Từ đó có thể khẳng định vị trí của mình trên thị trường
cũng như năng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
2.5.4 Đầu tư nâng cao năng lực dịch vụ chăm sóc khách hàng:
Khách hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kinh doanh của doanh nghiệp.
Khách hàng có thể được xem như là một sự đe doạ cạnh tranh khi họ buộc doanh
nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn. Ngược lại, khi
người mua yếu sẽ mang đến cho doanh nghiệp một cơ hội để tăng giá kiếm lợi
nhuận cao hơn.
Đối với doanh nghiệp viễn thông, khách hàng là nhân tố quyết định sự tồn tại
doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, dịch vụ chăm sóc khách hàng luôn được chú
trọng đầu tư và không ngừng cải thiện.
2.6 Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp viễn thông
2.6.1 Chỉ tiêu đánh giá kết quả
2.6.1.1 Gia tăng thị phần
Thị phần cho biết khả năng chiếm giữ thị trường của một công ty viễn thông
cụ thể thông qua tỷ lệ phần trăm của từng công ty so với tông thể.
18
Trong những năm gần đây, công ty đã đầu tư mở rộng quy mô tiêu thụ hàng
hoá nhằm chiếm lĩnh thị phần, thu hút được nhiều khách hàng dịch vụ của mình và
đạt được kết quả tốt về cạnh tranh trên thị trường viễn thông.

Cụ thể Công ty đã mở rộng các chi nhánh lên các tỉnh thành như: TP Hồ Chí
Minh, Kiên Giang, …; đưa dịch vụ phủ sóng trên toàn nước và một số dự án đang
được triển khai tại nước ngoài.
Một số chỉ tiêu thường được đánh giá:
- Số lượng tài khoản hiện có của công ty trên tổng số lượng của viễn thông.
- Số công ty đã cổ phần hoám niêm yết trên thị trường viễn thông sử dụng dịch
vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty…
2.6.1.2 Năng lực tài chính
Công ty luôn chú trọng đầu tư vào lĩnh vực tài chính vì vậy vốn đầu tư và vốn
kinh doanh của công ty có quy mô lớn, là nền tảng đảm bảo cho công ty viễn thông
tiến hành các hoạt động hướng tới lợi nhuận cao nhấtm mở rông thêm các lĩnh vực
hoạt động và đầu tư được công nghệ tiên tiến làm góp phần nâng cao chất lượng
dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường viễn thông.
Cụ thể nguồn vốn của công ty tăng liên tục trong 4 năm gần đây bắt đầu từ
năm 2008 với con số xẫp xỉ 1000 tỷ đồng và đến năm 2012 đã đạt trên 1200 tỷ
đồng.
Chỉ tiêu năng lực tài chính:
- Tổng tài sản sở hữu / tổng tài sản.
2.6.1.3 Hiện đại hoá và gia tăng cơ sở vật chất – kỹ thuật công nghệ
Công ty Vinaphone hiểu rõ mức quan trọng của cơ sở vật chất – kỹ thuật công
nghệ trong thời đại hiện nay, vốn đầu tư cho lĩnh vực này luôn được ưu tiên hàng
đầu và không ngừng gia tăng qua các năm. Vì vậy mà dịch vụ của công ty có chất
lượng rất cao, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa, nhiều chi nhánh
được mở sẽ làm tăng tính tiện lợi trong giao dịch và thu hút được nhiều đối tượng
khách hàng trên địa bàn rộng lớn từ đó tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên
thị trường viễn thông.
19
Cụ thể, tính đến hết năm 2012, Công ty đã đầu tư hơn 400 tỷ đồng để xây
dựng và hoàn thành hơn 300 trạm phát sóng trên toàn nước.
Một số chỉ tiêu cơ sở vật chất – kỹ thuật công nghệ:

- Số lượng chi nhánh, đại lý nhận lệnh.
- Các giải pháp giao dịch tiên tiến…
2.6.1.4 Nguồn nhân lực
Hiểu rõ vai trò quan trọng của việc đầu tư nâng cao nguồn nhân lực, công ty
Vinaphone đã đầu tư mở các khoá học đào tạo tạo điều kiên cho nhân viên của
Công ty được phát triển khả năng, kỹ năng một cách cao nhất có thể. Vì vậy mà
trong các năm qua, Công ty đã thu được doanh thu lớn từ dịch vụ tư vấn tài chính
doanh nghiệp, quản lý tài sản, hoát động tự doanh, đấy là các hoất động đều dựa
chủ yếu vào nguồn nhân lực. Bên cạnh đó việc đầu tư hợp lý này giúp cho Công ty
có thể tư vấn một cách chính xác cho khách hàng, không chỉ đem lại lợi nhuân cao
mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường viễn thông.
Cụ thể tính đến hết tháng 12 năm 2012, công ty có 130 cán bộ công nhân viên
trong đó gần 80% có bằng cấp và trình độ đại học, còn lại đều có trình độ chuyên
môn cao đã qua nhiều khoá luyên tập cơ bản.
Một số chỉ tiêu nguồn nhân lực:
- Số lượng cán bộ nhân viên
- Số lượng cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học
- Số lượng nhân viên có chứng chỉ hành nghê
- Trình độm kinh nghiệm của cán bộ quản lý cao cấp của công ty…
2.6.1.5 Thương hiệu
Từ lúc thành lập đến giờ, Công ty không ngừng kiên trì phấn đấu đầu tư nâng
cao thương hiệu, uy tín, hình ảnh của mình đến với công chúng.
Khách hàng luôn có xu hướng lựa chọn những công ty viễn thông uy tín, có
kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực hoạt động. Đặc biệt là trong thời đại công nghệ
thông tin phát triển, một thương hiệu uy tín luôn tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn cho
công ty, một thương hiệu lớn cũng đồng nghĩa với khả năng cạnh tranh cao trên thị
trường.
20
Vinaphone được mọi người biết đến với rất nhiều chương trình tình nguyện,
học bổng như: Thanh niên VinaPhone thắp lửa truyền thống, Vinaphone 2 với

công tác đền ơn đáp nghĩa, Vinaphone nuôi dưỡng những ước mơ, Vinaphone
và Học Bổng Gạo, …
2.6.1.6 Số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ
Công ty Vinaphone đã và đang thực hiện các dự án, kế hoạch tạo ra các sản
phẩm dịch vụ mới để không ngừng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tính đến hết
năm 2012, Công ty đã có 7 gói cước sử dụng với các tính năng khác nhau phù hợp
với mọi sở thích yêu cầu của người dùng, thu hút được nhiều khách hàng hơn. Điều
này đã tạo ra sự khách biệt và tính ưu việt của sản phẩm dịch vụ mà công ty cung
cấp so với các sản phẩm dịch vụ do công ty viễn thông khách cung cấp.
2.6.1.7 Doanh thu tăng thêm
Khủng hoảng toàn cầu năm 2012 khiến mọi ngành kinh tế đều bị tác động. Tại
việt Nam, viễn thông - ngành luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều năm qua
cũng không tránh khỏi ảnh hưởng. Hầu hết các mạng di động đều tăng trưởng thuê
bao chậm lại và có những “người chơi” phải bỏ cuộc như Tập đoàn Vimpelcom
(với thương hiệu Beeline) hoặc gần như ngừng hoạt động (S-Fone).
Thế nhưng, trong bối cảnh đó, những mạng di động lớn vẫn có những kết quả
kinh doanh khả quan mà VinaPhone là một ví dụ. Theo nguồn tin từ Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), kết thúc năm 2012, VinaPhone đạt doanh thu
gần 25.000 tỷ đồng (tăng 15% so với năm 2011). Số lượng thuê bao thực có phát
sinh cước tăng trưởng mới là 6 triệu (tăng 30%), đưa tổng số khách hàng
VinaPhone lên 22 triệu.
Đặc biệt, doanh thu từ dịch vụ 3G của VinaPhone tăng trưởng tới 60% - mức
rất cao trong bối cảnh thị trường nói chung đang có nhiều khó khăn. Trong năm,
chất lượng hạ tầng 3G của nhà mạng đầu tiên cung cấp dịch vụ này tại Việt Nam
cũng được nâng cấp từ 3G lên 3,5G, giúp tăng tốc độ download lên 21,6 Mbps và
upload lên 5,76 Mbps.
21

×