Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

nội dung biến đổi khí hậu ở môn địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.85 KB, 36 trang )

Phần thứ hai:
Tích hợp nội dung giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai
trong dạy học môn Địa lí trung học cơ sở
I. Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trong dạy học bộ
môn Địa lí
1. Mục tiêu
1.l. Kiến thức
− Biết được những biểu hiện của BĐKH : Trái Đất ngày càng nóng lên, các hiện tượng
thời tiết cực đoan diễn ra ngày càng nhiều và trên diện rộng; mực nước biển ngày càng dâng
cao.
− Biết được một số loại hình thiên tai phổ biến thường hay xảy ra các các vùng địa lí
của nước ta: lũ quét, ngập úng, hạn hán, bão, mưa lớn, cháy rừng, triều cường, cát bay, sạt lở
bờ song, biển, giá rét kéo dài, xâm nhập mặn, sạt lở đất, lốc tố, băng tan, nước biển dâng
− Phân tích được một số nguyên nhân gây BĐKH và các thiên tai phổ biến ở nước ta :
+ Sự tác động tiêu cực của con người vào các thành phần tự nhiên làm thay đổi
thể tổng hợp tự nhiên.
+ Vấn đề khai thác và sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên hoá thạch như
than, dầu mỏ, khí đốt ; khai thác và chặt phá rừng bừa bãi
+ Sự phát triển kinh tế – xã hội, nhất là phát triển công nghiệp và giao thông
vận tải, gây ô nhiễm môi trường, tăng hiệu ứng nhà kính.
+ Các nguyên nhân khác : Vấn đề gia tăng dân số và đô thị hoá tự phát ; các
nguyên nhân có nguồn gốc tự nhiên.
− Hiểu được hậu quả của BĐKH và các thiên tai phổ biến ở nước ta : lũ lụt, hạn hán,
nắng nóng ; sạt lở đất ở miền núi, xói lở bờ sông/biển ; băng tan, nước biển dâng
− Biết được một số giải pháp và cách ứng phó, thích ứng với BĐKH và các biện pháp
phòng, chống thiên tai, để giảm thiểu thiệt hại do BĐKH và thiên tai gây ra.
− Liên hệ được với thực tế địa phương về những biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả của
BĐKH và các thiên tai thường hay xảy ra ở nước ta.
1.2. Kĩ năng
− Xác định được những biểu hiện, nguyên nhân và hậu quả thiên tai ở địa phương. Có
kĩ năng phòng ngừa và giảm thiểu hậu quả do thiên tai gây ra.


- Phân tích số liệu thống kê về những biểu hiện, nguyên nhân của BĐKH, các hậu quả
do BĐKH và thiên tai về sản xuất, cơ sở vật chất, .
− Quan sát thực tế, phân tích hình ảnh, tư liệu về nguyên nhân, biểu hiện và hậu quả
do BĐKH và thiên tai gây ra cho con người.
1.3. Thái độ
− Đồng cảm, chia sẻ với mọi người không may mắn khi bị những tai họa do BĐKH và
thiên tai gây ra. Có được những hành động thiết thực ủng hộ, giúp đỡ nhân dân khi thiên tai
xảy ra.
− Có hành vi tích cực góp phần giảm thiểu thiên tai và tác động của thiên tai đến đời sống, lao
động và học tập.
− Tuyên truyền để mọi người thấy được sự nguy hiểm của thảm họa do BĐKH và thiên tai
gây ra.
1.4. Định hướng hình thành năng lực
- Năng lực chung: Tự học; Giải quyết vấn đề; Tự quản lý; Giao tiếp; Hợp tác; Sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; Học tập tại thực địa; Sử dụng
bản đồ; Sử dụng số liệu thống kê; Sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video clip…
2. Khả năng đưa Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai vào
dạy học môn Địa lí THCS
Môn Địa lí trong trường THCS có nhiều khả năng giáo dục ứng phó với BĐKH. Trong
chương trình môn Địa lí có nêu:
− Vị trí môn Địa lí trong trường phổ thông : Giúp HS có được những hiểu biết cơ bản,
hệ thống về Trái Đất – môi trường (MT) sống của con người, về thiên nhiên và những hoạt
động kinh tế của con người trên phạm vi quốc gia, khu vực và thế giới ; rèn luyện cho HS
những kĩ năng hành động, ứng xử thích hợp với MT tự nhiên, xã hội.
− Mục tiêu của chương trình: Cung cấp cho HS những kiến thức phổ thông, cơ bản,
cần thiết về :
+ Trái Đất, các thành phần cấu tạo của Trái Đất, các hiện tượng, sự vật địa lí và
tác động qua lại giữa chúng ; một số quy luật phát triển của MT tự nhiên trên Trái Đất ; dân
cư và các hoạt động của con người trên Trái Đất ; mối quan hệ giữa dân cư, hoạt động sản

xuất và MT ; sự cần thiết phải khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ MT nhằm
phát triển bền vững.
+ Đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế − xã hội của một số khu vực khác nhau và
của một số quốc gia trên thế giới ; một số đặc điểm của thế giới đương đại.
+ Đặc điểm tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế − xã hội của Việt
Nam ; những vấn đề đặt ra đối với cả nước nói chung và các vùng, các địa phương nơi HS
đang sinh sống nói riêng
+ Vận dụng tri thức địa lí để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và bước đầu
tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng của HS.
− Bồi dưỡng cho HS tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước thông qua việc ứng xử
thích hợp với tự nhiên và tôn trọng các thành quả kinh tế, văn hoá của dân tộc cũng như của
nhân loại.
Căn cứ vào vị trí và mục tiêu của môn học, có thể thấy môn Địa lí trong trường phổ
thông có nhiều khả năng giáo dục BĐKH và phòng chống thiên tai. Vì môn Địa lí trang bị cho
HS những kiến thức tổng hợp về Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế − xã hội, mà từng thành phần
hoặc tổng hợp thể tự nhiên hay kinh tế − xã hội đều liên quan hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp
đến BĐKH hoặc thiên tai. Tùy từng trường hợp cụ thể, các đối tượng địa lí tự nhiên hay kinh
tế − xã hội có lúc là tác nhân, có khi lại là đối tượng phải hứng chịu hậu quả của BĐKH và
thiên tai.
Qua việc rà soát chương trình và sách giáo khoa Địa lí từ lớp 6 đến lớp 9, nhiều bài có
khả năng giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng chống, giảm nhẹ hậu quả của thiên tai. Tuy
nhiên, việc giáo dục ứng phó với BĐKH thông qua các bài này hầu hết được thể hiện ở mức
độ liên hệ. Đây là vấn đề hết sức khó khăn cho GV. Vì lúc này, GV phải biết tìm kiếm và lựa
chọn thông tin về BĐKH và phòng chống thiên tai một cách hợp lí để làm sao khi lồng ghép
không gây quá tải cho bài học, không biến bài học địa lí thành bài giáo dục ứng phó với
BĐKH và phòng chống thiên tai.
3. Đổi mới phương pháp và tổ chức hoạt động dạy học
3.1. Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí
Biểu tượng địa lí là hình ảnh của sự vật, hiện tượng địa lí mà học sinh có được trong
các giờ học địa lí hoặc tự tri giác ở ngoài thực tế. Biểu tượng bao giờ cũng có tính riêng lẻ và

là những hình ảnh cụ thể.
Ở cấp THCS, nhất là các lớp đầu cấp, tư duy của HS còn thiên về tính cụ thể, khả năng
tư duy trừu tượng còn hạn chế, do đó việc hình thành các biểu tượng địa lí làm cơ sở cho việc
lĩnh hội các khái niệm địa lí là quan trọng và hết sức cần thiết.
Thông qua những biểu tượng cụ thể, sinh động, học sinh nhận thức kiến thức địa lí một cách
tự nhiên, nhẹ nhàng và có thể nhớ kiến thức được lâu dài hơn, vững chắc hơn.
Phương pháp hình thành những biểu tượng địa lí tốt nhất với học sinh là hướng dẫn cho các
em quan sát các sự vật, hiện tượng có thể trực tiếp quan sát được trên thực địa như một khúc
sông, một dãy núi, một khu rừng, một phiên chợ, một nhà máy, bến cảng … ở địa phương
hoặc quan sát trên tranh ảnh, phim đèn chiếu, video clip,… Với những sự vật, hiện tượng địa
lí không thể quan sát được do không có ở địa phương, không có tranh ảnh…, giáo viên nên
dùng phương pháp mô tả hoặc trên cơ sở những hình ảnh đã có trong trí nhớ của học sinh
nhưng chưa đầy đủ, giáo viên phát triển, bổ sung thêm các chi tiết mới để hình thành biểu
tượng mới.
Khi dạy học tích hợp nội dung giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống
thiên tai sử dụng phương pháp hình thành biểu tượng địa lí đem lại hiệu rõ rệt. Với lí do là
phần lớn các nội dung giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai được
tích hợp vào các bài học dưới dạng liên hệ, trong quá trình tổ chức hoạt động học tập cho HS,
GV có thể cho HS quan sát, phân tích tranh ảnh về nội giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu
và phòng chống thiên tai, từ đó hình thành được các kiến thức và kĩ năng liên quan đến nội
dung giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai
3.2. Phương pháp hình thành kĩ năng xác lập mối quan hệ nhân quả
Các mối quan hệ trong địa lí rất phong phú và đa dạng; đó là mối quan hệ giữa các
hiện tượng tự nhiên với nhau, giữa tự nhiên với kinh tế- xã hội, giữa các hiện tượng địa lí kinh
tế- xã hội với nhau. Trong các mối quan hệ đó, có những mối quan hệ nhân quả và những mối
quan hệ thông thường.
Các mối quan hệ nhân quả là những mối quan hệ biểu hiện mối tương quan phụ thuộc
một chiều giữa các sự vật, hiện tượng địa lí, trong đó có hai thành phần: một bên là nhân, một
bên là quả. Chỉ có nhân sinh ra quả, chứ quả không sinh ra nhân. Ví dụ: hiện tượng khí hậu
khô hạn, hiếm mưa ở các vùng chí tuyến đã làm cho các vùng này trở thành hoang mạc,

nhưng hiện tượng hoang mạc không phải là nguyên nhân của hiện tượng khí hậu khô hạn,
hiếm mưa.
Các mối quan hệ nhân quả trong địa lí cũng rất phức tạp và có thể phân ra:
- Các mối quan hệ nhân quả đơn giản và các mối quan hệ nhân quả phức tạp. Ví dụ 1:
nắng nóng kéo dài gây ra hậu quả hạn hán nặng và gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp là
mối quan hệ địa lí đơn giản (một nguyên nhân sinh ra một kết quả). Nhưng ví dụ 2: trong sản
xuất do dây chuyền lạc hậu, lại sử dụng quá nhiều nhiên liệu hóa thạch, về lâu dài sẽ làm cho
Trái Đất nóng lên, từ đó làm tan các khối băng ở hai cực là cho nước biển dâng cao, gây ngập
lụt nhiều vùng đất thấp ven các đại dương, từ đó ảnh hưởng đến không gian cư trú, đến quỹ
đất sản xuất, sản lượng nông nghiệp sẽ giảm,… là mối quan hệ nhân quả địa lí phức tạp (hai
hay nhiều nguyên nhân sinh ra một hay nhiều kết quả).
- Các mối quan hệ nhân quả trực tiếp và các mối quan hệ nhân quả gián tiếp. Hai ví dụ
trên (ví dụ 1, 2) cũng là mối quan hệ nhân quả trực tiếp, bởi vì chính những nguyên nhân đó
đã sinh ra những hệ quả đó. Trong các mối quan hệ nhân quả gián tiếp thì mối quan hệ giữa
nguyên nhân và kết quả không dễ dàng nhận thức được. Ví dụ, khi các khối khí di chuyển
(nguyên nhân) thì thời tiết ở những nơi chúng đi qua thay đổi (kết quả). Muốn hiểu được mối
quan hệ nhân quả này cần phải hiểu được một số mối quan hệ trung gian. Nếu phân tích ra sẽ
như sau: thời tiết là kết quả tổng hợp của các yếu tố: nhiệt độ, gió, mưa… Mỗi khối khí đều
có những đặc điểm riêng về nhiệt độ, khí áp, độ ẩm… Vậy khi khối khí di chuyển, những đặc
tính của nó sẽ ảnh hưởng đến mặt đất tiếp xúc, làm cho chế độ nhiệt, gió, mưa thay đổi (tức
thời tiết thay đổi). Có hiểu được các mối quan hệ trung gian như vậy thì mới hiểu được mối
quan hệ nhân quả một cách đầy đủ.
Khi hướng dẫn học sinh xác lập các mối quan hệ nhân quả, giáo viên cần giúp các em
phân biệt đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả. Giáo viên cũng nên giúp học sinh xây dựng các
sơ đồ thể hiện các mối quan hệ nhân quả nhằm giúp các em dễ dàng nhận ra và biết cách hệ
thống hoá các mối quan hệ này. Trong sơ đồ nên dùng mũi tên để thể hiện quan hệ giữa nhân
và quả. Việc hướng dẫn học sinh xác lập các mối quan hệ nhân quả và vẽ sơ đồ cũng nên đi từ
đơn giản đến phức tạp.
3.3. Phương pháp trực quan
Trong dạy học địa lí, việc sử dụng các phương tiện trực quan có một ý nghĩa rất lớn.

Bởi vì, HS chỉ có thể quan sát được một phần nhỏ các sự vật, hiện tượng địa lí trong tự nhiên ;
còn phần lớn các sự vật, hiện tượng địa lí, HS không có điều kiện quan sát trực tiếp mà chỉ có
thể hiểu biết các sự vật, hiện tượng địa lí đó bằng con đường nhận thức trên cơ sở các phương
tiện trực quan.
Phương tiện trực quan trong dạy học địa lí khá đa dạng. Loại phương tiện trực quan có
nhiều khả năng giáo dục BĐKH đó là bản đồ giáo khoa, Át lát Địa lí, tranh ảnh, băng/ đĩa
hình,
a) Sử dụng bản đồ giáo khoa, Át lát Địa lí
Bản đồ giáo khoa là “Cuốn sách giáo khoa thứ hai” của môn Địa lí và nó cũng là một
trong những phương tiện trực quan để HS khai thác tri thức. Budanôp, nhà địa lí người Nga
đã nói : “Trong giảng dạy địa lí, trước hết phải dùng bản đồ. Vì bản đồ giống như khung cốt
mà tất cả các tri thức địa lí đều được dựa vào đấy. Đưa các tri thức địa lí vào đó sẽ nhớ được
dễ dàng, đồng thời việc dùng bản đồ địa lí có thể dẫn đến sự liên hệ có hệ thống”
1
. Tuy nhiên,
không phải bản đồ giáo khoa nào cũng có khả năng giáo dục BĐKH. Vì vậy, khi giảng dạy
bài học địa lí có nội dung liên quan đến giáo dục BĐKH, người GV cần phải lựa chọn bản đồ
sao cho hợp lí. Các bản đồ có thể được sử dụng để giáo dục BĐKH là bản đồ khí hậu, bản đồ
rừng, bản đồ khoáng sản, bản đồ địa lí tự nhiên,
Việc hướng dẫn HS khai thác kiến thức từ các bản đồ cũng rất có khả năng để giáo dục
BĐKH. Ngoài các bước như :
− Cho HS đọc tên bản đồ để biết đối tượng, hiện tượng địa lí được thể hiện trên bản
đồ;
− Đọc bảng chú giải của bản đồ để biết các đối tượng, hiện tượng địa lí được thể hiện
trên bản đồ như thế nào (loại kí hiệu nào) ;
− Xác định vị trí của đối tượng dựa vào các kí hiệu ;
− Tìm ra một số đặc điểm của đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ dựa vào kí
hiệu bản đồ ;
− Dựa vào bản đồ để xác lập các mối liên hệ giữa các đối tượng và hiện tượng địa lí;
Chúng ta cần chú ý tới việc : Vận dụng kiến thức địa lí để nhận xét, giải thích, liên hệ

các hiện tượng địa lí có liên quan tới vấn đề BĐKH.
Ví dụ, khi dạy bài 32 : Các mùa khí hậu và thời tiết ở nước ta − lớp 8, GV yêu cầu HS
dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam (trang 7) và kiến thức đã học, hãy xác định hướng di chuyển
của bão, tần suất, phạm vi ảnh hưởng và hậu quả do bão gây ra ở nước ta.
Dựa vào Atlát và kiến thức đã học, HS sẽ thấy được :
− Các cơn bão ảnh hưởng đến nước ta đều đi từ phía đông (Biển Đông). Sau đó di
chuyển về hướng tây, tây bắc, thậm chí cả hướng tây nam.
− Mỗi năm trung bình có 9 – 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông, trong đó
có 3 – 4 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta.
− Một số cơn bão di chuyển không theo quy luật, rất phức tạp. Một số cơn bão tan
ngay ngoài biển, một số đổ bộ vào đất liền.
− Thời gian hoạt động của bão thường bắt đầu từ tháng VI cho đến tháng XII. Tần suất
nhiều nhất là từ tháng VIII đến tháng X, đặc biệt là tháng IX (từ 1,3 – 1,7 cơn bão/ tháng).
− Phạm vi ảnh hưởng chủ yếu là các tỉnh ven biển, nhất là ven biển miền Trung (Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị).
− Hậu quả : bão lớn kèm theo sóng lừng, nước dâng gây lũ lụt làm thiệt hại nặng nề
về người và tài sản, ảnh hưởng tới đời sống và hoạt động sản xuất, nhất là dân cư sống ven
biển.
b) Sử dụng tranh/ảnh địa lí
1
Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc: Lý luận dạy học Địa lí (phần Đại cương),
NXB ĐHQG Hà Nội, 1996.
Việc sử dụng tranh/ ảnh có nội dung về BĐKH giúp HS có thể dễ dàng nhận biết được
nguyên nhân, biểu hiện và hậu quả của BĐKH. Cùng với tranh/ảnh giáo khoa, GV nên sử
dụng những ảnh minh hoạ có nội dung liên quan đến BĐKH gắn với bài học.
Bản chất của phương pháp sử dụng tranh/ảnh địa lí là hướng dẫn HS quan sát, phân
tích tranh/ảnh để lĩnh hội kiến thức.
Khi hướng dẫn HS quan sát, trước hết GV cần xác định mục đích, yêu cầu khi quan sát
tranh/ảnh. Sau đó, yêu cầu HS nêu tên của bức tranh/ảnh để xác định xem bức tranh/ảnh đó
thể hiện hiện tượng gì, vấn đề gì và ở đâu ? Cuối cùng, GV gợi ý HS nêu nguyên nhân và hậu

quả của hiện tượng.
Như vậy, khi sử dụng tranh/ảnh, GV cần chuẩn bị những câu hỏi hướng dẫn HS khai
thác nội dung được thể hiện trên bức tranh/ảnh và những câu hỏi yêu cầu HS vận dụng những
kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng được thể hiện trên bức tranh/ảnh có liên hệ trực
tiếp hoặc gián tiếp với vấn đề BĐKH.
Ví dụ 1 : Sử dụng ảnh 17.1 − SGK Địa lí 7 (Bài 17 : Ô nhiễm môi trường ở đới ôn
hoà)
− Mục đích quan sát : MT không khí ở đới ôn hoà.
− Tên bức tranh : Khí thải ở một khu liên hợp hoá dầu.
− Mô tả hiện tượng : Một khu công nghiệp hoá dầu đang phát thải khí độc hại vào MT.
− Nguyên nhân : Do nhu cầu sử dụng nhiên liệu ngày càng nhiều trong công nghiệp và
giao thông vận tải.
− Hậu quả : Bầu khí quyển bị ô nhiễm nặng nề, tăng hiệu ứng nhà kính khiến Trái Đất
nóng lên, làm cho khí hậu toàn cầu biến đổi
Ví dụ 2 : Sử dụng ảnh 20.5 – SGK Địa lí 7 (Bài 20 : Hoạt động kinh tế của con người
ở hoang mạc)
− Mục đích quan sát : Nguyên nhân dẫn đến các hoang mạc ngày càng mở rộng.
− Tên bức tranh : Một vùng đất ở rìa hoang mạc Xa-ha-ra bị cát lấn.
− Mô tả hiện tượng : Bức ảnh cho thấy các khu dân cư đông đúc nhưng rất ít cây xanh.
− Nguyên nhân : Thứ nhất, là do nhu cầu về thức ăn cho chăn nuôi và củi đun nấu, nên
người dân đã chặt hạ cây xanh ; Thứ hai, là do BĐKH.
− Hậu quả : Xu hướng các hoang mạc (đới nóng) ngày càng mở rộng.
Ví dụ 3 : Sử dụng ảnh 21.5 – SGK Địa lí 7 (Bài 21: Môi trường đới lạnh)
− Mục đích quan sát : Hiện tượng băng trôi.
− Tên bức tranh : Băng trôi.
− Mô tả hiện tượng : Những tảng băng lớn (cao) đang tan dần và trôi về phía xích đạo.
− Nguyên nhân : Trái Đất nóng lên.
− Hậu quả : Băng ở hai vùng cực tan dần, mực nước biển dâng cao, nhiều vùng ven
biển, đồng bằng, nhiều quốc đảo có nguy cơ ngập lụt
Hoặc ví dụ 4 : Cho HS quan sát một bức ảnh địa lí về cảnh khai thác, chặt phá rừng

bừa bãi sẽ dẫn đến hậu quả gì ? Bức ảnh về cảnh hạn hán/lũ lụt do nguyên nhân nào gây
nên ?
Lưu ý :
− Việc lựa chọn tranh/ảnh cho HS quan sát trước hết phải phù hợp với nội dung bài
học. Về mặt hình thức, tranh/ảnh phải rõ ràng, đẹp.
− GV nên sử dụng triệt để những tranh/ảnh minh họa trong SGK, bởi vì đây là những
hình ảnh minh họa đã được lựa chọn một cách kĩ lưỡng.
− Tránh lạm dụng quá nhiều tranh/ảnh ; các tranh/ảnh đưa ra cần đúng lúc, đúng chỗ.
c) Sử dụng băng/đĩa hình
− Băng/đĩa hình là một loại phương tiện trực quan có nhiều ưu điểm trong việc cung
cấp những thông tin động về BĐKH và phòng chống thiên tai, tạo điều kiện thuận lợi cho HS
khai thác kiến thức.
− Khi sử dụng băng/đĩa hình, GV có thể tiến hành theo các bước sau :
+ Bước 1 : Định hướng nhận thức. Bước này nhằm giúp HS biết được mục
đích, yêu cầu và những vấn đề chính cần tìm hiểu.
+ Bước 2 : GV mở băng/đĩa hình cho HS xem từng đoạn. Sau mỗi đoạn, GV
tắt băng/đĩa hình và đặt câu hỏi vừa nhằm kiểm tra nhận thức của HS, vừa gợi ý cho HS nêu
lên những ý quan trọng nhất trong đoạn băng/đĩa hình vừa xem.
+ Bước 3 : Kết thúc, GV yêu cầu HS nêu những ý chính đã nhận thức được qua
băng/đĩa hình đã xem. Cuối cùng, GV tóm tắt, củng cố và khắc sâu những nội dung chính.
Lưu ý :
− Hầu hết kiến thức giáo dục BĐKH và phòng chống thiên tai có trong một số bài học
chỉ ở mức độ liên hệ, cho nên GV phải tính đến độ dài của đoạn phim, có chọn lọc những nội
dung đặc sắc nhất của băng đĩa, kết hợp các phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực để mang
lại hiệu quả cho bài học và góp phần giáo dục về tác hại của BĐKH và phòng chống thiên tai.
− Việc lồng ghép những đoạn phim vào bài học đúng lúc, đúng chỗ, vừa phải sẽ góp
phần làm cho bài HS động, hấp dẫn Tuy nhiên, việc lồng ghép đoạn phim vào bài học còn
phụ thuộc vào điều kiện của từng trường (máy chiếu, đầu chiếu, điện ), trình độ công nghệ
thông tin của GV
d) Phương pháp sử dụng biểu đồ, số liệu thống kê

− Phương pháp sử dụng biểu đồ giúp HS dễ dàng nắm bắt được đặc điểm của các đối
tượng, hiện tượng địa lí tự nhiên và kinh tế – xã hội.
Những biểu đồ có thể sử dụng để minh họa cho sự BĐKH và phòng chống thiên tai
như : Biểu đồ khí hậu (HS có thể so sánh sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa giữa các năm với
nhau), biểu đồ phát thải khí CO
2
, biểu đồ phát triển của các ngành công nghiệp nặng, biểu đồ
biến động về diện tích rừng, biểu đồ về tần suất của bão, biểu đồ so sánh hậu quả của lũ quét
ở một số khu vực trong một số năm, biểu đồ về lượng mưa của nhiều năm để thông qua đó dự
báo được quy luật của các năm mưa lớn, năm hạn hán, GV phân tích mối quan hệ nhân quả
để liên hệ, dẫn dắt HS tìm ra nguyên nhân, hậu quả, dự báo các hiện tượng thiên tai có thể xảy
ra.
− Bản thân các số liệu thống kê không phải là kiến thức địa lí, song nó có một ý nghĩa
nhất định đối với việc hình thành các tri thức địa lí. Vì vậy, bản chất của phương pháp này là
sử dụng các số liệu thống kê để minh hoạ, cụ thể hoá các khái niệm và nêu bật ý nghĩa của
những kiến thức địa lí.
Sử dụng số liệu thống kê còn là minh chứng để HS thấy được những biểu hiện, nguyên
nhân và hậu quả của BĐKH.
Ví dụ : Khi dạy bài 21 : MT đới lạnh − Lớp 7, để lí giải cho HS biết tại sao trong
những năm gần đây băng ở hai cực tan chảy, diện tích băng thu hẹp lại ? Nguyên nhân chính
là do Trái Đất nóng lên. Nói như vậy là đúng, nhưng để thuyết phục hơn, GV nên đưa ra số
liệu để minh chứng. Theo số liệu do Ban Liên Chính phủ về BĐKH (IPCC) đưa ra năm 2007,
nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng khoảng 0,74
0
C trong thời kì 1906 − 2005 và tốc độ tăng
của nhiệt độ trong 50 năm gần đây gần gấp đôi so với 50 năm trước đó. Nhiệt độ trên lục địa
tăng nhanh hơn so với trên đại dương.
Trong 50 năm qua (1958 − 2007), nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam tăng lên
khoảng từ 0,5
0

C đến 0,7
0
C. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở
các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía Nam
2
.
2.2. Phương pháp thực địa
Các công tác ngoài thực địa có thể kể đến là tham quan địa lí, khảo sát địa lí địa
phương. Phương pháp thực địa bao gồm một hệ thống các phương pháp : thực địa, điều tra,
phỏng vấn, nghe báo cáo,
2
Bộ tài nguyên và MT: Kịch bản BĐKH, nước biển dâng cho Việt Nam, 2009.
Bản chất của các phương pháp này là thu thập thông tin từ thực tế nhằm khai thác,
củng cố và bổ sung kiến thức.
Đối với việc giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai, phương pháp thực
địa có ý nghĩa quan trọng, tạo điều kiện cho HS có thể nhận thức được một cách trực quan các
sự vật và hiện tượng địa lí. HS có điều kiện liên hệ những kiến thức được học trong nhà
trường với cuộc sống xung quanh, vận dụng kiến thức đã học và kĩ năng vào thực tiễn. Tuy
nhiên, việc sử dụng các phương pháp này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị công phu, kĩ càng và
cần có nhiều thời gian. Vì vậy, tùy điều kiện của từng địa phương, từng trường và đối tượng
HS mà GV lựa chọn nội dung và phương pháp cho phù hợp.
Ví dụ : Khảo sát một vấn đề của địa phương có liên quan đến BĐKH hoặc thiên tai:
biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả, các biện pháp phòng tránh, giảm nhẹ hậu quả của thiên tai.
Nhiệm vụ của HS là ghi chép và mô tả những vấn đề quan sát được, phỏng vấn nhân dân ở
vùng bị thiên tai, viết báo cáo thu hoạch rút ra từ cuộc khảo sát, GV tổng kết, đánh giá về
phương pháp tiến hành, nội dung và kết quả của các vấn đề đã được khảo sát, tổ chức cho HS
tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau về kết quả làm việc của từng nhóm.
Phương pháp khảo sát địa lí địa phương - thực địa
Trong việc dạy học địa lí ở trường phổ thông, khảo sát địa lí địa phương có tầm quan
trọng rất lớn, đặc biệt đối với việc dạy và học địa lí địa phương. Chính vì vậykhảo sát địa lí

địa phương đã được qui định cụ thể và dành một số tiết nhất định trong chương trình. Khảo
sát địa lí địa phương hay tìm hiểu địa phương là một phần của chương trình nhưng dạy dưới
hình thức ngoài lớp. Nó không phải là những bài lên lớp có hệ thống mà chỉ là một hoạt động
được thực hiện trong chương trình của mỗi khối, lớp trong năm học.
Công tác khảo sát địa lí địa phương được tiến hành dưới sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ
đạo của giáo viên, chính vì vậy kết quả phụ thuộc rất nhiều vào trình độ kiến thức, trình
độ hiểu biết địa phương của giáo viên, vào khả năng hướng dẫn, động viên làm cho học sinh
hứng thú với công tác khảo sát.
- Nội dung khảo sát địa lí địa phương
+ Tìm hiểu các đặc điểm tự nhiên, môi trường ở địa phương (ví dụ tìm hiểu đặc
điểm địa hình, khí hậu; vấn đề sử dụng và bảo vệ đất, rừng, nước…).
+ Tìm hiểu các vấn đề dân cư, xã hội ở địa phương (phong tục, tập quán,
truyền thống văn hoá, sản xuất, tình hình phát triển dân số…).
+ Tìm hiểu sự hoạt động của các ngành kinh tế chủ yếu của địa phương (nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp ).
- Hình thức tiến hành khảo sát địa lí địa phương
+ Tổ chức các buổi khảo sát tập trung cho tất cả HS dưới sự hướng dẫn của giáo
viên.
+ Tổ chức cho các nhóm, tổ hoạt động độc lập, qua đó phát huy được tính tích
cực chủ động, sáng tạo của các em.
- Các phương pháp tiến hành khảo sát địa lí địa phương
+ Phương pháp thực địa
+ Phương pháp điều tra, tìm hiểu qua nhân dân địa phương
+ Phương pháp nghe báo cáo
+ Phương pháp phân tích, sử dụng tài liệu (bảng biểu thống kê, số liệu, bản đồ, tranh
ảnh… ).
Do trình độ nhận thức của học sinh các khối, lớp khác nhau, nên khi đề ra các vấn đề khảo
sát cũng cần phải cân nhắc sao cho phù hợp với khả năng và vốn hiểu biết của học sinh.
Sau khi hoàn thành việc khảo sát địa lí địa phương , giáo viên cần giúp học sinh rút ra
kết luận, viết báo cáo.

- Việc tổ chức khảo sát địa lí địa phương được tiến hành theo các bước sau :
+ Xác định mục đích khảo sát;
+ Lựa chọn địa điểm (mang tính điển hình);
+ Xác định kế hoạch và các bước tiến hành;
+ Đọc tài liệu viết về địa phương hoặc đối tượng, hiện tượng địa lí cần khảo
sát;
+ Đi thực địa, nghe báo cáo thực tế;
+ Phân tích, tổng hợp tài liệu;
+ Viết báo cáo, tổng kết.
1.6. Phương pháp dạy học dự án
Một trong những quan điểm xây dựng và phát triển chương trình môn Địa lí ở trường THCS
là tăng tính hành dụng, tính thực tiễn của chương trình và quan tâm đến những vấn đề về địa lí địa
phương; vì vậy Địa lí là môn học mà nội dung gắn bó chặt chẽ với thực tiễn, đặc biệt chương trình
Địa lí lớp 8 và lớp 9 (Địa lí Việt Nam). Ngoài ra, chương trình còn dành một thời gian thích hợp
cho phần địa lí địa phương (tỉnh/thành phố).
Cũng xuất phát từ quan điểm xây dựng và phát triển chương trình nêu trên, nên tiết thực
hành trong chương trình cũng chiếm một tỉ lệ đáng kể, nhiều nội dung thực hành gắn với việc
tìm hiểu các vấn đề của thực tiễn.
Từ đặc trưng nội dung môn học nêu trên, cho thấy hình thức dạy học theo dự án có thể
sử dụng hiệu quả trong giảng dạy và học tập Địa lí. Hình thức dạy học này sẽ tạo điều kiện
cho học sinh gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành và vận dụng kiến thức đã học
vào giải quyết một số vấn đề trong thực tiễn; từ đó góp phần hình thành và phát triển các năng
lực của học sinh như năng lực hoạt động, tham gia, hoà nhập với cộng đồng và biết vận dụng
kiến thức, kĩ năng của môn Ðịa lí để giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ
học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực
hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những
sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
Ví dụ về dạy học theo dự án: Tìm hiểu một vấn đề giáo dục phòng chống thiên tai ở
địa phương

• Mục tiêu
- Nêu được những thiên tai thường hay xảy ra ở địa phương; hậu quả của chúng; cách phòng
chống và giảm nhẹ hậu quả của thiên tai.
- Có khả năng điều tra, khảo sát địa phương; Phân tích, đánh giá, tổng hợp tài liệu; Viết
và trình bày báo cáo về một số thiên tai thường hay xảy ra ở địa phương.
- Tuyên truyền vận động người dân không chủ quan với các hiện tượng thiên tai; tuyên
truyền các biện pháp để giảm nhẹ và ứng phó khi thiên tai xảy ra;
• Các bước tiến hành
- Bước 1: Xác định chủ đề
Giáo viên chia học sinh trong lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm chọn một hoặc vài hiện
tượng thiên tai thường hay xảy ra ở địa phương.
- Bước 2: Các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc
+ Xác định mục đích khảo sát
+ Lựa chọn địa điểm khảo sát (mang tính điển hình)
+ Dự kiến công việc và xác định phương pháp tiến hành
- Bước 3: Thực hiện
Học sinh làm việc nhóm theo kế hoạch; các nhóm có thể làm các công việc sau:
+ Khảo sát thực tế, phóng vấn nhân dân và ghi chép lại các hiện tượng thiên tai
thường hay xảy ra, số lần xảy ra thiên tai trong 10 hoặc 20 năm gần đây, diễn biến, hậu quả,
kinh nghiệm phòng chống và khắc phục hậu quả,…
+ Phóng sự ảnh
Ví dụ:
 Chụp ảnh tư liệu về hiện tượng ô nhiễm nước, tàn phá rừng
 Sắp xếp các ảnh theo thứ tự và làm thuyết minh về phóng sự ảnh.
 Làm phim về thiên tai;
 Lựa chọn chủ đề;
 Xây dựng kịch bản;
 Quay các cảnh;
 Dựng phim, lồng tiếng.
- Bước 4: Giới thiệu sản phẩm trước lớp

 Sản phẩm của các nhóm ngoài phần bài viết, nên có thêm ảnh chụp hoặc đoạn phim
minh hoạ.
 Mỗi nhóm cử một đại diện lên trình bày vấn đề đã tìm hiểu.
 Cả lớp thảo luận, góp ý.
- Bước 5: Đánh giá
 Giáo viên tổng kết, đánh giá về phương pháp tiến hành, nội dung và kết quả của các
vấn đề đã được nghiên cứu và trình bày của từng nhóm.
Tổ chức cho học sinh tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau về kết quả làm việc của từng
nhóm.
1.7. Động não
Mục đích sử dụng: Đưa ra được một số giải pháp cho một vấn đề cụ thể bằng sức
mạnh tập thể, tập hợp một số lượng tối đa những ý tưởng của mọi HS liên quan đến vấn đề đó
trong một khoảng thời gian nhất định, hành động hóa những kiến thức cơ bản và/hoặc tạo
động lực học tập. Phương pháp động não kích thích HS phát triển trí tưởng tượng và năng lực
sáng tạo, cho phép HS thoải mái phát biểu ý kiến của mình.
Đồ dùng dạy học: một tờ giấy lớn, bút dạ to hoặc bảng và phấn.
Tiến trình thực hiện: Giáo viên đề nghị HS Động não để giải quyết một vấn đề. Động
não có thể diễn ra theo một số phương án. Điều này tùy thuộc vào số lượng HS và mục đích
của hoạt động tương tác.
Phương án 1: Động não toàn lớp học
Bước một: Sau khi giáo viên đưa ra vấn đề và đặt câu hỏi giải quyết vấn đề một cách
rành mạch, khúc chiết (nên viết câu hỏi lên bảng), hãy đề nghị tất cả HS phát biểu ý tưởng,
nhận xét, bình luận, dẫn ra những câu hoặc từ khóa liên quan đến vấn đề đó.
Bước hai: Trong khi HS trình bày ý tưởng, hãy ghi lại tất cả các câu nói lên bảng hoặc
lên tấm giấy lớn theo trình tự nhất định. Điều cần lưu ý:
Không nên bỏ qua bất kỳ ý tưởng nào và cũng không nên đưa bất kỳ một bình luận,
nhận xét hoặc câu hỏi nào. Nếu tiến hành thảo luận về những ý tưởng và đánh giá chúng, thì
HS sẽ tập trung vào việc bảo vệ quan điểm của mình và sẽ không chú trọng đề xuất những ý
tưởng mới và hoàn hảo hơn.
Cần phải khích lệ tất cả các em nói ra càng nhiều ý càng tốt. Nên ủng hộ và ghi nhận

kể cả những ý tưởng kỳ lạ nhất (nếu khi Động não có ít ý tưởng được nêu ra thì điều này có
nghĩa là HS ngại, e dè hay phân vân khi phát biểu ý tưởng mình)
Số lượng được chú trọng. Cuối cùng thì lượng biến thành chất. Khi được nói ra nhiều ý
tưởng, những người tham gia động não có điều kiện để tưởng tượng bay bổng đôi chút.
Hãy khuyến khích tất cả các em phát triển và thay đổi ý tưởng của các bạn khác. Sự
liên kết hoặc thay đổi những ý tưởng được nói ra trước đó thường đưa đến những ý tưởng mới
hay hơn những ý cũ.
Trong lớp có thể treo khẩu hiệu thế này:
А. Hãy nói tất cả những gì xuất hiện trong đầu bạn.
В. Không bàn luận và phê phán ý tưởng của người khác.
С. Có thể lặp lại ý tưởng đã được người khác đề xuất.
D. Khuyến khích mở rộng ý tưởng được nói.
Bước ba: Thảo luận và đánh giá những ý tưởng vừa được HS đề xuất
Phương án 2: "Mạng lưới" hay "quả cầu nhỏ" (clusterz)
Từ khóa (câu hỏi) khởi động được viết vào một „quả cầu nhỏ” ở giữa trang giấy.
Những vấn đề liên quan được đưa ra khi thảo luận sẽ được ghi lại trên giấy và dưới dạng một
quả cầu nhỏ. Động não kiểu tự do như thế này tạo điều kiện để HS biểu đạt những ý tưởng
nảy sinh trong một khoảng thời gian rất ngắn (3-5 phút).
Hãy thể hiện tóm tắt các ý tưởng của HS dưới dạng những quả cầu nhỏ và kết nối
chúng với nhau trên bảng hoặc tờ giấy khổ lớn theo thứ tự nào đó. Chú ý là không bình luận,
nhận xét hay đặt câu hỏi.
Cuối cùng, tiến hành thảo luận và đánh giá những ý tưởng được đề xuất.
Phương án ba: Cặp đôi cùng động não
Trước tiên, đề nghị từng em HS lập một danh sách các ý tưởng của mình. Một vài phút
sau đó, đề nghị các em làm việc thành từng cặp đôi và chia sẻ ý tưởng với nhau, bổ sung
thêm vào danh mục ý tưởng và lựa chọn ra những ý tưởng mà cặp đôi cho là hay nhất. Sau đó,
giáo viên có thể đề nghị các cặp đôi trình bày ý tưởng trước toàn thể lớp học và giáo viên sẽ
ghi tóm tắt những ý tường ấy lên bảng.
Khi tiến hành động não theo phương án này, giáo viên cần lưu tâm đến những lời
khuyên dưới đây:

- Ban đầu, giáo viên nên luyện tập với những chủ đề đơn giản để các em quen dần với
phương pháp này.
- Sử dụng thường xuyên phương pháp Động não hơn để giúp HS phát triển tư duy
sáng tạo và linh hoạt (thường gọi là trực cảm, trực giác).
- Từng bước lôi cuốn HS tham gia “động não” không chỉ cùng cả lớp mà cả cả khi
làm việc theo nhóm, theo cặp đôi hoặc cá nhân.
1.8. Kĩ thuật tiến hành một cuộc đối thoại
Mục đích sử dụng: Một cách khác của một chiến lược học tập nhóm bao gồm việc
cùng tìm kiếm một giải pháp được các nhóm thống nhất. Giải pháp này được phản ánh trong
văn bản cuối cùng, danh sách các đặc tính, một khuôn mẫu v.v.
Đồ dùng dạy học:
Các tấm thẻ ghi nhiệm vụ cho mỗi nhóm hoặc tờ giấy ghi các đoạn văn bản cho các
HS đọc.
Các phù hiệu màu để phân HS thành các nhóm.
Giấy và bút đánh dấu để trình bày các kết quả của các hoạt động nhóm.
Tiến trình thực hiện:
Bước 1: Chia lớp học thành 6-8 nhóm làm việc và một nhóm chuyên gia gồm các HS
giỏi,
Bước 2: Giáo viên giao cho các nhóm làm việc một nhiệm vụ chung dự kiến sẽ phải
thực hiện trong vòng 5-7 phút. Nhóm chuyên gia phát triển cách thực hiện nhiệm vụ của
mình, đồng thời giám sát hoạt động và kiểm soát thời gian làm việc của các nhóm,
Bước 3: Sau khi hoàn thành công việc, các đại diện của từng nhóm viết tóm tắt kết quả
làm việc trên bảng đen hay trên các tờ giấy khổ lớn. Sau đó, diễn giả của mỗi nhóm sẽ lần
lượt thuyết trình. Nhóm chuyên gia xác định những quan điểm phổ biến đã được các nhóm
trình bày.
Bước 4: Sau khi các nhóm kết thúc trình bày, nhóm chuyên gia đưa ra một giải pháp
được khái quát hoá cho vấn đề này. Các nhóm làm việc thảo luận giải pháp đó và đề xuất sửa
đổi.
Bước 5: Giải pháp cuối cùng được thông qua và được ghi vào vở.
Lời khuyên: Khi tổ chức đối thoại, cần tập trung chú ý vào các điểm mạnh trong

quan điểm của các nhóm, tránh đối đầu và chỉ trích đối với quan điểm của các nhóm nào. Rất
cần thiết dự tính một số phương án khác để tổ chức hoạt động nhóm. Dưới đây là một vài lựa
chọn:
Phương án 1: Tổng hợp các ý kiến. Cách này rất giống với cách hoạt động nhóm đã
nêu trên xét về các mục tiêu và giai đoạn ban đầu. Tuy nhiên, sau khi chia thành các nhóm và
thực hiện nhiệm vụ, mỗi nhóm chuẩn bị giải pháp của riêng nhóm cho vấn đề trên một tờ giấy
riêng. Tờ giấy này sẽ được chuyển cho một nhóm khác (hoặc các nhóm khác) để bổ sung
thêm ý kiến hoặc thể hiện sự không đồng ý bằng gạch chân điểm chưa nhất trì. Các tờ thông
tin được xây dựng theo cách này được nộp lên các chuyên gia để một lần bổ sung với các đề
xuất riêng của họ và phát triển một báo cáo chung cho cả lớp thảo luận.
Phương án 2: Xây dựng một dự án chung. Cách này có cùng mục tiêu như thực hiện
cuộc đối thoại và cũng yêu cầu thành lập các nhóm. Tuy nhiên, nhiệm vụ phân công cho các
nhóm khác nhau về nội dung và mỗi nhóm có trách nhiệm làm nổi bật những khía cạnh khác
nhau của vấn đề chung. Sau khi hoàn thành công việc, mỗi nhóm sẽ báo cáo và trình bày các
luận điểm của nhóm lên bảng đen hoặc tờ giấy khổ lớn. Cuối cùng nhóm chuyên gia biên tập
và điều chỉnh nội dung các câu trả lời của các nhóm và cơ sở một dự án chung được phát
triển.
Phương án 3: Tìm kiếm thông tin. Một hình thức khác hoạt động nhóm là tìm kiếm
thông tin (thường để bổ sung cho bài giảng của giáo viên hoặc các tài liệu của tiết học trước,
bài tập về nhà) và sau đó trả lời các câu hỏi do giáo viên đưa ra. Các nhóm HS có thể tìm
thấy lời giáp đáp các câu hỏi do giáo viên đưa ra trong các nguồn thông tin khác nhau, cụ thể
là trong
Tài liệu in do giáo viên phát
Tài liệu in do giáo viên giới thiệu hoặc HS tự tìm kiếm
Sách giáo khoa và cách tham khảo
Thông tin truy cập được trên máy tính và trên internet
Các phần mềm ngân hàng dữ liệu
Mỗi nhóm HS được giao nhiệm vụ tìm kiếm và phân tích thông tin liên quan đến
một chủ đề của bài học trong một thời hạn nhất đinh. Vào cuối bài học, tất cả các nhóm đưa ra
những tuyên bố của nhóm. Những tuyên bố này sẽ được cả lớp nhắc lại và mở rộng nếu cần

thiết.
1.9. Tranh luận, ủng hộ và phản đối
Tranh luận ủng hộ – phản đối (tranh luận chia phe) là một kỹ thuật dùng trong thảo
luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột. Những ý kiến khác nhau và
những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới nhiều góc
độ khác nhau. Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm “đánh bại” ý kiến đối lập mà nhằm
xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau.
Cách thực hiện:
Các thành viên được chia thành hai nhóm theo hai hướng ý kiến đối lập nhau về một
luận điểm cần tranh luận. Việc chia nhóm có thể theo nguyên tắc ngẫu nhiên hoặc theo
nguyên vọng của các thành viên muốn đứng trong nhóm ủng hộ hay phản đối.
Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, còn nhóm đối lập thu thập những luận
cứ phản đối đối với luận điểm tranh luận.
Sau khi các nhóm đã thu thập luận cứ thì bắt đầu thảo luận thông qua đại diện của hai
nhóm. Mỗi nhóm trình bày một lập luận của mình: Nhóm ủng hộ đưa ra một lập luận ủng hộ,
tiếp đó nhóm phản đối đưa ra một ý kiến phản đối và cứ tiếp tục như vậy. Nếu mỗi nhóm nhỏ
hơn 6 người thì không cần đại diện mà mọi thành viên có thể trình bày lập luận.
Sau khi các lập luận đã đưa ra thì tiếp theo là giai đoạn thảo luận chung và đánh giá,
kết luận thảo luận.
Ví dụ như giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thực hiên việc tranh luận, ủng hộ và
phản đối về việc xây dựng nhiều thủy điện khi dạy bài Tây Nguyên (Địa lí 9). Nhóm ủng hộ
xây dựng nhiều nhà máy thủy điện sẽ đưa ra các lí luận của mình để thuyết phục các bạn,
ngược lại trường phái phản đối sẽ đưa ra các lí luận để phản bác lại. Nhóm nào có lí luận
thuyết phục sẽ được ủng hộ. Cuối cùng của cuộc tranh luận GV nên đưa ra ý kiến của riêng
mình.
1.10. Kĩ thuật tia chớp
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một
câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không
khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh
chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.

Quy tắc thực hiện:
• Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị;
• Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận, VD: Hiện
tại tôi có hứng thú với chủ đề thảo luận không?
• Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình;
• Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.
KĨ THUẬT XYZ
Kỹ thuật XYZ là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm. X là
số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút dành cho mỗi người. Ví
dụ kỹ thuật 635 thực hiện như sau:
• Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về
cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh;
• Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình, có thể lặp
lại vòng khác;
• Con số X-Y-Z có thể thay đổi;
• Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.
Giới thiệu một số địa chỉ tích hợp Giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu và phòng chống
thiên tai trong môn Địa lí 6 trường Trung học cơ sở.
STT Địa chỉ tích hợp Nội dung tích hợp Mức độ
tích hợp
1 Bài 10. Cấu tạo bên
trong của Trái Đất
Sử dụng nguồn năng lượng địa nhiệt hay thế
nguồn năng lượng hoá thạch, góp phần giảm
biến đổi khí hậu, giảm các hiện tượng cực
đoan của thời tiết, khí hậu
Liên hệ
2 Bài 12. Tác động của nội
lực và ngoại lực trong
việc hình thành địa hình

bề mặt Trái Đất
2. Núi lửa và động đất
Hoạt động của núi lửa góp phần làm cho bầu
khí quyển nóng lên và môi trường thêm ô
nhiễm (khói bụi chứa nhiều mêtan, sunfua và
các loại khí khác)
Liên hệ
3 Bài 15. Các mỏ khoáng
sản
Thay thế việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch
bằng nguồn năng lượng sạch sẽ góp phẩn
bào vệ tài nguyên khoáng sản, hạn chế sự gia
tăng hiệu ứng nhà kính góp phần giảm biến
đổi khí hậu.
Liên hệ
4 Bài 18. Thời tiết và khí
hậu
1. Thời tiết và khí hậu
- Khí hậu trên Trái Đất đang có sự biến đổi:
nhiệt độ không khí của Trái Đất đang tăng
lên làm cho Trái Đất nóng lên.
- Liên hệ với những thay đổi bất thường về
thời tiết và khí hậu ở nước ta trong một số
năm gần đây và hậu quả của nó.
Liên hệ
5 Bài 19. Khí áp và gió
trên Trái Đất
2. Gió và các hoàn lưu
khí quyển
Gió là nguồn năng lượng vô tận, nguồn năng

lượng sạch. Năng lượng gió sẽ ngày càng tở
nên có ý nghĩa khi nguồn năng lượng hoá
thạch dần cạn kiệt. Việc sử dụng nguồn năng
lượng gió góp phần bảo vệ môi trường, hạn
chế biến đổi khí hậu
Liên hệ
6 Bài 23. Sông và hồ
1. Sông và lượng nước
của sông
2. Hồ
Sự thất thường của chế độ nước sông, hồ có
thể gây ra các thiên tai lũ lụt, hạn hán, đây
cũng chính là hậu quả của biến đổi khí hậu.
Liên hệ
7 Bài 24. Biển và đại
dương
2. Sự vận động của nước
biển và đại dương
Thuỷ triều là nguồn năng lượng vô tận. Cần
tạo ra điện từ nguồn năng lượng thuỷ triều
thay thế cho nguồn nguyên liệu hoá thạch.
Liên hệ
8 Bài 27. Lớp vỏ sinh vật.
Các nhân tố ảnh hưởng
đến sự phân bố thực,
động vật trên Trái Đất
2. Các nhân tố tự nhiên
ảnh hưởng đến sự phân
bố thực, động vật
3. Ảnh hưởng của con

người đến sự phân bố
thực, động vật trên Trái
Đất
- Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự tồn tại
và phát triển của thực, động vật. Nhiều loài
sinh vật sẽ mất đi do không thích nghi được
với những biến đổi mạnh mẽ của khí hậu.
- Con người có ảnh hưởng đến phân bố thực,
động vật. Nhưng con người cũng làm thu
hẹp nơi sinh sống của thực, động vật. Việc
chặt phá rừng không những thu hẹp phạm vi
phân bố của sinh vật mà còn gây ảnh hưởng
tới môi trường, tác động tới biến đổi khí hậu.
Liên hệ
Giới thiệu một số địa chỉ tích hợp Giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu và phòng chống
thiên tai trong môn Địa lí 7 trường Trung học cơ sở.
STT Địa chỉ tích hợp Nội dung tích hợp Mức độ
tích hợp
1 Bài 7. Môi trường nhiệt
đới gió mùa
1. Khí hậu
Biến đổi khí hậu làm tăng tính thất thường
của khí hậu ở môi trường nhiệt đới (liên hệ
với Việt Nam)
Liên hệ
2 Bài 9. Hoạt động sản
xuất nông nghiệp ở đới
nóng
1. Đặc điểm sản xuất
nông nghiệp

- Sản xuất nông nghiệp ở đới nóng ngày
càng trở nên khó khăn khi thời tiết và khí
hậu ngày càng thất thường (gia tăng lũ lụt,
hạn hán)
- Có biện pháp canh tác hợp lí và ứng phó
với những thiên tai để mang lại hiệu quả
trong sản xuất.
Liên hệ
3 Bài 10. Dân số và sức ép
dân số tới tài nguyên,
môi trường ở đới nóng.
2. Sức ép của dân số tới
tài nguyên, môi trường
Đới nóng là nơi sinh sống của gần một nửa
dân số thế giới. Dân số đông tác động tới tài
nguyên, môi trường lớn. Diện tích rừng bị
thu hẹp do phá rừng, khoáng sản khai thác
nhiều… góp phần làm biến đổi khí hậu.
Liên hệ
4 Bài 11. Di dân và sự
bùng nổ đô thị ở đới
nóng
2. Đô thị hoá
Việc di dân tự phát, tốc độ đô thị hoá cao đã
dẫn đến những hậu quả nặng nề về môi
trường.
Liên hệ
5 Bài 15. Hoạt động công
nghiệp ở đới ôn hoà
2. Cảnh quan công

nghiệp
Các nước ở đới ôn hoà đã phát thải một
lượng khí thải rất lớn vào bầu khí quyển.
Đây là một trong những nguyên nhân quan
trọng gây biến đổi khí hậu.
Liên hệ
6 Bài 16. Đô thị hoá ở đới
ôn hoà
2. Các vấn đề đô thị hoá
Sự phát triển nhanh các đô thị đã làm nảy
sinh nhiều vấn đề môi trường, như tăng
lượng khí thải từ các phương tiện giao thông,
rác thải, khí thải trong sinh hoạt và sản xuất.
Hiện tượng khói bụi tạo thành lớp sương mù
bao phủ bầu trời diễn ra khá phổ biến ở các
đô thị đới ôn hoà.
Liên hệ
7 Bài 17. Ô nhiễm môi
trường ở đới ôn hoà
1. Ô nhiễm không khí
- Biết được nguyên nhân ô nhiễm không khí
ở đới ôn hoà.
- Nguyên nhân và hậu quả (mưa axit, hiệu
ứng nhà kính, thủng tầng ô dôn) ô nhiễm
môi trường ở đới ôn hoà.
- Quan sát tranh ảnh và nhận xét về các hoạt
động sản xuất, môi trường ở đới ôn hoà.
Liên hệ
8 Bài 18. Thực hành
Câu 3

Lượng khí thải CO
2
vào khí quyển là nguyên
nhân làm Trái Đất nóng lên
Liên hệ
9 Bài 20. Hoạt động kinh
tê của con người ở
hoang mạc
1. Hoạt động kinh tế
2. Hoang mạc ngày càng
mở rộng
- Hoạt động khai thác khoáng sản, nhất là
dầu khí đang diễn ra ngày càng nhiều ở các
hoang mạc
- Các hoang mạc ngày càng mở rộng một
phần cũng là do biến đổi khí hậu
Liên hệ
STT Địa chỉ tích hợp Nội dung tích hợp Mức độ
tích hợp
10 Bài 21. Môi trường đới
lạnh
1. Đặc điểm của môi
trường
- Hiện nay, Trái Đất đang nóng lên, băng ở
hai cực tan chảy, diện tích băng thu hẹp.
- Hậu quả của việc thu hẹp diện tích băng
(nước biển dâng…)
Liên hệ
11 Bài 22. Hoạt động kinh
tế của con người ở đới

lạnh
2. Việc nghiên cứu và
khai thác môi trường
Đới lạnh có nguồn tài nguyên khoáng sản
phong phú. Ngày nay, với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, con người đang nghiên
cứu để khai thác tài nguyên ở đới lạnh. Việc
khai thác tài nguyên (khoáng sản) ở đới lạnh
cần hợp lí, tránh ô nhiễm môi trường.
Liên hệ
12 Bài 29. Dân cư, xã hội
châu Phi
2. Bùng nổ dân số và
xung đột tộc người ở
châu Phi.
Bùng nổ dân số ở châu Phi gây sức ép lớn
tới nhiều vấn đề, trong đó có môi trường.
Liên hệ
13 Bài 30. Kinh tế châu Phi
1. Nông nghiệp
2. Công nghiệp
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở châu Phi
còn lạc hậu, hình thức canh tác nương rẫy
khá phổ biến (đốt nương làm rẩy, phá rừng).
- Công nghiệp chủ yếu khai thác khoáng sản
Liên hệ
14 Bài 31. Kinh tế châu Phi
(tiếp theo)
4. Đô thị hoá
Đô thị hoá nhanh nhưng tự phát, vì vậy

ngoài sức ép tới các vấn đề xã hội còn gây
sức ép tới môi trường
Liên hệ
15 Bài 32, 33. Các khu vực
châu Phi
1. Khu vực Bắc Phi
2. Khu vực Trung Phi
3. Khu vực Nam Phi
- Bắc Phi: kinh tế chủ yếu dựa vào khai thác
(xuất khẩu dầu mỏ, khí đốt, phốt phát).
- Trung Phi: Kinh tế chủ yếu dựa vào trồng
trọt và chăn nuôi theo lối cổ truyền, hạn hán
kéo dài, nạn đói thường xuyên xảy ra.
- Công hoà Nam Phi phát triển nhất khu vực
Nam Phi. Các ngành công nghiệp khai
khoáng, luyện kim, cơ khí, hoá chất… rất
phát triển ở quốc gia này. Đây cũng là những
ngành gây ô nhiễm môi trường.
Liên hệ
16. Bài 39. Kinh tế Bắc Mĩ
(tiếp theo)
2. Công nghiệp chiếm vị
trí hàng đầu thế giới.
- Các nước Bắc Mĩ có nền công nghiệp rất
phát triển.
- Các nước Bắc Mĩ, nhất là Hoa Kì, đã phát
thải một lượng khí thải rất lớn vào môi
trường
- Việc cắt giảm khí thải sẽ góp phần giảm
biến đổi khí hậu.

Liên hệ
17. Bài 43. Dân cư, xã hội
Trung và Nam Mĩ
Trung và Nam Mĩ dẫn đầu thế giới về tốc độ
đô thị hoá. Tốc độ đô thị hoá nhanh trong
khi kinh tế còn chậm phát triển đã dẫn đến
nhiều hậu quả nghiêm trọng, trong đó có môi
trường
Liên hệ
18. Bài 45. Kinh tế Trung và
Nam Mĩ (tiếp theo)
3. Vấn đề khai thác rừng
Amadôn.
Việc khai thác rừng Amadôn đã làm ảnh
hưởng đến khí hậu khu vực và toàn cầu. Bảo
vệ rừng Amadôn góp phần bảo vệ môi
trường, hạn chế biến đổi khí hậu
Liên hệ
STT Địa chỉ tích hợp Nội dung tích hợp Mức độ
tích hợp
19 Bài 47. Châu Nam Cực
1. Khí hậu
- Châu Nam cực được gọi là cực lạnh của thế
giới.
- Ngày nay, dưới tác động của hiệu ứng nhà
kính, Trái Đất đang nóng lên, lớp băng ở
Nam cực ngày càng tan chảy nhiều hơn.
- Hậu quả của băng tan (nước biển dâng )
Liên hệ
20. Bài 48. Thiên nhiên châu

Đại dương
2. Khí hậu, thực vật và
động vật
Bão nhiệt đới cùng với nạn ô nhiễm biển và
mực nước biển dâng cao do Trái Đất nóng
lên đang đe doạ cuộc sống của dân cư trên
nhiều đảo thuộc châu Đại dương.
Liên hệ
21. Bài 57. Khu vực Tây và
Trung Âu
- Tây và Trung Âu là khu vực tập trung
nhiều cường quốc công nghiệp của thế giới.
- Đây là một trong những khu vực phát thải
nhiều khí thải vào môi trường nhất.
- Việc cắt giảm khí thải vào môi trường ở
khu vực này sẽ góp phần giảm biến đổi khí
hậu
Liên hệ
22 Bài 59. Khu vực Đông
Âu
2. Kinh tế
- Công nghiệp khá phát triển, với nhiều
trung tâm công nghiệp lớn.
- Phát triển công nghiệp khai thác, luyện
kim, cơ khí, hoá chất…
Liên hệ
Giới thiệu một số địa chỉ tích hợp Giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu và phòng chống
thiên tai trong môn Địa lí 8 trường Trung học cơ sở.
STT Địa chỉ tích hợp Nội dung tích hợp Mức độ
tích hợp

1 Bài 3. Sông ngòi và cảnh
quan châu Á.
3. Những thuận lợi và
khó khăn của thiên nhiên
châu Á.
- Có nguồn tài nguyên năng lượng vô tận đồi
dào (gió, năng lượng Mặt Trời, địa nhiệt…).
Việc khai thác và sử dụng nguồn năng lượng
này sẽ góp phần hạn chế sử dụng năng lượng
hóa thạch, hạn chế khí thải vào khí quyển.
- Các vùng đảo và duyên hải Đông Á, Đông
Nam Á và Nam Á thường xảy ra bão lụt với
số lượng ngày càng tăng và thất thường, gây
thiệt hại ngày càng lớn.
Liên hệ
Bài 5. Đặc điểm dân cư
xã hội châu Á.
1. Một châu lục đông
dân nhất thế giới.
Dân số châu Á đông và tăng nhanh trong khi
kinh tế còn chậm phát triển. Điều này đã gây
sức ép tới môi trường và các vấn đề kinh tế -
xã hội khác.
Liên hệ
3 Bài 7. Đặc điểm phát
triển kinh tế - xã hội các
nước châu Á.
2. Đặc điểm phát triển
kinh tế - xã hội của các
nước và lãnh thổ châu Á

hiện nay.
Sự phát triển công nghiệp của các nước và
hoạt động giao thông vận tải của một châu
lục đông dân sẽ phát thải lớn khí thải vào
môi trường, điều này góp phần gây ra biến
đổi khí hậu và gia tăng các hiện tượng thiên
tai.
Liên hệ
STT Địa chỉ tích hợp Nội dung tích hợp Mức độ
tích hợp
4 Bài 9. Khu vực Tây Nam
Á
2. Đặc điểm tự nhiên
- Tây Nam Á là khu vực có trữ lượng dầu
mỏ rất lớn. Sản lượng khai thác ngày càng
nhiều, nguy cơ cạn kiệt và gây ô nhiễm môi
trường ngày càng lớn.
- Các thiên tai thường hay xảy ra ở khu vực
Tây Nam Á: hạn hán, cát bay, hoang mac
mở rộng…
Liên hệ
5 Bài 12. Đặc điểm tự
nhiên khu vực Đông Á
2. Đặc điểm tự nhiên
- Chế độ nước sông thất thường, nhất là
Hoàng Hà, vào mùa hạ hay có lụt lớn gây
thiệt hại cho mùa màng và đời sống nhân
dân.
- Khí hậu biến đổi thất thường. Phần lớn
rừng đã bị con người khai phá, diện tích

rừng còn lại rất ít.
Liên hệ
6 Bài 13. Tình hình phát
triển kinh tế - xã hội khu
vực Đông Á.
2. Đặc điểm phát triển
của một số quốc gia
Đông Á.
- Nhật Bản là cường quốc kinh tế đứng thứ
hai thế giới, sau Hoa Kì.
- Cùng với sự phát triển kinh tế, Nhật Bản và
Trung Quốc đã phát thải một lượng khí thải
rất lớn vào môi trường.
- Các thiên tai thường hay xảy ra ở Nhật
Bản, Hoa Kì, và một số nước Đông Á khác.
Liên hệ
7. Bài 14. Đông Nam Á –
đất liền và hải đảo
2. Đặc điểm tự nhiên
- Một số đồng bằng ở khu vực Đông Nam Á
có nguy cơ bị thu hẹp do nước biển dâng
- Khí hậu biến đổi thất thường, thường
xuyên chịu ảnh hưởng của các cơn bão nhiệt
đới hình thành trên biển, nhất là Phi-lip-pin
Liên hệ
8 Bài 16. Đặc điểm kinh tế
các nước Đông Nam Á.
1. Nền kinh tế của các
nước Đông Nam Á phát
triển khá nhanh, song

chưa vững chắc
- Quá trình phát triển kinh tế của nhiều nước
đã làm cho cảnh quan thiên nhiên bị phá
hoại, đe dọa sự phát triển bền vững của khu
vực.
- Nhiều cánh rừng bị khai thác kiệt quệ,
không khí bị ô nhiễm nặng bởi các chất phế
thải, đặc biệt là ở các trung tâm công nghiệp.
Liên hệ
9 Bài 24. Vùng biển Việt
Nam
2. Tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển Việt
Nam
- Vùng biển nước ta có nhiều tài nguyên.
- Thiên tai ở biển cũng dữ đội và khó lường
hết (bão, sạt lở bờ biển, triều cường…)
Liên hệ
10 Bài 25. Lịch sử phát
triển của tự nhiên Việt
Nam
1. Giai đoạn Tiền
Cambri
2. Giai đoạn Cổ kiến tạo
3. Giai đoạn Tân kiến
tạo.
- Lịch sử phát triển tự nhiên lâu dài của nước
ta đã sản sinh ra nguồn tài nguyên khoáng
sản phong phú, đa dạng.
- Cần khai thác tài nguyên khoáng sản một

cách hợp lí, tránh lãng phí và gây ô nhiễm
môi trường
Liên hệ
11 Bài 26. Đặc điểm tài
nguyên khoáng sản Việt
- Khoáng sản là loại tài nguyên không thể
phục hồi
STT Địa chỉ tích hợp Nội dung tích hợp Mức độ
tích hợp
Nam - Thay thế các nguồn năng lượng khác sẽ
góp phần bảo vệ tài nguyên và giảm thiểu
biến đổi khí hậu.
- Việc khai thác các loại khoáng sản: than
đá, bô xít, … cùng là những tác nhân làm gia
tăng các thiên tai.
Liên hệ
12 Bài 29. Đặc điểm các
khu vực địa hình
- Đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng
sông Hồng có nguy cơ bị thu hẹp diện tích
do nước biển dâng.
- Ứng phó với biến đổi khí hậu đang là thách
thức đặt ra, nhất là đối với đồng bằng sông
Cửu Long.
Liên hệ
13 Bài 31. Đặc điểm khí
hậu Việt Nam
2. Tính chất đa dạng và
thất thường
- Khí hậu nước ta rất thất thường, biến động

mạnh: năm rét sớm, năm rét muộn, năm mưa
lớn, năm khô hạn, năm ít bão, năm nhiều
bão…
- Những năm gần đây, hiện tượng biến đổi
khí hậu toàn cầu đã tác động mạnh đến khí
hậu nước ta.
- Nhận biết sự thay đổi khí hậu những năm
gần đây và có biện pháp bảo vệ bản thân khi
có những biến đổi bất thường về thời tiết và
khí hậu.
Bộ phận
14 Bài 32. Các mùa khí hậu
và thời tiết ở nước ta
1. Mùa gió đông bắc từ
tháng 11 đến tháng 4
(mùa đông)
2. Mùa gió tây nam từ
tháng 5 đến tháng 10
(mùa hạ)
3. Những thuận lợi và
khó khăn do khí hậu
mang lại
- Miền núi cao có xuất hiện sương muối,
sương giá, mưa tuyết.
- Có nhiều mưa bão gây ảnh hưởng trực tiếp
tới khu vực đồng bằng và các tỉnh duyên hải
nước ta.
- Bên cạnh những mặt thuận lợi, khí hậu
nước ta cũng lắm thiên tai, bất trắc, thời tiết
diễn biến phức tạp, nhất là trong những năm

gần đây.
- Chúng ta phải luôn sẵn sàng, tích cực chủ
động phòng chống thiên tai, bảo vệ đời sống
và sản xuất
Liên hệ
15 Bài 34. Đặc điểm sông
ngòi Việt Nam
1. Sông ngòi Bắc Bộ
2. Sông ngòi Trung Bộ
3. Sông ngòi Nam Bộ
- Chế độ nước sông của các hệ thống sông
lớn ở nước ta trong những năm gần đây có
những thay đổi bất thường. Có năm, nước
sông cạn kiệt; có năm lại gây ngâp úng, một
phần cũng là do biến đổi khí hậu.
- Phải sẵn sàng phòng chống lũ lụt, bảo vệ
đời sống và sử dụng các nguồn lợi từ sông
ngòi
Liên hệ
16 Bài 37. Đặc điểm sinh
vật Việt Nam
1. Đặc điểm chung
Tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú
và đa dạng. Do tác động của con người, diện
tích rừng ở nước ta ngày càng suy giảm.
Điều này tác động xấu tới môi trường
Liên hệ
STT Địa chỉ tích hợp Nội dung tích hợp Mức độ
tích hợp
17 Bài 38. Bảo vệ tài

nguyên sinh vật Việt
Nam
2. Bảo vệ tài nguyên
rừng
Bảo vệ rừng là một trong những biện pháp
hạn chế sự biến đổi khí hậu
Liên hệ
18 Bài 41. Miền Bắc và
Đông Bắc Bắc Bộ
4. Tài nguyên phong
phú, đa dạng và nhiều
cảnh quan đẹp nổi tiếng
Bên cạnh những mặt thuận lợi, trong những
năm gần đây, miền Bắc và Đông bắc Bắc Bộ
thường xuyên chịu ảnh hưởng của những đợt
nắng nóng kéo dài hoặc rét đậm, rét hại, lũ
quét, mưa lớn…, gây ảnh hưởng tới đời sống
và hoạt động sản xuất
Liên hệ
19 Bài 42. Miền Tây Bắc và
Bắc Trung Bộ
5. Bảo vệ môi trường và
phòng chống thiên tai
- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ thường có
nhiều thiên tao. Tại các vùng núi, thiên tai là
sương muối, giá ret, lũ bùn, lũ quét. Tại
vùng duyên hải là bão lụt, hạn hán, gió tây
khô nóng…
- Phải luôn có biện pháp sẵn sàng và chủ
động phòng chống thiên tai để giảm nhẹ

thiệt hại và người và tài sản.
Liên hệ
20 Bài 43. Miền Nam
Trung Bộ và Nam Bộ
- Mùa khô kéo dài, nhiều nơi bị hạn gay gắt
nhất là ở Tây Nguyên và Duyên hải Nam
Trung Bộ.
- Mùa mưa tập trung có thể gây ngập úng,
nhất là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Liên hệ
Giới thiệu một số địa chỉ tích hợp Giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu và phòng chống
thiên tai trong môn Địa lí 9 trường Trung học cơ sở.
STT Địa chỉ tích hợp Nội dung tích hợp Mức độ
tích hợp
1 Bài 2. Dân số và gia tăng
dân số
II. Gia tăng dân số
Dân số tăng nhanh, gây sức ép tới tài nguyên
và môi trường
Liên hệ
2 Bài 7. Các nhân tố ảnh
hướng tới sự phát triển
và phân bố nông nghiệp
2. Tài nguyên khí hậu
Những diễn biến thất thường của thời tiết
như mưa bão, lũ lụt, hạn hán, nắng nóng,
sương muối, rét hại… đã ảnh hưởng nghiêm
trọng tới sản xuất nông nghiệp.
Liên hệ
3 Bài 9. Sự phát triển và

phân bố lâm nghiệp,
thủy sản
1. Tài nguyên rừng
- Tài nguyên rừng ở nước ta đang bị cạn kiệt
- Suy giảm tài nguyên rừng sẽ ảnh hưởng tới
môi trường và đời sống nhân dân.
- Bảo vệ và trồng rừng là một trong những
biện pháp góp phần giảm nhẹ biến đổi khí
hậu.
Liên hệ
4 Bài 12. Sự phát triển và
phân bố công nghiệp
II. Các ngành công
nghiệp trọng điểm
- Ngành công nghiệp trọng điểm là ngành có
thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế
cao và có tác động đến sự phát triển các
ngành kinh tế khác. Tuy nhiên, việc phát
triển các ngành kinh tế trọng điểm cũng sẽ
Liên hệ
STT Địa chỉ tích hợp Nội dung tích hợp Mức độ
tích hợp
gây ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên,
nhất là ngành công nghiệp khai thác.
- Đối với ngành công nghiệp điện, việc khai
thác nguồn năng lượng vô tận (sức gió, năng
lượng Mặt trời…) thay thế nuồn năng lượng
hóa thạch (dầu mỏ, than…) là rất cần thiết,
vì nó sẽ góp phần hạn chế việc suy giảm tài
nguyên, giảm phát thải khí nhà kính, sẽ góp

phần giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
5 Bài 14. Giao thông vận
tải và bưu chính viễn
thông
1. Giao thông vận tải
- Giao thông vận tải là ngành gây ô nhiễm
môi trường. Các phương tiện giao thông vận
tải đã phát thải một lượng khí độc hại vào
môi trường.
- Việc tạo các phương tiện giao thông vận tải
sử dụng ít nhiên liệu, sử dụng năng lượng
Mặt Trời là rất cần thiết.
- Sử dụng phương tiện giao thông vận tải
công cộng, đi xe đạp … cũng là những cách
bảo vệ môi trường
Liên hệ
6 Bài 17. Vùng Trung du
và miền núi Bắc Bộ
II. Điều kiện tự nhiên và
tài nguyên thiên nhiên
- Thời tiết diễn biến thất thường, hiện tượng
rét đậm, rét hại, sương muối, diễn ra trong
những năm gần đây ở Trung du và miền núi
Bắc Bộ đã gây ảnh hưởng tới đời sống và
sản xuất
- Ngăn chặn việc phá rừng, khai thác tài
nguyên khoáng sản một cách hợp lí là rất
cần thiết.
Liên hệ
7 Bài 20. Đồng bằng sông

Hồng
Thời tiết diễn biến thất thường, hiện tượng
rét đậm, ret hại, nắng nóng, khô hạn diễn ra
trong những năm gần đây ở đồng bằng sông
Hồng đã ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống.
Liên hệ
8 Bài 23. Vùng Bắc Trung
Bộ
II. Điều kiện tự nhiên và
tài nguyên thiên nhiên
- Thiên tai thường xuyên xảy ra, gây nhiều
khó khăn cho sản xuất và đời sống nhân dân.
- Cần có biện pháp phòng chống và ứng phó
với thiên tai.
Liên hệ
9 Bài 25. Vùng duyên hải
Nam Trung Bộ
II. Điều kiện tự nhiên và
tài nguyên thiên nhiên
- Là vùng thường bị hạn hán kéo dài; thiên
tai gây thiệt hại lớn trong sản xuất và đời
sống, đặc biệt trong mùa mưa bão.
- Hiện tượng hoang mạc hóa có nguy cơ mở
rộng ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ.
- Bảo quản và phát triển rừng có tấm quan
trọng đặc biệt
Liên hệ
10 Bài 28. Vùng Tây
Nguyên
II. Điều kiện tự nhiên và

tài nguyên thiên nhiên
- Mùa khô thiếu nước nghiêm trọng. Việc
chặt phá rừng có ảnh hưởng xấu đến môi
trường và đời sống nhân dân.
- Bảo vệ môi trường, khai thác hợp lí tài
nguyên, đặc biệt là thảm thực vật rừng có ý
nghĩa không chỉ đối với Tây Nguyên mà còn
Liên hệ
STT Địa chỉ tích hợp Nội dung tích hợp Mức độ
tích hợp
có tầm quan trọng đối với các vùng phía
nam của đất nước và các nước láng giềng
11 Bài 31. Vùng Đông Nam
Bộ
II. Điều kiện tự nhiên và
tài nguyên thiên nhiên
Hiện tượng triều cường, nước dâng, sạt lở
xảy ra ngày càng nhiều.
Liên hệ
12 Bài 32. Vùng Đông Nam
Bộ (tiếp theo)
1. Công nghiệp
2. Nông nghiệp
- Công nghiệp phát triển với tốc độ nhanh
nhất cả nước.
- Chất lượng môi trường đang bị suy giảm
- Các địa phương đang đầu tư để phát triển
rừng đầu nguồn, giữ gìn rừng ngập mặn.
Liên hệ
13 Bài 35. Vùng đồng bằng

sông Cửu Long
II. Điều kiện tự nhiên và
tài nguyên thiên nhiên
- Địa hình thấp, là vùng được dự báo sẽ bị
thu hẹp về diện tích khi nước biển dâng do
biến đổi khí hậu
- Cần có biện pháp để phòng tránh và ứng
phó, thích nghi với biến đổi khí hậu.
Liên hệ
14 Bài 38. Phát triển tổng
hợp kinh tế và bảo vệ tài
nguyên, môi trường biển
– đảo.
2. Các đảo và quần đảo
Trước tác động của biến đổi khí hậu, nước
biển dâng cao, nhiều đảo sẽ có nguy cơ bị
chìm ngập.
Liên hệ
15 Bài 41. Địa li địa
phương
II. Điều kiện tự nhiên và
tài nguyên thiên nhiên
Nhận xét, phân tích về những thay đổi khí
hậu, thủy văn ở địa phương trong những
năm gần đây
Liên hệ
Địa lí 7
BÀI 47: CHÂU NAM CỰC –C CHÂU LỤC LẠNH NHẤT THẾ GIỚI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức

- Biết được vị trí địa lí, giới hạn, phạm vi của châu Nam Cực
- Trình bày và giải thích (ở mức độ đơn giản) đặc điểm tự nhiên của châu Nam Cực.
2. Kĩ năng
- Xác định trên bản đồ, lược đồ vị trí địa lí của châu Nam Cực
- Sử dụng bản đồ, lược đồ để trình bày đặc điểm tự nhiên của châu Nam Cực
- Phân tích biểu đồ khí hậu, lát cắt địa hình lục địa Nam Cực.
3. Thái độ
- Giáo dục tình yêu thiên nhiên, ý thức bảo vệ môi trường.
- Tinh thần dũng cảm, không ngại gian khổ trong nghiên cứu, thám hiểm địa lí.
4. Định hướng hình thành năng lực
- Năng lực chung: tự học; Giải quyết vấn đề; Giao tiếp; Hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; Sử dụng bản đồ; biểu đồ, tranh
ảnh; Phân tích hình vẽ.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Lược đồ tự nhiên châu Nam Cực.
- Biểu đồ nhiệt độ hai địa điểm ở châu Nam Cực
- Lát cắt địa hình và lớp phủ băng ở lục địa Nam Cực.
- Tranh ảnh địa lí về châu Nam Cực và các tư liệu liên quan.
- Đoạn phim “Ảnh hưởng của băng tan”,”Cuộc sống của loài vật ở Nam Cực”
- Phiếu học tập
2. Chuẩn bị của học sinh
Sưu tầm tranh ảnh địa lí về châu Nam Cực và tư liệu liên quan.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định tô chức lớp
2. Tổ chức các hoạt động học tập
Vào bài: Giới thiệu về châu Nam Cực
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung chính
Hoạt động 1: Tìm hiểu về vị trí địa lí, giới hạn, phạm vi của châu Nam Cực
Phương pháp: vấn đáp – gợi mở.

I. Vị trí địa lí, giới hạn,
phạm vi của châu Nam Cực
? Quan sát H47.1 trong sách
giáo khoa và dựa vào phần
gợi ý (trên máy), em hãy xác
định vị trí, giới hạn của châu
Nam Cực?
- Quan sát H47.1.
- Trả lời
- Vị trí:
+ Nằm gần như hoàn toàn từ
vòng cực Nam đến cực Nam.
- Bao gồm lục địa Nam Cực
và các đảo ven lục địa
- Diện tích: 14,1 triệu km
2
.
Hoạt động 2. Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên châu Nam Cực
Phương pháp: Trao đổi – Thảo luận; Vấn đáp – gợi mở.
II. Đặc điểm tự nhiên
? Quan sát H47.2 trong sách
giáo khoa, em hãy nhận xét
về chế độ nhiệt ở Nam Cực?
(Hoàn thành nội dung phần 1
– Phiếu học tập)
- Trao đổi cặp:
+ Dãy 1: Trạm Lintơn
American.
+ Dãy 2: Trạm Vôxtốc.
- Lên bảng trình bày

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung chính
? Như vậy, kết quả khả sát
nhiệt độ ở hai trạm nói trên
cho thấy đặc điểm chung nhất
của khí hậu Nam Cực là gì?
- Trả lời (độc lập) - Khí hậu
+ Lạnh khắc nghiệt, được gọi
là “Cực lạnh của thế giới”
? Với đặc điểm nhiệt độ như
trên, cho thấy gió ở đây có
đặc điểm gì nổi bật? Giải
thích tại sao?
- Quan sát H47.3.
- Trao đổi cặp.
- Trả lời.
- Địa hình : Là một cao
nguyên băng khổng lồ.
? Quan sát những ình ảnh sau
và cho biết: Lớp băng phủ ở
lục địa Nam Cực có những
hiện tượng gì?
* Hình ảnh về lớp băng phủ ở
lục địa Nam Cực dưới tác
động của hiệu ứng nhà kính
(trên máy)
- Quan sát, trả lời (độc lập)
? Theo dõi đoạn phim (lấy
đoạn phim từ đĩa tư liệu) cho
biết: sự tan băng ở Nam Cực
sẽ anh hưởng đến đời sống

của con người trên Trái Đất
như thế nào?
* Đoạn phim về sự tan băng
ở Nam Cực (trên máy)
* Giáo viên nhấn mạnh:
Ngày nay, dưới tác động của
hiệu ứng nhà kinh, Trái Đất
đang nóng lên, lớp băng ở
Nam Cực tan nhanh góp phần
làm nước biển dâng cao, làm
ngập chìm nhiều đảo và
nhiều vùng đất trên Trái Đất.
Trong đó, Việt Nam là quốc
gia chịu ảnh hưởng nặng nề
của nước biển dâng cao.
? Là học sinh em có thể làm
gì để giả nhẹ và thích ứng với
biến đổi khí hậu?
Nghe
- Suy nghĩ, trả lời (độc lập)
? Nghiên cứu nội dung sách
giáo khoa, em hãy cho biết
thực và động vật của châu
Nam Cực có đặc điểm gì?
- Nghiên cứu nội dung sách
giáo khoa
- Trả lời (độc lập)
- Sinh vật:
+ Thực vật: không thể tồn tại
+ Động vật: Chịu rét giỏi

(cánh cụt, hải cẩu, cá voi…)
? Tại sao sinh vật ở Nam Cực
lại có đặc điểm như vậy?
- Suy nghĩ, trả lời
? Theo dõi đoạn phim sau và
mô tả lại cuộc sống của loài
chim cánh cụt hoàng đế
- Theo dõi đoạn phim
- Mô tả
? Kể tên những khoáng sản
chu yếu của châu Nam Cực?
- Nghiên cứu sách giáo khoa.
- Trả lời (độc lập)
- Khoáng sản: than, sắt, đồng

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung chính
Giáo viên mở rộng: Tại sao ở
châu Nam Cực, thực vật
không thể tồn tại, nhưng lại
có rất nhiều than?
Nghe và trả lời
Bài tập củng cố
Dựa vào những miếng gắn và
mũi tên (trên bảng), em hãy
lắp ghép chúng thành một sơ
đồ.
+ Miếng gắn: Vị trí địa lí, địa
hình, khoáng sản, khí hậu + 4
mũi tên
- Trả lời (độc lập)

* Chốt kiến thức phần I và II
Hoạt động 3: Tìm hiểu vài nét về lịch sử khám phá, nghiên cứu
Phương pháp: thuyết trình
III. Vài nét về lịch sử khám
phá, nghiên cứu
* Yêu cầu các nhóm cử đại
diện lên trình bày nội dung
sưu tầm (đã phân công)
- Đại diện nhóm 1 trình bày
(Nội dung : Lịch sử khám
phá châu Nam Cực.
- Đại diện nhóm 2 trình bày
(Nội dung: Công tác nghiên
cứu châu Nam Cực)
- Cả lớp nhận xét, đánh giá
* Nhận xét, đánh giá
* Mở rộng kiến thức
? Qua phần trình bày của các
bạn, em hãy rút ra những nét
chính về lịch sử khám phá và
nghiên cứu châu Nam Cực?
- Trả lời (độc lập)
- Là châu lục được biết đến
muộn nhất
- Việc nghiên cứu đang được
xúc tiến mạnh mẽ. Tuy nhiên,
châu Nam Cực vẫn chưa có
dân cư sinh sống thường
xuyên
Hoạt động 4: Tổng kết

Hoạt động 5: Hướng dẫn học tập
Dặn dò học sinh làm bài tập, chuẩn bị bài sau: Thiên nhiên châu Đại Dương
PHIẾU HỌC TẬP
CHÂU NAM CỰC – CHÂU LẠNH NHẤT
THẾ GIỚI
Họ và tên: ………………………………….
Lớp: ……………………………………….
1. Khí hậu: Dựa vào H47.2 trong sách giáo khoa, em hãy hoàn thành nội dung sau:
Trạm Lintơn Amêrican Trạm Vôx tốc
Nhiệt độ
cao nhất
Nhiệt độ
thấp nhất
Biên độ
nhiệt
Nhiệt độ
cao nhất
Nhiệt độ
thấp nhất
Biên độ
nhiệt
Mùa hè : từ tháng ……………………… đến tháng ………………………………
Mùa đông : từ tháng ……………………… đến tháng …………………………….
Kết luận : ………………………………………………………………………….
2. Địa hình : Dựa và hH47.3 trong sách giáo khoa, em hãy hoàn thành nội dung sau:
Do điều kiện khí hậu ……………………………… nên gần như toàn bộ lục địa Nam
Cực bị …………………………………………… tạo thành các …………………………….
Bề mặt khá …………………………… Tuy nhiên, bên dưới lớp băng này, địa hình vẫn có sự
…………………………………………. Cụ thể, địa hình vẫn có nơi ……………… mực
nước biển, có nơi …………………………. hoặc …………………………. mực nước biển

×