Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Một số khái niệm về chụp cắt lớp vi tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.66 KB, 35 trang )

Một số khái niệm về chụp cắt lớp vi tính
1. Lịch sử ra đời
Thiết bị chụp cắt lớp vi tính (CLVT) - Còn gọi là chụp cắt lớp điện toán ra đời là
kết quả của nhiều phát minh quan trọng về vật lý và toán học có liên quan từ nhiều năm
trớc:
- Năm 1917, nhà toán học ngời Đức tên là Radon đã tìm ra cơ sở toán học của
việc tái tạo cấu trúc của một vật thể 3 chiều trong không gian dựa trên vô số những hình
chiếu của vật thể đó.
- Năm 1963, Cormack là một kỹ s vật lý ngời Mỹ phát minh ra nguyên lý tái tạo
cấu trúc vật thể theo phơng pháp chiếu xạ bằng Cobalt 60.
- Năm 1967, dựa trên nguyên tắc vật lý trên đây của Cormack, một kỹ s ngời
Anh tên là Hounsfield đã tái tạo thành công cấu trúc của vật thể bằng phơng pháp chiếu
qua vật thể bức xạ tia X (tia Roentgen).
Ngày 1 10 1971: Ambrose (là một bác sỹ ngời Anh) và kỹ s Hounsfield lần
đầu tiên chế tạo thành công máy chụp CLVT dùng để chụp sọ não. Lúc đầu, thời gian
chụp và tái tạo ảnh cho một lần khám phải kéo dài hàng ngày. Ngày nay, với sự tiến bộ
của các thế hệ máy vi tính, thời gian tính toán đợc rút ngắn nên thời gian thực hiện một
lớp cắt và tái tạo ảnh chỉ còn vài giây.
- Năm 1979, Cormack và Hounsfield đợc nhận giải thởng Nobel về công trình
này.
Sự ra đời của máy chụp CLVT thực sự là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực chẩn
đoán hình ảnh, không chỉ vì cấu trúc vật thể đợc hiển thị với độ phân giải rất cao mà
điều quan trọng nữa là phơng pháp tái tạo ảnh này đã khắc phục đợc một nhợc điểm rất
cơ bản của X quang qui ớc đó là sự chồng hình (các tạng, các bộ phận nằm trên đờng đi
của tia x sẽ bị chồng hình trên phim chụp, không tách biệt đợc). Ngợc lại, trên mỗi lớp
cắt của ảnh chụp CLVT, các bộ phận đợc tách biệt rõ. Ví dụ, trên một lớp cắt qua sọ ta
có thể thấy rõ giới hạn các thành phần nh chất trắng, chất xám, hệ thống các não thất
cũng nh các ổ thay đổi tỷ trọng bất thờng của mô não đều đợc xác định chính xác.
2. Nguyên lý hoạt động của thiết bị chụp CLVT.
2.1. Thuật ngữ.
Vì thiết bị chụp CLVT có sử dụng bức xạ tia Roentgen nên đợc xếp trong lĩnh


vực X quang chẩn đoán. Danh từ tiếng Anh là Computed Tomography Scanner (Viết tắt
là CT. Scanner) đợc dịch ra tiếng Việt là máy chụp cắt lớp vi tính hay cắt lớp điện
toán. Danh từ tiếng Pháp là Tomodensitometrie (viết tắt là T.D.M) dịch sang tiếng Việt
là chụp cắt lớp đo tỷ trọng.
2.2. Nguyên lý.
126
Dựa trên nguyên lý tái tạo
cấu trúc một vật thể thông qua
bức xạ của tia X do Hounsfield
đã phát minh ra. Một chùm nhỏ
tia X đợc chiếu quanh bệnh nhân
(thờng là vuông góc với trục dọc
của cơ thể). Cửa sổ chùm tia X
phát ra trong bóng X quang có
khuôn khổ một hình chữ nhật mà
chiều rộng bằng độ dày lớp cắt
(thờng từ 1 đến 10 mm) và chiều
dài là phạm vi chùm tia chiếu lên
toàn bộ phần cơ thể chụp (sọ,
bụng hoặc ngực ). Vì thế, hình
ảnh thu đợc của một lớp cắt sẽ là
một thiết diện cắt ngang qua trục
cơ thể có độ dày định trớc.
Khi chùm tia X chiếu
quanh cơ thể ở nhiều hớng khác
nhau, tỷ trọng của từng điểm trên
thiết diện cắt sẽ đợc bộ phận
phát hiện điện từ (detectors) ghi
nhận. Do tỷ trọng ở từng điểm
trên lớp cắt khác nhau nên mức

độ hấp thụ tia X cũng khác nhau.
Vì thế, năng lợng của tia X sau
khi đi qua những điểm này còn
lại cũng khác nhau. Những thông
số về kết qủa của mức độ hấp thụ
của tia X sẽ đợc máy tính ghi vào bộ nhớ và cuối cùng sẽ mã hoá từ những yếu tố thể
tích (Voxel Volume elements) để biến thành những yếu tố hình ảnh (Pixel
Picture elements).
Nh vậy, cơ chế tạo ảnh trong chụp cắt lớp vi tính khác với chụp X quang qui ớc ở
chỗ: Bộ phận phát hiện điện từ sẽ thay thế phim X quang để thu nhận tín hiệu của tia X
sau khi chiếu qua cơ thể. ảnh trên phim chụp cắt lớp vi tính không phải là ảnh tạo nên
do tia X trực tiếp tác dụng lên phim mà là ảnh số hoá các dữ liệu trên bộ nhớ của máy vi
tính.
2.3. Đơn vị đo tỷ trọng.
Để xác định hằng số tỷ trọng của các mô trong cơ thể, Hounsfield đã xác lập một
bậc thang tỷ trọng nh sau:
- Nớc tinh khiết: Có hằng số tỷ trọng bằng 0, lấy đơn vị là Hounsfield
-Hounsfield unit - HU).
- Dịch và những tổ chức có tỷ trọng cao hơn nớc sẽ có hằng số tỷ trọng lớn hơn
0, xơng đặc có tỷ trọng cao nhất có thể đến trên (+ 2000 HU).
127
Bóng X quang
Phát hiện điện từ
Hình 76: Nguyên lý chụp CLVT.
- Các mô hoặc ổ bệnh lý
chứa khí sẽ có tỷ trọng nhỏ hơn 0
(tỷ trọng âm), nh nhu mô phổi có
tỷ trọng khoảng - 600 đến - 700
HU. Không khí có tỷ trọng thấp
nhất -1000 HU.

2.4. Ma trận tái tạo ảnh:
Để có một ảnh của một lớp
cắt trên bình diện ngang qua cơ
thể, máy tính đã thực hiện quá
trình chia thiết diện cắt ra thành
nhiều đơn vị thể tích. Mỗi đơn vị
thể tích có một cạnh bằng chính
độ dày lớp cắt. Trong hệ thống
máy chụp cắt lớp vi tính, số lần
đo tỷ trọng trên một lớp cắt quyết
định số đơn vị thể tích của lớp cắt
đó. Một lớp cắt càng đợc chia ra
nhiều đơn vị thể tích bao nhiêu thì
ảnh của nó càng có độ phân giải
cao bấy nhiêu. Tập hợp các đơn vị
thể tích của một lớp cắt thành một
ma trận (matrix).
Máy chụp cắt lớp vi tính có
nhiều loại ma trận; 252 x 252, 340
x 340, 512 x 512. các loại máy thế
hệ mới có ma trận 1024 x 1024.
Mỗi đơn vị thể tích sẽ hiện lên nh
một điểm nhỏ. Tổng các điểm nhỏ
này hợp thành một quang ảnh. Dựa vào độ hấp thụ tia X của các đơn vị thể tích để xác
định tỷ trọng của cấu trúc, nếu một cấu trúc hấp thụ càng nhiều tia X thì tỷ trọng của nó
càng cao và ngợc lại. Dựa vào độ suy giảm tuyến tính của chum tia X, ngời ta tính ra tỷ
trọng của cấu trúc theo đơn vị Hounsfield và đợc xác định theo công thức:
M (X) M (H
2
O)

N (H) = X K
M ( H
2
O )
Trong đó:
N (H) = Trị số tỉ trọng tính bằng đơn vị Hounsfield của cấu trúc X.
M (X) = Hệ số suy giảm tuyến tính của quang tuyến X khi đi qua đơn vị thể tích X.
H
2
O = Nớc tinh khiết.
K: Hệ số 1000 (do Hounsfield đề xuất).
Theo công thức trên thì nớc tỉ trọng = O HU, không khí có tỉ trọng (- 1000) HU, x-
ơng đặc từ (+ 1700) đến trên (+ 2000) HU.
128
Hình 77: Bậc thang đo tỷ trọng theo đơn vị
Hounsfield.
2.5. Cửa sổ bậc thang xám (Gray scal).
Để phân tích đợc những số đo của cấu trúc cơ thể trên một lớp cắt thì cần biến
chúng thành hình ảnh. Mắt thờng chỉ phân tích đợc 20 bậc thang xám từ đen đến trắng.
Trong lúc đó giải số đo tỷ trọng có từ (-1000) đến (+2000). Vì thế, máy cho phép mở
của sổ ở bất kỳ khu vực nào của giải Hounsfield để chuyển số đó ra ảnh. Muốn phân
tích thật chi tiết các cấu trúc cần thu hẹp cửa sổ để nhìn thấy sự chênh lệch tỷ trọng bên
trong của mô đó. Muốn nhìn toàn bộ cấu trúc từ xơng đến phần mềm cần mở rộng của
sổ. Điểm giữa của cửa sổ thờng đặt vào số trung bình về tỷ trọng của cấu trúc bình th-
ờng của tạng mà ta cần khám.
Thí dụ: Não (+35), gan (+50), Phổi (-700), xơng (+2000).
Trên mỗi hình ảnh chụp đều đợc ghi cửa sổ theo ký hiệu sau:
Window width (WW): Độ rộng của cửa sổ.
Window level (WL): Mức giữa của cửa sổ.
Nhờ việc thay đổi cửa sổ mà khi chụp CLVT sọ não, ngời ta có thể quan sát nhu

mô não nếu mở cửa sổ nhu mô não hoặc quan sát đợc cấu trúc xơng sọ nếu mở cửa sổ
xơng. Chụp CLVT lồng ngực chỉ có thể nhìn rõ cấu trúc nhu mô phổi nếu mở cửa sổ
nhu mô phổi hoặc nhìn rõ các thành phần của trung thất nếu mở cửa sổ trung thất.
129
Hình 78: Ma trận và đơn vị thể tích.
a, b: Cạnh của đáy vùng một đơn vị thể tích.
d: Chiều cao của đơn vị thể tích là chiều dày lớp cắt.
3. Các thế hệ của máy chụp CLVT.
3.1. Thế hệ một.
ở thế hệ này, máy chụp chỉ có một đầu dò, bóng X quang di chuyển quanh cơ thể
theo kiểu quay tịnh tiến (Translation rotation scanning). Chùm tia X cực nhỏ chiếu qua
cơ thể bệnh nhân, tới một đầu dò để thu nhận tín hiệu, bóng X quang quay quanh cơ thể
một góc 180
0
. Khi quay đợc 1
0
thì lại quét ngang và phát tia để đo. Mỗi quang ảnh chụp
phải mất vài phút.
3.2. Thế hệ hai:
130
Hình 79: Các thế hệ máy CLVT.
Máy có nhiều đầu dò hơn, bóng X quang cũng thực hiện kiểu di chuyển quay và
tịnh tiến nh thế hệ một nhng chùm tia mở rộng kiểu dẻ quạt (Fanbeam) nên giảm đợc số
lần quét ngang. Thời gian chụp một quang ảnh từ 6 20 giây
3.3. Thế hệ ba:
Máy có nhiều đầu dòvà các đầu dò vẫn quay quanh bệnh nhân chùm tia đợc mở
rộng hơn chùm hết phần cơ thể chụp, có khoảng 200 600 đầu dò và đợc ghép thành
hình cung đối diện với bóng X quang. Thời gian chụp ảnh từ 1 4 giây, độ dày lớp cắt
đạt tới 2 mm.
3.4. Thế hệ bốn:

Máy chụp có hệ thống đầu dò đứng yên, xếp vòng tròn 360
0
. Số lợng đầu dò lên
tới hàng ngàn. Bóng X quang quay quanh trục cơ thể để phát tia. Thời gian chụp một
ảnh đạt tới 1 giây.
4. Kỹ thuật chụp CLVT :
4.1. ảnh chụp định hớng (computed radiography - CR hay ảnh scout view).
ở bớc tạo ảnh này, bóng X quang đứng yên, không quay nh khi chụp cắt lớp, ảnh
thu đợc nh ảnh chụp X quang quy ớc. đối với sọ não, ảnh định hớng này đợc chụp ở
bình diện nghiêng (lateral). Đối với ngực, bụng, ảnh định hớng đợc chụp ở bình diện
thẳng trớc-sau (anterior posterior AP).
Dựa vào định hớng này để lập trình hớng cắt, độ dày lớp cắt (Slice thickness) và
khoảng cánh giữa các lớp cắt hay gọi là bớc nhảy (step).
4.2. Đặt độ dày các lớp cắt và bớc nhảy giữa các lớp cắt:
Thông thờng, độ dày lớp cắt có thể đặt từ 1mm, 3mm, 5mm hoặc 10mm. Khoảng
cách giữa các lớp cắt cũng từ 1 đến 10mm. Đối với những ổ tổn thơng nhỏ có thể đặt độ
dày từ 1 đến 3 mm, bớc nhảy giữa các lớp cắt cũng khoảng từ 1mm đến 3mm. Thông
thờng, khi khám ngực, bụng, não chỉ cần đặt độ dày lớp cắt 10mm, và bớc nhảy là
10mm. Khám tai trong nên để độ dày 5mm và bớc nhảy là 5mm.
Một số trờng hợp đặc biệt nh khi thăm khám phổi, để hiện hình mạch máu và phế
quản nhỏ ở phổi cần tiến hành kỹ thuật cắt lớp độ phân giải cao (High resolution) ta đặt
độ dày lớp cắt từ 1mm đến 3mm với ma trận tái tạo trên 340.
4.3. Đặt hớng cắt:
Hớng cắt thông thờng đối với ngực, bụng là hớng vuông góc với trục dọc cơ thể.
Khi cắt lớp sọ não, hớng cắt có thể thay đổi, thông thờng theo đờng hốc mắt-lỗ tai
(orbito meatal line: OML). ở hớng cắt này giúp hạn chế đợc tình trạng nhiễu ảnh
(artifact) vì tránh đợc chùm tia đi qua khối xơng của nền sọ. Nếu để hiện rõ dây thần
kinh số 2, hớng cắt phải chếch về phía đầu 15
0
- 20

0
so với đờng OML.
Nếu nghi nghờ bệnh lý ở hố yên hoặc ở xoang hàm, xoang sàng thì nhất thiết
phải thực hiện hớng cắt theo mặt phẳng trán (coronal).
Đối với cột sống, hớng cắt cần phải thay đổi linh hoạt tuỳ độ cong sinh lý cột
sống. Nhng yêu cầu hớng cắt phải luôn đi song song với diện thân đốt. Tuy nhiên, việc
thay đổi góc quét chỉ cho phép một giới hạn nhất định (các máy CT thông thờng có góc
nghiêng của giàn máy là = 25
0
).
4.4. Tái tạo ảnh (Reconstruction).
Các dữ liệu của các lớp cắt sau khi chụp đợc lu giữ trong đĩa cứng gồm dữ liệu
thô (raw file và image file). Từ đây ngời ta có thể thực hiện các phép tái tạo nh:
- Phóng to, thu nhỏ hoặc khu trú ảnh (zoomming).
131
- Đo đạc các thông số về kích thớc, tỷ trọng của ổ bệnh lý bằng hệ thống các
ROI (region of interest).
- Tái tạo ảnh đa bình diện (multi plannar refomation-MPR): Từ các lớp cắt
ngang, máy tính có thể tái tạo ảnh bình diện dọc thẳng (face) và bình diện dọc nghiêng
(profile). Việc tái tạo bình diện này rất có ý nghĩa trong việc định khu các ổ bệnh lý ở
não hoặc ở lồng ngực phổi.
- Tái tạo hình khối không gian ba chiều (three dimensions 3D):
Dựa vào dữ liệu về ảnh các lớp cắt ngang, máy tính cho phép dựng lại hình khối
không gian ba chiều theo kiểu xếp chồng đĩa . Để có hình khối đợc tái tạo có đờng
bờ mịn, tốt nhất là nên thực hiện kỹ thuật chụp cắt lớp kiểu xoắn ốc. Nếu máy không có
chức năng này ta phải chụp các lớp có độ dày từ 3 5 mm và khoảng cách giữa các lớp
cắt phải nhỏ (3 mm) thì ảnh tái tạo hình khối mới có đờng bờ tơng đối mịn.
Khi đặt các thông số cho kỹ thuật chụp xoắn ốc hoặc tái tạo ảnh hình khối 3
chiều từ dữ liệu thô, ta phải chú ý hệ số Pitch.
Thời gian quét X Tốc độ di chuyển bàn

Pitch =
Độ dày lớp cắt
Trong đó:
Thời gian quét tính bằng giây
Tốc độ di chuyển bàn = mm/giây
Độ dày lớp cắt = mm
Để tạo đợc hình khối ba chiều có bờ mịn, cần giảm hệ số Pitch xuống thấp (Pitch từ 1 đến 4).
5. Những kỹ thuật khám đặc biệt trong chụp cắt lớp vi tính.
5.1. Kỹ thuật chụp cắt lớp xoắn ốc (spiral scanning hay helical scanning).
132
Đặc điểm của phơng pháp quét xoắn ốc là bóng X quang quay vòng tròn và phát
tia liên tục, đồng thới với sự di chuyển cũng liên tục của bàn bệnh nhân. Nh vậy, bức xạ
tia x sẽ quét trên toàn bộ bộ phận cơ thể cần chụp, nhờ vậy tránh đợc bỏ sót tổn thơng.
Chụp cắt lớp xoắn ốc còn có lợi thế là giảm đợc thời gian khám xét. Bệnh nhân chỉ cần
một lần nín thở khoảng 30 40 giây là quá trình chụp hoàn thành. Trên các dữ liệu của
ảnh chụp xoắn ốc cho phép tái tạo hình không gian ba chiều với chất lợng ảnh tốt nhất.
Để thực hiện đợc chức năng quét xoắn ốc, máy cần có cấu tạo vành trợt để bóng X
quang có thể quay 360
0
quanh vùng cơ thể chụp.
Trong kỹ thuật quét xoắn ốc, ngời ta vẫn xác định độ dày lớp cắt và bớc nhảy
giữa các lớp cắt nh cắt lớp thông thờng.
Nhợc điểm của chụp cắt lớp xoắn ốc là bóng X quang phải phát tia liên tục trong
một khoảng thời gian dài nên ảnh hởng đến độ bền của bóng X quang. Vì vậy, chỉ nên
chụp cắt lớp xoắn ốc khi cần thiết.
5.2. Chụp cắt lớp vi tính có sử dụng thuốc cản quang:
5.2.1. Dùng thuốc cản quang bằng đờng uống vào ống tiêu hoá:
Trong chụp CLVT không nên sử dụng thuốc cản quang baryte vì tỷ trọng của
baryte cao, khó hoà loãng, dễ gây nhiễu ảnh (artefact) mà phải dùng dung dịch thuốc
cản quang có iode. Khi pha thuốc cản quang này với dung dịch maniton 2,5%, dung

dịch sẽ có tỷ trọng 150 đến 200 HU. Có thể uống dung dịch này thành nhiều đợt trớc
khi chụp 15 đến 60 phút tuỳ vị trí tạng cần khám.
Nếu nghi ngờ bệnh lý tầng trên ổ bụng có thể chụp sau khi uống thuốc 15 đến 30
phút. Nếu thăm khám các tạng ở tầng dới ổ bụng cần chụp muộn hơn sau khi uống
133
Hình 80: Sơ đồ nguyên lý của chụp CLVT xoắn ốc.
thuốc. Mục đích của việc sử dụng thuốc cản quang đờng uống là để thấy rõ giới hạn của
dạ dày ruột với các khối bệnh lý ở các tạng khác lân cận (tuỵ, hạch mạc treo).
5.2.2. Tiêm thuốc cản quang vào tĩnh mạch:
Có thể sử dụng các loại thuốc cản quang dạng iode tan trong nớc thông thờng
giống nh khi chụp thận thuốc tĩnh mạch (urographine, Telebrix) Mục đích của việc sử
dụng thuốc cản quang tiêm vào mạch máu là để đánh giá tình trạng tuần hoàn của ổ
bệnh lý. Nếu ổ bệnh lý tăng tới máu (hypervascular), trên phim chụp sau khi tiêm cản
quang sẽ cho thấy tỷ trọng tăng (thờng gặp trong các khối bệnh lý ác tính ). Nếu ổ
bệnh lý là các ổ mủ, ổ bã đậu, các kén dịch, hoặc một số ổ bệnh lý mà tình trạng tới
máu kém, hoặc không có tới máu (avascular) thì ảnh chụp sau tiêm cản quang sẽ cho
thấy tỷ trọng không thay đổi hoặc thay đổi rất ít.
Trong các kỹ thuật tiêm thuốc cản quang vào tĩnh mạch để chụp CLVT, đáng chú
ý là các kỹ thuật sau:
- Truyền nhỏ giọt tĩnh mạch: Thuốc cản quang đợc pha loãng với huyết thanh.
Liều lợng thuốc cản quang tối đa là 1,5ml/kg, thể trọng, nồng độ 370 mg/1ml và đợc
pha trong 100 - 150 ml huyết thanh mặn đẳng trơng.
- Bơm vào tĩnh mạch với tốc độ nhanh kiểu Bolus (3 - 5 ml/giây) bơm nửa liều,
phần còn lại bơm chậm hơn (1ml/giây).
- Bơm toàn bộ liều thuốc kiểu Bolus, bắt đầu chụp vào thời điểm thuốc cản
quang có mặt ở phần cơ thể cần khám.
Cần lu ý thử phản ứng thuốc cản quang và đề phòng các biến chứng khi sử dụng
thuốc cản quang tiêm vào tĩnh mạch, tốt nhất là nên sử dụng loại thuốc cản quang
không i-on hoá (Nonionic).
Trong kỹ thuật chụp CT mạch máu (CT Angiography) cần sử dụng một lợng

thuốc cản quang lớn và tốc độ bơm nhanh. Đặc biệt, sử dung quá trình chụp và tái tạo
hình chiếu cờng độ tối đa MIP (maximum intensity projection).
134
Sử dụng thuốc cản quang trong chụp CLVT
1. Khái niệm.
Sử dụng thuốc cản quang là một yêu cầu quan trọng trong khi chụp CLVT.
+ Chỉ định và phơng pháp sử dụng thuốc cản quang cần phải theo nguyên tắc sau:
Trong một số trờng hợp bệnh lý của các tạng đặc (tuỵ, gan, lách, thận, não), sau
khi chụp cắt lớp vi tính thông thờng, ngời ta thờng có chỉ định chụp cắt lớp có tiêm
thuốc cản quang đờng tĩnh mạch để đánh giá tình trạng tới máu của vùng cần thăm
khám thông qua mức độ ngấm thuốc cản quang của nó. Nhờ đó có thể giúp đánh giá
bản chất của khối bệnh lý. Các lớp cắt sau khi tiêm thuốc thờng đi qua các lớp cắt nh tr-
ớc khi cha tiêm cản quang hoặc lập trình những lớp cắt dày hơn qua nơi nghi có ổ bệnh
lý.
Trên phim chụp sau khi tiêm thuốc cản quang mạch máu, cho thấy khối bệnh lý
có thể hoàn toàn không thay đổi tỉ trọng hoặc tỉ trọng tăng lên một cách rõ rệt. Điều đó
cho thấy tình trạng tới máu của các khối bệnh lý đó ít hay nhiều.
+ Ngời ta nhận thấy đặc điểm ngấm thuốc cản quang của một số tổ chức bệnh
lý nh sau:
- Các mô bệnh lý của tổ chức não:
. Các loại u ngấm thuốc cản quang mạnh: Meningioma, Meduloblastoma.
. Các loại u não ngấm thuốc cản quang ít hoặc không ngấm: Astrocytoma.
. Các ổ nhồi máu não: không ngấm thuốc cản quang.
. Loại ngấm thuốc cản quang dạng hình nhẫn: ổ áp xe não, ổ di bào ung th vào
não, u não dạng Glioblastoma.
- Các mô bệnh lý của tổ chức gan:
. Loại u không ngấm thuốc cản quang hoặc ngấm không đáng kể nh trong trờng
hợp ổ ung th tế bào gan (hepatocellular carcinoma), các ổ di bào ung th vào gan, các ổ
áp xe gan, kén gan hoặc u máu thể hang (cavenous hemangioma).
. Loại u máu thông thờng ở gan ngấm thuốc cản quang mạnh.

- Các mô bệnh lý của tổ chức hệ thống tiết niệu:
. Trên phim chụp sau khi tiêm thuốc cản quang sẽ cho thấy rõ hình thể đài-bể
thận, niệu quản ngấm thuốc.
. Nếu có kén thận, vùng kén có giới hạn tròn và không ngấm thuốc cản quang.
. Các khối ung th thận ngấm thuốc cản quang mạnh nhng không thuần nhất.
- Các mô bệnh lý của tổ chức phổi:
. Các ổ tổn thơng không ngấm thuốc cản quang nh vùng xơ sẹo, ổ đóng vôi,
các ổ mủ hoặc u lao
. Các ổ ung th ở phổi có đặc tính ngấm thuốc cản quang mạnh.
2. Các dạng ngấm thuốc cản quang.
Các dạng ngấm thuốc cản quang ở các vùng bệnh lý rất khác nhau:
- Loại ngấm thuốc thuần nhất (nh Meningioma ở não hoặc Hemangioma ở gan).
135
- Loại ngấm theo kiểu hình khảm (mosaic) hoặc lốm đốm (nh u não dạng
glioma, u mạch ).
- Loại ngấm theo kiểu hình vòng tròn quanh một ổ giảm đậm kiểu ngấm thuốc
hình nhẫn nh u não dạng glioblastoma, di bào ung th vào não, vào gan hoặc ổ áp xe ở
não, ở gan
3. Kỹ thuật tiêm thuốc cản quang đa vào đờng tĩnh mạch.
3.1. Phải tiêm hoặc truyền một khối lợng lớn:
Liều lợng trung bình là từ 1 đến 1,5 ml/kg thể trọng (loại thuốc cản quang có
hàm lợng Iode 370 mg/ml).
3.2. Tốc độ tiêm truyền phải nhanh:
Kiểu Bolus: Tốc độ bơm khoảng 3 đến 5 ml/giây trong nửa liều đầu, nửa còn lại
bơm chậm hơn (1 ml/giây).
Bơm toàn bộ lợng thuốc cản quang kiểu Bolus và bắt đầu chụp cắt lớp vi tính theo
thời gian tuần hoàn.
Theo N. Schad, thời gian tuần hoàn tính từ thời điểm bắt đầu bơm thuốc ở tĩnh
mạch nền cánh tay cho tới một số tạng (tính theo tần số tim trung bình là 75 lần/phút).
Từ cánh tay đến thất phải: 4 giây

Từ cánh tay đến thất trái: 11 giây
Từ cánh tay đến động mạch chủ ngực: 12 giây
Từ cánh tay đến não: 13 giây
Từ cánh tay đến động mạch chủ bụng: 13 giây
Từ cánh tay đến động mạch chậu: 15 giây
3.3. Chụp cắt lớp sau khi tiêm cản quang:
Phải chọn đúng thời điểm chụp thích hợp, đó là vào thời điểm thuốc cản quang
tập trung cao ở tạng cần khám xét (dự đoán theo tốc độ tuần hoàn).
Với kỹ thuật chụp cắt lớp xoắn ốc, ngời ta dễ dàng nhận biết đợc toàn bộ quá
trình ngấm thuốc cản quang vào tổ chức.
3.4. Đề phòng phản ứng thuốc cản quang:
Vì tiêm một lợng thuốc cản quang lớn và tốc độ tiêm nhanh nên cần hết sức lu ý
đề phòng tình trạng phản ứng thuốc. Tốt nhất nên sử dụng loại thuốc cản quang không
ion hoá (nh Omnipaque hoặc Amipaque). Loại thuốc này ít có phản ứng, tơng đối an
toàn khi sử dụng. Tuy nhiên giá thành hiện nay của nó còn cao.
3.5. Sử dụng máy bơm thuốc cản quang tự động:
Khi chụp cắt lớp có tiêm cản quang tĩnh mạch, nên sử dụng máy bơm thuốc cản
quang tự động để duy trì áp lực bơm và thời điểm chụp thích hợp.
4. Thuốc cản quang đờng uống.
Mục đích của việc uống thuốc cản quang là nhằm hiện rõ các cơ quan thuộc đờng
ống tiêu hoá (nh dạ dày, ruột non, ruột già) trên phim chụp. Qua đó, có thể cho biết mối
liên quan của các khối bệnh lý ở trong ổ bụng cũng nh các tạng đặc ở ổ bụng với đờng
ống tiêu hoá khối bệnh lý có thể xuất phát từ ngoài đờng ống tiêu hoá, từ các tạng đặc
(nh gan, tuỵ) chèn đẩy vào đờng ống tiêu hoá hoặc ngay lòng đờng ống tiêu hoá.
136
Ngời ta không sử dụng baryum sulfate trong chụp cắt lớp vi tính vì độ hoà tan của
nó kém đều. Mặt khác, barium sulfate có tỷ trọng cao dễ gây nhiễu ảnh do tia thứ.
Thuốc cản quang đờng uống dùng trong chụp cắt lớp vi tính cũng phải là loại cản quang
Iode tan trong nớc, nhng đợc hoà loãng với dung dịch manitol hoặc sorbitol. Để đạt đợc
dung dịch cản quang có đậm độ từ 150 - 200 đơn vị Hounsfield, ngời ta pha loãng 2ml

thuốc cản quang với hàm lợng Iode là 370 mg/ml với 100 ml dung dịch manitol 20 %.
Hợp chất này giảm đợc vị đắng của thuốc cản quang và làm cho áp suất thẩm thấu của
dung dịch gần với áp suất thẩm thấu của huyết tơng, do đó tránh đợc sự cô đặc thuốc
cản quang trong ống tiêu hoá nh khi pha với nớc lã đơn thuần.
Thời điểm chụp sau khi uống thuốc cản quang tuỳ thuộc vị trí, tạng khám.
Có 3 kiểu sử dụng thuốc cản quang đờng uống nh sau:
- Tạo đối quang vùng bụng trên:
Cho bệnh nhân uống 400 ml dung dịch cản quang nói trên khi cần khám vùng dạ
dày, tuỵ tạng, tuyến thợng thận. Để khám dạ dày, ngời ta cho uống 500 đến 600 ml
thuốc cản quang mới cho phép thấy hết đợc toàn bộ lòng dạ dày.
- Tạo đối quang toàn bộ đờng ống tiêu hoá:
Lợng thuốc cản quang cần thiết từ 1200 đến 1500 ml, bắt đầu cho uống 60 phút
trớc khi chụp, chia làm nhiều lần, uống cách nhau 10 phút, uống lần cuối cùng ngay tr-
ớc khi bệnh nhân lên bàn chụp.
- Tạo đối quang trực tràng, đại tràng sigma trong khám tiểu khung: Bơm qua
ống thông hậu môn 250 ml dung dịch cản quang nói trên, bơm ngay trớc khi chụp. Có
tác giả còn bơm thêm 500 ml không khí sau khi bơm cản quang để tạo đối quang kép ở
đại tràng.
5. Tạo đối quang ở trung thất.
Để tách các thành phần của trung thất, ngời ta có thể bơm khí vào khoang trung
thất và chụp cắt lớp (Pneumo-mediastinal - CT scanner). Kỹ thuật này đợc sử dụng rất
có hiệu quả trong việc bộc lộ tuyến ức ở bệnh nhân nhợc cơ. Hình ảnh tuyến ức đợc
thấy rõ trên ảnh các lớp cắt ngang và tái tạo bình diện thẳng, nghiêng.
6. Tạo đối quang cho tuỷ sống.
Một số tác giả sử dụng không khí hoặc thuốc cản quang nồng độ thấp tiêm vào
ống sống để chụp cắt lớp. Kỹ thuật này đợc chỉ định trong các trờng hợp bệnh lý nh
thoát vị đĩa đệm, u tuỷ
137

hình 81: Sự ngấm thuốc cản quang mạnh điển hình của một u màng não.

a. Cha tiêm thuốc cản quang. b. Sau tiêm thuốc cản quang.
Tỷ trọng bình thờng của một số tổ chức (theo đơn vị Hounsfield)
Xem bảng chẩn đoán dới đây:
Tổ chức Tỷ trọng tính bằng đơn vị
Hounsfield (HU)
Chất xám của não
Chất trắng của não
Nhu mô phổi
Xơng đặc
Xơng xốp
Tuyến giáp trạng
Gan

Lách
Hạch tuyến
Tuỵ
Thận
Tổ chức mỡ
Máu đông
Máu tĩnh mạch
Huyết tơng
>30 gr Albunim / lít
<30 gr Albunim / lít
Dung dịch Ringer
Dịch trong kén
Dịch viêm
Mủ
50 10
40 10
- 700 10

> 250
130 10
70 10
65 5
45 5
45 5
45 10
40 10
30 10
- 65 10
80 10
55 5
27 2
> 18 2
< 18 2
12 2
0 10
18
20 30
138
139
Hình 82: Sự ngấm thuốc cản quang của
một u màng não.
a. Trớc tiêm thuốc cản quang.
b. Sau tiêm thuốc cản quang.
Hình 83: U tế bào hình sao ở tiểu não
sau tiêm thuốc cản quang, lòng khối u
không gấm thuốc, chỉ ngấm thuốc
quanh vỏ.
Hình 84: Các nốt di căn ở não hiện rõ hơn trên phim chụp sau tiêm thuốc cản quang.

Chẩn đoán bệnh lý sọ não trên chụp cắt lớp vi tính
1. Đại cơng.
Nhờ có độ phân giải cao và ảnh hiển thị trên bình diện cắt ngang nên phim chụp
cắt lớp vi tính (CLVT) có thể cho thấy rõ những thay đổi cả về hình thể lẫn cấu trúc của
các tạng, nhất là các tạng đặc và đặc biệt là sọ não. Những tổn thơng ở não có thể nhận
biết đợc là máu tụ nội sọ, các ổ nhồi máu, u não, áp xe não, teo não, di bào ung th ở não
và các quá trình bệnh lý gây tắc lu thông dịch não tuỷ, teo não Tuy nhiên, trong nhiều
trờng hợp, một dấu hiệu X quang có thể gặp trong nhiều tổn thơng bệnh lý khác nhau.
Vì vậy, để xác định nguyên nhân của bệnh, nhất thiết thầy thuốc X quang phải nắm
vững chẩn đoán lâm sàng kèm theo.
2. Kỹ thuật chụp CLVT sọ não.
2.1. Kỹ thuật chụp CLVT:
Thông thờng có 3 phơng pháp
chụp:
- Các lớp cắt song song với đ-
ờng hốc mắt-lỗ tai (OML:
Orbitomeatal line). Đây là phơng pháp
cắt để bộc lộ rõ hai bán cầu đại não,
tiểu não và hệ thống các não thất. Mỗi
lớp cắt có độ dày 10 mm, khoảng cách
giữa các lớp cắt là 10 mm. Trong trờng
hợp cần xem xét bệnh lý của ống tai
trong, cần đặt lớp cắt đi qua xơng đá
với độ dày lớp cắt từ 3mm đến 5mm và
bớc nhảy cũng tơng tự.
- Để bộc lộ khu vực hậu nhãn
cầu, dây thần kinh số 2, hớng cắt phải
chếch với đờng lỗ tai hốc mắt một góc
20 25
0

về phía đầu, lớp cắt dày từ 3
đến 5 mm và bớc nhảy cũng 5 mm.
- Hớng cắt theo mặt phẳng trán
(coronal): Để thực hiện hớng cắt này,
ngời ta có thể đặt bệnh nhân nằm ngửa,
đầu ngửa tối đa, cổ ỡn ra sau nh t thế
chụp nền sọ (t thế Hirtz) hoặc cho
bệnh nhân nằm sấp, ỡn cằm tối đa. H-
ớng cắt sẽ song song với mặt phẳng trán-
cằm. Đây là t thế thuận lợi để nhìn rõ hệ
thống xoang mặt, xoang sàng, xoang b-
ớm, đặc biệt là hố yên trên bình diện
dọc.
2.2. Kỹ thuật chụp CLVT sọ não
có sử dụng thuốc cản quang tiêm tĩnh
mạch:
140
Hình 85: Sơ đồ hớng cắt theo mặt phẳng
trục (axial).
Hình 86: Sơ đồ hớng cắt theo mặt phẳng
trán (coronal).
Thuốc cản quang đợc sử dụng là loại Iode tan trong nớc, giống nh các loại cản
quang dùng trong chụp thận thuốc tĩnh mạch, liều lợng từ 1 - 1,5 ml/kg thể trọng với tốc
độ tiêm khoảng 1ml/giây đến 3ml/giây. Chụp cắt lớp đợc tiến hành ngay sau khi tiêm
hết thuốc. Kỹ thuật này đợc chỉ định trong các trờng hợp nghi u não, di căn não, áp xe
não, máu tụ mãn tính dới hoặc ngoài màng cứng.
2.3. ảnh CLVT sọ não mở cửa sổ xơng:
Để nhận định các thay đổi ở các xơng sọ (nh: U xơng sọ, khuyết xơng sọ), các đ-
ờng rạn vỡ xơng, lún xơng sọ, ảnh chụp phải mở cửa sổ xơng (cửa sổ bậc thang xám).
Cửa sổ xơng có các thông số : WW (Window Width): từ 1000 đến 1500.

WL (Window level) từ 400 đến 500.
3. Hình ảnh chụp CLVT sọ não bình thờng.
3.1. Mô não:
Cho thấy rõ trên phim các thành phần chất xám và chất trắng.
- Chất xám: nằm ở ngoại vi bán cầu não, thờng có tỷ trọng từ 40 50 HU, xen
kẽ giữa các vùng chất xám là các rãnh cuộn não có tỷ trọng thấp đi từ ngoại vi sát bản
trong xơng sọ vào vùng chất xám. Có hai rãnh sáng to nằm vùng thái dơng là hai rãnh
của bể đảo (rãnh Sylvius).
- Chất trắng: Có tỷ trọng thấp hơn chất xám (thờng từ 30 35 HU), nằm sát
vùng trung tâm 2 bán cầu, nhất là ở các lớp cắt qua gần vùng đỉnh.
- Các nhân xám dới vỏ:
Phim chụp CLVT có thể cho thấy rõ: Đầu nhân đuôi có tỷ trọng cao hơn mô não
bên cạnh (sát bờ ngoài sau, sừng trán 2 bên). Nhân bèo và vùng đồi thị nằm ở hai
bên não thất III.
- Bao trong: là khu vực nằm giữa đồi thị, nhân bèo và đầu nhân đuôi.
- Vách trong suốt: nằm giữa 2 sừng trán (phải và trái).
141
- Rãnh dọc chính giữa 2 bán cầu là rãnh liên bán cầu trùng với liềm đại não
(Falx cerebri), hai bên phía trớc là thuỳ trán và phía sau là thuỳ chẩm.
3.2. Hệ thống các não thất:
Vì có tỷ trọng của dịch nên các não thất tạo nên những vùng giảm tỷ trọng hơn so
với mô não.
- Não thất bên có thể thấy rõ trên các lớp đi qua tuyến tùng (gồm: Sừng trán phải
và trái, sừng chẩm phải và trái). Các sừng của não thất thờng cân đối và đối xứng nhau
qua đờng giữa. Nhiều trờng hợp do đặt t thế bệnh nhân không cân đối nên hệ thống não
thất hai bên có thể có sự chênh lệch chút ít.
- Não thất III: Nằm trên đờng giữa, đoạn từ sừng chẩm đến sừng trán.
- Não thất IV: Nằm trên đờng giữa và ở giữa 2 bán cầu tiểu não.
142
Hình 87: Sơ đồ scane bình thờng của 6 lớp cắt qua đờng OM.

1. Xoang trán; 2. Cánh nhỏ xơng bớm; 3. Mõm yên trớc; 4. Thuỳ thái dơng; 5.
Sừng thái dơng NTB; 6. Sào bào chũm; 7. ụ chẩm trong; 8. Cầu não; 10. Tiểu não;
11. Bể đáy; 12. Bể đảo; 13. Bể quanh cầu; 14. Bể TM lớn ; 15. Bể liên bán cầu;
16. Sừng trán; 17. Vách trong suốt; 18. NT3; 9. Thể tam giác; 20. Khoang giữa NT;
22. Đám rối màng mạch; 23. Rãnh cuộn não.
3.3. Tiểu não:
Thấy rõ ở lớp cắt đi qua nền sọ: chính giữa 2 bán cầu tiểu não có thuỳ nhộng,
chạy từ trớc ra sau.
3.4. Các nốt vôi hoá ở não:
ở ngời bình thờng, trên phim chụp CLVT có thể thấy rõ các nốt vôi hoá sau:
- Nốt vôi hoá của các tuyến tùng:
Xuất hiện rất sớm, có thể từ tuổi thứ 10
trở đi Vị trí nốt vôi hoá nằm chính
giữa, ngang bể tĩnh mạch lớn ngay sau
não thất III.
- Vôi hoá ở đám rối mạch mạc
(plexus choroideus): Tạo nên hai đám
vôi hoá nằm ngang sau sừng chẩm của
não thất bên và thờng đối xứng nhau.
143
Hình 89: Chỉ số bình thờng của khoang
dịch não tuỷ.
Hình 88: Sơ đồ các bể não.
1. Bể lớn. 2. Bể quanh cầu. 3. Bể quanh cuống. 4. Bể tiểu não trên. 5. Bể đáy.
6. Bể Ambiens. 7. Bể lá sinh t. 9. Bể đảo. 10. Bể TM dọc. 11. Rãnh cuộn não.
12. Bể liên bán cầu.
- Tuy nhiên, nhiều trờng hợp ở ngời bình thờng có thể không thấy hình ảnh vôi
hoá ở tuyến tùng cũng nh ở đám rối mạch mạc.
- Vôi hoá hạch đáy: Các nốt vôi hoá thờng đối xứng ở hai bên não thất III.
- Vôi hoá liềm đại não: Nốt vôi hoá nằm trên đờng giữa, rãnh liềm đại não.

3.5. Hệ thống các bể não (Cysterna):
Có thể thấy rõ trên phim chụp CLVT, các bể não chứa dịch não tuỷ nên tỷ trọng
thấp. Dịch não tuỷ ở các bể não lu thông với khoang dới nhện nên trong trờng hợp xuất
huyết khoang dới nhện, máu sẽ tràn vào các bể não làm cho tỷ trọng tăng lên (tỷ trọng
máu).
3.6. Rãnh cuộn não:
Các rãnh cuộn não tạo nên những đờng giảm tỷ trọng nhỏ chạy từ bản trong xơng
sọ vào mô não. Các rãnh cuộn não thờng chạy ngoằn ngoèo và thấy rõ nhất ở các lớp cắt
đi qua vùng đỉnh. Trong những trờng hợp teo não cùng với dấu hiệu giãn to các não thất,
rãnh cuộn não cũng trở nên rộng (rãnh cuộn não bình thờng có chiều rộng dới 5 mm).
4. Những dấu hiệu bệnh lý căn bản ở não trên phim chụp CLVT.
4.1. Hình ảnh khối choán chỗ ở não:
Khối choán chỗ ở não có thể là do u não, khối máu tụ nội sọ, ổ xuất huyết não,
hoặc ổ áp xe não Hình ảnh trên phim thể hiện bằng các dấu hiệu gián tiếp là dấu hiệu
chèn ép. Đôi khi cả 2 dấu hiệu cùng tồn tại nhng nếu chỉ có một dấu hiệu thì việc chẩn
đoán khó khăn hơn.
- Dấu hiệu trực tiếp là sự thay đổi tỷ trọng: Có thể khối phát triển gây tăng tỷ
trọng hoặc giảm tỷ trọng so với mô não, đôi khi tỷ trọng của u lại không khác biệt so
với tỷ trọng của mô não (đồng tỷ trọng).
- Dấu hiệu gián tiếp: gây hiệu ứng khối choán chỗ (mass effect). Biểu hiện nh
sau:
144
. Chèn ép các não thất: quá trình chèn ép có thể gây biến dạng làm mất hẳn
một vùng hoặc toàn bộ não thất bên. Tùy vị trí và mức độ, khối phát triển có thể
chèn đẩy vào não thất III, não thất IV lệch khỏi vị trí giải phẫu bình thờng sang
phía đối diện.
. Giãn não thất: Khi khối phát triển nằm trên vị trí lu thông của dịch não tuỷ sẽ
làm giãn các não thất trên chỗ tắc: chèn vào lỗ Monro, cống Sylvius hoặc não thất IV.
. Chèn đẩy các nốt vôi hoá của tuyến tùng hoặc đám rối mạch mạc sang phía
đối diện.

. Chèn đẩy đờng giữa (đờng liên bán cầu): tuỳ mức độ khối bệnh lý, đờng giữa (đ-
ờng liên bán cầu), có thể bị đẩy sang phía đối diện nhiều hay ít. Tuy nhiên, nếu khối
chèn ép ở cao phía vùng đỉnh thì dấu hiệu chèn ép đờng giữa sẽ không rõ ràng vì đờng
giữa ở đây đợc cố định bởi liềm đại não vào bản trong của xơng sọ.
Trong không ít các trờng hợp phù não một bên (thờng do chấn thơng) cũng cho
thấy rất rõ hình ảnh chèn ép vào não thất và đờng giữa.
Thực tế lâm sàng cho thấy, các trờng hợp phù não do chấn thơng thờng gây giảm
tỷ trọng ở một vùng rộng lớn của bán cầu não kèm theo các ổ tăng tỷ trọng nhỏ do dập
não.
145
Hình 90: Sơ đồ dấu hiệu khối choán chỗ nội sọ.
1. Xô đẩy cấu trúc đờng giữa; 2. Chèn ép khoang dịch; 3. Tắc lu thông dịch não tuỷ.
Mức độ chèn đẩy nhiều
hay ít của khối choán chỗ thờng
tơng ứng với kích thớc khối
choán chỗ. Trong khi đó, mức độ
chèn đẩy do phù nề, do nhồi
máu, hay chấn thơng, đôi khi rất
kín đáo mặc dầu diện nhồi máu
hoặc phù nề do chấn thơng có thể
rất rộng.
4.2. Hình ảnh thay đổi tỷ
trọng của mô não:
- Tăng tỷ trọng
(hyperdense): Vùng tăng tỷ trọng
có thể thuần nhất hoặc không
thuần nhất, thờng do các nguyên
nhân nh ổ máu tụ, đám xuất
huyết hoặc một dạng của u não,
điển hình là u màng não

(meningioma).
- Giảm tỷ trọng
(hypodense): Thờng gặp trong ổ
nhồi máu não, áp xe não hoặc
đám di căn ung th ở não, phù não
và một số dạng u não điển hình
là u tế bào hình sao.
- Nốt vôi hoá: Một số tr-
ờng hợp u não có xuất hiện một số nốt vôi hoá trong u nh u sọ hầu
(craniopharyngeoma) hoặc u thần kinh đệm ít nhánh (oligodendroglioma), hoặc hình
ảnh các nốt vôi hoá rải rác ở não do sán não ở giai đoạn di chứng.
- Đồng tỷ trọng (isodense): Một số trờng hợp bệnh lý, tỷ trọng của não không
thay đổi đáng kể so với mô não lành.
4.3. Dấu hiệu tổn thơng xơng hộp sọ và khối xơng mặt:
Các dấu hiệu về rạn, lún xơng sọ, tiêu xơng sọ, khuyết xơng sọ và các bệnh lý
khác của xơng sọ đều có thể dễ nhận thấy đợc trên phim chụp cắt lớp vi tính khi mở cửa
sổ xơng. ảnh chụp mở cửa sổ xơng còn đánh giá tình trạng dính sớm các đờng khớp
trong hẹp sọ ở trẻ nhỏ.
Phim chụp cắt lớp vi tính có vai trò đặc biệt quan trọng trong đánh giá các tổn th-
ơng ở khối xơng mặt. Nhờ các đờng cắt ngang qua khối xơng mặt nên các đờng gãy ở
xơng gò má đợc bộc lộ một cách chi tiết về số lợng đờng gãy, các mảnh xơng rời và tình
trạng di lệch của các đờng gãy.
5. Chỉ định chụp CLVT sọ não.
+ Chấn thơng sọ não:
Chụp CLVT nhằm phát hiện:
- Máu tụ nội sọ, tình trạng phù nề mô não kèm theo do dập não.
- Các đờng vỡ rạn, vỡ lún của xơng sọ và khối xơng mặt hàm.
146
Hình 91: Sơ đồ dấu hiệu máu tụ ngoài màng
cứng (1) và dới màng cứng (2).

- Tràn khí não (từ các xoang).
- Dị vật kim khí nội sọ.
+ Tai biến mạch máu não:
Có thể thấy những dấu hiệu:
- Xuất huyết não.
- Nhồi máu não.
+ U não:
Các loại u nguyên phát và di bào ung th vào não.
+ U hậu nhẫn cầu:
Các nguyên nhân gây lồi nhãn cầu, u dây thần kinh số II.
+ Hội chứng góc cầu tiểu não và u dây thần kinh số VIII.
+ Teo não.
+ Sán não.
+ áp xe não.
5.9. Não nớc.
5.10. Hẹp sọ.
6. Hình ảnh CLVT một số
bệnh lý thờng gặp ở não.
6.1. Máu tụ nội sọ.
Các ổ máu tụ nội sọ gây nên
chấn thơng có 2 dạng.
+ Máu tụ ngoài màng cứng
(epidural hematoma):
147
Hình 92: Máu tụ mãn tính ngoài màng cứng.
Máu tụ ngoài màng cứng cho
thấy một vùng tăng tỷ trọng nằm sát
bản trong xơng sọ, có dạng thấu kính
2 mặt lồi. Một mặt lồi áp sát bản
trong xơng sọ, một mặt lồi về phía

nhu mô não. ổ máu tụ có mật độ cản
quang thuần nhất và thấy rõ ở những
ngày đầu. Tỷ trọng đo đợc thờng
khoảng 60 70 HU. Nếu ổ máu tụ
kích thớc lớn không đợc phẫu thuật,
lâu ngày sẽ hoá dịch, tỷ trọng của nó
có thể giảm hơn mô não. Các ổ máu
tụ kích thớc bé có thể hấp thu đợc.
+ Máu tụ dới màng cứng
(subdural hematoma):
Máu tụ dới màng cứng cho
thấy hình tăng tỷ trọng dạng hình
liềm, một mặt lồi áp sát bản trong x-
ơng sọ, một mặt lõm về phía mô não.
Máu tụ dới màng cứng, lúc đầu cũng
có tỷ trọng nh máu tụ ngoài màng
cứng, về sau máu tụ bị hấp thu, hoá
giáng tạo nên một vùng giảm tỷ trọng
hoặc đồng tỷ trọng với mô não, khó
nhận biết trên phim chụp không tiêm
148
Hình 94: Máu tụ dới màng cứng.
Hình 93: Máu tụ ngòai màng cứng.
thuốc cản quang. Máu tụ dạng này đợc gọi là ổ máu tụ mãn tính. Máu tụ mãn tính tiến
triển qua nhiều giai đoạn, thờng tạo nên sau chấn thơng khoảng 2 3 tháng.
Cả hai dạng máu tụ dới màng
cứng và trong màng cứng nếu với
kích thớc lớn, đều có thể gây hiệu
ứng khối choán chỗ, gây chèn đờng
giữa và hệ thống não thất. Đôi khi t-

ơng ứng với các vị trí của ổ máu tụ là
một đờng dập vỡ xơng sọ. Nhng có
khi hoàn toàn không có vỡ xơng sọ,
thậm chí có khi đờng vỡ xơng sọ lại
xuất hiện ở đối bên với ổ máu tụ theo
cơ chế lực phản hồi (contre coupe).
Thực tế lâm sàng cho thấy,
nguyên nhân của các ổ máu tụ mãn
tính thờng xảy ra trên những bệnh
nhân có tiền sử chấn thơng sọ não,
nhng không đợc chẩn đoán và điều
trị kịp thời. Sau một thời gian có
triệu chứng tổn thơng thần kinh khu
trú mới đợc chụp CLVT và phát hiện.
Rất nhiều trờng hợp chính bệnh nhân
cũng quên mất là bản thân mình đã
có tiền sử bị chấn thơng từ một vài
tuần hoặc một vài tháng trớc đây.
Mặt khác về lâm sàng, lúc mới bị
chấn thơng lại không có biểu hiện
nặng nề, nên chụp CLVT sọ não
cũng ít đợc chỉ định kịp thời. ở giai
đoạn muộn, khi có biểu hiện tổn th-
ơng thần kinh khu trú, nhiều trờng
hợp lâm sàng thờng nghĩ đến u não,
hoặc tai biến mạch máu não Việc
xác định ổ máu tụ mãn tính trên
phim chụp CLVT là rất có ý nghĩa,
giúp cho phẫu thuật. Hầu hết các tr-
ờng hợp tổn thơng thực thể do máu

tụ mãn tính gây nên đều phục hồi t-
ơng đối tốt nếu đợc chẩn đoán và
phẫu thuật kịp thời.
6.2. Xuất huyết trong mô não.
Hiện tợng xuất huyết ở tổ chức
não có thể tạo nên do chấn thơng nh-
ng phần lớn là do nguyên nhân bệnh lý
nội khoa.
+ Do chấn thơng:
ổ xuất huyết có thể tạo nên một
hoặc nhiều ổ máu tụ khu trú lan toả ở
một hoặc hai bên bán cầu. Xảy ra trên
149
hình 95: Máu tụ mãn tính dới màng cứng.
hình 96: Xuất huyết vùng bao trong.
hình 97: Xuất huyết tiểu não.
hình 98: Xuất huyết khoang dới nhện.
một vùng dập não, xung quanh các ổ xuất huyết là quầng giảm tỷ trọng do phù nề não.
Dấu hiệu phù nề não có khi xảy ra đơn thuần một vùng, hoặc có khi lan toả toàn bộ một
vùng hoặc cả 2 bên bán cầu. Hình ảnh CLVT cho thấy giảm tỷ trọng rộng ở chất trắng,
đôi khi hình này xoá mờ giới hạn chất trắng và chất xám. Nếu phù não ở một bên bán
cầu có thể có dấu hiệu chèn ép, xô đẩy nhẹ não thất cùng bên, làm cho kích thớc não
thất bên thu nhỏ lại.
Các nốt xuất huyết ở não xảy ra do dập não trong chấn thơng đôi khi đi kèm hình
ảnh các bóng khí xâm nhập vào mô não, khoang dới màng cứng. Hiện tợng này có thể
thấy khi chấn thơng dập vỡ ở trong xoang trán, xoang chũm. Đây là một trong những
nguyên nhân dẫn đến biến chứng áp xe não về sau. Nên lu ý rằng, trong một số trờng
hợp chấn thơng sọ não, hiện tợng xuất huyết do chấn thơng có thể xuất hiện muộn sau
chấn thơng một vài giờ có khi tới hàng ngày.
+ Do bệnh lý:

Nguyên nhân thờng gặp ở xuất huyết trong nhu mô não trớc hết phải kể đến bệnh
cao huyết áp, do xơ vữa động mạch, sau đó là các bệnh lý khác nh dị dạng mạch máu
não (AVM = Arterio venous malformation), u máu (angioma). Ngoài ra, trong một số
trờng hợp xất huyết não có thể xảy ra trên một u não, nhất là u ác( hiện tợng xuất huyết
trong u ).
Các ổ xuất huyết não kích thớc lớn đều gây nên hiệu ứng khối choán chỗ chèn
não thất, đờng giữa Tỷ trọng ổ xuất huyết thờng cao ở giai đoạn đầu, khoảng 60 70
HU, mật độ thuần nhất một bên hoặc toàn bộ não thất hai bên. ở t thế nằm ngửa, nếu
tràn máu não thất mức độ ít sẽ cho thấy hình ảnh mức ngang của máu ở sừng chẩm của
não thất bên.
Các ổ xuất huyết não lâu ngày có thể đợc hấp thu, hoá giáng tạo nên những ổ
dịch hoá hoặc xơ sẹo nên có tỷ trọng thấp hơn mô não bình thờng và gây co kéo các não
thất bên cạnh.
150
hình 99: Xuất huyết não thất.

×