Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học thông qua dạy học chuyên đề phản ứng oxi hóa khử ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.67 KB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ XN LỘC

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HĨA HỌC THƠNG QUA
DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ PHẢN ỨNG OXI HÓA-KHỬ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HĨA HỌC

HÀ NỘI – 2015
i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ XN LỘC

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HĨA HỌC THƠNG QUA
DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ PHẢN ỨNG OXI HÓA-KHỬ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HĨA HỌC
Chun ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MƠN HĨA HỌC)
Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Lâm Ngọc Thiềm


HÀ NỘI – 2015

ii


LỜI CẢM ƠN

Với tấm lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn
GS.TS. Lâm Ngọc Thiềm, người đã giao đề tài và tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại Học Giáo Dục-ĐHQG
Hà Nội, các thầy cô đã tạo điều kiện thuận lợi để học viên chúng em hồn
thành khố học cũng như luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn trường THPT Đầm Hà đã tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tơi tham gia khóa học đào tạo thạc sĩ 2012-2014. Xin chân thành
cảm ơn trường THPT Quảng Hà đã tạo điều kiện để tơi hồn thành thực
nghiệm được thành công.
Cảm ơn các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến
cho luận văn hồn thành đúng tiến độ và có nội dung sâu sắc.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Học viên

Đỗ Xuân Lộc

iii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CTCT

: Công thức cấu tạo

CTPT

: Công thức phân tử.

đktc

: điều kiện tiêu chuẩn

HS

: Học sinh

KLPT

: Khối lượng phân tử

BDHSG HH : Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học
KTĐG

: Kiểm tra đánh giá.

PTHH

: Phương trình hóa học


HDG

: Hướng dẫn giải

THPT

: Trung học phổ thông

GV

: Giáo viên

HSG

: Học sinh giỏi

PPDH

: Phương pháp dạy học

TN-ĐC

: Thực nghiệm-Đối chứng

GS. TS

: Giáo sư. Tiến sĩ.

TNKQ


: Trắc nghiệm khách quan

TNTL

: Trắc nghiệm tự luận

TN

: Thí nghiệm

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

GDPT

: Giáo dục phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở

iv


MỤC LỤC
Lời cảm ơn…………………… .......... ………………………………………………i
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................. iii

Danh mục bảng ...................................................................................................... vi
Danh mục đồ thị .................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….. ......... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT HIỆN VÀ BỒI
DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HĨA HỌC Ở TRUNG HỌC PHỔ THƠNG .......... 7
1.1. Lịch sử vấn đề ngiên cứu………………………………………………............. 7
1.2. Việc phát hiện học sinh có năng lực học tập Hóa học và cơng tác bồi dưỡng học
sinh giỏi Hóa học ở trường THPT……………………………….. ........................... 8
1.2.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi là phát hiện, đào tạo nhân tài cho đất nước.................... 8
1.2.2. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi hóa học ........................ 8
1.2.3. Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học................... 15
1.3. Một số vấn đề lí luận về bài tập trong dạy học Hóa học ở trường THPT............... 17
1.3.1. Khái niệm .................................................................................................... 17
1.3.2. Phân loại bài tập hóa học ............................................................................ 18
1.3.3. Vai trò, ý nghĩa của bài tập trong dạy học Hóa học ở trường THPT ............. 19
1.4. Một số vấn đề lí luận về sử dụng bài tập Hóa học trong dạy học ở trường THPT
.............................................................................................................................. 20
1.4.1. Đặc trưng dạy học mơn Hóa học .................................................................. 20
1.4.2. Lựa chọn và sử dụng bài tập hóa học trong giảng dạy ở trường THPT ......... 20
1.4.3. Sử dụng bài tập hóa học theo phương pháp dạy học tích cực ....................... 21
1.4.4. Sử dụng bài tập hóa học nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học
.............................................................................................................................. 22
1.5. Phân tích tình hình thực tế công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT.. 23
1.5.1. Một số nhận xét về nội dung chương trình và tài liệu hóa học phục vụ cho
việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT. ........................................................ 23
1.5.2. Những khó khăn và nhu cầu của giáo viên khi bồi dưỡng học sinh giỏi hóa
học ........................................................................................................................ 23
v



1.5.3. Thực trạng sử dụng các phương pháp giải bài tập về phản ứng oxi hóa - khử
để rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học cho HS hiện nay.................................... 28
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 29
Chương 2. BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HĨA HỌC THƠNG QUA DẠY
HỌC CHUN ĐỀ PHẢN ỨNG OXI HĨA-KHỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG …………………………………………….................................... 30
2.1. Vị trí của phản ứng oxihoa-khử trong chương trình hóa học trung học phổ
thơng. .................................................................................................................... 30
2.2. Một số ví dụ về các bài tốn oxi hóa-khử trong các kì thi học sinh giỏi tỉnh
Quảng Ninh bảng B và thi đại học, cao đẳng
.............................................................................................................................. 31
2.3. Xây dựng chuyên đề phản ứng oxihoa-khử để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học
ở trường trung học phổ thông ................................................................................ 35
2.3.1. Lý Thuyết ................................................................................................... 35
2.3.2. Bài tập ........................................................................................................ 57
2.3.3. Hệ thống bài tập hóa học bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề phản ứng
oxi hóa-khử ................................................................................................ 58
2.4. Một số giáo án sử dụng hệ thống bài tập hóa học nhằm phát hiện và bồi
dưỡng học sinh giỏi chuyên đề phản ứng oxi hóa-khử .................................. 72
2.4.1. Giáo án dạy trên lớp bài phản ứng oxi hóa-khử ................................... 72
2.4.2. Giáo án dạy chuyên đề trái buổi ................................................................... 87
2.5. Các đề kiểm tra ........................................................................................................ 93
2.5.1 Bài kiểm tra 15 phút .............................................................................................. 93
2.5.2 Bài kiểm tra 45 phút(số 1)............................................................................. 94
2.5.3 Bài kiểm tra 45 phút (số 2) .................................................................................... 95
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 98
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................ 99
3.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................... 99
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ............................................................. 99
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................................ 99

3.2. Quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm ....................................................... 99

vi


3.2.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ............................................................... 99
3.2.2. Tiến hành thực nghiệm .............................................................................. 100
3.2.3. Nội dung và kết quả thực nghiệm............................................................... 101
3.2.4. Xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm. ........................................................... 101
3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................ 105
3.3.1. Phân tích định tính kết quả TNSP .............................................................. 105
3.3.2. Phân tích định lượng kết quả TNSP ........................................................... 107
3.3.3. Nhận xét .................................................................................................... 107
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 108
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 109
1. Kết luận ........................................................................................................... 109
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 111
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 113

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả điều tra trong 50 giáo viên về ý kiến đánh giá của giáo viên
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.................................................................

24

Bảng 1.2. Bảng điều tra kết quả tự học của học sinh 100 hoc sinh .....................


25

Bảng 3.1. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT 45 phút số 1
- THPT Đầm Hà...................................................................................................

102

Bảng 3.2. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT 45 phút số 1
- THPT Quảng Hà................................................................................................. 103
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT 45 phút số 2
-THPT Đầm Hà..................................................................................................... 103
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT 45 phút số 2
-THPT Đầm Hà..................................................................................................... 104
Bảng 3.5. Nhận xét của HS lớp TN và lớp ĐC sau mỗi tiết học..........................

105

Bảng 3.6. Nhận xét của HS lớp TN sau quá trình thực nghiệm……………….... 106

viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 3.1 biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 1 trường THPT Đầm Hà.....

104

Đồ thị 3.2 biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 1 trường THPT Quảng Hà... 104

Đồ thị 3. 3. Biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2 trường THPT Đầm Hà... 105
Đồ thị 3.4. Biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2 trường THPT Quảng Hà. 105

ix


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xuyên suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam
ta, thời nào cũng có anh hùng hào kiệt. Từ xa xưa, nhân tài đã luôn được trọng dụng
và được xem như là người quyết định đến sự phồn vinh, lâu bền của mỗi thời kì,
mỗi đời vua, mỗi chế độ xã hội. Cho đến ngày nay khi xã hội đã thay đổi nhiều, đã
hội nhập thế giới thì hiền tài quốc gia lại càng được trọng dụng hơn nữa. Việc phát
hiện và bồi dưỡng nhân tài luôn được nhà nước ta quan tâm sâu sắc và coi đó là
khâu quan trọng hàng đầu trong công cuộc xây dựng đất nước, xây dựng nền kinh tế
và đưa Việt Nam sánh vai cùng các nước phát triển trên thế giới.
Ngày nay, khi mà các nước trên thế giới đã trở thành các cường quốc kinh tế,
xã hội văn minh, hiện đại cùng với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng
khoa học và cơng nghệ, Trí tuệ con người trở thành nguồn lực đặc biệt quan trọng
tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia trong chiến lược phát triển. Thế kỉ XX là thế kỉ
của sự phát triển đột phá về công nghệ thông tin, khoa học kĩ thuật, bước sang thế kỉ
XXI chắc chắn sự phát triển đột phá đó sẽ khơng dừng lại mà cịn mạnh mẽ hơn nữa
bởi sức sáng tạo của con người là vơ cùng và khơng thể dự đốn được. Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hố, hiện đại hố, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020 của chính phủ đã xác định rõ một trong ba đột phá là phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc
đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn
nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, coi trọng phát triển năng

lực người học. Bởi vậy, “Nâng cao dân trí - Đào tạo nhân lực - Bồi dưỡng nhân
tài” luôn là một nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển chương trình giáo
dục phổ thông ở nước ta. Việc phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng
khiếu về các mơn học ở bậc học phổ thông là bước khởi đầu quan trọng để góp phần
đào tạo các em trở thành những nhân tài, thành nguồn nhân lực chất lượng cao của

1


đất nước góp phần xây dựng đất nước phát triển bền vững hơn trên con đường
XHCN.
Nền giáo dục phổ thông ở Việt Nam được chia làm ba cấp: Tiểu học, trung
học cơ sở và trung học phổ thông. Ở cấp học nào cũng vậy, ngoài việc giáo dục kiến
thức phổ thông chung, các cấp học luôn quan tâm đến một khâu rất quan trọng đó là
tìm tịi, phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ học sinh giỏi để tham gia vào các kì thi
tuyển chọn học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh và cấp quốc gia, thơng qua đó phát
hiện những sở trường riêng của học sinh và có kế hoạch bồi dưỡng để các em trở
thành đội ngũ lao động trí thức chất lượng cao cho quốc gia. Trung học phổ thông là
cấp cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông ở nước ta, đây dường như là cấp
quan trọng nhất trước khi các em lựa chọn ngành nghề mà bản thân các em yêu
thích, mơ ước và muốn làm trong tương lai. Việc định hướng nghề nghiệp vơ cùng
quan trọng trong cấp học này. Ngồi việc định hướng nghề nghiệp cho các em, đội
ngũ giáo viên phải là những người vô cùng nhạy cảm trong việc phát hiện và bồi
dưỡng những sở trường riêng của học sinh để hướng các em theo những sở trường
riêng đó, tránh lãng phí khả năng của học sinh. Tùy thuộc vào những đặc thù riêng
của mơn học mà giáo viên có những kế hoạch phù hợp. Đối với những môn học địi
hỏi tư duy tốt thì việc phát hiện và bồi dưỡng để các em trở thành học sinh giỏi là
một q trình địi hỏi phải đầu tư cơng sức lớn, kinh nghiệm và sự đam mê thực sự
và chuyên môn phải giỏi.
Hóa học cũng như bao mơn học tự nhiên khác, là môn học rất thiết thực, kiến

thức liên quan rất nhiều đến cuộc sống xung quanh con người. Thế nhưng, mơn Hóa
lại là mơn học mà rất nhiều học sinh cảm thấy sợ và học khơng tốt vì thế dẫn đến
kết quả học tập không cao ở số lượng lớn học sinh. Hóa học trong hệ thống giáo dục
Việt Nam hiện nay có thời lượng giảng dạy trên lớp ở các cấp học thường là 2 tiết
trên một tuần, so với các mơn như Tốn, Văn, Tiếng Anh thì thời lượng học tập này
là không nhiều mặc dù vai trị quan trọng của mơn Hóa là khơng hề thua kém so với
các môn học trên. Vậy việc giảng dạy càng phải cần có những kế hoạch cụ thể, phù
hợp để kiến thức vừa không quá tải, không nhàm chán, càng gần thực tế càng tốt.
Trong quá trình giảng dạy mơn Hóa ở phổ thơng, giáo viên cần khơi dậy sự u
thích, say mê của học sinh với mơn Hóa. Bên cạnh việc làm thế nào đó để học sinh

2


say mê mơn Hóa học hơn thì việc phát hiện và bồi dưỡng những em có năng khiếu
mơn Hóa cũng là một bước quan trọng.
Hiện nay, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được xác định là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu, là cơng tác mũi nhọn, là tiêu chí thi đua của giáo viên trực tiếp
giảng dạy nói riêng và của nhà trường nói chung. Thực tế cho thấy cơng tác phát
hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu về các mơn học nói chung và mơn Hố
học nói riêng ở trường THPT cịn gặp nhiều khó khăn và chưa đạt được kết quả như
mong muốn. Trước hết là do kinh nghiệm của giáo viên trong việc phát hiện học
sinh có năng khiếu về mơn Hố học cịn thiếu, bản thân giáo viên vẫn còn lúng túng
trong việc xác định phẩm chất và năng lực cần có của học sinh giỏi hoá học và các
biện pháp nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực đó.
Trong dạy học hóa học, bài tập có tác dụng lớn về mặt trí dục và đức dục:
Giúp học sinh hiểu đúng, hiểu sâu hơn các khái niệm hóa học, củng cố và khắc sâu
các kiến thức hóa học cơ bản, góp phần hình thành và rèn luyện các kĩ năng hóa học
như kĩ năng thiết lập phương trình hóa học, kĩ năng tính tốn; vận dụng kiến thức
hóa học vào thực tiễn. Giúp học sinh phát triển tư duy, rèn trí thơng minh và năng

lực sáng tạo. Rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức đã học
để giải đáp hoặc giải quyết những vấn đề được đặt ra trong học tập hoặc trong thực
tiễn. Bài tập hóa học giữ một vai trò quan trọng trong dạy và học Hóa học, đặc biệt
là sử dụng hệ thống bài tập để phát triển năng lực khoa học như nhận thức, phát
hiện - giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự học cho học sinh. Tuy vậy, hiện nay hệ thống
bài tập dùng để bồi dưỡng học sinh giỏi hố nói chung và việc sử dụng hệ thống bài
tập này trong q trình bồi dưỡng học sinh giỏi cịn nhiều hạn chế nên công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi của nhiều giáo viên chưa đạt được kết quả cao.
Bài tập hóa học nói chung có thể chia thành rất nhiều chuyên đề khác nhau,
có thể là chuyên đề kim loại; phi kim; hữu cơ; vơ cơ… mỗi chun đề trên có thể
xây dựng hệ thống bài tập để bồi dưỡng học sinh cơ bản, cũng có thể xây dựng hệ
thống bài tập nâng cao để bồi dưỡng học sinh giỏi. Bản thân tôi nhận thấy trong hệ
thống các bài tập của các kì thi hiện nay dù là kim loại hay phi kim, dù là hữu cơ
hay vơ cơ thì đều có một số lượng bài nhất định rơi vào phần oxi hóa-khử. Trong kì
thi tuyển chọn học sinh giỏi cấp tỉnh Quảng Ninh các năm đã qua, thường xuất hiện

3


những bài tập thuộc dạng oxi hóa-khử và những bài tập này thường khó. Để giúp
học sinh và giáo viên có kế hoạch ơn tập trọng tâm hơn và đỡ mất thời gian trong
q trình ơn luyện học sinh giỏi, bản thân tơi ln muốn xây dựng cho mình những
chun đề bồi dưỡng học sinh giỏi, vừa để nâng cao chuyên môn của bản thân và
cũng là để hệ thống kiến thức của bản thân được xuyên suốt, trọng tâm.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài "Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa
học thơng qua dạy học chuyên đề phản ứng oxi hóa khử ở trường trung học phổ
thơng”
2. Mục đích nghiên cứu
- Tuyển chọn, xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập chuyên đề phản ứng oxi hóa-khử
và đề xuất cách sử dụng hệ thống này để phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm đạt

thành tích cao trong các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh, thi tuyển sinh đại học và cao đẳng.
- Xây dựng và soạn giáo án sử dụng hệ thống bài tập hóa học trong dạy học
chuyên đề phản ứng oxi hóa-khử để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học trường trung
học phổ thông Đầm Hà huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học ở
trường THPT.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức lý thuyết và bài tập chuyên đề phản ứng oxihoakhử trong chương trình hóa học phổ thơng, các nội dung liên quan đến chuyên đề
phản ứng oxi hóa-khử trong các đề thi học sinh giỏi cấp trường THPT Đầm Hà, cấp
tỉnh Quảng Ninh.
- Tuyển chọn, xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập tự luận, TNKQ chuyên đề
phản ứng oxi hóa-khử để bồi dưỡng học sinh giỏi trường THPT.
- Xây dựng giáo án sử dụng hệ thống lý thuyết và bài tập chuyên đề phản ứng oxi
hóa-khử đã tuyển chọn cho q trình dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi trường
THPT.
- Thực nghiệm sư phạm với giáo án đã xây dựng

4


4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể: Quá trình dạy học mơn Hố học và cơng tác phát hiện và bồi dưỡng học
sinh giỏi ở trường THPT.
Đối tượng: Chuyên đề phản ứng oxi hóa-khử để phát hiện và bồi dưỡng học sinh
giỏi THPT.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu tuyển chọn, xây dựng được hệ thống bài tập chuyên đề phản ứng oxi hóa-khử
có chất lượng tốt, đồng thời xây dựng được các giáo án sử dụng hệ thống bài tập đó
một cách hiệu quả sẽ góp phần phát hiện và nâng cao được chất lượng bồi dưỡng
học sinh giỏi ở trường THPT.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài: Các tài liệu về tâm lí học, giáo dục
học, phương pháp dạy học hóa học
- Nghiên cứu các tài liệu về bồi dưỡng học sinh giỏi, các đề thi học sinh giỏi.
- Thu thập tài liệu và truy cập thơng tin trên internet có liên quan đến đề tài.
- Đọc, nghiên cứu và xử lý các tài liệu.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực tiễn công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT.
- Tập hợp và nghiên cứu nội dung sách giáo khoa lớp 10, 11, 12 và các đề thi học sinh
giỏi, đề thi vào đại học và cao đẳng, các tài liệu tham khảo khác để tuyển chọn và xây
dựng hệ thống bài tập tự luận và TNKQ chuyên đề phản ứng oxi hóa-khử.
- Thơng qua thực nghiệm sư phạm đánh giá chất lượng hệ thống bài tập từ đó đúc
kết kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT.
6.3. Phương pháp thống kê tốn học
Xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê tốn học.
7. Dự kiến đóng góp mới của đề tài

5


- Tuyển chọn và xây dựng được hệ thống lý thuyết và bài tập chuyên đề phản ứng
oxi hóa-khử có chất lượng giúp giáo viên có thêm nguồn tài liệu trong việc bồi
dưỡng học sinh giỏi
- Xây dựng được các giáo án sử dụng hệ thống lý thuyết và bài tập đã tuyển chọn
cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học thơng qua
dạy học chun đề phản ứng oxi hóa-khử nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh

giỏi Hóa học trung học phổ thơng
Chương 2: Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học thơng qua dạy học chuyên đề phản
ứng oxi hóa-khử ở trường trung học phổ thông.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
- Lê Văn Hoàn. Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập lí thuyết phản
ứng hóa học dùng bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh lớp 10 chuyên hóa. Luận văn
thạc sĩ sư phạm hóa học, 2006;
- Vũ Anh Tuấn. Xây dựng hệ thống bài tập Hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong
bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT. Luận án tiến sĩ, 2006
- Nguyễn Thị Ngà. Xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun phần
kiến thức cơ sở hóa học chung - chương trình THPT chun hóa học góp phần nâng cao
năng lực tự học cho học sinh. Luận án tiến sĩ, 2009;
- Vương Bá Huy . Phân loại, xây dựng tiêu chí cấu trúc các bài tập về hợp chất
ít tan phục vụ cho việc bồi dưỡng HSG quốc gia. Luận văn thạc sĩ sư phạm hóa học
.2006
- Đỗ Văn Minh . Xây dựng hệ thống bài tập hóa vơ cơ nhằm rèn luyện tư duy
trong bồi dưỡng học sinh giỏi trường THPT. Luận văn thạc sĩ sư phạm hóa học
(2007)
- Nguyễn Thị Lan Phương. Hệ thống lý thuyết - Xây dựng hệ thống bài tập phần
kim loại dùng để bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa học THPT. Luận văn thạc
sĩ sư phạm hóa học, 2007;
- Hồng Thị Thúy Nga. Hệ thống hóa kiến thức, xây dựng và tuyển chọn bài tập về

hóa học hữu cơ dùng cho học sinh chuyên hóa - THPT. Luận văn thạc sĩ sư phạm
hóa học, 2011
Chủ đề mà các tác giả nghiên cứu mới chỉ đề cập đến công tác phát hiện và bồi
dưỡng học sinh giỏi nhằm vào đối tượng học sinh chuyên hóa. Nội dung của các
nghiên cứu tập trung chủ yếu là phần hệ thống kiến thức lý thuyết và bài tập các
lớp 10, lớp 11 và lớp 12, cho học sinh chuyên. Tuy nhiên, đến nay vẫn cịn ít đề tài
đề cập đến hệ thống bài tập phần phản ứng oxi hóa-khử và chưa làm rõ về cách sử
dụng như thế nào để phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa dùng cho đối tượng
học sinh THPT không chuyên.

7


1.2. Việc phát hiện học sinh có năng lực học tập Hóa học và cơng tác bồi dưỡng
học sinh giỏi Hóa học ở trường THPT
1.2.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi là phát hiện, đào tạo nhân tài cho đất nước
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “phát triển nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong các
nhân tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”.
Nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục là phải phát hiện những học sinh có tư
chất thơng minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập để bồi dưỡng thành những người có
lịng u đất nước, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc; có nền tảng kiến thức vững vàng; có
phương pháp tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tạo nguồn, tiếp tục
đào tạo thành nhân tài, đáp ứng yêu cầu đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, hội nhập quốc tế.
Q trình phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi các môn học ở bậc THPT là một
q trình mang tính khoa học nghiêm túc, không chỉ ngày một ngày hai hay vài tháng

mà phải có tính chiến lược dài hơi trong suốt cả 3 năm học. Đặc biệt đối với mơn hóa
học là bộ môn khoa học thực nghiệm và là môn học mà ở Việt Nam, học sinh bắt đầu
được nghiên cứu từ lớp 8 (sau nhiều năm so với các môn học khác) nên chỉ có q
trình học tập ở bậc THPT mới cung cấp được tương đối đầy đủ các kiến thức cần thiết
cho học sinh và phát hiện chính xác khả năng học tập của các em, từ đó mới có thể tiếp
tục đào tạo thành nhân tài cho đất nước.
1.2.2. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi hóa học
1.2.2.1. Năng lực chung
Mục tiêu chung của việc giảng dạy mơn Hóa học trong nhà trường phổ thông
là học sinh tiếp thu kiến thức về những tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các
đối tượng Hóa học quan trọng trong tự nhiên và đời sống, tập trung vào việc hiểu
các khái niệm cơ bản của Hóa học, về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ
qua lại giữa cơng nghệ hố học, môi trường và con người và các ứng dụng của
chúng trong tự nhiên và kĩ thuật. Những tri thức này rất quan trọng, giúp HS có

8


nhận thức khoa học về thế giới vật chất, góp phần phát triển năng lực nhận thức và
năng lực hành động, hình thành nhân cách phẩm chất của người lao động mới năng
động, sáng tạo


Hoạt động nhận thức

Nhận thức là một trong ba mặt của đời sống tâm lý con người (nhận thức, tình cảm,
lý trí). Nó là tiền đề của hai mặt kia đồng thời có mối liên hệ chặt chẽ với chúng và
các hiện tượng tâm lý khác.
Nhận thức gồm:
- Nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác): Là sự phản ánh những thuộc tính bên

ngồi của sự vật, hiện tượng thông qua sự tri giác của các giác quan. Cảm giác là
hình thức khởi đầu trong sự phát triển của hoạt động nhận thức, nó chỉ phản ánh
những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng. Tri giác phản ánh sự vật, hiện
tượng một cách trọn vẹn và theo một cấu trúc nhất định.
- Nhận thức lý tính ( tưởng tượng và tư duy ) :
+ Tưởng tượng là một quá trình phản ánh những điều chưa từng có trong kinh
nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu
tượng đã có.
+ Tư duy là một q trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách
quan mà trước đó ta chưa biết. Như vậy tư duy là quá trình tìm kiếm và phát hiện
cái mới về chất một cách độc lập. Nét nổi bật của tư duy là tính “có vấn đề” tức là
trong hồn cảnh có vấn đề tư duy được nảy sinh. Tư duy là mức độ lý tính nhưng
có liên quan chặt chẽ đến nhận thức cảm tính. Nó có khả năng phản ánh những
thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tượng. Như vậy tư duy là khâu cơ bản của quá
trình nhận thức. Nắm bắt được quá trình này người GV sẽ hướng dẫn tư duy khoa
học cho HS trong suốt quá trình dạy và học mơn hóa ở trường phổ thơng.
+ Những phẩm chất của tư duy


Tính định hướng



Bề rộng



Độ sâu




Tính linh hoạt

9




Tính mềm dẻo



Tính độc lập



Tính khái quát



Phát triển năng lực nhận thức- tư duy cho học sinh trung học phổ thông

Hoạt động tư duy của học sinh xuất hiện từ lúc trẻ em bắt đầu có hoạt động nhận
thức. Tuy nhiên, những hoạt động đó có ý nghĩa tích cực khi trẻ em vào tuổi đến
trường. Ở trường học, hoạt động tư duy của học sinh ngày càng phong phú, ngày
càng đi sâu vào bản chất của sự vật và hiện tượng. Người giáo viên phổ thơng có
trách nhiệm tổ chức hướng dẫn uốn nắn những hoạt động tư duy của HS.
Trong việc phát triển năng lực nhận thức của học sinh, khâu trung tâm là phát triển
năng lực tư duy đặc biệt cần chú trọng rèn cho học sinh thao tác tư duy: Phân tích và

tổng hợp, so sánh, khái qt hóa và ba phương pháp hình thành phán đoán mới: suy lý
quy nạp, suy lý diễn dịch, suy lý tương tự ( hay loại suy)
- Phân tích : Là quá trình tách các bộ phận của sự vật, hiện tượng tự nhiên của hiện
thực với các dấu hiệu và thuộc tính của chúng cũng như các mối liên hệ và quan hệ
giữa chúng theo một hướng xác định.
- Tổng hợp: Là hoạt động nhận thức phản ánh của tư duy biểu hiện trong việc xác
lập tính thống nhất của các phẩm chất, thuộc tính của các yếu tố trong một sự vật
nguyên vẹn có thể có được trong việc xác định phương hướng thống nhất và xác
định các mối liên hệ, các mối quan hệ giữa các yếu tố của sự vật nguyên vẹn đó,
trong việc liên kết và liên hệ giữa chúng và chính vì vậy là đã thu được một sự vật
và hiện tượng nguyên vẹn mới.
Phân tích và tổng hợp khơng phải là hai phạm trù riêng rẽ của tư duy. Nhưng chúng có
liên hệ biện chứng với nhau. Phân tích để tổng hợp có cơ sở và tổng hợp là bảo đảm hình
thành của tồn bộ tư duy và các hình thức tư duy của HS.
- So sánh: Là xác định sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật hiện tượng của
hiện thực”. Nhờ so sánh người ta có thể tìm thấy các dấu hiệu bản chất giống nhau
và khác nhau của các sự vật. Ngồi ra, cịn tìm thấy những dấu hiệu bản chất, không
bản chất thứ yếu của chúng.

10


- Khái quát hóa: Là hoạt động tư duy tách những thuộc tính chung và các mối liên
hệ chung, bản chất của sự vật, hiện tượng tạo nên nhận thức mới dưới hình thức
khái niệm, định luật, quy tắc.
Khái quát hóa được thực hiện nhờ khái niệm trừu tượng hóa nghĩa là khả năng tách
các dấu hiệu, các mối liên hệ chung và bản chất khỏi các sự vật và hiện tượng riêng
lẻ cũng như phân biệt cái gì là không bản chất trong sự vật, hiện tượng.
Tư duy khái quát hóa là hoạt động tư duy có chất lượng cao, là tư duy lý luận khoa
học.

1.2.2.2. Năng lực sáng tạo của học sinh


Năng lực sáng tạo của học sinh

Khái niệm về năng lực: "Năng lực là những kĩ năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của
cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã
hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu
quả trong những tình huống linh hoạt"
Khái niệm về sáng tạo: Theo từ điển tiếng Việt thông dụng: " Sáng tạo là tạo ra giá trị
mới, giá trị đó có ích hay có hại tùy theo quan điểm của người sử dụng và đối tượng
nhận hiệu quả dùng".

Những quan niệm về năng lực sáng tạo của học sinh: Dựa vào 2 khái niệm trên
chúng ta có thể có những quan niệm về năng lực sáng tạo cho học sinh như sau:
- Năng lực tự chuyển tải tri thức và kĩ năng từ lĩnh vực quen biết sang tình huống
mới, vận dụng kiến thức đã học trong điều kiện hoàn cảnh mới.
- Năng lực biết đề xuất giải pháp khác nhau khi phải xử lí tình huống, khả năng huy
động các kiến thức cần thiết để đưa ra giả thuyết hay các dự đoán khác nhau khi
phải lí giải một hiện tượng.
Như vậy, năng lực sáng tạo chính là khả năng tư duy và thực hiện thành cơng những
điều mới, chưa có khn mẫu. Đó là khả năng ứng dụng, liên hệ một cách thành
thạo và linh hoạt, luôn phù hợp với điều kiện thực tế khách quan; biết và đề ra
những cái mới từ những kiến thức, những bài học được tiếp thu để xử lý các vấn đề
phát sinh đạt hiệu quả tối ưu.
Đối với học sinh phổ thơng những gì liên quan đến bài giảng mà các em "tự nghĩ ra" khi
giáo viên chưa dạy, hoặc chưa trao đổi với bạn bè đều có thể coi là sáng tạo.

11





Những biểu hiện của năng lực sáng tạo của học sinh

Trong quá trình học tập của HS, sáng tạo là yêu cầu cao nhất trong 4 cấp độ nhận
thức: biết, hiểu, vận dụng, sáng tạo. Mỗi HS có thể có những biểu hiện tích cực thể
hiện năng lực sáng tạo của mình như.
- Biết tìm ra cách giải quyết mới, ngắn gọn hơn đối với một vấn đề quen thuộc.
- Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài tập mới, vấn
đề mới.
- Biết phát hiện vấn đề mấu chốt, tìm ra ẩn ý trong những câu hỏi, bài tập hoặc vấn
đề nào đó.
- Biết tận dụng tri thức thực tế để đưa ra nhiều phương án mới đơn giản, phù hợp
thực tế.
- Biết vận dụng tri thức khoa học vào thực tế để đưa ra những sáng kiến, làm tăng
hiệu quả lao động.
- Biết kết hợp các thao tác tư duy và các phương pháp phán đốn, đưa ra kết luận
chính xác ngắn gọn nhất.
- Biết thiết kế linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phương pháp giải quyết phổ biến
hay phức tạp.
- Biết kết hợp phương tiện thông tin, khoa học kĩ thuật.
- Mạnh dạn đề xuất những cái mới khơng theo đường mịn và khơng theo những
quy tắc đã có.
- Biết biện hộ và phản bác một vấn đề.


Cách kiểm tra năng lực sáng tạo của học sinh

- Đánh giá năng lực sáng tạo theo các biểu hiện của năng lực sáng tạo.

- Sử dụng phối hợp các phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau: Viết, vấn đáp,
thí nghiệm, TNKQ, TNTL.
- Sử dụng câu hỏi phải suy luận, bài tập tổng hợp, bài tập vận dụng lí thuyết vào
thực tiễn.
- Kiểm tra việc thực hiện những bài tập sáng tạo do GV giao cho (những bài tập yêu
cầu HS đề xuất nhiều cách giải)

12




Biện pháp rèn luyện

- Lựa chọn một logic nội dung thích hợp để có thể chuyển kiến thức khoa học thành
kiến thức của HS, phù hợp với trình độ HS.
- Tạo động cơ hứng thú, tình huống có vấn đề để HS sáng tạo.
- Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức mới.
- Luyện tập sự suy luận, phỏng đoán và xây dựng giả thuyết.
- Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo liên hệ giữa lí thuyết với thực tiễn.
- Kiểm tra, đáng giá, động viên, khuyến khích kịp thời những biểu hiện sáng tạo của
HS.
1.2.2.3. Năng lực chuyên biệt
Chuẩn giáo dục phổ thông là sự cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông; là kết quả
đầu ra ở mức tối thiểu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh sau khi kết
thúc mỗi cấp học. Dựa trên cơ sở mục tiêu chung GDPT và chuẩn chung GDPT sau
năm 2015 chương trình mơn hố học trường phổ thơng giúp HS đạt được ngồi các
năng lực chung cịn có các năng lực chuyên biệt sau:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học :
+ Nghe và hiểu được nội dung các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và các

biểu tượng hóa học (Kí hiệu, hình vẽ, mơ hình cấu trúc các phân tử các chất, các
liên kết hóa học…)
+ Viết và biểu diễn đúng cơng thức hóa học của các hợp chất vô cơ và các hợp chất
hữu cơ các dạng công thức, đồng đẳng, đồng phân ( CTPT, CTCT, đồng phân…
+ Nhận biết và rút ra được các quy tắc đọc tên và đọc đúng tên theo các danh pháp
khác nhau đối với các hợp chất hữu cơ.
+ Trình bày và vận dụng được các thuật ngữ hóa học , danh pháp hóa học và hiểu
được ý nghĩa của chúng.
- Năng lực thực hành hoá học: Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng và vận dụng
thí nghiệm. Năng lực quan sát, mơ tả , giải thích các hiện tượng TN
+ Nhận dạng và mô tả được trạng thái của các chất hóa học, sự thay đổi về các hiện
tượng hóa học xảy ra. Sử dụng thành thạo các đồ dùng thí nghiệm
+ Tiến hành độc lập các thí nghiệm nghiên cứu, tìm kiếm và thu được những kiến
thức cơ bản để hiểu biết thế giới tự nhiên và kĩ thuật.

13


+ Mô tả rõ ràng cách tiến hành TN : Mơ tả chính xác các hiện tượng thí nghiệm.
Giải thích một cách khoa học các hiện tượng thí nghiệm đã xảy ra, viết được các
PTHH và rút ra những kết luận cần thiết.
- Lắp các bộ dụng cụ cần thiết cho từng TN, hiểu được tác dụng của từng bộ phận,
biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp .
- Năng lực tính tốn
Vận dụng được thành thạo phương pháp bảo tồn (bảo tồn khối lượng, bảo tồn
điện tích, bảo tồn electron...) trong việc tính tốn giải các bài tốn hóa học.
Xác định mối tương quan giữa các chất hóa học tham gia vào phản ứng với các
thuật toán để giải được với các dạng bài tốn hóa học đơn giản
Sử dụng được thành thạo phương pháp đại số trong tốn học và mối liên hệ với các
kiến thức hóa học để giải các bài tốn hóa học.

Sử dụng hiệu quả các thuật tốn để biện luận và tính tốn các dạng bài tốn hóa học
và áp dụng trong các tình huống thực tiễn.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thơng qua mơn hố học.
Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; Phát hiện và nêu được
tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề phát hiện trong các chủ đề
hóa học; Đề xuất được giả thuyết khoa học khác nhau.
Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy ngẫm về cách thức và tiến
trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong tình huống mới. Lập được
kế hoạch để giải quyết vấn đề đặt ra. Thực hiện kế hoạch độc lập sáng tạo hoặc hợp
- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống.
Có năng lực hệ thống hóa kiến thức , phân loại kiến thức hóa học , hiểu rõ đặc điểm,
nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là
việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể
xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
Định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng kiến
thức hóa học có ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng dụng trong
các lĩnh vực gì, ngành nghề gì, trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.

14


Phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề thực phẩm,
sinh hoạt, y học, sức khỏe, KH thường thức, sản xuất công nghiệp, nơng nghiệp và
mơi trường
Tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng
của hóa học trong cuộc sống và trong các lính vực đã nêu trên dựa vào các kiến
thức hóa học và các kiến thức liên môn khác
Chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có năng lực
hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực

tiễn và bước đầu biết tham gia NCKH để giải quyết các vấn đề đó.
- Năng lực sáng tạo: Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy các
hoạt động nhằm đạt đến kết quả mong muốn.
1.2.3. Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học
Q trình phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi các môn học ở bậc THPT là một
q trình mang tính khoa học nghiêm túc, khơng thể chỉ ngày một ngày hai hay
vài tháng mà phải có tính chiến lược dài hơi trong suốt cả ba năm học. Bồi
dưỡng HSG sẽ tạo môi trường giáo dục đặc biệt phù hợp với khả năng đặc biệt
của các em. Ở đó các em được rèn luyện kỹ năng để hồn thành, phát triển tố
chất năng khiếu của mình, đồng thời nâng cao vốn kiến thức sẵn có và tiếp thu
kiến thức mới. Việc bồi dưỡng HSG giúp các em có nền tảng kiến thức vững chắc,
có phương pháp học tập và cách làm việc hiệu quả để các em có được những tri thức
cần thiết cho một xã hội luôn biến động, để các em trở thành những người làm chủ
được cơng nghệ, khoa học kĩ thuật, có khả năng cạnh tranh trong xã hội và từ đó góp
phần phát triển bản thân.
1.2.3.1. Một số biện pháp phát hiện học sinh giỏi
Để phát hiện được những học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi mơn Hóa
học, giáo viên cần thực hiện các biện pháp sau:
- Làm rõ mức độ đầy đủ, chính xác của kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng của chương trình SGK
- Làm rõ trình độ nhận thức và mức độ tư duy của từng học sinh bằng nhiều biện
pháp và nhiều tình huống về lý thuyết và thực nghiệm để đo mức độ tư duy của học
sinh.

15


1.2.3.2. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi hóa học
* Năng lực tiếp thu kiến thức
* Năng lực suy luận logic

* Năng lực đặc biệt
* Năng lực lao động sáng tạo
* Năng lực kiểm chứng
* Năng lực thực hành
Trước mắt cần xác định những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học
sinh giỏi hóa học là:
- Có kiến thức hóa học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống. Chính là nắm vững bản
chất hóa học của các hiện tượng hóa học.
- Có năng lực tư duy hóa học: Biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa cao,
có khả năng sử dụng phương pháp mới (qui nạp, diễn dịch, loại suy…).
- Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo, mềm dẻo những kiến thức cơ bản và hướng
nhận thức đó vào tình huống mới, khơng theo đường mịn...
1.2.3.3. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi
Đối với giáo viên, khi bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu về mơn Hóa học ta
cần thực hiện các biện pháp cơ bản sau:
- Hình thành cho học sinh có kiến thức cơ bản, vững vàng, sâu sắc. Đó là lý thuyết
chủ đạo, là các định luật và các quy luật cơ bản của bộ môn.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng các lý thuyết chủ đạo, các định luật, các
quy luật của môn học một cách linh hoạt, sáng tạo trên cơ sở bản chất hóa học của
sự vật, hiện tượng.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng dựa vào bản chất hóa học, kết hợp với kiến thức
của mơn học khác có được hướng giải quyết vấn đề một cách logic gọn gàng.
- Rèn luyện cho học sinh khả năng phán đoán(quy nạp, diễn dịch...) một cách độc
lập, sáng tạo giúp học sinh có cách giải bài tập nhanh hơn, ngắn gọn hơn.
- Rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh, giúp các em biết cách dùng thực
nghiệm để kiểm chứng lại những dự đoán.
- Hướng dẫn học sinh biết cách tự nghiên cứu tài liệu một cách hiệu quả và xem đó
là biện pháp khơng thể thiếu được trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.

16



×