Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Tổng Công ty Xây dựng Đường Thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.45 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, trong quá trình đổi mới và phát triển, nguồn nhân lực được
thừa nhận là yếu tố quan trọng nhất và có tính quyết định đến sự thành bại, uy
thế, địa vị, khả năng phát triển bền vững của tổ chức, doanh nghiệp. Do đó,
các quốc gia đều đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển và đề ra
các chính sách, chiến lược phát triển con người phục vụ yêu cầu của hiện tại
và tương lai.
Trong xu thế phát triển hiện nay, đặc biệt khi nước ta đã gia nhập WTO
thì vấn đề nguồn nhân lực cũng như quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong
tổ chức sao cho hợp lý để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trong nền
kinh tế đầy cạnh tranh là một việc vô cùng quan trọng. Có thể nói quản trị
nguồn nhân lực thành công là nền tảng vững chắc cho những thành công sau
này của doanh nghiệp.
Nhận thực rõ tầm quan trọng của yếu tố con người, thời gian qua các
doanh nghiệp đã có nhiều chính sách để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực. Tuy nhiên, thực tế tại các doanh nghiệp cho thấy việc sử dụng lao
động chưa thực sự hiệu quả và phát huy hết tiềm năng nguồn nhân lực cũng
như đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là làm sao
để quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực luôn là bài toán hóc búa đối với
nhà quản trị và các cấp lãnh đạo bởi muốn làm được điều đó không hề đơn
giản, nó đòi hỏi nhiều công sức, thời gian, kinh nghiệm và tiền bạc.
Qua quá trình học tập, tìm hiểu, nghiên cứu thấy được tầm quan trọng
của công tác quản lý, sử dụng nguồn nhân lực nên trong thời gian thực tập tại
Tổng Công ty Xây dựng Đường thuỷ, bằng kiến thức thực tế thu lượm, dưới
sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS.Tạ Minh Hà, sự giúp đỡ tạo điều kiện
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Chuyên đề tốt nghiệp 2
của Ban Lãnh đạo Tổng Công ty, em chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Tổng Công ty Xây dựng Đường


thuỷ” để nghiên cứu, viết chuyên đề tốt nghiệp.
2.Mục đích nghiên cứu:
-Nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và tầm quan trọng của việc sử dụng
có hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
-Đánh giá thực trạng sử dụng nguồn nhân lực để từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Tổng Công ty Xây
dựng Đường thuỷ.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
-Đối tượng nghiên cứu: công tác nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực tại Tổng Công ty Xây dựng Đường thuỷ
-Phạm vi nghiên cứu: Tổng Công ty Xây dựng Đường thuỷ
4.Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp logic, thống kê, tổng
hợp, phân tích, so sánh, khảo sát thực tế.
5.Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề được chia
thành 3 phần:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Tổng Công ty
Xây dựng Đường thuỷ
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực tại Tổng Công ty Xây dựng Đường thuỷ
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Chuyên đề tốt nghiệp 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN NHÂN
LỰC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm về nguồn nhân lực và hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực.

1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực.
Nhân lực được hiểu là nguồn lực trong từng con người, là khả năng của
mỗi người bao gồm cả thể lực và trí lực. Thể lực chính là sức khoẻ, khả năng
làm việc bằng cơ bắp, chân tay, nó phụ thuộc vào vóc dáng, tình trạng sức
khoẻ của từng người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống…Còn trí lực thể
hiện suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, khả năng, năng
khiếu của con người đối với thế giới xung quanh. Nhân lực phản ánh khả
năng lao động của con người và là điều kiện cần thiết của quá trình sản xuất
ra của cải vật chất.
Nguồn nhân lực của tổ chức, doanh nghiệp gồm tất cả mọi cá nhân
tham gia vào bất cứ hoạt động nào, với bất cứ vai trò gì trong tổ chức, doanh
nghiệp.
Theo quan điểm của kinh tế học pháp triển, nguồn nhân lực là nguồn tài
nguyên nhân sự của quốc gia hoặc tổ chức, ở tầm vĩ mô đó là nguồn nhân lực
của xã hội, ở tầm vi mô nguồn nhân lực là tập hợp của rất nhiều cá nhân với
những tính cách khác nhau, nhu cầu và tâm lý khác nhau, là toàn bộ cán bộ,
đội ngũ nhân viên của tổ chức, vừa có tư cách là khách thể của hoạt động, vừa
là động lực của tổ chức đó.
Theo định nghĩa của UNDP: “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là
kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc
đang có tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong cộng đồng”.
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Chuyên đề tốt nghiệp 4
Tóm lại, nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp bao gồm mọi nguồn
lực của mọi thành viên mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng mang tính ổn
định, lâu dài, kể cả người ở trong và ngoài doanh nghiệp nhưng tham gia vào
các hoạt động hay giải quyết các công việc của doanh nghiệp trong điều kiện,
hoàn cảnh nhất định.
1.1.2. Khái niệm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
Con người là một trong nhưng yếu tố khách quan không thể thiếu trong

quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử
dụng sức lao động. Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn
bộ thể lực và trí tuệ của cong người. Làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu
quả là câu hỏi thường trực của các nhà quản lý và sử dụng lao động
Với tư cách là một trong những chức năng cơ bản của quản trị doanh
nghiệp thì sử dụng nguồn nhân lực bao gồm việc hoạch định, tổ chức, chỉ huy
và kiểm soát các hoạt động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để
có thể đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.Do đó sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết đối với doanh nghiệp.
-Theo quan điểm của Mác - Lênin hiệu quả sử dụng nguồn lao động đó
là sự so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả lao
động tốt hơn. Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu
quả sử dụng lao động là tiết kiệm và mọi tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm
thời gian và hơn thế nữa tiết kiệm thời gian không chỉ là khâu riêng biệt mà là
tiết kiệm thời gian cho toàn xã hội.
-Theo quan điểm của F.W.TayLor thì “con người là công cụ lao động”,
quan điểm này cho rằng: về bản chất đa số con người không muốn làm việc,
họ quan tâm nhiều đến cái họ đạt được chứ không phải cái họ làm, ít người
muốn làm những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì
vậy, để sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả cần phải đánh giá chính
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Chuyên đề tốt nghiệp 5
xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp của mình, phải giám sát kiểm tra
chặt chẽ, phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi lặp lại, dễ dàng
học được.
-Theo quan điểm của Mayo “con người muốn được đối xử như những
con người”. Theo ông bản chất con người là thành viên trong tổ chức, họ coi
vị trí, thành tựu mà doanh nghiệp đạt được rất quan trọng, họ muốn tham gia
vào công việc chung, muốn cống hiến sức mình vào tổ chức. Vì vậy, muốn
khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả ngoài động viên bằng vật

chất cần động viên bằng tinh thần.
Từ các cách tiếp cận trên có thể hiểu khái niệm sử dung hiệu quả nguồn
nhân lực như sau:
-Theo nghĩa hẹp: Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là kết quả mang lại
từ các mô hình, chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt
được là doanh thu, lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh
và việc tổ chức, quản lý nguồn nhân lực, có thể là khả năng tạo việc làm của
mỗi doanh nghiệp.
-Theo nghĩa rộng: Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực còn bao hàm khả
năng sử dụng lao động đúng ngành nghề, bố trí họ làm việc đúng sở trường,
đảm bảo an toàn, sức khoẻ cho người lao động, là mức độ chấp hànhnghiêm
chỉnh kỉ luật của người lao động, khả năng cải tiến kỹ thuật của mỗi người,đó
là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
Tóm lại, muốn sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực thì nhà quản trị
phải tự biết đánh giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có
những biện pháp, chính sách đối với người lao động thì mới nâng cao được
năng suất lao động, việc sử dụng lao động mới thực sự có hiệu quả.
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Chuyên đề tốt nghiệp 6
1.2. Nội dung công tác sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp.
1.2.1. Chính sách tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực.
1.2.1.1.Tuyển mộ nhân lực.
Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực
lượng lao động xã hội và là lao động bên trong doanh nghiệp. Mọi doanh
nghiệp phải có đầy đủ khả năng để thu hút số lượng và chất lượng lao động
nhằm đạt được mục tiêu của mình. Quá trình tuyển mộ sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả của quá trình tuyển chọn. Trong thực tế, sẽ có người lao động có
trình độ cao nhưng họ không được tuyển chọn vì họ không được biết các
thông tin tuyển mộ, hoặc họ không có cơ hội nộp đơn xin việc. Chất lượng

của quá trình lựa chọn sẽ không đạt được như yêu cầu mong muốn hay hiệu
quả thấp nếu số lượng người nộp đơn xin việc bằng hoặc ít hơn số nhu cầu
của tuyển chọn. Hầu hết các doanh nghiệp khi muốn tuyển mộ nhân lực có thể
dùng một số phương pháp sau: đăng thông tin trên báo, trên internet, dán
thông báo ở bảng tin, quảng cáo trên truyền hình.
Công tác tuyển mộ không chỉ có ảnh hưởng lớn đến việc tuyển chọn,
mà còn ảnh hưởng tới các chức năng của quản trị nguồn nhân lực như đánh
giá thực hiện công việc, thù lao lao động, đào tạo và phát triển nguồn lao
động, các mối quan hệ lao động.
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Chuyên đề tốt nghiệp 7
• Quy trình tuyển mộ.
Sơ đồ 1.1: Quy trình tuyển mộ
1.2.1.2. Tuyển chọn lao động.
Quá trình tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các ứng viên theo
nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào yêu cầu của công việc để tìm được những
người phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được
trong quá trình tuyển mộ. Cơ sở của tuyển chọn là các yêu cầu của công việc
đã được đề ra theo mô tả công việc. Quá trình tuyển chọn phải đáp ứng được
yêu cầu dưới đây:
-Tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch nguồn nhân lực.
-Tuyển chọn được những người có trình độchuyên môn cần thiết cho
công việc để đạt được tới năng suất lao động cao, hiệu suất cao trong công
việc đó.
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Môi trường bên ngoài
Môi trường bên trong
Hoạch định NCNS
Các giải pháp

Tuyển mộNguồn
nội bộ
Nguồn
bên
ngoài
PP nội bộ PP bên ngoài
Cá nhân được
tuyển mộ
Chuyên đề tốt nghiệp 8
-Tuyển chọn được những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công
việc của doanh nghiệp.
Quá trình tuyển chọn là khâu quan trọng nhằm giúp cho các nhà quản
trị đưa ra quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Quyết định tuyển
chọn có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng kinh doanh và đối với các
doanh nghiệp, bởi vì quá trình tuyển chọn tốt sẽ giúp cho các doanh nghiệp có
được những con người có kỹ năng phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai. Tuyển chọn tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được các chi
phí do tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh được rủi ro trong quá trình
thực hiện các công việc. Để tuyển chọn đạt được kết quả cao thì cần phải có
các bước tuyển chọn phù hợp, các phương pháp thu thập thông tin chính xác
và đánh giá các thông tin một cách khoa học.
Mỗi công ty có cơ cấu quản lý khác nhau, và khi có nhu cầu cần tuyển
dụng, các phòng ban phụ trách công tác này phải tìm ra những giải pháp phù
hợp với tình hình thực tế cũng như nhu cầu mà công ty đang cần tuyển dụng.
Và khi đã tìm được những ứng viên sáng giá cho vị trí cần tuyển dụng, thì
việc đánh giá và thu thập những thông tin liên quan cũng rất quan trọng. Từ
những thông tin đó, doanh nghiệp mới tìm được những cá nhân phù hợp nhất
với nhu cầu tuyển dụng của công ty, đồng thời cũng giúp cho việc sử dụng lao
động quy củ hơn, đơn giản hơn những cũng mang tính chuyên nghiệp.
Quy trình tuyển chọn gồm nhiều bước và được coi là rào chắn để sàn

lọc, loại bỏ những ứng viên không đủ điều kiện đi tiếp.
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Chuyên đề tốt nghiệp 9
Sơ đồ 1.2: Quy trình tuyển chọn.
1.2.2. Chính sách phân công và hiệp tác lao động.
• Phân công lao động.
Là việc phân chia quá trình lao động hoàn chỉnh thành nhiều phần việc
nhỏ và giao mỗi phần việc cho một hoặc một nhóm người lao dộng chịu trách
nhiệm thực hiện.
Trong nội bộ doanh nghiệp, phân công lao động thực hiện chức năng
bố trí cán bộ, công nhân theo đúng những yêu cầu của công việc. Sử dụng
hợp lý lao động được đào tạo; đào tạo, bồi dưỡng những người có khả năng
phát triển; đào tạo lại và chuyển những người không phù hợp với công việc.
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Môi trường bên ngoài
Môi trường bên trong
Triển khai công tác
tuyển chọn
Tiếp xúc, PV xơ bộ
NC, sàng lọc qua hồ sơ
Trắc nghiệm
Phỏng vấn sâu
Kiểm tra các thông tin
Quyết định tuyển
Kiểm tra sức khoẻ
Tham quan công việc
Ứng
viên
bị
loại

Chuyên đề tốt nghiệp 10
Phân công lao động hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu
quả sản xuất, tăng năng suất lao động. Do phân công lao động mà có thể
chuyên mô hoá được công nhân lao động,công cụ lao động. Nhờ chuyên môn
hoá sẽ giới hạn được phạm vi, người công nhân sẽ nhanh chóng quen với
công việc, có những kỹ năng, kỹ xảo, giảm nhẹ được thời gian và chi phí dào
toạ, đồng thời sẽ sử dụng triệt để những khả năng riêng của từng người.
Trong xã hội có ba loại phân công lao động: Phân công lao động trong
nội bộ xã hội. Phân công lao động trong nội bộ ngành. Phân công lao động cá
biệt.
• Hiệp tác lao động
Sự phối hợp các dạng lao động đã được chia nhỏ do phân công nhằm
sản xuất sản phẩm gọi là hiệp tác lao động. Hiệp tác là một quy luật của tổ
chức lao động, đó là sự chuyển từ lao động cá nhân sang lao động kết hợp của
nhiều người nên phát huy sức mạnh tập thể, tăng cường mối quan hệ giữa
những người lao động, làm tăng năng suất lao động, tăng tính tích cực do xuất
hiện tính kích thích lao động trong tập thể lao động.
Phân công lao động càng sâu thì hiệp tác lao động càng rộng. Muốn
quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, nhịp nhàng và đồng bộ thì phải có
sự phân công lao động hợp lý, hiệp tác lao động chặt chẽ. Trong doanh
nghiệp, giải quyết được vấn đề phân công - hiệp tác lao động chính là giải
quyết được vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
1.2.3. Công tác giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, nền kinh tế thị
trường khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng sản xuất
ra các mặt hàng chất lượng với năng suất lao động cao và thời gian hao phí
thấp, thoả mãn nhu cầu con người. Để đạt được điều đó, doanh nghiệp cần có
đội ngũ cán bộ quản trị giỏi, có tầm nhìn chiến lược và có lực lượng lao động
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Chuyên đề tốt nghiệp 11

tay nghề cao, có khả năng đảm nhận những công việc có tính chất phức tap
khác nhau. Vì vậy, ngoài việc tuyển dụng, các doanh nghiệp phải đặc biệt
quan tâm đến công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, coi đây là chính
sách hàng đầu, là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Giáo dục là tổng thể các hoạt động học tập nhằm chuẩn bị cho con
người bước vào một nghề nghiệp mới thích hợp hơn trong tương lai. Giáo dục
trong doanh nghiệp được hiểu là các hoạt động do doanh nghiệp tổ chức để
nâng cao ý thức, nhận thức nghề nghiệp của nhân viên, bao gồm: nhận thức
về tư tưởng, chính trị, pháp luật xã hội, tác phong lề lối làm việc, lối sống ý
thức kỉ luật, ý thức chấp hành nội quy, quy chế và ứng xử trong công việc nói
chung.
Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp
vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhiệm được công việc nhất định. Bồi
dưỡng lao động chính là việc đào tạo nâng cao trình độ lành nghề cho người
lao động, giúp họ nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc để họ có thể
đảm nhận những công việc phức tạp hơn. Hoạt động đào tạo bao gồm: Đào
tạo mới, đào tạo lại, đào tạo nâng cao.
Phát triển là tổng thể các hoạt động học tập vượt ra khỏi công việc
trước mắt của người lao động nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa
trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức hoặc nhằm phát huy khả
năng nghề nghiệp của người lao động.
-Xét về mặt xã hội, hoạt động giáo dục, đào tạo phát triển nguồn nhân
lực cung cấp cho con người đầy đủ tri thức, kiến thức và kĩ năng cần thiết để
tham gia vào hoạt động nào đó trong công việc và ngoài xã hội. Hơn nữa,
hoạt động này góp phần cải thiện và nâng cao dân trí, nâng cao ý thức cộng
đồng, ý thức chấp hành pháp luât, quy tắc ứng xử giữa người với người trong
lao động nói riêng và trong các hoạt động xã hội nói chung.
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Chuyên đề tốt nghiệp 12
-Đối với doanh nghiệp, hoạt động này góp phần nâng cao năng suất lao

động, hiệu quả thực hiện công việc, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo
lợi thế cạnh tranh, đảm bảo thực hiện tốt chiến lược phát triển lâu dài của
doanh nghiệp
-Đối với người lao động, hoạt động này giúp nâng cao trình độ chuyên
môn tay nghề, giúp họ hoàn thành tốt công viêc được giao. Đồng thời, tránh
được những rủi ro không đáng có, tạo hưng phấn trong quá trình lao động,
giúp họ năng động sáng tạo hơn và càng gắn bó với doanh nghiệp.
1.2.4. Tạo, gia tăng động lực làm việc.
Theo Mác, con người sinh ra không làm cái gì khác ngoài việc tìm mọi
cách để thoả mãn một trong các nhu cầu của mình. Sự thoả mãn nhu cầu đó
được coi là những nguyên nhân thúc đẩy tạo động lực bên trong, là nguồn gốc
của tích cực và óc sáng tạo là động cơ thúc đẩy con người làm việc.
Nhu cầu của con người được chia làm hai loại đó là nhu cầu về tinh
thần và nhu cầu về vật chất. Nhu cầu vật chất là đòi hỏi những điều kiện vật
chất cho con người tồn tại, phát triển về thể lực. Nhu cầu về tinh thần là đòi
hỏi những điều kiện để con người tồn tại và phát triển về mặt trí lực. Trên cơ
sở tìm hiểu về nhu cầu đó, nhà quản trị sẽ đưa ra các biện pháp thích hợp
nhằm thoả mãn nhu cầu của công nhân.
Tiền lương là số tiền người sử dụng lao động (mua sức lao động), trả
cho người lao động. Vì vậy, đối với người lao động tiền lương là mục tiêu, là
động lực chủ yếu để họ quyết định làm việc cho doanh nghiệp nhằm giải
quyết vấn đề tất yếu của cuộc sống như: ăn, ở, đi lại và cao hơn nữa là nhu
cầu thoản mãn về văn hoá, tinh thần… Nếu tiền lương nhận được thoả mãn sẽ
kích thích năng lực sáng tạo cho người lao động, làm tăng năng suất lao động.
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Chuyên đề tốt nghiệp 13
Ngoài tiền lương, kích thích vật chất trong các doanh nghiệp còn thể
hiện ở chế độ tiền thưởng. Tiền thưởng mang ý nghĩa vừa kích thích vật chất,
vừa kích thích tinh thần như để khuyến khích lao động giỏi tạo ra thi đua.
Khi nhu cầu về vật chất của con người được thoả mãn thì việc tăng kích

thích vật chất sẽ không còn tác dụng nữa. Lúc này các nhà quản trị phải quan
tâm hơn đến mảng tinh thần. Động viên tinh thần là biện pháp mà người sử
dụng lao động dùng để khai thác khả năng tiềm ẩn của người lao động, tạo
hứng thú trong làm việc. Các hình thức động viên tinh thần được hiểu như sư
quan tâm của người lãnh đạo tới lao động bằng việc thăm hỏi, động viên, tặng
quà, đề bạt, tạo điều kiện thuận lợi cho làm việc. Khuyến khích vật chất và
tinh thần đối với người lao động là một nguyên tắc hết sức quan trọng nhằm
thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động trong quá trình làm việc.
1.2.5. Kỷ luật lao động.
Kỷ luật là những tiêu chuẩn quy định hành vi của cá nhân hoặc nhóm
người trong xã hội. Nó được xây dựng trên cơ sở pháp lý hiện hành, những
tiêu chuẩn lao động và những chuẩn mực đạo đức xã hội.
Kỷ luật lao động là sự tôn trọng và thực hiện một cách nghiêm túc, tự
nguyện, tự giác của những người lao động đối với các quy định lao động
trong các cơ quan doanh nghiệp. Nội quy làm việc trong mỗi doanh nghiệp là
hành lang pháp lý bắt buộc người lao động phải thực hiện. Có ba hình thức kỷ
luật: Kỷ luật ngăn ngừa, kỉ luật tích cực, kỷ luật trừng phạt.
Kỷ luật lao động có vai trò rất to lớn trong sản xuất kinh doanh. Trong
điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường hội nhập kinh tế quốc tế, việc
tôn trọng kỷ luật một cách thường xuyên là một trong những điều kiện tất
yếu để thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động
trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó để nâng cao thu nhập và đời sống của người
lao động.
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Chuyên đề tốt nghiệp 14
Chấp hành tốt kỷ luật lao động sẽ làm cho thời gian lao động hữu ích
tăng lên, các quy trình công nghệ được đảm bảo, máy móc thiết bị, vật tư
nguyên vật liệu, hàng hoá… được sử dụng tốt hơn vào mục đích sản xuất
kinh doanh. Kết quả là làm tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, nâng cao
hiệu quả của sản xuất, kinh doanh. Tăng cường kỷ luật lao động sẽ giúp cho

quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục và tạo điều
kiện thuận lợi cho việc áp dụng thành tựu khoa học công nghệ, những phương
pháp lao động hiệu quả vào sản xuất. Ngoài ra, tăng cường kỷ luật lao động
còn là biện pháp để giáo dục và rèn luyện con người lao động mới phù hợp
với các chuẩn mực quan hệ lao động công nghiệp, tiêu chuẩn lao động quốc
tế, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tâp thể, góp phần xây dựng văn hoá
doanh nghiệp, cơ quan và tạo lập kỉ cương, trật tự, nề nếp trong hoạt động lao
động xã hội.
1.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại doanh
nghiệp
1.3.1. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
Thông thường để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp người ta thường sử dụng chỉ tiêu năng suất lao động. Chỉ tiêu
năng suất lao động bình quân là sức sản xuất lao động cụ thể có ích của mỗi
cá nhân người lao động. Đây là chỉ tiêu chất lượng quan trọng và cơ bản trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu được xác định
theo công thức sau:
Trong đó: W - Năng suất lao động bình quân trong 1 năm;
M - Doanh thu của doanh nghiệp trong 1 năm;
T - Tổng số công nhân.
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
W = M/T
Chuyên đề tốt nghiệp 15
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân là chỉ tiêu chất lượng quan trọng,
cơ bản trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời
cũng đánh giá khả năng, trình độ lao động trong quá trình hoạt động.
1.3.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương.
Chỉ tiêu được xác định theo công thức sau:
HQTL = TR/QL
Trong đó: HQTL - Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương.

TR - Doanh thu.
QL - Quỹ lương.
Chỉ tiêu phản ánh: Để có một đồng doanh thu bán hàng cần chi bao
nhiêu đông tiền lương. Chỉ tiêu càng lớn thì hiệu quả sử dụng càng cao.
1.3.3. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương.
Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương cho ta biết với một đồng tiền lương bỏ ra
sẽ đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu được xác định theo công thức sau:
Trong đó: H - Hiệu suất tiền lương;
LN - Lợi nhuận của doanh nghiệp;
QL - Quỹ lương.
1.3.4. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của một nhân viên.
Chỉ tiêu cho ta biết lợi nhuận bình quân của một người lao động trong
doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra
nhiều doanh thu, nhiều lợi nhuận với chi phí bỏ ra phù hợp.
Chỉ tiêu được xác định theo công thức sau:
H = LN/NV
Trong đó: H - Khả năng sinh lời của nhân viên.
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
H = LN/QL
Chuyên đề tốt nghiệp 16
LN - Lợi nhuận của doanh nghiệp.
NV - Số nhân viên bình quân,
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại
doanh nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng bị chi phối và chịu tác động bởi
nhiều yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nó có ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.

Nhân tố bên ngoài có tác động lớn đến hoạt động của doanh nghiệp,
đến hành vi quản trị, trong đó có quản trị nhân lực. Một số yếu tố bên ngoài
cơ bản thường gặp như sau:
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã
nêu rõ nhiệm vụ trọng tâm là: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh
tranh bình đẳng và cải cách hành chính. Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với
phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Chú trọng phát triển các ngành,
lĩnh vực khoa học, công nghệ làm nền tảng cho phát triển kinh tế tri thức. Do
vậy, để thích nghi với điều kiện lao động mới, ứng dụng thành tựu của khoa
học công nghệ vào sản xuất kinh doanh doanh, các doanh nghiệp phải thay
đổi cách quản lý và sử dụng nguồn nhân lực sao cho phù hợp nhằm hoàn
thiện chiến lược sản xuất đặt ra với kết quả cao nhất.
Xu hướng toàn cầu hoá và sự hội nhập kinh tế thế giới.
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Chuyên đề tốt nghiệp 17
Môi trường bên ngoài đang thay đổi rất nhanh và thậm chí thay đổi
nhanh hơn sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã chủ động tham gia hội nhập sâu vào
nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Đáng chú ý là việc Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của WTO. Chúng ta đã bước vào sân chơi lớn để có thế
cạnh tranh công bằng và lành mạnh với các quốc gia khác. Với xu thế mới,
con người đang được coi là một trong những nhân tố quan trọng nhất, là một
nguồn tài sản vô giá, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Cũng như các tài sản khác con người cần được khai thác, mở
rộng, đi sâu và phát triển. Quá trình hội nhập mở ra nhiều cơ hội việc làm cho

lực lượng lao động đặc biệt là đội ngũ lao động có trình độ, tay nghề cao song
song với đó tỷ lệ thất nghiệp cũng tăng lên, phần lớn ở đây là lao động phổ
thông, có tay nghề thấp không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Do
đó, mỗi lao động phải tự nâng cao trình độ tay nghề của mình để đáp ứng nhu
cầu thị trường đồng thời các doanh nghiệp cần phải quản lý và sử dụng lao
động cho phù hợp, hiệu quả, tận dụng triệt để sức mạnh của con người trong
phát triển kinh tế.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa hoc kĩ thuật.
Kỹ thuật hiện đại và công nghệ sản xuất mới làm xuất hiện một số
ngành nghề mới, đòi hỏi người lao động phải được trang bị những kiến thức
và kỹ năng mới. Cùng với đó, môi trường thông tin ngày càng phát triển và
thông tin trở thành một nguồn lực mang tính chất sống còn đối với tổ
chức.Khoa học kỹ thuật phát triển mang lại cho con người rất nhiều thay đổi
to lớn. Công việc chân tay, thủ công, độc hại… dần dần được thay thế và hỗ
trợ từ máy móc thiết bị. Điều đó làm cho năng suất lao động tăng nhanh và
công tác đánh giá, sử dụng nguồn nhân lực cũng có nhiều cải thiện tích cực
nhờ hỗ trợ của khoa học kĩ thuật.
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Chuyên đề tốt nghiệp 18
Môi trường văn hoá - xã hội.
Môi trường văn hoá - xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi và cuộc
sống của con người. Một đất nước, doanh nghiệp có môi trường văn hoá - xã
hội tốt sẽ tạo tiền đề kích thích người lao động làm việc tốt và ngược lại. Các
yếu tố văn hoá xã hội bao gồm:
+ Dân số và xu thế vận động
+ Các hộ gia đình và xu thế vận động
+ Sự di chuyển dân cư và thu nhập dân cư
+Dân tộc và đặc điểm tâm sinh lý
+Việc làm và vấn đề phát triển việc làm
1.4.2. Các nhân tố bên trong.

Bên cạnh các yếu tố bên ngoài, yếu tố bên trong cũng có những tác
động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng lao động trong mỗi doanh nghiệp. Nó
chi phối trực tiếp đến cách thức, phương pháp quản trị nhân lực.
• Các nhân tố thuộc về tổ chức
- Qui mô của doanh nghiệp, số lượng công nhân trong doanh nghiệp.
- Loại hình kinh doanh.
- Kết cấu hàng hoá kinh doanh.
- Cấu trúc tổ chức doanh nghiệp.
- Chính sách quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Chính
sách tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với loại hình kinh doanh
của doanh nghiệp. Chính sách phân công lao động. Chính sách về tiền lương
và các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho lao động.
• Các nhân tố thuộc về người lao động và nhà quản trị
- Sự nhận thức về vai trò của các công tác quản trị nhân lực trong công
ty cũng như mối quan hệ quản trị nhân lực với các chức năng quản lý khác
trong công ty của cán bộ quản lý và chủ doanh nghiệp.
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Chuyên đề tốt nghiệp 19
- Sự nhận thức về vai trò của nguồn nhân lực trong công ty thiên về khía
cạnh là nguồn lực hay yếu tố con người trong quản trị sản xuất kinh doanh.
- Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực.
- Công nhân làm việc là năng động sáng tạo hay thụ động; Công nhân
làm việc chỉ vì tiền hay vì các nhu cầu khác nữa; Công nhân có kế hoạch phát
triển cá nhân dài hạn v.v…
1.5. Tính cấp thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
tổng doanh nghiệp.
Sau khi trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương
mại Thế giới WTO, vấn đề nguồn nhân lực đang trở thành mối quan tâm
không chỉ của các nhà quản lý mà của cả các doanh nghiệp, các nhà nghiên
cứu đối với thị trường lao động Việt Nam và trở thành một trong những vấn

đề trung tâm thời kỳ hậu WTO. Kinh tế phát triển chủ yếu dựa vào tri thức,
hàm lượng trí tuệ trong sản phẩm ngày càng tăng, sự phát triển của mỗi quốc
gia phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nhân lực thay vì dựa vào nguồn tài nguyên
vốn có như các giai đoạn trước. Do vậy, để phát triển trong thời kỳ mới, nhân
tố quyết định chính là việc nâng cao chất lượng lao động và sử dụng có hiệu
quả nguồn nhân lực. Nó có ý nghĩa không chỉ đối với doanh nghiệp, với
người lao động mà còn có ý nghĩa với xã hội.
• Đối với doanh nghiệp
Góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc từ đó giúp
cho doanh nghiệp hoàn thành các mục tiêu đề ra. Giảm bớt sự giám sát từ nhà
quản lý, tăng cường tính tự giác, tự chủ của người lao động, tiết kiệm được
chi phí quản lý góp phần gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao thu
nhập cho chính người lao động. Góp phần trang bị kiến thức cơ bản cho người
lao động trong các công việc liên quan như: an toàn vệ sinh lao động, ý thức
kỉ luật, tác phong công nghiệp, trang bị các kiến thức để hạn chế tai nạn lao
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Chuyên đề tốt nghiệp 20
động v.v… giúp doanh nghiệp đảm bảo cả về chất lượng, số lượng, thời gian
giao hàng nhằm xây dựng uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường.
• Đối với người lao động
Giúp người lao động nâng cao được trình độ, chuyên môn, tay nghề
nhằm đáp ứng được nguyện vọng của cá nhân và yêu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Giúp người lao động nâng cao khả năng làm việc
với các máy móc thiết bị kĩ thuật tiên tiến. Giúp người lao động tự điều chỉnh
thái độ tự giác, hành vi tự quản. Nâng cao khả năng thích ứng và tính linh
hoạt, tính sáng tạo trong làm việc, tạo tác phong công nghiệp, tính trách
nhiệm trong công việc để người lao động hoàn thành công việc đề ra với kết
quả cao nhất.
• Đối với xã hội
Nâng cao chất lượng nguồn lao động cho xã hội. Nâng cao hiệu quả

quản lý và sử dụng lao động trong doanh nghiệp chính là nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó, doanh nghiệp ngày một phát triển
tác động trực tiếp đến sự ổn định và phát triển của kinh tế, xã hội, đất nước.
Góp phần vào công tác xã hội hoá giáo dục, nhằm đào tạo và phát triển thế hệ
trẻ có tri thức giúp ích cho công cuộc hiện đại hoá đất nước tạo nên một xã
hội ngày càng văn minh, phát triển, giàu đẹp.
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Chuyên đề tốt nghiệp 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƯỜNG
THUỶ.
2.1. Khái quát chung về Tổng Công ty Xây dựng Đường thuỷ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Xây dựng
Đường thuỷ.
Tên gọi: TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƯỜNG THUỶ.
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM WATERWAY CONSTRUCTION
CORPARATION.
Tên viết tắt : VINAWACO.
Trụ sở chính:
Địa chỉ: Số 40 Phùng Hưng- Hoàn Kiếm- Hà Nội.
Điện thoại: 04.39285106 / 04.39285109.
Fax: 04.39285124
Website: vinawaco.vn
Văn Phòng đại diện Tổng Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: Số 18E3 Chu Văn A, Quận Bình Thạnh – TP.Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.35119785 / 08.35119786
Fax: 08.35119787.
Quá trình hình thành và phát triển:
Năm 1982, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ký quyết định số
2010/TCCB ngày 9 tháng2 1 năm 1982 thành lập “Liên hiệp các xí nghiệp

nạo vét sông, biển”- tiền thân của Tổng Công ty Xây dựng Đường thuỷ hiện
nay. Lực lượng chính của Liên hiệp là 3 đơn vị nạo vét thuộc Cục đường sông
và Tổng cục đường biển.
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Chuyên đề tốt nghiệp 22
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước nhằm tăng cường công
tác quản lý đường thuỷ, ngày 9/12/1984 Bộ trưởng giao thông vận tải đã kí
quyết định số 2856/ QĐ-TCCB đổi tên Liên xí nghiệp nạo vét sông, biển
thành “Liên hiệp các xí nghiệp giao thông đường thuỷ”.
Đến năm 1988, thực hiện đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước
về việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo hình thức giao quyền tự chủ cho
các doanh nghiệp Nhà nước. Ngày 02/08/1988, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải đã ký quyết định 1843/QĐ-TCCB-LĐ đổi tên thành “Liên hiệp các xí
nghiệp quản lý giao thông đường thuỷ”.
Tuy nhiên vào cuối những năm 80 của thế kỷ trước, Đảng và Nhà nước
đã chỉ đạo yêu cầu tách công tác quản lý Nhà nước trong các doanh nghiệp ra
khỏi hoạt động sản xuất kinh doanh và cho phép thành lập các doanh nghiệp
hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều hành định hướng của Nhà nước.
Vì vậy, ngày 21/12/1991 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ký quyết định
số 2726/QĐ-TCCB-LĐ về việc thành lập “Tổng Công ty Xây dựng Đường
thuỷ”.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ về việc chuyển đổi công
ty Nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu, ngày 30/06/2010 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ký
quyết định số 1845/QĐ-BGTVT thành lập Công ty Mẹ - Tổng Công ty Xây
dựng Đường thuỷ. Công ty Mẹ - Tổng Công ty Xây dựng Đường thuỷ là công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều
lệ.
Đến nay, Tổng Công ty Xây dựng Đường thuỷ đã có hơn 30 đơn vị
thành viên, bao gồm 4 chi nhánh, 1 văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí

Minh, 11 công ty con, 13 công ty liên kết và nhiều Ban điều hành dự án trực
thuộc công ty mẹ, hoạt động tại khắp mọi miền của đất nước
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Chuyên đề tốt nghiệp 23
2.1.2. Một số đặc điểm về Tổng Công ty Xây dựng Đường thuỷ.
2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Hội Đồng Thành Viên
Tổng Giám Đốc &
Phó Tổng Giám Đốc
Văn phòng
TCT
Phòng KH-
TT
Phòng TC-
KT
Phòng Tổ
chức LĐ
Phòng Quản
lý DA
Phòng
KT-CN
VPĐD
Tp.HCM
Khối Công ty con
Khối đơn vị thuộc
Công ty mẹ
Khối Công ty Cổ
phần liên kết
CTCP ĐT & Nhân

lực VN
CTCP CT Đường
thuỷ
CTCP Công trình
vận tải
VINAWACO 1
VINAWACO 2
VINAWACO 3
CTCP TCCG & DV
CTCP MCO VN
CTCP CTGTMiền
Trung
CTCP ĐT & XDĐT
CTCP ĐT & XD An
PhúThịnh
CTCP Nạo vét ĐT 2
VINAWACO 9
VINAWACO 25
CTCP XDĐT Nam
Bình
CTCP Bê tông CNC
CTCP KTXD BIỂN
CTCP ĐTXD
CTĐT 2
CTCP BOT Thanh
Hoá
CTCP CT 86
CTCP Nạo vét &
XDĐT 1
VINAWACO 18

CTCP TVXDĐT 1
CTCP Nạo vét ĐT
2
CTCP ĐT &PTKT
VN
VINAWACO 16
CTCP PT hạ tầng
& xâylắp
VINAWACO 4
Ban Điều hành DA
Xí nghiệp TCCG
Chuyên đề tốt nghiệp 24
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Tổng Công ty Xây dựng Đường thuỷ
Qua sơ đồ ta thấy cơ cấu tổ chức quản của Tổng Công ty được thiết lập
theo kiểu trực tuyến chức năng, việc sắp xếp này giúp Tổng Công ty quản lý
tổ chức công việc một cách khoa học. Đứng đầu Tổng Công ty là Chủ tịch
Hội đồng thành viên.
-Chủ tịch HĐTV: Ông Nguyễn Huy Hiền.
-Tổng Giám đốc (Uỷ viên HĐTV): Ông Lưu Đình Tiến. Chỉ đạo điều
hành toàn bộ mọi hoạt động của Tổng Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp
luật và trước toàn thể CBCNV trong Tổng Công ty.
-Trợ lý tham mưu giúp viêc cho Tổng Giám đốc là năm Phó Tổng
Giám đốc (Uỷ viên HĐTV): Ông Phạm Minh Hoàng; Nguyễn Vinh; Phạm
Tiến Huy; Nguyễn Huy Khôi; Nguyễn Lệnh Công.
• Các phòng ban chức năng trong Tổng Công ty.
Phòng Kế hoạch thị trường:
Xây dựng định hướng chiến lược, kế hoạch phát triển dài hạn, trung
hạn và ngắn hạn.Lập, quản lý và điều hành các dự án đầu tư .Thẩm tra đơn
giá dự toán.Dự toán các công trình xây dựng.Nghiên cứu thị trường các dự án,
cân đối kế hoạch với năng lực thi công của Tổng Công ty.

Phòng Tài chính kế toán:
Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, trung, ngắn hạn.Phân tích, đánh
giá các chỉ tiêu tài chính; số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của Công ty.Tập hợp
các khoản chi phí và giá thành các công trình do Tổng Công ty thực
hiện.Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản.
Phòng tổ chức lao động:
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B
Chuyên đề tốt nghiệp 25
Quản lý nguồn nhân lực của Công ty.Tổ chức xây dựng tiêu chuẩn công
việc cho các vị trí công tác.Theo dõi công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật và
giải quyết vấn đề về tiền lương, thưởng cho nhân viên.Hướng dẫn và thực
hiện các chế độ chính sách cho người lao động.
Phòng Quản lý dự án:
Làm công tác quản lý và giám sát kỹ thuật, chất lượng, tài chính, nhân
lực tại công trình và có nhiệm vụ báo cáo lên Tổng Công ty. Ngoài ra còn
quản lý nhân lực, bảo vệ vật tư và tài sản của công trình mà Tổng Công ty
đang nhận thầu và đang thi công.
Phòng kỹ thuật công nghệ:
Quản lý kỹ thuật, chất lượng, công nghệ thi công đường, hầm, cảng, kiến
trúc… Công tác ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất,
thi công. Thực hiện chỉ đạo và quản lý kỹ thuật chất lượng, khối lượng công
trình. Phối hợp với các phòng Thiết kế và cơ quan hữu quan, chủ đầu tư…
xây dựng biện pháp tổ chức thi công, tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng và
an toàn trong thi công. Kiểm tra các công đoạn nhập nguyên vật liệu vào thi
công.
2.1.2.2. Đặc điểm về cơ sở hạ tầng,trang thiết bị.
Cơ sở hạ tầng, vật tư trang thiết bị và môi trường làm việc đóng một phần
không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do tính chất, lĩnh

vực và ngành nghề kinh doanh của công ty, các công trình không tạp trung ở
một nới cố định mà nằm rải rác trên nhiều địa bàn, bởi vậy công ty không có
điều kiện xây dựng cơ sở hạ tầng một cách tốt nhất cho toàn bộ công nhân
viên của công ty, chỉ có trụ sở, văn phòng tổng công ty, nơi làm việc của các
phòng ban được xây dựng cố định, khang trang và tiện nghi với môi trường
làm việc thoáng mát, sạch sẽ.
Lê Phương Thảo Lớp : QT17B

×