Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.25 KB, 17 trang )

1
BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Danh sách thành viên nhóm:
1. Lê Thị Hồng Nhung
2. Đặng Thị Nhung
3. Trần Thùy Linh
4. Hoàng Tuấn Lương
MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG
GIẢNG VIÊN: HOÀNG VĂN THÀNH
LỚP C3,THỨ 5, CA 1
ĐỀ TÀI: VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG CỤ THỰC HIỆN CSTT QUỐC GIA TRONG
VIỆC THEO ĐUỔI MỤC TIÊU KIỀM CHẾ LẠM PHÁT 2014
2
Mục lục Trang
Phần I. Lý thuyết chung về CSTT và các công cụ được sử dụng trong CSTT 3
I. Khái niệm, ví trí mục tiêu của CSTT 3
II. Các công cụ của CSTT 4
Phần II. Bối cảnh kinh tế và việc điều hành CSTT của NHNN năm 2014……………………7
Phần III. Điều hành các công cụ thực hiện CSTT của NHNN trong mục tiêu kiềm chế
lạm phát năm 2014…… 8
I. Lãi suất và tái cấp vốn ………………………………………………………… 8
II. Tỷ giá…………………………………………………………………………… 11
III. Nghiệp vụ thị trường mở (OMO)……………………………………………… 12
IV. Dự trữ bắt buộc………………………………………………………………… 14
Phần IV. Một số kết quả đạt được qua việc sử dụng các công cụ trong CSTT của NHNN năm
2014………………………………………………………………………………………… 15
Phần IV. Một số khuyến nghị về việc điều hành CSTT trong năm tới …………………… 16
Phần I. Lý thuyết chung về CSTT
I. Khái niệm, vị trí, mục tiêu của chính sách tiền tệ:
3
1. Khái niệm chính sách tiền tệ:


Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô do Ngân hàng Nhà nước khởi thảo
và thực thi,thông qua các công cụ, biện pháp của mình nhằm đạt các mục tiêu ổn định giá trị
đồng tiền, tạo công ăn việc làm,tăng trưởng kinh tế.
Chúng ta có thể hiểu,chính sách tiền tệ là tổng hòa các phương thức mà Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam(NHNN) thông qua các hoạt động của mình tác động đến khối lượng tiền
tệ trong lưu thông,nhằm phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu kinh tế-xã hội của đất nước
trong một thời kì nhất định.Mặt khác, nó là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính
sách tiền tệ-tài chính vĩ mô của Chính phủ.
Tùy điều kiện các nước, chính sách tiền tệ có thể được xác lập theo hai hướng: chính
sách tiền tệ mở rộng ( tăng cung tiền, giảm lãi suất để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giảm
thất nghiệp nhưng lạm phát tăng-chính sách tiền tệ chốn thất nghiệp) hoặc chính sách tiền tệ
thắt chặt ( giảm cung tiền, tăng lãi suất làm giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh từ đó làm
giảm lạm phát nhưng thất nghiệp tăng-CSTT ổn định giá trị đồng tiền).
2. Vị trí chính sách tiền tệ:
Trong hệ thống các công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước thì chính sách tiền tệ là một
trong những chính sách quan trọng nhất vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh vực lưu thông tiền
tệ. Song nó cũng có mối quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác như : chính
sách tài khóa,chính sách kinh tế đối ngoại.
Đối với Ngân hàng trung ương, việc hoạch định và thực thi CSTT là hoạt động cơ
bản nhất, mọi hoạt động của nó đều nhằm làm cho chính sách tiền tệ quốc gia được thực hiện
hiệu quả hơn.
3. Mục tiêu của chính sách tiền tệ:
 Ổn định giá trị đồng tiền:
NHNN thông qua chính sách tiền tệ có thể tác động đến sợ tăng hay giảm giá trị
đồng tiền của nước mình. Giá trị đồng tiền ổn định được xem xét trên hai mặt: Sức mua đối
nội của đồng tiền( chỉ số giá cả hàng hóa và dịch vụ trong nước) và sức mua đối ngoại ( tỷ giá
cảu đồng tiền nước mình so với ngoại tệ). Tuy vậy, chính sách tiền tệ hướng tới ổn định giá
trị đồng tiền không có nghĩa là tỷ lệ lạm phát bằng 0 vì như vậy nền kinh tế không thể phát
triển được,đẻ có một tỷ lệ lạm phát giảm phải chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp tăng lên.
 Tăng công ăn việc làm:

Chính sách tiền tệ mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất
nghiệp của nền kinh tế. Để có một tỷ lê thất nghiệp giảm phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát
tăng lên. Mặt khác, khi tăng trưởng kinh tế đạt được do kết quả của cuộc cải tiến kĩ thuật thì
việc làm có thể không tăng mà còn giảm. Theo nhà kinh tế học Ảthur Okun thì khi GNP thực
tế giảm 2% so với GNP tiềm năng,thì mức thất nghiệp tăng 1%.
4
Từ những điều trên cho thấy , vai trò của NHNN khi thực hiện mục tiêu này: tăng
cường đầu tư mở rộng sản xuất – kinh doanh, chống suy thoái kinh tế theo chu kỳ, tăng
trưởng kinh tế ổn định, khống chế tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
 Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi chính phủ trong việc hoạch định các
chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng ổn định, đặc biệt việc ổn
định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng, nó thể hiện lòng tin của dân chúng đối với Chính
phủ.
Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả hai mục tiêu trên đạt được một các hài hòa.
Mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau, không tách rời.Nhưng xem xét trong thời gian ngắn hạn
thì các mục tiêu này có thể mâu thuẫn với nhau thậm chí triệt tiêu lẫn nhau. Vậy để đạt được
các mục tiêu trên một cách hài hòa thì NHNN trong khi thực hiện chính sách tiền tệ cần phải
có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Mặt khác để biết các mục tiêu cuối cùng trên có thực hiện được không thì các NHTW phải
chờ thời gian dài ( một năm- khi kết thúc năm tài chính).
II. Các công cụ của chính sách tiền tệ:
1. Nghiệp vụ thị trường mở:
- Khái niệm: Là những hoạt động mua bán chứng khoán do NHNN thực hiện trên thị trường
mở nhằm tác động tới cơ số tiền tệ qua đó điều tiết lượng tiền cung ứng.
- Cơ chế tác động: Khi NHNN mua (bán) chứng khoán thì sẽ làm cho cơ số tiền tệ tăng
lên(giảm đi) dẫn đến mức cung tiền tăng lên ( giảm đi).
- Nếu thị trường mở chỉ gồm NHNN và các NHTM thì hoạt động này sẽ làm thay đổi lượng
tiền dự trữ của các NHTM ( R ), nếu bao gồm cả công chúng thì nó sẽ làm thay đổi ngay

lượng tiền mặt trong lưu thông ( C ).
- Đặc điểm: Do vận dụng tính linh hoạt của thị trường nên đây được coi là một công cụ rất
năng động, hiệu quả, chính xác của chính sách tiền tệ vì khối lượng chứng khoán mua (bán) tỉ
lệ với quy mô tiền cung ứng cần điều chỉnh, ít tốn kém về chi phí, dễ đảo ngược tình thế. Tuy
vậy, vì được thực hiện thông qua quan hệ trao đổi nên nó còn phụ thuộc vào các chủ thể khác
tham gia trên thị trường và mặt khác để công cụ này hiệu quả thì cần phải có sự phát triển
đồng bộ của thị trương tiền tệ, thị trương vốn.
2. Dự trữ bắt buộc:
- Khái niệm: Số tiền dự trữ bắt buộc là số tiền mà NHNN giỡ lại của các NHTM, gửi tại
NHNN, không hưởng lãi, không được dùng để đầu tư, cho vay và thông thường được tính
theo một tỷ lệ trên tổng số tiền gửi của khách hàng để đảm bảo khả năng thanh toán, sự ổn
định của hệ thống ngân hàng.
- Cơ chế tác động: Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến số nhân tiền tệ
( m= ) trong cơ chế tạo tiền của các NHTM. Mặt khác khi tăng ( giảm) tỷ lệ dự trữ bắt buộc
5
thì khả năng cho vay của các NHTM giảm ( tăng) , làm cho lãi suất cho vay tăng ( giảm ), từ
đó làm cho lượng cung ứng tiền giảm ( tăng).
- Đặc điểm: Đây là công cụ mang tính quản lý Nhà nước nên giúp NHNN chủ động trong việc
điều chỉnh lượng tiền cung ứng và tác động của nó cũng rất mạnh( chỉ cần thay đổi một lượng
nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc là có thể ảnh hưởng tới một lượng rất lớn mức cung tiền). Song tính
linh hoạt của nó không cao vì việc tổ chức thực hiện nó rất chậm, phức tạp, tốn kém và nó có
thể ảnh hưởng không tốt tới hoạt động kinh doanh của các NHTM.
3. Quản lý hạn mức tín dụng của các NHTM:
- Khái niệm: là việc NHNN quy định tổng mức dư nợ của các NHTM không được vượt quá
một lượng nào đó trong một khoản thời gian nhất định( một năm) để thực hiện vai trò kiểm
soát mức cung tiền của mình. Việc định ra hạn mức tín dụng cho toàn nền kinh tế dựa trên cơ
sở là các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. Sau đó NHNN sẽ phân bổ cho các NHTM và các NHTM
không thể cho vay vượt quá hạn mức mà NHNN quy định.
- Cơ chế tác động: Đây là công cụ điều chỉnh trực tiếp đối với lượng tiền cung ứng, việc quy
định pháp lý khối lượng hạn mức tín dụng cho nền kinh tế có quan hệ thuận chiều với quy mô

lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của NHNN.
- Đặc điểm: Giúp NHNN điều chỉnh, kiểm soát được lượng tiền cung ứng khi các công cụ
gián tiếp kém hiệu quả, đặc biệt tác dụng nhất thời của nó rất cao trong những giai đoạn phát
triển quá nóng, tỷ lệ lạm phát quá cao của nền kinh tế. Song nhược điểm của nó rất lớn: triệt
tiêu động lực cạnh tranh giữa các NHTM, làm giảm hiệu quả phân bổ vốn tron nền kinh tế, dễ
phát sinh nhiều tín dụng ngoài sự kiểm soát của NHNN và nó sẽ trở nên quá kìm hãm khi nhu
cầu tín dụng cho việc phát triển kinh tế tăng lên.
4. Quản lý lãi suất của các NHTM:
- Khái niệm: NHNN đưa ra một khung lãi suất hay ấn định một trần lãi suất cho vay để hướng
các NHTM điều chỉnh lãi suất theo giới hạn đó, từ đó ảnh hưởng tới quy mô tín dụng của nên
fkinh tế và NHNN có thể đạt được quản lý mức cung tiền của mình.
- Cơ chế tác động: Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực
tiếp tới quy mô huy động và cho vay của các NHTM làm cho lượng tiền cung ứng thay đổi
theo.
- Đặc điểm: Giúp cho NHNN thực hiện quản lý lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của từng
thời kỳ, điều này phù hợp với các quốc gia khi chưa có điều kiện để phát huy tác dụng của
các công cụ gián tiếp. Song, nó dễ làm mất đi tính khách quan của lãi suất trong nền kinh tế
vì thực chất lãi suất là “giá cả” của vốn do vậy nó phải được hình thành từ chính quan hệ
cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Mặt khác việc thay đổi quy định điều chỉnh lãi suất dễ làm
cho các NHTM bị động, tốn kém trong hoạt động kinh doanh của mình.
5. Tỷ giá hối đoái:
6
- Khái niệm: Tỷ giá là đại lượng biểu thị mối tương quan về mặt giá trị giữa hai đồng tiền. Nói
cách khác tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiềng tệ nước này được biểu hiện băng một
đơn vị tiền nước khác.
- Cơ chế tác động: Tác động hoạt động kinh tế, từ hoạt động xuất nhập khẩu đến sản xuất kinh
doanh và tiêu dung trong nước qua biến đổi của giá cả hang hóa.
- Đặc điểm: NHNN có thể ấn định tỷ giá cố định hay thả nổi theo quan hệ cung cầu ngoại tệ
trên thị trường ngoại hối bên cạnh đó còn có tỷ giá cố định nhưng di động khi cần thiểt và tỷ
giá thả nổi có quản lý. Khi vận dụng công cụ này không phải NHNN đẩy tỷ giá lên cao hay

kéo tỷ giá xuống thấp mà ổn định tỷ giá ở một mức độ hợp lý phù hợp với đặc điểm điều kiện
thực tế của đẩt nước trong từng giai đoạn để tác động chung cuộc của nó là tốt nhất
Phần II. Bối cảnh kinh tế và việc điều hành CSTT của NHNN
năm 2014
Năm 2014, kinh tế thế giới và trong nước vẫn chịu tác động tiêu cực bởi cuộc khung hoanrng
tài chính và kinh tế thế giới và đối mạt với nhiều khó khăn, thách thức.
Khu vực châu Âu đối diên với nguy cơ giảm phát do khủng hoảng nợ công, thất nghiệp cũng
như bât ổn chính trị tại khu vực này giữa Mỹ, EU, Nga. Kinh tế Nhật Bản tăng trưởng chậm
hơn dự kiến. Trung Quốc đối mặt với suy giảm tăng trưởng, sản xuất, đầu tư và tiêu dùng đều
chậm lại. Tình hình căng thẳng tại Ukraine, bất ổn tại Iraq và lo ngại về hoạt động của một số
quốc gia ở châu Âu
Kinh tế Việt Nam trong năm 2014 khả quan hơn 2013 với ổn định kinh tế vĩ mô được duy
trì vững chắc, tăng trưởng kinh tế phục hồi rõ nét và đồng đều, thị trường tài chính có
những chuyển biến tích cực, cân đối ngân sách được cải thiện. Khó khăn của của doanh
nghiệp và hộ gia đình cũng giảm bớt. Tuy nhiên, môi trường kinh và năng suất, hiệu quả,
sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp trong khi yêu cầu hội nhập ngầy càng cao, yêu cầu
7
đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế, bội chi ngân sách nhà nước và xử lý nợ xấu hệ
thống TCTD là rất lớn. Sự kiện Trung Quốc ngang nhiên hạ đặt giàn khoan tái phép và
những bất ổn ở Biển Đông đã ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế - xã hội những tháng
giữa năm 2014.
Với khó khăn, thách thức như trên, ngay từ đầu năm, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 2/1/2014 về chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ kế hoach đầu năm
2014 theo Nghị quyết cảu Quốc hội. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cũng đã ban hành Chỉ thị
số 01/CT-NHNN ngày 13/2/2012 đặt mục tiêu, nhiệm vụ “điều hành chính sách tiền tệ chủ
động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm phát theo mục
tiêu đề ra, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, bảo đảm thanh
khoản của các tổ chức tín dụng (TCTD) và nền kinh tế”. Như vậy, lạm phát và ổn định kinh
tế vĩ mô vẫn là những mục tiêu được quan tâm hàng đầu bên cạnh việc hỗ trợ tăng trưởng
kinh tế ở mức hợp lý, thậm chí mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô còn được quan tâm và đặt lên

vị trí có phần ưu tiên hơn so với năm 2013. Đây là một định hướng đúng đắn khi vấn đề kinh
tế căn bản của Việt Nam trong những năm gần đây xoay quanh hai vấn đề chính là duy trì sự
ổn định kinh tế vĩ mô và kiến tạo đà tăng trưởng kinh tế trong trung hạn.
Sự hy sinh tăng trưởng trong ngắn hạn là cần thiết để tái cơ cấu nền kinh tế thành công và tạo
được đà tăng trưởng kinh tế trong trung và dài hạn. Cùng với tinh thần đó, trong điều kiện áp
lực lạm phát đã có sự suy giảm, chính sách tiền tệ đã chuyển từ việc điều hành một cách
“thận trọng, linh hoạt” sang “chủ động, linh hoạt”. Định hướng điều hành chính sách tiền tệ
năm 2014 được điều chỉnh có dấu hiệu nới lỏng hơn so với năm trước thông qua các chỉ tiêu
về tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán lớn hơn hẳn so với năm
2013 khoảng 2%. Có thể thấy, định hướng chính sách tiền tệ đã được xác định một cách có
cơ sở khoa học, phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu của nền kinh tế. Chính vì vậy,
chính sách tiền tệ đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Đó là, năm 2014 lạm phát
giảm so với năm 2013 và là mức thấp nhất trong hơn một thập kỷ. Tốc độ tăng giá tiêu dùng
(tính theo năm) đã trượt về ngưỡng 2%, tính đến cuối năm 2014 CPI tăng khoảng 1,84%,
(xem hình 1). Kết quả này một phần là nhờ vào các yếu tố gây sức ép lên lạm phát từ phía
tổng cung, tổng cầu đã giảm so với các giai đoạn trước nhưng cũng không thể phủ nhận vai
trò của NHNN trong việc chủ động kiểm soát khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế.
Những diễn biến thuận lợi trong cán cân thanh toán và tác động tích cực của các chính sách
chống đô la hóa, cung ngoại tệ trong nền kinh tế đã vượt xa cầu ngoại tệ. Để duy trì mục tiêu
giữ ổn định tỷ giá, ổn định thị trường tiền tệ, NHNN đã đưa một lượng lớn tiền ra để mua
ngoại tệ tăng dự trữ ngoại hối, đưa dự trữ ngoại hối lên mức kỷ lục vào khoảng 35 tỷ USD từ
cuối quý II/2014.
Phần III: Điều hành các công cụ thực hiện CSTT của NHNN
trong thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát năm 2014
8
I. Lãi suất và Tái cấp vốn
Ở nước ta, trong những năm gần đây, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 2008,
do những khó khăn khách quan và chủ quan khác nhau của nền kinh tế, NHNN bên cạnh việc
công bố lãi suất cơ bản, laix suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu còn công bố trần lãi suất
tiền gửi một số kỳ hạn, công bố giới hạn lãi suất cho vay tối đa 5 đối tượng ưu tiên (gọi

chung là lãi suất điều hành). Đồng thời, NHNN còn phối hợp chặt chẽ công cụ lãi suất với
các công cụ khác nhằm đạt được mục tiêu trong điều hành chính sách tiền tệ là kiểm soát lạm
phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Trong năm 2014, NHNN đã thực hiện 2 lần điều chỉnh giảm lãi suất. Lần thứ nhất, vào ngày
17/03/2014 và giữ ổn định và giữ ổn định các mức lãi suất điều hành từ thời điểm đó cho đến
cuối tháng 10/2014. Cụ thể: Quyết định số 496/QĐ-NHNN, điều chỉnh giảm lãi suất tái cấp
vốn từ 7%/năm xuống 6,5%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 5%/năm xuống 4,5%/năm; lãi suất
cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn
trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng từ 8%/năm xuống 7,5%/năm.
Quyết định số 498/QĐ-NHNN: lãi suất tối đa áp dụng với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ
hạn dưới 1 tháng giảm từ 1,2%/năm xuống 1%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi
có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ 7%/năm xuống 6%/năm; lãi suất tối đa áp
dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng tại Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ
chức tài chính vi mô giảm từ 7,5%/năm xuống 6,5%/ năm. Từ thời điểm này NHNN không
khống chế tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên như trước đó, mà các TCTD tự ấn định trên
9
cơ sở cung- cầu vốn thị trường. Quyết định số 499/QĐ- NHNN: lãi suất cho vay ngắn hạn tối
đa bằng VNĐ đói với các nhu cầu phục vụ nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp
hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao giàm từ 9%/năm
xuống 8%/năm; lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VNĐ của Guỹ tín dụng nhân dân và Tổ
chức tài chính vi mô đối với các nhu cầu vốn này giảm từ 10%/năm xuống 9%/năm.Quyết
định số 497/QĐ-NHNN : lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng USD giảm từ 1,25/năm xuống
1%/năm. Lần thứ hai, thực hiện từ ngày 29/10/2014. Trên cơ sở diễn biến kinh tế vĩ mô, thị
trương tiền tệ vafhoatj động ngân hàng, NHNN quyết định giừu ổn ffinhj các mức kaix suất
điều hành gồm lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong
thanh toán điện tử iên ngân hàng và cho vay bù trừ bù đắp thiếu hụt trong thãnh toán bù trừ
của NHNN đối với các ngân hàng. Tuy nhiên, NHNN quyết định điều chỉnh giảm lãi suất tiền
gửi tối đa bằng VNĐ của các tổ chức cá nhân tại các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
từ mức 6%/năm xuống 5.5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng;
giảm lãi suất cho vay ngăn hạn tối đa bằng VNĐ của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành kinh tế từ mức 8%/năm xuống 7%/năm; giảm lãi suất
tối đa đối với tiêng gửi bằng USD của cá nhân tại các TCTD. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài từ mức 1%/năm xuống 0,75%/năm.
10
Nhìn vào diễn biến thị trường sau hai lần điều chỉnh lãi suất của NHNN trong năm 2014 có
thể thấy: Thứ nhất, lãi suất trên thị trường có tinh tự điều chỉnh theo cung- cầu vốn cũng như
các nhân tố khác của thị trường. Các mức lãi suất điều hành nói trên đang thể hiện rõ vai trò
làm cơ sở cho lãi suất thị trường. Từ tháng 4 đến đầu tháng 10/2014, cả lãi suất tiền gửi và lãi
suất cho vay đều giảm nhẹ với mức từ 1,0% - 1,5%/năm so với cuối năm 2013, đầu năm
2014. Sau thời điểm 29/10/2014, kể từ đầu tháng 11/2014, lãi suất tiếp tục giảm 0,25% –
0,5%/năm so với trước đó. Thứ hai, đường cong lãi suất đã thể hiện rõ cả đối với lãi suất cho
vay và lãi suất tiền gửi: kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. Thứ ba, lãi suất có sự chênh lệch
nhất định giữa các nhóm NHTM tùy theo quy mô, mạng lưới, thương hiệu cũng như nhân tố
khác. Người gửi tiền, người vay tiền chủ động lựa chọn lãi suất, lựa chọn quan hệ giao dịch
với NHTM tùy theo nhận thức, thông tin, tâm lý, của mình. Thị trường trong lĩnh vực này
đã được rõ nét.
Vốn huy động của các TCTD vẫn tăng trưởng khá, người dân vẫn tin tưởng vào gửi tiền vào
các NHTM. Với việc quy định trần lãi suất tiền gửi VND và USD, trong đó, duy trì khoảng
cách đáng kể giữa lãi suất tiền đồng cao hơn lãi suất USD 4-5%, NHNN đã khuyến khích
người dân nắm giữ tiền đồng phục vụ chiến lược chống đô la hóa, bảo đảm ổn định về tỷ giá
và thị trường ngoại tệ, thị trường vàng. Tổng phương tiện thanh toán tính đến thời điểm
22/12/2014 tăng 15,99% so với tháng 12/2013 (cùng kỳ năm 2013 tăng 16,13%); tín dụng đối
với nền kinh tế tăng 12,62% (cùng kỳ năm 2013 tăng 12,51%), huy động vốn tăng 15,76%
(cùng kỳ năm 2013 tăng 17,23%); trong đố huy động vốn VND tăng 13,17% chủ yếu trong
khu vực dân cư trong điều kiện mặt bằng lãi suất VND giảm cho thấy việc gửi tiền vào hệ
thống ngân hàng vẫn đang là kênh lựa chọn của người dân. Thanh khoản của các TCTD
được đảm bảo, hoạt động của các TCTD ổn định, thị trường liên ngân hàng thông suốt, lãi
suất trên thị trường nội tệ liên ngân hàng giảm và ổn định ở mức thấp.
III. Tỷ giá
11


Ngay từ đầu năm 2014, NHNN đã có chủ trương giữ ổn định tỷ giá và nếu phải điều chỉnh sẽ
không quá 2%. Thực hiện cam kết đó, khi tỷ giá trên thị trường biến động do những nguyên
nhân khách quan tác động đến tâm lý thị trường, chẳng hạn như tình hình biển Đông diễn ra
vào cuối tháng 5 đầu tháng 6 trên thị trường lại xuất hiện kỳ vọng sẽ điều chỉnh tỷ giá. Trước
tình hình này, trong bối cảnh lạm phát đang được kiểm soát ở mức thấp, NHNN đã chủ động
điều chỉnh tăng tỷ giá để can thiệp và bình ổn thị trường ngoại tệ, đồng thời góp phần hỗ trợ
xuất khẩu trong 6 tháng cuối năm, qua đó hỗ trợ tăng trưởng kinh tế theo mục tiêu đề ra. Sau
khi điều chỉnh tăng 1% tỷ giá bình quân thị trường liên ngân hàng từ mức 21.036 lên mức
21.246 vào ngày 19/6/2014, các NHTM được phép kinh doanh trong biên độ +/-1% so với tỷ
giá BQLNH nhằm góp phần hỗ trợ xuất khẩu và thực hiện các mục tiêu đề ra. Sau khi điều
chỉnh tăng giá, NHNN thực hiện đồng bộ các biện pháp và công cụ để ổn định tỷ giá và thị
trường ngoại tệ giúp tỷ giá giao dịch của các ngân hàng thương mại dần ổn định ở mặt bằng
mới. Tính đến 12/12/2014, tỷ giá VND/USD liên ngân hàng là 21.246 đồng, không thay đổi
kể từ ngày 19/6/2014, thấp hơn 0,6% so với trần tỷ giá. Thanh khoản thị trường ngoại hối khá
tốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của tổ chức và cá nhân đều được TCTD đáp ứng đầy đủ,
kịp thời.
Bên cạnh đó, diễn biến thị trường vàng tương đối ổn định, giá vàng trong nước dao động phù
hợp với giá vàng trên thị trường quốc tế xoay quanh mức 36 triệu đồng/lượng và có xu hướng
giảm tới mốc 35 triệu đồng/lượng. NHNN không phải tổ chức đấu thầu bán vàng miếng, nhờ
đó hạn chế việc sử dụng ngoại tệ của Quỹ Bình ổn tỷ giá và giá vàng để nhập khẩu vàng quốc
12
tế. Điều này, góp phần duy trì sự ổn định của tỷ giá và thị trường ngoại hối, tạo thuận lợi cho
việc thu mua ngoại tệ tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước. Vì vậy trong năm 2014 quỹ dự trữ
ngoại hối quốc gia đã đạt khoảng 35 tỷ USD, đây là mức dự trữ ngoại hối kỷ lục của Việt
Nam từ trước tới nay.
IV. Nghiệp vụ thị trường mở
Thị trường mở (OMO) là nơi NHTW sử dụng nghiệp vụ mua các giấy tờ có giá (GTCG) với
các NHTM nhằm đưa tiền ra lưu thông hoặc bán GTCG hút tiền về. Trong năm 2014, công
cụ nghiệp vụ thị trường mở tiếp tục được điều hành linh hoạt, thận trọng nhằm hỗ trợ thanh

khoản cho các TCTD, điều hòa vốn khả dụng bằng VND cho các TCTD góp phần ổn định thị
trường tiền tệ, thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát. Năm 2014, NHNN đã mua một lượng
ngoại tệ rất lớn, đồng nghĩa với việc đưa một lượng tiền VND ra lưu thông. Do đó, NHNN
thực hiện các phiên chào bán tín phiếu NHNN để trung hòa lượng tiền bơm ra mua ngoại tệ
đó, chủ yếu với các kỳ hạn tín phiếu là 28, 56, 91 và 183 ngày.
Hết quý I/2014, NHNN đã thực hiện bơn ra 73.778 tỷ , trong khi hút vào 84.980 tỷ, tương
đương hút ròng 11.202 tỷ đồng qua OMO. Tính trong cả quý I/2014, NHNN đã phát hành
tổng cộng 244.804 tỷ tín phiếu và có 122.497 tỷ tín phiếu đáo hạn. Trong tháng 5, NHNN đã
bơm ròng 6.011 tỷ đồng, nguyên nhân là do lượng tín phiếu đáo hạn về nhiều hơn lượng tín
phiếu được đầu tư mới.
13
Sau khi bơm ròng 37.000 tỷ đồng trên OMO trong tháng 10, NHNN bơm ròng thêm 9.568 tỷ
đồng trong tháng 11 thông qua việc giảm phát hành tín phiếu. Nhờ NHNN điều hành linh
hoạt thị trường thông qua việc bơm/hút tiền, thanh khoản hệ thống ngân hàng vẫn được đảm
bảo, lãi suất LNH không tăng quá cao như chu kỳ các năm trước.
Những diễn biến thuận lợi trong cán cân thanh toán và tác động tích cực của các chính sách
chống đô la hóa, cung ngoại tệ trong nền kinh tế đã vượt xa cầu ngoại tệ. Để duy trì mục tiêu
giữ ổn định tỷ giá, ổn định thị trường tiền tệ, NHNN đã đưa một lượng lớn tiền ra để mua
ngoại tệ tăng dự trữ ngoại hối, đưa dự trữ ngoại hối lên mức kỷ lục vào khoảng 35 tỷ USD từ
cuối quý II/2014. Do vậy, song song với động thái gia tăng dự trữ ngoại hối, nâng cao khả
năng bình ổn thị trường ngoại tệ và tránh tạo ra áp lực gia tăng lạm phát, NHNN cũng đã kịp
thời rút bớt tiền về thông qua hoạt động phát hành tín phiếu NHNN trong suốt giai đoạn này.
Tính từ đầu năm đến nay, giá trị tín phiếu phát hành chiếm tỷ trọng 89% và giá trị cho vay
qua mua giấy tờ có giá chiếm 11% tổng khối lượng mà NHNN can thiệp vào thị trường tiền
tệ. Tỷ lệ này trong cùng kỳ năm 2013 tương ứng ở mức 60% và 40% và trong cùng kỳ năm
2012 ở mức 21% và 79%.
V. Dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ DTBB bằng VND cho đến nay vẫn áp dụng theo quy định tại Quyết định 397/QĐ-
NHNN ngày 24/2/2009 của Thống đốc NHNN. NHNN cũng lần đầu tiên áp dụng tỷ lệ DTBB
14

1% đối với tiền gửi của TCTD tại nước ngoài nhằm hạn chế luồng tiền gửi ra nước ngoài,
góp phần giảm biến động cán cân.
Kể từ ngày 1/9/2011 cho đến nay, tỷ lệ DTBB bằng ngoại tệ không có sự điều chỉnh, tỷ lệ
DTBB được giữ không đổi theo Quyết định số 1925/QĐ-NHNN ngày 26/8/2011 của thống
đốc NHNN.
Phần IV: Một số kết quả đạt được qua việc sử dụng các công cụ
trong CSTT năm 2014
• Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp. Lạm phát ở mức 1,84% so với tháng 12/2013
và tăng 4,09% nếu tính bình quân 12 tháng; lạm phát cơ bản (dựa trên CPI loại trừ
giá lương thực, thực phẩm, giá hàng hóa cơ bản và dịch vụ công) ở mức 3%. Mức
lạm phát 1,84% là mức thấp nhất trong vòng hơn 10 năm trở lại đây.
15
• Thị trường ngoại hối ổn định trong tầm kiểm soát. Tỷ giá USD/VND chỉ tăng 1%
trong cả năm, trước hết do thực thi chính sách tiền tệ hướng mục tiêu kiểm soát lạm
phát, ổn định giá trị đồng VND. Khoảng cách giữa lãi suất đồng ngoại tệ và nội tệ
được duy trì khá rộng tạo tính hấp dẫn của tiền gửi nội tệ, khắc phục tình trạng đô la
hóa. Dự trữ ngoại hối quốc gia đã đạt khoảng 35 tỷ USD, đây là mức dự trữ ngoại hối
kỷ lục của Việt Nam từ trước tới nay.
• Thị trường tiền tệ ổn định, tăng trưởng tín dụng khả quan. Thị trường tiền tệ ghi nhận
1 năm hoạt động ổn định: Năm 2014, NHNN đã luôn bám sát diễn biến thị trường và
can thiệp khi cần thiết, nhờ đó thị trường tiền tệ được vận hành ổn định, thông suốt,
thanh khoản thị trường dồi dào với xu hướng lãi suất giảm dần theo thời gian. Mặt
bằng lãi suất thấp đã góp phần giảm chi phí tài chínhcủa doanh nghiệp.
• Tăng trưởng tín dụng khó khăn nhưng đạt mục tiêu với cơ cấu phù hợp với định
hướng: Tăng trưởng tín dụng trong năm 2014 gặp nhiều khó khăn do tiếp tục chịu ảnh
hưởng tiêu cực từ nhiều yếu tố như mức cầu tín dụng thấp, tình trạng nợ xấu, chất
lượng khách hàng và thị trường BĐS suy giảm.
• Kinh tế thế giới năm 2014 đã khẳng định xu hướng phục hồi nhưng với tốc độ rất
chậm và có tác động đáng kể đến kinh tế nước ta. Tăng trưởng GDP của Việt Nam
quý sau tăng hơn quý trước. GDP năm 2014 ước tính tăng 5,98% so với năm 2013.

Sản xuất công nghiệp có dấu hiệu phục hồi.
• Cán cân thương mại thặng dư năm thứ ba liên tiếp. Xuất khẩu năm 2014 ước đạt 150
tỷ USD, tăng 13,6% so với 2013 và đạt ~103% kế hoạch năm. Kim ngạch xuất khẩu
của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cao gần gấp 2 lần kim ngạch xuất khẩu của khu
16
vực kinh tế trong nước đạt 101,6 tỷ USD (gồm cả dầu thô), tăng 15,2% so với cùng
kỳ. Nhập khẩu năm 2014 ước đạt 148 tỷ USD, tăng 12,1% so với năm 2013.
• FDI, kiều hối tăng vượt kế hoạch, cán cân thanh toán tiếp tục thặng dư. Tăng trưởng
vốn FDI ổn định. Tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết năm 2014 ước đạt 5 tỷ
USD…
Phần V: Một số khuyến nghị về việc điều hành CSTT trong năm
tới
Một là, phối hợp chủ động, linh hoạt các công cụ CSTT nhằm ổn định thị trường tiền tệ, kiểm
soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và tăng trưởng tín dụng theo định hướng đề ra;
phối hợp chặt chẽ và điều hành lãi suất, tỷ giá ở mức phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô,
tiền tệ đặc biệt là diễn biến của lạm phát, giuwx ổn định thị trường tiền tệ, bảo đảm giá trị
đồng Việt Nam. Nâng cao chất lượng thống kê, phân tích dự báo phục vụ cho hoạch định và
điều hành CSTT.
Hai là, tập trung triển khai các giải pháp hỗ trợ các TCTD mở rộng tín dụng đi dôi với an
toàn, chất lượng tín dụng, đảm bảo cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi
trong tiếp cận vốn ngân hàng; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung
vốn cho vay đối với lĩnh vự sản xuất, kinh doanh đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ
trương của chính phủ
Ba là, thực hiện các giải pháp nhằm quản lý hiệu quả thị trường ngoại hối, ổn định tỷ giá,
chuyển dần quan hệ huy động – cho vay ngoại tệ sang quan hệ mua – bán ngoại tệ, cải thiện
cán cân thanh toán quốc tế, tiếp tục đẩy lùi tình trang đô la hóa trong nền kinh tế, củng cố
vững chác niềm tin vào giá trị đồng Việt Nam.
Bốn là, tiếp tục thực hiện vai trò quản lý Nhà nước đối với thị trường vàng theo quy định tại
nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ, tiến tới huy động nguồn lực
vàng phục vụ phát triển kinh tế -xã hội khi các điều kiện thị trường thuận lợi góp phần tăng

dự trữ ngoại hối Nhà nước.
Năm là, tăng cường công tác thanh tra, giám sát thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng,
kịp thời xử lý những sai phạm và rủi ro gây mất ổn định để đảm bảo an toàn hoạt động ngân
hàng và hệ thống các TCTD, hướng tới phát triển lành mạnh bền vững.
Sáu là, đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin, truyền thông về chủ trương, chính sách của
Chính phủ và NHNN nhằm định hướng thị trường, củng cố lòng tin của người dân, tạo sự
đồng thuận của xã hội, góp phần năng cao hiệu quả điều hành và tạo điều kiện thuận lợi trong
thực hiện các giải pháp ổn định thị trường của NHNN.
17

×