Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Kế toán hàng hoá tại công ty TNHH Trọng Trí Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 115 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 1 Khoa : Kế toán – kiểm toán
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
KHOÁ LUẬN
TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ KỸ NGHỆ TRỌNG TRÍ TÍN”
Cán bộ hướng dẫn :Th.s. Phạm Thu
Huyền
Sinh viên thực hiện :Nguyễn Thị Tình
Lớp : Đại học Kế Toán 2
Khóa :6
MSV :0641070085
Hà Nội - 2015
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 2 Khoa : Kế toán – kiểm toán
MỤC LỤC
Hình 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp mở thẻ song song 20
1.2.2. Phương pháp sổ số dư 21
Hình 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư 21
1.2.3. Phương pháp đối chiếu luân chuyển 23
Hình 1.3. Sơ đồ ghi sổ kế toán theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
23
Hình 1.4. Kế toán tổng hợp hàng hoá trong doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp KKTX 28
Hình 1.6. Sơ đồ hạch toán mua hàng không qua kho 31
Hình 1.7. Kế toán hàng hoá trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
phương pháp KKĐK 34
Hình 1.11. Trình tự kế toán hàng hoá theo hình thức Nhật ký – Chứng
từ 44


Hình 1.12. Trình tự kế toán theo hình thức kế toán máy 45
2.1. Tổng quan về công ty TNHH đầu tư kỹ nghệ Trọng Trí Tín 54
2.1.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển 54
Biểu 2.1. Bảng chỉ tiêu cơ bản công ty TNHH Đầu tư Kỹ nghệ Trọng
Trí Tín năm 2012-2014 57
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 61
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 64
Hình 2.2. Quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh 65
2.1.4. Những vấn đề chung về công tác kế toán của đơn vị 66
Hình 2.3.Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung 69
Hình 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 71
2.2. Thực trạng kế toán hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu tư Kỹ
NghệTrọng Trí Tín 72
2.2.1. Đặc điểm hàng hoá của Công ty TNHH Đầu tư Kỹ Nghệ Trọng Trí Tín 72
2.2.2. Kế toán chi tiết hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu tư Kỹ Nghệ Trọng Trí Tín 74
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 3 Khoa : Kế toán – kiểm toán
Biểu 2.2: Bảng tính giá hàng nhập kho 79
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho số 120 80
Biểu số 2.4: Phiếu xuất kho số 125 82
Biểu 2.6: Sổ chi tiết hương sữa code 6161 85
Biểu 2.8: Bảng kê nhập - xuất - tồn kho hàng hoá 88
2.2.3. Kế toán tổng hợp hàng hoá tại công ty TNHH Đầu tư Kỹ Nghệ Trọng Trí Tín 89
Biểu 2.10: Sổ cái 91
Tóm tắt chương II 92
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán hàng hoá tại công ty TNHH
Đầu tư kĩ nghệ Trọng Trí Tín 93
3.1.1. Ưu điểm 93
3.1.2. Nhược điểm 93
BẢNG ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP 114

BẢNG ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI CHẤM PHẢN BIỆN 115
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 4 Khoa : Kế toán – kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
CKTM Chiết khấu thương mại
DNTM Doanh nghiệp thương mại
GGHM Giảm giá hàng mua
GTGT Giá trị gia tăng
KKĐK Kiểm kê định kì
KKTX Kê khai thường xuyên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố đinh
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
HHĐM Hao hụt định mức
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 5 Khoa : Kế toán – kiểm toán
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp mở thẻ song song 20
Hình 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư 21
Hình 1.3. Sơ đồ ghi sổ kế toán theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
23
Hình 1.4. Kế toán tổng hợp hàng hoá trong doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp KKTX 28
Hình 1.6. Sơ đồ hạch toán mua hàng không qua kho 31
Hình 1.7. Kế toán hàng hoá trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
phương pháp KKĐK 34
Hình 1.11. Trình tự kế toán hàng hoá theo hình thức Nhật ký – Chứng
từ 44
Hình 1.12. Trình tự kế toán theo hình thức kế toán máy 45

Biểu 2.1. Bảng chỉ tiêu cơ bản công ty TNHH Đầu tư Kỹ nghệ Trọng
Trí Tín năm 2012-2014 57
Hình 2.2. Quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh 65
Hình 2.3.Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung 69
Hình 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 71
Biểu 2.2: Bảng tính giá hàng nhập kho 79
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho số 120 80
Biểu số 2.4: Phiếu xuất kho số 125 82
Biểu 2.6: Sổ chi tiết hương sữa code 6161 85
Biểu 2.8: Bảng kê nhập - xuất - tồn kho hàng hoá 88
Biểu 2.10: Sổ cái 91
Tóm tắt chương II 92
BẢNG ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP 114
BẢNG ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI CHẤM PHẢN BIỆN 115
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 6 Khoa : Kế toán – kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp mở thẻ song song 20
Hình 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư 21
Hình 1.3. Sơ đồ ghi sổ kế toán theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
23
Hình 1.4. Kế toán tổng hợp hàng hoá trong doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp KKTX 28
Hình 1.6. Sơ đồ hạch toán mua hàng không qua kho 31
Hình 1.7. Kế toán hàng hoá trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
phương pháp KKĐK 34
Hình 1.11. Trình tự kế toán hàng hoá theo hình thức Nhật ký – Chứng
từ 44
Hình 1.12. Trình tự kế toán theo hình thức kế toán máy 45
Biểu 2.1. Bảng chỉ tiêu cơ bản công ty TNHH Đầu tư Kỹ nghệ Trọng

Trí Tín năm 2012-2014 57
Hình 2.2. Quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh 65
Hình 2.3.Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung 69
Hình 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 71
Biểu 2.2: Bảng tính giá hàng nhập kho 79
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho số 120 80
Biểu số 2.4: Phiếu xuất kho số 125 82
Biểu 2.6: Sổ chi tiết hương sữa code 6161 85
Biểu 2.8: Bảng kê nhập - xuất - tồn kho hàng hoá 88
Biểu 2.10: Sổ cái 91
Tóm tắt chương II 92
BẢNG ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP 114
BẢNG ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI CHẤM PHẢN BIỆN 115
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 7 Khoa : Kế toán – kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong các doanh nghiệp thương mại (DNTM) thì hàng hóa là một trong
những yếu tố rất quan trọng. Do đó, việc tổ chức quản lý hàng hóa trong
công ty phải được thực hiện tốt thì mới có thể đạt được hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
Chính vì vậy là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực buôn bán hàng
hóa, công ty TNHH Đầu Tư Kỹ Nghệ Trọng Trí Tín luôn luôn đặt việc tổ
chức quản lý hàng hóa lên hàng đầu. Từ khâu tìm kiếm khách hàng, tìm
kiếm nguồn hàng, dự trữ và bảo quản hàng hóa đến khâu tiêu thụ hàng hóa
đều có xây dựng kế hoạch cụ thể.
Công tác kế toán hàng hóa do đó cũng đóng một vai trò vô cùng quan
trọng. Từ kế toán hàng mua, thủ kho, kế toán hàng bán đều phải có sự kết
hợp chặt chẽ với nhau, tạo ra một hệ thống quản lý có hiệu quả để mang lại
kết quả hoạt động tốt nhất cho công ty.

Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán hàng hoá trong một DNTM
nên , trong quá trình tìm hiểu về hệ thống quản lý nói chung và hệ thống kế
toán nói riêng của công ty TNHH Đầu Tư Kỹ Nghệ Trọng Trí Tín , các
phần hành kế toán, các phương pháp kế toán mà công ty đang áp dụng cũng
như các loại hàng hoá mà công ty đang kinh doanh. Và được sự giúp đỡ,chỉ
bảo tận tình của Th.s Phạm Thu Huyền em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn
thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty TNHH Đầu Tư Kỹ Nghệ
Trọng Trí Tín” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 8 Khoa : Kế toán – kiểm toán
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu:
+ Khái quát những vấn đề cơ bản về công tác kế toán hàng hoá tại
DNTM
+ Phản ánh thực trạng công tác kế toán hàng hoá tại Công ty TNHH
Đầu Tư Kỹ Nghệ Trọng Trí Tín.
+ Đánh giá ưu điểm, nhược điểm về thực trạng kế toán hàng hoá tại
Công ty TNHH Đầu Tư Kỹ Nghệ Trọng Trí Tín trên cơ sở đó đưa ra những
giải páp hoàn thiện kế toán hàng hoá tại Công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào công tác kế toán hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu
Tư Kỹ Nghệ Trọng Trí Tín vào tháng 11/2014.
3. Mục đích ý nghĩa của khóa luận
Đưa ra những cơ sở lí luận chug nhất về kế toán hàng hóa tại doanh
nghiệp thương mại. Qua thực tế tìm hiểu thực tế tại doanh nghiệp, đưa ra
đánh giá về kế toán hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu tư Kĩ nghệ Trọng Trí
Tín và đưa ra những biện pháp hoàn thiện.
4.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài trên em có sử dụng các phương pháp:
+ Phương pháp phỏng vấn điều tra để tìm hiểu về bộ máy kế toán công

ty từ những nhân viên kế toán.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu để kế thừa thành tựu.
+ Các phương pháp kế toán (phương pháp chứng từ kế toán, phương
pháp tài khoản và phương pháp tổng hợp cân đối).
+ Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp, phân tích số liệu để đánh giá
tình hình chung của công ty. Thu thập những chứng từ phát sinh tại
doanh nghiệp để kiểm tra tính chính xác và tính pháp lí.
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 9 Khoa : Kế toán – kiểm toán
+ Phương pháp so sánh: đánh giá một số chỉ tiêu cơ bản của doanh
nghiệp.; so sánh giữa những lí luận và thực tế để đánh giá công tác
kế toán của công ty.
5.Kết cấu khoán luận
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hàng hoá và kế toán hàng hoá
trong DNTM.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán hàng hoá tại Công ty TNHH
Đầu Tư Kỹ Nghệ Trọng Trí Tín.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu Tư Kỹ
Nghệ Trọng Trí Tín.
Trong quá trình thực hiện khóa luận em đã được sự chỉ bảo và giúp đỡ
tận của ban lãnh đạo Công ty, các anh chị trong phòng kế toán của Công ty
và đặc biệt là của cô giáo hướng dẫn Th.s Phạm Thu Huyền .Em xin chân
thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty, các anh chị phòng kế toán Công ty
TNHH Đầu tư Kỹ nghệ Trọng Trí Tín và cô giáo Th.s Phạm Thu Huyền đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn để em hoàn thành bài khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 10 Khoa : Kế toán – kiểm toán
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN KẾ TOÁN HÀNG HOÁ
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1.Những vấn đề chung về kế toán hàng hoá trong DNTM
1.1.1. Sự cần thiết hàng hoá trong DNTM
Hàng hoá là một yếu tố rất quan trọng của DNTM; hàng hoá là đối
tượng lao động của các DNTM. Trong DNTM, hàng hoá chiếm tỉ trọng lớn
trong tài sản lưu động cũng như hàng tồn kho.
Hàng hoá là công cụ để các doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu,
chiến lược trong từng giai đoạn hoạt động và phát triển của doanh nghiệp
như mục tiêu doanh thu, lợi nhuận, mục tiêu chiếm lĩnh thị trường và tạo vị
thế uy tín của doanh nghiệp trên thị trường hay chiếm lĩnh mở rộng thị
phần của doanh nghiệp.
Hàng hoá là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng quy mô, nâng cao trình
độ kỹ thuật, đổi mới cơ sở vật chất trong DNTM.
Từ đây thấy được tầm quan trọng của hàng hoá trong DNTM.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán hàng hoá
1.1.2.1. Khái niệmvà đặc điểm
Khái niệm
Hàng hoá trong DNTM là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp
mua về với mục đích để bán.
Hàng hóa trong DNTM thường đa dạng và nhiều chủng loại khác nhau.
Hàng hóa thường xuyên biến động trong quá trình kinh doanh nên cần phải
theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
Hàng hoá rất đa dạng và phong phú: Sản xuất không ngừng phát triển, nhu
cầu tiêu dùng luôn biến đổi và có xu hướng ngày càng tăng dẫn đến hàng
hoá ngày càng đa dạng, phong phú và nhiều chủng loại.
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 11 Khoa : Kế toán – kiểm toán
Đặc điểm của hàng hoá:
+ Hàng hoá có đặc tính lí, hoá, sinh học: Mỗi loại hàng có các đặc tính
lí, hoá, sinh học riêng. Những đặc tính này có ảnh hưởng đến số lượng,

chất lượng hàng hoá trong quá trình thu mua, vận chuyển, dự trữ, bảo quản
và bán ra.
+ Hàng hoá luôn thay đổi về chất lượng, mẫu mã, thông số kỹ thuật
Sự thay đổi này phụ thuộc vào trình độ phát triển của sản xuất, vào nhu cầu
thị hiếu của người tiêu dùng. Nếu hàng hoá thay đổi phù hợp với nhu cầu
tiêu dùng thì hàng hoá được tiêu thụ và ngược lại.
+ Trong lưu thông, hàng hoá thay đổi quyền sở hữu nhưng chưa đưa
vào sử dụng. Khi kết thúc quá trình lưu thông, hàng hoá mới được đưa vào
sử dụng để đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất.
+ Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong các DNTM, quá trình vận
động của hàng hoá cũng là quá trình vận động của vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp.
+ Mua hàng: Là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu chuyển hàng hoá
tại các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ vốn tiền tệ sang vốn hàng hoá.
+ Bán hàng: Là giai đoạn cuối cùng kết thúc quá trình lưư thông hàng
hoá, sự chuyển hoá vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn tiền tệ.
+ Bảo quản và dự trữ hàng hoá: Là khâu trung gian của lưu thông hàng
hoá, hàng hoá vận chuyển từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng. Để
quá trình kinh doanh diễn ra bình thường, các doanh nghiệp phải có kế
hoạch dự trữ hàng hoá một cách hợp lý.
1.1.2.2. Yêu cầu về quản lý hàng hoá trong DNTM
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 12 Khoa : Kế toán – kiểm toán
Hàng hoá trong DNTM có một tầm quan trọng rất lớn, nó ảnh hưởng
đến mục tiêu và sự tồn tại của doanh nghiệp nên bất kỳ DNTM nào muốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục,
không bị gián đoạn thì phải có một lượng hàng dự trữ nhất định. Tuy nhiên
lượng hàng hoá dự trữ nay luôn bị biến động do hoạt động kinh tế tài chính
diễn ra ở các khâu mua, bán hàng hoá. Do đó, để làm tốt công tác quản lý

hàng hóa, doanh nghiệp phải tổ chức theo dõi chặt chẽ ở tất cả các khâu:
thu mua, bảo quản, xuất bán và dự trữ. Trong quá trình này, nếu quản lý
không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và giá trị hàng hóa. Cụ thể yêu cầu
của công tác quản lý hàng hóa trong DNTM là:
Trong khâu thu mua: Phải quản lý, kiểm tra giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch mua hàng hoá về khối lượng, quy cách, chủng loại và chất
lượng, giá mua, chi phí thu mua của hàng hóa… phải được phản ánh đầy
đủ và chính xác. Kế hoạch mua hàng hóa phải đúng tiến độ thời gian, đảm
bảo cho quá trình mua hàng đáp ứng được nhu cầu về hàng hoá phục vụ
cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời tăng nhanh vòng quay
của vốn lưu động.
Trong khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản hàng hoá trong kho cũng như
đang đi trên đường vận chuyển , phải có một hệ thống kho tàng, phương
tiện vận chuyển phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng loại hàng hoá
nhằm bảo đảm an toàn hàng hóa, hạn chế những hao hụt, hư hỏng, mất mát
xảy ra trong quá trình bảo quản vận chuyển.
Trong khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được bình
thường không bị ngưng trệ, gián đoạn do cung ứng không kịp thời hoặc gây
ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định mức
dự trữ tối đa và tối thiểu. Tóm lại, quản lý chặt chẽ từ khâu mua, khâu bảo
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 13 Khoa : Kế toán – kiểm toán
quản vận chuyển và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán hàng hoá trong doanh nghiệp
Để thực hiện được yêu cầu về quản lý hàng hoá trong doanh nghiệp, kế
toán hàng hoá trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng
hóa cả về số lượng, chất lượng, giá cả, tình hình bảo quản hàng hóa dự trữ.
Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ mua, bán hàng hóa.

+ Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hóa, phát hiện
xử lý kịp thời những hàng hóa giảm chất lượng, giá cả và khó tiêu thụ.
+ Tổ chức tốt nghiệp vụ hạch toán chi tiết hàng hóa, luôn luôn kiểm tra
tình hình ghi chép ở các kho, quầy hàng. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, đối
chiếu sổ sách ghi chép và kết quả kiểm kê hàng hóa ở các kho và quầy
hàng.
+ Lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán cho phù hợp với
tình hình đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để đảm bảo đúng
chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa.
+ Ghi nhận doanh thu bán hàng đầy đủ và kịp thời phản ảnh kết quả
mua bán hàng hóa, tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng hóa.
+ Tính toán chính xác các chi phí liên quan đến quá trình mua bán
hàng hóa, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thanh toán công nợ với
nhà cung cấp và với khách hàng.
+ Xác định kết quả tiêu thụ và lên báo cáo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp .
1.1.3. Phân loại hàng hoá và đánh giá hàng hoá
1.1.3.1. Phân loại hàng hoá
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 14 Khoa : Kế toán – kiểm toán
Theo tính chất thương phẩm kết hợp với đặc trưng kỹ thuật thì hàng hoá
được chia theo từng ngành hàng, trong từng ngành hàng bao gồm nhiều
nhóm hàng, mỗi nhóm hàng có nhiều mặt hàng, mỗi mặt hàng lại có giá cả
khác nhau. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp mà có cách phân loại hàng
hoá khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến
− Theo ngành hàng:
+ Hàng vật tư thiết bị
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến
− Theo nguồn gốc sản suất gồm:

+ Ngành hàng nông sản;
+ Ngành hàng lâm sản;
+ Ngành hàng thuỷ sản;
− Theo khâu lưu thông thì hàng hoá được chia thành:
+ Hàng hoá ở khâu bán buôn;
+ Hàng hoá ở khâu bán lẻ;
− Theo phương thức vận động của hàng hoá:
+ Hàng hoá chuyển qua kho;
+ Hàng hoá chuyển giao bán thẳng;
Việc phân loại và xác định những hàng nào thuộc hàng tồn kho của
doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tính chính xác của hàng tồn kho phản ánh
trên bảng cân đối kế toán và ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả
kinh doanh. Vì vậy, việc phân loại hàng tồn kho là cần thiết và quan trọng
đối với doanh nghiệp.
1.1.3.2. Đánh giá hàng hoá trong DNTM
Nguyên tắc đánh giá hàng hoá
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 15 Khoa : Kế toán – kiểm toán
− Nguyên tắc giá gốc: (theo Chuẩn mực kế toán số 02: “Hàng tồn
kho”) hàng hoá phải được đánh giá theo nguyên tắc giá gốc.Giá gốc hàng
hoá bao gồm: Chi phí mua, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh
để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
− Nguyên tắc thận trọng: hàng hoá trong doanh nghiệp phải tính theo
giá gốc, nhưng trong trường hợp giá trị thuận có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc thi tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Thực hiện
nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
− Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong
đánh giá hàng hoá phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn
phương pháp napf thì phải áp dụng phương pháp đó thống nhất trong suốt
niên độ kế toán

Đánh giá hàng hoá nhập kho
Giá thực tế của hàng hoá nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập:
− Hàng hoá mua ngoài:
Giá thực tế
của hàng
hoá mua
ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Thuế nhập
khẩu, TTĐB
(nếu có)
+
Chi phí
thu mua
-
Giảm giá
hàng mua
(nếu có)
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì giá mua ghi trên hóa đơn của hàng hóa là giá chưa có thuế GTGT đầu
vào.
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và
đối với những hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá
mua ghi trên hóa đơn của hàng hóa bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
− Hàng hoá thuê ngoài gia công:
Giá thực tế

nhập kho
= Giá thực tế
xuất kho
+ Chi phí vận
chuyển, bốc
+ Chi phí thuế
ngoài gia
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 16 Khoa : Kế toán – kiểm toán
xếp công
− Hàng hoá nhận góp vốn liên doanh: là giá do hội đồng liên doanh
đánh giá và các chi phí khác trong quá trình tiếp nhận hàng hoá.
− Đối với hàng hóa gửi bán hoặc đã bán bị khách hàng trả lại, nhập
kho thì giá thực tế nhập kho là trị giá thực tế đã xác định tại thời điểm bán
hoặc gửi bán.
− Hàng hóa được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định
theo thời giá trên thị trường.
Đánh giá hàng hoá xuất kho
Hàng hoá của doanh nghiệp được nhập từ nhiều nguồn khách nhau,
nhiều thời điểm khác nhau nên có nhiều loại giá khác nhau. Vì vậy tuỳ
thuộc voà đặc điểm, yêu cầu, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà
lựa chọn phương pháp tính giá thực tế hàng hoá cho phù hợp.
Giá thực tế hàng hoá xuất kho được tính theo một trong các phương
pháp sau:
 Phương pháp giá thực tế đích danh
Giá thực tế đích danh được dùng trong doanh nghiệp kinh doanh có mặt
hàng có giá trị lớn, ít chủng loại và bảo quản riêng theo từng lô trong kho.
Giá thực tế hàng hoá xuất kho được tính theo giá thực tế của từng lô hàng
hoá nhập kho.
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc lô

hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá. Đây là
phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí
thực tế phù họp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán
phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho được
phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 17 Khoa : Kế toán – kiểm toán
Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít mặt hàng, hàng tồn kho có
giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới
có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có
nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này
 Phương pháp bình quân
− Phương pháp bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ)
Theo phương pháp này đên cuối kỳ, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của
hàng hóa xuất kho. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế
toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu
kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất
kho bình
quân
=
Trị giá thực tế hàng
hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng
hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá
tồn đầu ký
+

Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ
Giá thực tế
hàng hoá xuất
kho
=
Số lượng hàng
hoá xuất kho
x
Đơn giá xuất
kho bình quân
+ Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm vì chỉ cần tính một lần
vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Tin chính xác của phương pháp này không cao, do việc
tính giá chỉ thực hiện vào cuối tháng ảnh hưởng đến độ chính xác và kịp
thời của thông tin kế toán.
− Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại
giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn
vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo
công thức sau:
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 18 Khoa : Kế toán – kiểm toán
Đơn giá xuất kho bình

=
Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
+ Ưu điểm: Đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán.
+ Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian, khối lượng tính toán nhiều.

 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước thì
được xuất trước và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua ở thời điểm cuối
kỳ.
Theo phương pháp này thì số hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước,
xuất hết số hàng nhập trước mới xuất đến số hàng nhập sau theo giá thực tế
của só hàng mua vào sau cùng sẽ là giá trị hàng tốn kho cuối kỳ.
+ Ưu điểm: đảm bảo tính kịp thời do có thể biết được ngay giá
vốn của hàng hoá xuất kho.
+ Nhược điểm: làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với
các chi phí.
 Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua sau thì
được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua
trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần gần kỳ.
+ Ưu điểm: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp đơn giá thực
tế hàng hóa nhập kho trong từng lần tăng dần, đảm bảo thu hồi vốn nhanh
và tồn kho ít.
+ Nhược điểm: Chất lượng của việc tính giá phụ thuộc vào sự ổn định
của giá cả hàng hóa. Trường hợp giá cả hàng hóa biến động mạnh thì việc
xuất kho theo phương pháp này sẽ mất tính chính xác và gây bất hợp lý.
1.2. Kế toán chi tiết hàng hoá tại DNTM
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 19 Khoa : Kế toán – kiểm toán
Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa được áp dụng phổ biến
hiện nay:
- Phương pháp ghi thẻ song song
- Phương pháp sổ số dư

- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 20 Khoa : Kế toán – kiểm toán
1.2.1. Phương pháp mở thẻ song song
Hình 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp mở thẻ song song
Tại kho: Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho dùng “Thẻ
kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho từng hàng hoá
theo chỉ tiêu số lượng theo số thực nhập, thực xuất, cuối ngày tính ra số tồn
kho để ghi ra cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập
– xuất đã phân loại theo từng hàng hoá cho phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi
chép tình hình nhập xuất theo từng hàng hoá và cả chỉ tiêu số lượng và giá
trị.
Khi nhận được chứng từ nhập xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm
tra, hoàn chỉnh chứng từ và căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi
vào thẻ (sổ) kế toán chi tiết vật tư, mỗi chứng từ được ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập bảng nhập – xuất – tồn sau đó đối chiếu:
+ Sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập, xuất,tồn
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 21 Khoa : Kế toán – kiểm toán
+ Sổ liệu dòng tổng cộng trên bảng nhập – xuất – tồn với số liệu trên
sổ kế toán tổng hợp.
+ Số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
− Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu

− Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp
về chỉ tiêu số lượng; khối lượng ghi chép quá lớn.
− Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng
loại vật tư. Hàng hoá nhập – xuất diễn ra không thường xuyên (điều kiện
dooanh nghiệp áp dụng kế toán thủ công). Phương pháp này cũng được áp
dụng đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng hàng hoá và có điều kiện
áp dụng kế toán máy.
1.2.2. Phương pháp sổ số dư
Hình 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Thẻ kho
Sổ số dư
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp Nhập
– xuất – tồn
Giấy giao nhận
chứng từ xuất
Bảng kê luỹ kế
chứng từ nhập
Bảng kê luỹ kế
chứng từ nhập
Giấy giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu nhập kho
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 22 Khoa : Kế toán – kiểm toán
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho như phương pháp mở thẻ song

song để ghi chép chỉ tiêu số lượng. Đông thời cuối tháng thủ kho còn ghi
vào “Sổ số dư” – Số tồn kho cuối tháng của hàng hoá theo cột số lượng,
“Sổ số dư” do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên “Sổ số
dư” hàng hoá được sắp xeepstheo từng nhóm, loại; sau mỗi nhóm loại có
dòng cộng nhóm, cộng loại. Cứ mỗi tháng, kế toán chuyển “Sổ số dư cho
thu kho ghi chép.
Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép
trên “Thẻ kho” của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho, sau
đó kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký và phiếu giao nhận chứng
từ. Sau khi nhận chứng từ nhập xuất hàng hoá ở kho, kế toán kiểm tra, phân
loại chứng từ và ghi giá hạch toán để ghi chép vào cột “số tiền” trên phiếu
giao nhận chứng từ, số liệu này được ghi vào “bảng kê luỹ kế nhập” và
“bảng kê luỹ kế xuất”. Cuối tháng căn cứ vào “bảng kê luỹ kế nhập” và
“bảng kê luỹ kế xuất” để lập “bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho”. Đồng
thời sau khi nhận được “sổ số dư” do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ
vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm hàng hoá để
tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền.
− Ưu điểm:
+ Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền
và ghi theo nhóm
+ Công việc được tiến hành đều trong tháng.
+ Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên của kế toán với việc nhập
xuất hàng hoá hàng ngày.
− Nhược điểm: Khó phát hiện, khó kiểm tra sai sót nhầm lẫn giữa phòng
kế toán và kho.
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 23 Khoa : Kế toán – kiểm toán
1.2.3. Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Hình 1.3. Sơ đồ ghi sổ kế toán theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Tại kho: thủ kho sử dung thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình
hình biến động của hàng hóa giống như phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển hàng hóa theo
từng kho, sổ này được mở cho cả năm, mỗi mặt hàng ở từng kho được
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, sắp xếp,
phân loại chứng từ, cuối tháng tổng hợp số liệu trên bảng kê về số lượng và
giá trị từng mặt hàng để ghi vào sổ đối chiếu với số liệu trên thẻ kho và số
liệu ở sổ kế toán tổng hợp.
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuấtBảng kê nhập
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu nhập kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 24 Khoa : Kế toán – kiểm toán
− Ưu điểm: Giảm được khố lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng.
− Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ được
tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
− Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại
vật tư, hàng hoá ít.
1.3. Kế toán tổng hợp tăng giảm hàng hoá trong DNTM
Nếu kế toán chi tiết phản ảnh cả số lượng và giá trị thì kế toán tổng hợp
chỉ phản ánh về mặt giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên kế toán tổng hợp có vị

trí hết sức quan trọng vì ngoài mặt phản ánh biến động về mặt giá trị của
hàng hóa còn cho thấy mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trong báo
cáo tài chính, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Hàng hóa là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Việc mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán hàng tồn kho, xác
định giá trị hàng hóa xuất kho, tồn kho tùy thuộc vào doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kế toán tổng hợp hàng hóa theo phương pháp kê khai thường
xuyên (KKTX) hay phương pháp kiểm kê định kỳ(KKĐK).
1.3.1. Kế toán tổng hợp hàng hoá trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp KKTX
1.3.1.1. Đặc điểm phương pháp KKTX
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX là phương pháp theo
dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình hiện có, biến động tăng,
giảm của hàng hoá trên các tài khoản.
Phương pháp này sử dụng phổ biến vì có độ chính xác cao và cung cấp
thông tin kịp thời và cập nhật
Trị giá hàng = Trị giá hàng + Trị giá hàng - Trị giá hàng
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 25 Khoa : Kế toán – kiểm toán
hóa tồn kho
cuối kỳ
hóa tồn kho
đầu kỳ
nhập trong kỳ
xuất trong
kỳ
-Ưu điểm: Tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được
lượng hàng nhập, xuất, tồn theo từng loại hàng hoá.
-Nhược điểm: Khối lượng ghi chép nhiều, không thích hợp những doanh

nghiệp có hàng tồn kho mà giá trị nhỏ, thường xuyên xuất dùng, xuất bán
1.3.1.2. Chứng từ sử dụng
+ Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường.
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm phiếu vận
chuyển nội bộ.
+ Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn
+ Bảng kê mua hàng, biên bản kiểm kê hàng hoá
+ Phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, giấy báo Nợ, giấy
báo có.
1.3.1.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 156 “Hàng hoá” tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có
và tình hình tăng giảm các loại hàng hoá theo giá trị thực tế.
Tài khoản 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”: Phản ánh chi phí thu mua
hàng hoá phát sinh liên quan tới số hàng hoá đã nhập kho trong kỳ và tình
hình phân bổ chi phí thu mua hàng hoá hiện có trong kỳ cho khối lượng
hàng hoá đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (Kể cả tồn trong kho
và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi phí thu
mua hàng hoá hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên
quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hoá như: Chi phí bảo hiểm hàng
hoá, tiền thuê kho, thuê bến bãi,. . . chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản
đưa hàng hoá từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự
nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá.
Nguyễn Thị Tình – ĐH Kế Toán 2 – Khoá 6 Khoá luận tốt nghiệp

×