LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Khi nói đến sản xuất kinh doanh thì cho dù là dưới hình thức kinh tế xã
hội nào vấn đề được nêu ra trước tiên cũng là hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh
là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp, là thước đo cho thành công của
doanh nghiệp. Lợi nhuận kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu mà doanh
nghiệp hướng tới. Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt, giá
thành hợp lý, doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó
quản lý và sử dụng vốn là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định kết quả và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế bao cấp trước đây vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp Nhà Nước được nhà nước cấp phát vốn, đồng thời nhà nước cũng
quản lý về giá cả, sản lượng theo chỉ tiêu kế hoạch lãi Nhà Nước thu- lỗ Nhà
Nước bù, do vậy các doanh nghiệp Nhà Nước hầu như không quan tâm đến
hiệu quả sử dụng của đồng vốn. Nhiều doanh nghiệp không bảo toàn và phát
triển vốn được, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, tình trạng các doanh nghiệp
Nhà Nước làm ăn thua lỗ xảy ra phổ biến trong lúc bấy giờ.
Hiện nay đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với việc chuyển
dịch cơ cấu quản lý kinh doanh đó là việc mở rộng quyền tự chủ, giao vốn
cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng theo hướng lời ăn, lỗ chịu. Bên
cạnh đó nước ta đang đang trong quá trình hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp
đang đối mặt với cạnh tranh gay gắt, mọi doanh nghiệp đều thấy rõ điều này,
Nhà Nước và doanh nghiệp cùng bắt tay nhau hội nhập. Điều này tạo cơ hội
và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên
cạnh những doanh nghiệp năng động , sớm thích nghi với cơ chế thị trường đã
sử dụng vốn có hiệu quả còn những doanh nghiệp khó khăn trong tình trạng
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
1
sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn không còn là khái niệm mới mẻ, nhưng nó luôn được đặt ra trong suốt
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cảng Hải Phòng là mới chuyển từ doanh nghiệp Nhà Nước sang công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cảng Hải Phòng hoạt động theo
luật doanh nghiệp. Do mới chuyển đổi mô hình công ty nên Cảng Hải Phòng
còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong đó là vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh , nhất là trong lĩnh vực kinh
doanh đường biển không phải là vấn đề mới mẻ. Nó được hình thành và kéo
dài xuyên suốt quá trình phát triển của ngành này. Sau thời gian thực tập tại
Cảng em quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Cảng Hải Phòng”.
2. Nội dung của chuyên đề.
- Kết cấu bài viết gồm 3 chương:
Chương 1: cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ở Cảng Hải Phòng.
Chương 3: một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cảng
Hải Phòng.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
- Làm rõ tình hình sử dụng vốn của Cảng Hải Phòng, từ đó tìm ra được
những điểm còn hạn chế và đưa ra một số giải pháp để khắc phục những hạn
chế đó.
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Do hạn chế về thời gian và tư liệu nên đề tài chỉ đề cập tới hiệu quả sử
dụng vốn tại Cảng Hải Phòng
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
2
5. Đối tượng nghiên cứu.
- Đề tài đi sâu vào nghiên cứu tình hình sử dụng vốn tại Cảng Hải
Phòng trong những năm gần đây.
6. Phương pháp nghiên cứu.
- Đề tài đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu: bao gồm cả số liệu sơ cấp và thứ cấp.
Phương pháp phân tích dữ liệu: bao gồm các phương pháp so sánh,
phương pháp tỷ lệ, phương pháp chuyên gia.
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Khái quát về vốn trong doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp.
- Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn, đứng trên các giác độ khác
nhau ta có các cách nhìn khác nhau về vốn. Sau đây là một số quan điểm về
vốn của một số nhà kinh tế học.
• Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố
sản xuất thì Mark cho rằng: : “Vốn chính là tư bản, là giá trị mang lại
thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, Mark quan
niệm chỉ có khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây
là một hạn chế trong quan điểm của Mark.
• Còn theo Paul A. Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết
hiện đại cho rằng: “Vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho quá
trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp”.
• Còn theo D. begg tác giả của cuốn “kinh tế học” thì cho rằng vốn
bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa,
sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính là tiền
và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Theo định nghĩa trên D.Begg đã đồng
nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền
của tất cả tài sản mà doanh nghiệp dùng trong quá trình sản xuất.
• Một cách thông dụng nhất, Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn
bộ tài sản do Doanh nghiệp quản lý và sử dụng tại một thời điểm nhất định.
Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ sỡ hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái
vốn ban đầu của Doanh nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
4
dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất
kinh doanh với mục đích sinh lời.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà Doanh
nghiệp kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai.
1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp.
Tùy theo tiêu thức khác nhau mà nguồn vốn trong doanh nghiệp được
phân ra thành các loại khác nhau:
a. Căn cứ theo nguồn hình thành của vốn: thì vốn trong doanh
nghiệp bao gồm 2 loại chính là vốn chủ sở hữu và vốn huy động của doanh
nghiệp.
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc về các chủ sở hữu của doanh
nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, chủ sở hữu là nhà nước, doanh nghiệp cổ
phần thì chủ sở hữu là những người góp vốn...).
Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp cần có khi
muốn hình thành doanh nghiệp và số vốn này được nhà nước quy định tùy
theo từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà
nước thì số vốn này do nhà nước cấp.
Vốn tự bổ sung: đây là số lợi nhuận chưa phân phối (lợi nhuận lưu
trữ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp
(quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển…)
Vốn chủ sở hữu khác: đây là loại vốn mà khối lượng của nó luôn
thay đổi do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân
sách nhà nước cấp kinh phí, do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và
vốn chuyên dùng cơ bản.
- Vốn huy động của doanh nghiệp: ngoài nguồn vốn sẵn có của
doanh nghiệp còn có một loại vốn mà có một vai trò quan trọng đối với doanh
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
5
nghiệp đó là vốn huy động. Để có được những số vốn cần thiết cho các dự án
phát triển của công ty hay những nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi một số vốn trong một thời
gian ngắn nhất mà doanh nghiệp không đủ số vốn cần thiết khi đó đòi hỏi
doanh nghiệp cần có sự liên kết hay huy động vốn từ các nguồn vốn khác
dưới nhiều hình thức khác nhau.
Vốn vay: doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng,
các cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập để tạo lập và tăng thêm nguồn vốn
cho mình.
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là một nguồn vốn quân
trọng đối với doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các
khoản tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp trên
cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
Vốn huy động thông qua hình thức phát hành trái phiếu đây là hình
thức quan trọng để sử dụng vào mục đích vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phát hành trái phiếu giúp cho doanh
nghiệp có thể huy động được số vốn nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Vốn liên doanh liên kết: doanh nghiệp có thể liên doanh liên kết
với các doanh nghiệp khác nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên
kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ giữa các bên tham gia giúp đổi
mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Vốn tín dụng thương mại: tín dụng thương mại là các khoản mua
chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm
thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại luôn gắn với một lượng hàng hóa cụ
thể, gắn với một hệ thống thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
6
thanh toán, của chính sách tín dụng khác mà doanh nghiệp được hưởng. Đây
là một phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó tạo ra khả
năng mở rộng cơ hội hợp tác làm ăn của doanh nghiệp trong tương lai. Tuy
nhiên các khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu
doanh nghiệp biết cách quản lý một cách hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất lớn
vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn tín dụng thu mua: trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê
mua là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có tài sản
cần thiết sử dụng vào hoạt động kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài
trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người cho thuê và doanh nghiệp. Người
thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người cho thuê theo thời hạn mà
hai bên đã thỏa thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản.
Tín dụng thuê mua có 2 phương thức giao dịch chủ yếu là thuê tài
chính và thuê vận hành.
- Thuê vận hành là phương thức thuê ngắn hạn tài sản. Hình thức này
có những đặc trưng sau:
+ Thời gian thuê ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài
sản, điều kiện chấm dức hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn.
+ Người thuê chỉ việc trả tiền theo thỏa thuận, người cho thuê tài sản
phải đảm bảo toàn bộ chi phí vận hành của tài sản như phí bảo trì, bảo hiểm
thuế tài sản… cùng với mọi rủi ro vô hình của tài sản.
Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với hoạt động có tính chất thời vụ
và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phản ánh loại tài sản này vào sổ
kế toán.
- Thuê tài chính: là một phương thức tài trợ tín dụng thương mại trung
và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
7
tài sản, thiết bị của người cần thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện
mua tài sản từ người cho thuê. Thuê tài chính có 2 loại đặc trưng sau:
Thời hạn thuê tài sản của các bên phải chiếm phần lớn hữu ích của tài
sản và hiện giá trị thuần của toàn bộ các khoản cho thuê phải đủ để bù đắp
những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Ngoài khoản tiền thuê phải trả cho bên cho thuê các loại chi phí bảo
dưỡng, vận hành, phí bảo hiểm… cũng như các khoản rủi ro khác đối với tài
sản phải do bên thuê chịu.
b. Phân loại theo thời gian: thì nguồn vốn được chia thành vốn ngắn
hạn và vốn dài hạn. Vốn ngắn hạn là vốn có thời hạn dưới 1 năm, vốn dài hạn
là vốn có thời hạn từ 1 năm trở lên.
c. Phân loại theo phương thức chu chuyển: thì vốn của doanh nghiệp
được chia thành 2 loại là vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định: là biểu hiện thành tiền của tài sản cố định, đó chính là
số vốn doanh nghiệp đầu tư mua sắm, trang bị cơ sở vật chất. Để là tài sản cố
định phải đạt được 2 tiêu chuẩn. Một là, phải đạt được về mặt giá trị đến một
mức độ nhất định. Hai là, thời gian sử dụng phải từ một năm trở lên. Với
những tiêu chuẩn như vậy thì hoàn toàn bình thường với đặc điểm hình thái
vật chất của tài sản cố định giữ nguyên trong thời gian dài. Tài sản cố định
thường được sử dụng nhiều lần, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và chỉ tăng lên khi có sửa chữa hoặc mua sắm mới. Qua quá trình sử
dụng, tài sản cố định hao mòn dần dưới 2 dạng là hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ công nghệ mới và năng
suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào
mức độ sử dụng khẩn trương tài sản cố định và các điều kiện ảnh hưởng tới
độ bền lâu của tài sản cố định như chế độ quản lý sử dụng, bảo dưỡng, điều
kiện môi trường… Những chỉ dẫn trên đưa ta tới một góc nhìn về đặc tính
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
8
chuyển đổi thành tiền chậm chạp của tài sản cố định. Tuy thế, các tài sản cố
định có giá trị cao có thể có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn.
Cơ cấu vốn cố định là tỷ lệ phần trăm của từng nhóm vốn cố định
chiếm trong tổng số vốn cố định. Nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có một ý
nghĩa quan trọng là cho phép đánh giá việc đầu tư có đúng đắn hay không và
cho phép xác định hướng đầu tư vốn cố định trong thời gian tới. Để đạt được
ý nghĩa đúng đắn đó, khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải nghiên cứu trên
hai giác độ: Nội dung cấu thành và mối quan hệ tỉ lệ trong mỗi bộ phận so với
toàn bộ. Vấn đề cơ bản trong việc nghiên cứu này là xây dựng được một cơ
cấu hợp lý phù hợp với trình độ pháy triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm kinh
tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản lý, để các nguồn vốn được sử dụng hợp
lý và có hiệu quả nhất. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ trọng trong cơ cấu vốn là
chỉ tiêu động. Điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải không ngừng nghiên cứu
tìm tòi để có được cơ cấu tối đa.
Theo chế độ hiện hành Vốn cố định của doanh nghiệp được biểu hiện
thành hình thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đây đang dùng trong
quá trình sản xuất:
Nhà cửa được xây dựng cho các phân xưởng sản xuất và quản lý.
Vật kiến trúc để phục vụ sản xuất và quản lý.
Thiết bị động lực.
Hệ thống truyền dẫn.
Máy móc thiết bị sản xuất.
Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm.
Thiết bị và phương tiện vận tải.
Dụng cụ quản lý.
Tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp.
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
9
Trên cơ sở các hình thái giá trị của tài sản cố định như trên chỉ ra rõ
ràng cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Quan tâm nhất là
đặc điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiêpk, sự tiến bộ kỹ thuật, mức độ
hoàn thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bổ sản
xuất. Vì vậy khi nghiên cứu để xây dựng và cải tiến cơ cấu vốn cố đinh hợp lý
cần chú ý xem xét tác động ảnh hưởng của các nhân tố này. Trong kết quả của
sự phân tích, đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận Vốn cố định
được biểu hiện bằng máy móc thiết bị và bộ phân Vốn cố định được biểu hiện
nhà xưởng vật kiến trúc phục vụ sản xuất.
- Vốn lưu động: là số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật tư, để chi
phí cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý
của doanh nghiệp. Hoàn toàn khách quan không như vốn cố định, Vốn lưu
động tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh chuyển qua nhiều
hình thái giá trị khác nhau như tiền tệ, đối tượng lao động, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm và trở lại hình thái tiền tệ ban đầu sau khi tiêu
thụ sản phẩm. Như vậy vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, quá
trình vận động của Vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thái :
* Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm.
* Hình thái giá trị: là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, giá trị tăng thêm do việc sử dụng lao động sống trong quá trình
sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông.
Sự lưu thông về mặt hiện vật và giá trị của Vốn lưu động ở các doanh
nghiệp sản xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung:
T – H – SX – H' – T'
Trong quá trình vận động, đầu tiên Vốn lưu động biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Một vòng khép kín
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
10
đó gợi mở chúng ta thấy hàng hóa được mua vào để doanh nghiệp sản xuất
sau đó đem bán ra, việc bán được hàng tức là được khách hàng chấp nhận và
doanh nghiệp nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ
kết quả đó giúp chúng ta sáng tạo ra một cách thức quản lý vốn lưu động tối
ưu và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa tích cực trong công tác
sử dụng hiệu quả vốn lưu động. Nó đáp ứng yêu cầu vốn cho từng khâu, từng
bộ phận, đảm bảo cho việc sử dụng tiết kiệm hợp lý Vốn lưu động. Trên cơ sở
đó đáp ứng được phần nào yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong điều kiện
thiếu vốn cho sản xuất.
Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó
so với toàn bộ giá trị Vốn lưu động. Tỷ lệ giữa mỗi loại và nhóm trong toàn
bộ vốn lưu động chỉ hợp lý trong một thời gian nhất định, chỉ mang tính nhất
thời. Vì vậy trong quản lý phải thường xuyên có những thay đổi kịp thời phù
hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ.
Để thuận lợi cho việc quản lý và xây dựng cơ cấu vốn như thế người ta
thường có sự phân loại theo các quan điểm tiếp cận khác nhau.
* Tiếp cận theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển, Vốn lưu động chia
thành 3 loại:
+ Vốn trong dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, dự trữ… chuẩn bị đưa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất như sản phẩm dở dang, chi phí phân bổ, bán thành phẩm, tự chế tự dùng.
+ Vốn trong lưu thông: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu
thông như tiền mặt, thành phẩm.
* Tiếp cận về mặt kế hoạch hóa, Vốn lưu động được chia thành Vốn
lưu động không định mức và Vốn lưu động định mức.
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
11
+ Vốn lưu động định mức là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng
hóa và vốn phi hàng hóa.
+ Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động có thể phát sinh
trong quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhưng không
đủ căn cứ để tính toán được.
1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp.
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Vốn là điều
kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản
ánh nguồn lực tài chính được đầu tư sản xuất kinh doanh.
a. Điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp.
- Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập doanh nghiệp. Về mặt
nguyên tắc mỗi doanh nghiệp thành lập phải có một lượng vốn nhất định và
phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định do nhà nước quy định đối với lĩnh
vực kinh doanh đó. Như vậy có lúc này có vai trò đảm bảo sự hình thành và
tồn tại của doanh nghiệp đó trước pháp luật.
- Giá trị vốn ban đầu có thể nhiều hoặc ít tùy theo quy mô, ngành
nghề, loại hình doanh nghiệp. Vốn pháp định nhà nước chỉ quy định đối với
các ngành nghề liên quan đến lĩnh vực tài chính như Chứng khoán, bảo hiểm,
kinh doanh tiền tệ… Còn các lĩnh vực khác không quy định cụ thể mức vốn
cần thiết để thành lập doanh nghiệp.
b. Cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn là điều kiện cơ bản và thiết yếu để tiến hành bất kỳ quá trình và
loại hình sản xuất kinh doanh nào. Điều này thể hiện rõ trong hàm sản xuấn
cơ bản P= F(K, L, T), vốn (K) chính là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của hàm sản
xuất, bên cạnh các yếu tố lao động (L) và công nghệ (T). Hơn nữa, trong hàm
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
12
sản xuất này thì vốn có thể coi là yếu tố quan trọng nhất bởi vì lao động và
công nghệ có thể mua được khi có vốn.
- Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh.
Hoạt động thực tế hàng ngày đòi hỏi phải có tiền để chi tiêu, mua sắm nguyên
vật liệu, máy móc; trả lương... Số tiền này không thể lấy ở đâu khác ngoài
nguồn vốn của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu
cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ lâm vào tình
trạng khó khăn về ngân quỹ. Các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp tạm
thời bị đình trệ, suy giảm. Nếu tình hình này không được khắc phục kịp thời,
doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn tài chính triền miên; hoạt động
sản xuất kinh doanh bị gián đoạn; tâm lý cán bộ công nhân viên hoang mang;
mất uy tín với bạn hàng, chủ nợ và Ngân hàng. Những khó khăn này có thể
nhanh chóng đưa công ty đến kết cục cuối cũng là phá sản, giải thể hoặc bị sát
nhập với công ty khác.
c. Cơ sở cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
- Vốn không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh mà còn giúp doanh nghiệp mở rộng và phát triển. Trong quá trình phát
triển của mình, doanh nghiệp luôn mong muốn mở rộng sản xuất kinh doanh,
giữ vững và vươn lên trong thị trường. Để làm được điều đó, đòi hỏi doanh
nghiệp phải liên tục đổi mới, đầu tư, tái đầu tư, cải tiến máy móc, thiết bị,
công nghệ, hệ thống phân phối sản phẩm... Kỷ nguyên của công nghệ và sự
tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ càng tạo sức ép cho doanh nghiệp; buộc phải
liên tục làm mới mình, đổi mới không ngừng nếu không muốn giẫm chân tại
chỗ hay bị tụt hậu. Để làm được tất cả những công việc đó doanh nghiệp
không thể không cần đến nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Thực tế cho thấy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay là rất lớn. Nhiều doanh nghiệp do
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
13
không có nguồn vốn bổ sung kịp thời, đủ lớn nên đã bị mất đi vị trí của mình
trên thị trường.
- Vốn còn là nhân tố cực kỳ quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vốn không những là cơ sở để doanh
nghiệp có thể nâng cao khả năng sản xuất, tăng cường mạng lưới phân phối
mà còn có thể giúp doanh nghiệp vượt qua các đối thủ cạnh tranh hay hơn nữa
là loại bỏ họ bằng các chính sách marketing hiệu quả (tăng cường quảng
cáo, giảm giá, khuyến mại...).
2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn.
Để hiểu rõ về hiệu quả sử dụng vốn trước hết ta nên tìm hiểu về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, vật lực, tài lực
của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh
doanh với chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế luôn là
mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp
tại VN. Sản xuất kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào cũng được biểu
hiện dưới dạng mối quan hệ giữa vốn và lao động: Q = f (K, L) trong đó K là
vốn, L là lao động.
Như ta đã thấy ở trên kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
quan hệ mật thiết với nguồn vốn, tài nguyên, công nghệ, lao động… vì vậy để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì cần phải khai thác và sử dụng
nguồn vốn 1 cách hợp lý.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: là phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa mà chi phí bỏ ra thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
14
của quá trình sản xuất kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao
hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có
hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh
nghiệp cần phải giải quyết được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động
thêm để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và doanh nghiệp
phải đạt được các mục tiêu đề ra trongq quá trình sử dụng vốn của mình.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.1. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Hiệu quả sử dụng tài sản:
Hiệu quả sử dụng
tổng tài sản
=
Doanh thu
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho ta biết
1 đồng vốn khi đem ra sử dụng sẽ thu được bao nhiêu doanh thu.
- Chỉ tiêu doanh lợi trên tài sản (ROA): chỉ tiêu này phản ánh hiệu
quả hoạt động đầu tư của công ty. Là cơ sở chủ sở hữu đánh giá tác động đòn
bảy tài chính và ra quyết định sử dụng vốn.
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
- Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE): chỉ tiêu này cho ta thấy kết
quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
15
2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.
a. Các chỉ tiêu tổng hợp.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh 1
đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu quả sử dụng
Vốn cố định
=
Doanh thu trong kỳ
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Trong đó:
Số vốn cố định bình
quân trong kỳ
=
Số vốn cố định đầu kỳ + Số vốn cố định cuối kỳ
2
Số vốn cố
định đầu kỳ
(cuối kỳ)
=
nguyên giá
TSCD đầu kỳ
(cuối kỳ)
-
khấu hao lũy
kế đầu kỳ
(cuối kỳ)
- Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn
cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Hàm lượng vốn cố
định
=
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định
=
Lợi nhuận trước thuế
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
b. Một số chỉ tiêu phân tích.
- Hệ số hao mòn TSCĐ: phản ánh mức độ khao mòn TSCĐ trong
doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu.
Hệ số hao mòn = Khấu hao lũy kế
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
16
TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
=
Doanh thu trong kỳ
Nguyên giá cố định bình quân trong kỳ
2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
- Sức sinh lời của vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn
lưu động dùng trong sản xuất tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Tổng lợi nhuận
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Tổng vốn lưu động- Số vòng quay của vốn lưu động: chỉ tiêu
này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, nó phản ánh số vòng quay
của vốn lưu động trong 1 năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Doanh thu thuần
số vòng quay của vốn lưu động =
Tổng vốn lưu động
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1
đồng doanh thu thuần phải huy động bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Tổng vốn lưu động bình quân
hệ số đảm nhiệm =
vốn lưu động Tổng doanh thu thuần
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
17
2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Ở đây ta có thể sử dụng 2 phương pháp để phân tích tài chính tài chính
cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đó là phương pháp so sánh
và phương pháp phân tích tỉ lệ.
2.3.1. Phương pháp so sánh.
- Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động
kinh doanh.
+ Điều kiện so sánh được: Các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất.
Để đảm bảo tính thống nhất người ta cần phải quan tâm tới phương
diện được xem xét mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác
cần phải có, thời gian phân tích được cho phép.
+ Kĩ thuật so sánh:
• So sánh bằng số tương đối: biểu hiện khối lượng quy mô của
các hiện tượng kinh tế.
• So sánh bằng số tuyệt đối: biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc
độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
• So sánh bằng số bình quân trung bình: biểu hiện kết cấu, mối
quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
• So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô:
được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan, theo hướng quyết
định quy mô chung.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực
hiện theo ba hình thức:
• So sánh theo chiều dọc: Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ
lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của báo cáo kế toán - tài
chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo).
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
18
• So sánh theo chiều ngang: Là quá trình so sánh nhằm xác định
tỷ lệ và chiều hướng biến động của kỳ trên báo cáo kế toán tài chính
(cùng hàng trên báo cáo), nó còn gọi là phân tích theo chiều ngang.
• So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: Các chỉ
tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem trên mối
quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được
xem xét nhiều kỳ (từ 3 đến 5 năm hoặc lâu hơn) để cho ta thấy rõ xu
hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
2.3.2. Phương pháp phân tích tỉ lệ.
Phương pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính.
Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các
mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó
so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
phải có 3 yếu tố cơ bản là vốn, lao động và kĩ thuật công nghệ. Cả 3 yếu tố
này đều đóng vai trò quan trọng, song vốn là điều kiện tiên quyết không thể
thiếu. Bởi vì hiện nay đang có 1 nguồn lao động dồi dào, việc thiếu lao động
chỉ xảy ra ở các ngành nghề đòi hỏi chuyên môn cao, nhưng vấn đề này sẽ
được khắc phục trong thời gian ngắn nếu chúng ta có tiền để đào tạo hoặc đào
tạo này. Vấn đề công nghệ cũng không gặp khó khăn phức tạp vì chúng ta có
thể nhập chúng cùng kinh nghiệm quản lý tiên tiến trên thế giới, nếu chúng ta
có khả năng về vốn, ngoại tệ hoặc có thể tạo ra nguồn vốn, ngoại tệ. Như vậy
yếu tố cơ bản của doanh nghiệp nước ta hiện nay là vốn và quản lý sử dụng
vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như chúng ta
đã biết hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động kiếm lời và lợi nhuận là
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
19
mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được
lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản
xuất kinh doanh trong đó sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng, có ý nghĩa
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp phải có một chế độ bảo
toàn vốn trước hết từ đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Trước đây trong cơ chế kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp, doanh nghiệp coi nguồn vốn từ ngân sách Nhà Nước cấp cho nên
doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có Nhà
Nước bù đắp, điều này gây ra tình trạng vô chủ trong quản lý và sử dụng vốn
dẫn tới lãnh phí vốn, hiệu quả kinh tế thấp. Khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động theo phương thức hạch toán
kinh doanh. Nhà nước không tiếp tục bao cấp về vốn cho doanh nghiệp như
trước đây. Để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp phải
bảo toàn, giữ gìn số vốn Nhà Nước giao, tức là kinh doanh ít nhất cũng phải
hòa vốn, bù đắp được số vốn đã bỏ ra để tái sản xuất giản đơn. Đồng thời
doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi để tích lũy bổ sung vốn, là đòi hỏi với
các doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường doanh nghiệp luôn đề cao tính an
toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường doanh nghiệp đề cao tính an
toàn tài chính. Đây là vấn đề có tính ảnh hưởng đến sự tồn tịa và phát triển
của doanh nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn giúp cho doanh
nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp được bảo toàn, doanh nghiệp có đủ nguồn
lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
20
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả
năng cạnh tranh. Đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm… doanh nghiệp phải có vốn trong
khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được
mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh
nghiệp như nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống
của người lao động… vì khi hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại lợi
nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất tạo thêm công ăn
việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động ngày càng cải
thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động ngày càng được nâng cao, tạo cho
sự phát triển của doanh nghiệp và các ngành khác có liên quan. Đồng thời nó
cũng làm tăng khoản đóng góp cho Nhà Nước.
Thông thường các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu
động được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận với số vốn cố định, vốn lưu
động để đạt được kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất khi
bỏ vốn vào kinh doanh ít nhưng thu được kết quả cao nhất. Nâng coa hiệu quả
sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm cho chi phí về vốn cho hiệu động sản
xuất kinh doanh ít nhất mà đem lại kết quả cuối cùng cao nhất.
Từ công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí
Cho ta thấy: với một lượng doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ lợi
nhuận càng lớn. Các biện pháp giảm chi phí tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở phản ánh chính xác, đầy đủ các loại chi phí
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
21
trong điều kiện nền kinh tế luôn biến động về giá. Do đó để đảm bảo kết quả
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra trong đó chi phí về vốn là chủ yếu.
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
2.5.1. Đối với doanh nghiệp nói chung.
a. Nhân tố khách quan:
- Các chính sách vĩ mô: trên cơ sở pháp luật, các chính sách kinh tế
tạo môi trường cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kỳ
một sự thay đổi trong chính sách này đều có tác động đáng kể đến doanh
nghiệp. Đối với hiệu quả sử dụng vốn thì các quy định như thuế vốn, thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp… đều có thể làm tăng hoặc giảm
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: do tác động của nền kinh tế
tăng trưởng chậm nên sức mua của thị trường giảm sút. Điều này làm ảnh
hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, làm giảm doanh thu và như thế sẽ làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
- Biến động của thị trường đầu vào và đầu ra: biến động thị trường
đầu vào là những biến động về tư liệu lao động, là những thay đổi về máy
móc thiết bị, công nghệ, lao động... biến động thị trường đầu ra là nhu cầu về
sản phẩm của người tiêu dùng.
- Đối thủ cạnh tranh: sự phát triển của các đối thủ cạnh tranh trong
cùng một ngành cũng ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận của
doanh nghiệp. Từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
22
- Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải những khó khăn nhất là trong
điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
- Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ: nên sẽ làm
giảm giá trị tài sản vật tư… Vì vậy nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này
để có những điều chỉnh kịp thời thì sẽ gây những khó khăn không nhỏ trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
b. Nhân tố chủ quan:
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh: chu kỳ sản xuất kinh doanh gắn liền
với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ kinh doanh ngắn sẽ thu hồi vốn nhanh
để thực hiện tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ
dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứ đọng vốn và trả lãi các khoản vay
hay các khoản phải trả.
- Kỹ thuật sản xuất: Các đặc điểm riêng có về kĩ thuật tác động liên
tục đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu kĩ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện, máy
móc, thiết bị nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và với
yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp dễ
dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu
này lâu dài. Nếu kĩ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang bị máy móc thiết bị
cao, doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh, song đòi hỏi tay nghề công
nhân, chất lượng nguyên vật liệu cao sẽ làm giảm lợi nhuận vốn cố định.
- Đặc điểm về sản phẩm: sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa
đựng chi phí và cũng chứa đựng doanh thu cho doanh nghiệp, qua đó quyết
định lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nếu sản phẩm có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh sẽ giúp doanh nghiệp
thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng cho quá trình sản xuất
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
23
cũng có chi phí thấp, do vậy dễ có điều kiện đổi mới. Ngược lại, nếu sản
phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn, được sản xuất trên day chuyền có giá trị
lớn sẽ làm hạn chế khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp có ảnh hưởng
đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có hiệu quả
cao thì bộ máy tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ, trùng khớp nhịp
nhàng với nhau, với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có những
tác động khác nhau tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy định vận hành máy
móc, số ca, số tổ sản xuất, số bộ phận phục vụ sản xuất...
Mặt khác, đặc điểm của công tác hạch toán, kế toán nội bộ của doanh
nghiệp có tác động không nhỏ tới sự phát triển của doanh nghiệp. Công tác kế
toán góp phần đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Kế toán
phải có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề
xuất những biện pháp giải quyết.
- Trình độ đội ngũ lao động: nếu công nhân có trình độ cao đủ để
thích ứng với trình độ công nghệ dây chuyền sản xuất thì các máy móc trong
dây chuyền sẽ được sử dụng tốt hơn và năng suất chất lượng sẽ cao hơn. Song
trình độ lao động phải được bố trí phù hợp thì sẽ đạt hiệu quả công việc cao.
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất doanh nghiệp phải
có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công
bằng. Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách
nhiệm không rõ ràng, dứt khoát sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
2.5.2. Đối với Cảng Hải Phòng:
a. Nhân tố khách quan.
- Do tính chất đặc thù của Cảng Hải Phòng nên ngoài các nhân tố trên
còn có 1 vài nhân tố ảnh hưởng đến Cảng Hải Phòng.
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
24
• Các chiến lược phát triển của tổng công ty hàng hải VN: Cảng
Hải Phòng là công ty con của tổng công ty hàng hải VN. Tổng công ty có
quyền quyết định điều chỉnh tăng giảm vốn điều lệ của Cảng, ảnh hưởng trực
tiếp đến các chiến lược phát triển của Cảng Hải Phòng.
• Sự phát triển của các Cảng trong tổng công ty hàng hải: sự phát
triển mạnh mẽ của các Cảng lân cận tác động trựcc tiếp đến doanh thu của
Cảng Hải Phòng như Cảng Quảng Ninh, Cảng Đà Nẵng...
• Trọng tải của tàu cập bến tại Cảng: do Cảng Hải Phòng có bờ
biển hẹp nên các tàu có trọng tải lớn không thể vào sâu để tiến hành bốc xếp
hàng hóa được. Làm giảm doanh thu của Cảng.
• Sự tiến bộ của khoa học công nghệ: trước sự phát triển như vũ bão
của hệ thống khoa học công nghệ. Nếu Cảng không nắm bắt kịp thời để nâng
cấp đổi mới hệ thống máy móc thiết bị tại Cảng. Nếu không Cảng sẽ gặp khó
khăn từ sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác.
B. Nhân tố chủ quan.
- Hệ thống máy móc thiết bị: đó là hệ thống máy móc thiết bị phục
vụ cho bốc xếp hàng hóa. Do các hàng hóa được vận chuyển đều là các hàng
hóa cồng kềnh nên phải dùng đến hệ thống cần trục, đế nâng để có thể chuyển
hàng hóa từ tàu vào các container để chuyển đến nơi tiêu thụ hoặc đến các
kho một cách nhanh chóng.
- Hệ thống công nghệ: Do hàng hóa ra vào Cảng rất lớn nên cần có 1
hệ thống công nghệ hiện đại để quản lý lượng hàng hóa ra vào Cảng, tránh
thất thoát gây thiệt hại cho Cảng.
- Đội ngũ lao động lành nghề: Do công việc đặc thù nên đội ngũ lao
động là một nhân tố tác động rất lớn tới hoạt động của Cảng.
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
25