Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

skkn giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn địa lý cấp thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.27 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HỒNG BÀNG
oOo
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG MÔN ĐỊA LÝ
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Người thực hiện: Nguyễn Phước Tâm
1
Năm học 2013 - 2014
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Hồng Bàng
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG MÔN ĐỊA LÍ CẤP THPT”
Người thực hiện: Nguyễn Phước Tâm
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: Địa Lý 

- Lĩnh vực khác: 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN

 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác
Năm học: 2013-2014
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Phước Tâm


2. Ngày tháng năm sinh: 28/8/1981
3. Nam, nữ:Nam
4. Địa chỉ: Trường THPT Hồng Bàng
5. Điện thoại:0907708873 (CQ)/ 0613741284 (NR);
ĐTDĐ:
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Hồng Bàng
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân địa lí
- Năm nhận bằng:2005
- Chuyên ngành đào tạo: địa lí
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: địa lí
- Số năm có kinh nghiệm: 08
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
- 1>sử dụng atlat trong dạy học địa lí 12
- 2>lồng ghép giáo dục môi trương trong môn địa lí THPT
BM02-LLKHSKKN
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu thường đề cập tới với sự thay
đổi bất thường của khí hậu, được gọi chung bằng hiện tượng nóng lên tồn cầu.
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu trên Trái đất là do sự gia tăng các hoạt
động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp
thụ và bể chứa khí nhà kính như sinh khối rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và
đất liền khác.
Theo Báo cáo Phát triển Con người 2007 – 2008 của UNDP, với kịch bản
nước biển dâng, đến năm 2100, nhiệt độ tăng trung bình 3-4 độ C sẽ có khoảng 22
triệu người Việt Nam bị ảnh hưởng. Đặc biệt, vùng Đồng bằng sông Cửu Long sẽ

bị ngập úng hồn tồn, khiến năng suất nông nghiệp giảm 20%. Bão lụt, ngập úng
cũng gia tăng. Bệnh tật, nhất là sốt xuất huyết, sốt rét phát triển mạnh khiến sức
khỏe của người dân bị ảnh hưởng.
Việt Nam đang chịu ảnh hưởng từ nhiều mặt của BĐKH, thiên tai, bão lụt,
hạn hán diễn ra dồn dập hơn trước. Điều này là hiển nhiên và không thể chối bỏ.
Trước tình hình này, các lĩnh vực, ngành, địa phương đã triển khai các hoạt động
nghiên cứu, đánh giá tình hình, diễn biến và tác động của BĐKH đến tài nguyên,
môi trường, sự phát triển kinh tế - xã hội, đề xuất và bước đầu thực hiện các giải
pháp ứng phó, và về lâu dài tích hợp mục tiêu ứng phó BĐKH vào trong các hoạt
động thường xuyên của mình.
Với vai trò là một giáo viên giảng dạy địa lý ở trường THPT, có nhiệm vụ
đào tạo ra những công dân hữu dụng, có ích cho đất nước, tôi thấy rằng việc lồng
ghép, tích hợp nội dung biến đổi khí hậu vào chương trình giảng dạy ở một số môn
học nhất là môn Địa lý ở trường THPT là hồn tồn phù hợp và cần thiết nhằm trang
bị cho các em những kiến thức tốt nhất về BĐKH, đồng thời các em cũng chính là
các cầu nối thông tin để tuyên truyền đến cộng đồng. Đó là lý do để tôi chọn đề tài
viết sáng kiến kinh nghiệm của mình là: “GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU TRONG MÔN ĐỊA LÝ CẤP THPT”
1. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp
sau
2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tổng hợp từ các nguồn tài liệu : tạp chí, báo cáo khoa học và các công trình
nghiên cứu có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
2.2. Phương pháp tổng hợp đánh giá
Trên cơ sở phân tích các thông tin, số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp,
đánh giá.
PHẦN NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu

Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam: “BĐKH là sự thay đổi của hệ
thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và
trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo”.
Theo quan điểm của Tổ chức khí tượng thế giới (WMO), BĐKH là sự vận
động bên trong hệ thống khí hậu, do những thay đổi kết cấu hệ thống hoặc trong
mối quan hệ tương tác giữa các thành phần dưới tác động của ngoại lực hoặc do
hoạt động của con người.
Sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc dao động của khí
hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập niên hoặc dài hơn.
BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngồi,
hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong
khai thác sử dụng đất.
Sự thay đổi về khí hậu do ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp từ hoạt động của
con người cùng với BĐKH do tự nhiên sẽ làm thay đổi cấu thành của khí quyển.
1.2. Nguyên nhân hình thành biến đổi khí hậu
BĐKH là do nồng độ của khí hiệu ứng nhà kính tăng lên trong khí quyển ở
mức độ cao, làm cho Trái Đất ấm lên, nhiệt độ bề mặt Trái Đất nóng lên. Nhiệt độ
trái đất nóng lên tạo ra các biến đổi đối với các vấn đề thời tiết hiện nay. Theo báo
cáo mới nhất của Liên Hiệp Quốc, nguyên nhân của hiện tượng BĐKH 90% do
con người gây ra, 10% là do tự nhiên.
1.2.1. Hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người làm tăng lượng khí
thải
BĐKH có nhiều nguyên nhân, trong đó đáng quan tâm và cần hạn chế là
nguyên nhân do hoạt động của con người gây ra. Đó là sự tăng nồng độ các khí
nhà kính trong khí quyển dẫn đến tăng hiệu ứng nhà kính. Đặc biệt quan trọng là
khí điôxit cacbon (CO
2
) được tạo thành do sử dụng năng lượng từ nguyên liệu hóa
thạch (dầu mỏ, than đá, khí tự nhiên ), phá rừng và chuyển đổi sử dụng chất thải
vào khí quyển.

Việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch phát thải 70-90% lượng CO
2
vào khí
quyển; năng lượng hóa thạch được sử dụng trong giao thông vận tải, chế tạo các
thiết bị điện như: tủ lạnh, hệ thống điều hòa nóng lạnh và các ứng dụng khác;
lượng phát thải CO
2
tăng còn do hoạt động trong nông nghiệp và khai thác rừng
(kể cả cháy rừng), khai hoang và công nghiệp. Tóm lại, tiêu thụ năng lượng do đốt
các nguyên liệu hóa thạch đóng góp khoảng gần một nửa (46%) vào tiềm năng
nóng lên tồn cầu. Phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng 18% và hoạt động nông
nghiệp tạo ra khoảng 9% tổng số các khí thải, gây ra lượng bức xạ cưỡng bức làm
nóng lên tồn cầu Đây là những nguyên nhân dẫn đến BĐKH do hoạt động của
con người gây nên.
1.2.2. Sự biến đổi của tự nhiên
Nhiều quá trình trong và ngoài khí quyển được cho là có khả năng là
những nguyên nhân của những thay đổi khí hậu. Trong quá khứ, khí hậu Trái
Đất đã nhiều lần biến đổi do tự nhiên. Những thời kỳ băng hà xen lẫn những thời
kỳ ấm lên của Trái Đất đã từng xảy ra cách đây vài triệu năm. Trong thời kỳ này,
Mực nước biển trung bình thấp hơn hiện nay tới 120m.
BĐKH hiện nay tiêu biểu là sự nóng lên toàn cầu bắt đầu xảy ra từ giữa thế
kỷ 19. Trong khoảng hơn 100 năm qua (1906-2005) nhiệt độ trung bình tòan cầu
đã tăng lên 0,7
0
C. Thập kỷ 1990 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ qua.
Trong 11 năm (1995-2006) là những năm nóng nhất từ khi có số liệu đo bằng công
cụ hiện đại. Do nóng lên tồn cầu, băng, tuyết của các vùng cực của Trái Đất và trên
núi cao tan ra, nước của các đại dương ấm lên và giãn nở ra, làm mực nước biển
trung bình tòan cầu dâng lên trung bình 0,17m trong thế kỷ XX. Các thiên tai như
mưa lớn, bão, lũ lụt, lũ quét, nắng nóng, hạn hán, lốc xảy ra nhiều hơn, mạnh hơn,

dị thường hơn. Số ngày lạnh, đêm lạnh, băng giá ít hơn. Hiện tượng El Nino xảy ra
nhiều hơn, kéo dài và mạnh hơn. Ngập lụt, xói lở bờ biển, xâm nhập mặn, sạt lở
đất xảy ra nhiều và mạnh mẽ hơn trước Đây là những ảnh hưởng do BĐKH gây
ra, những ảnh hưởng này tác động rất lớn đến mọi mặt đời sống xã hội vì vậy các
địa phương, các cấp, các ngành cần phải tập trung ứng phó và tìm giải pháp hạn
chế thiệt hại do BĐKH gây ra.
1.3. Tác động của biến đổi khí hậu
Sự gia tăng của các hiện tượng khí hậu cực đoan và thiên tai, cả về tần số và
cường độ do BĐKH là mối đe doạ thường xuyên, trước mắt và lâu dài đối với tất
cả các lĩnh vực, các vùng và các cộng đồng. Bão, lũ lụt, hạn hán, mưa lớn, nắng
nóng, tố lốc là thiên tai xảy ra hàng năm ở nhiều vùng trong cả nước, gây thiệt hại
cho sản xuất và đời sống. Trong đó, những lĩnh vực chịu tác động mạnh mẽ của
BĐKH có thể được tổng hợp qua sơ đồ sau:
BĐKH sẽ làm cho
Tác động của biến đổi khí hậu
Đến môi trường
tự nhiên
Đến hoạt động
kinh tế
Đến các yếu tố
xã hội
- Môi trường đất
- Môi trường nước
Lượng mưa, Dòng chảy
sông ngòi, Nguồn nước
mặt, nước ngầm, Lượng
bốc hơi , lũ lụt, hạn hán,
xâm nhập mặn, triều
cường.
học.

học.
- Nông nghiệp
- Lâm nghiệp
- Ngư nghiệp, thuỷ sản
- Năng lượng
- Công nghiệp
- Giao thông vận tải
- Xây dựng
- Du lịch
- Vấn đề di dân
- An ninh xã hội
- Chất lượng cuộc
sống, y tế, sức khoẻ
cộng đồng
- Bảo tồn di tích văn
hoá, lịch sử.
- Bảo tồn các phong
tục tâp quán
các thiên tai trở nên ác liệt hơn và có thể trở thành thảm hoạ, gây rủi ro lớn
cho phát triển kinh tế, xã hội hoặc xóa đi những thành quả nhiều năm của sự phát
triển, trong đó có những thành quả thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Những
khu vực được dự tính chịu tác động lớn nhất của các hiện tượng khí hậu cực đoan
nói trên là dải ven biển Trung Bộ, vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ, vùng đồng
bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
1.3.1. Tác động của biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp và an
ninh lương thực
BĐKH có tác động lớn đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo
trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng. BĐKH ảnh hưởng đến sinh
sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của
gia súc, gia cầm.

Tố, lốc, bão và các thiên tai liên quan đến nhiệt độ và mưa như thời tiết khô
nóng, lũ lụt, ngập úng hay hạn hán, rét hại, xâm nhập mặn, sâu bệnh, làm giảm
năng suất và sản lượng của cây trồng và vật nuôi.
BĐKH gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, một phần đáng kể
diện tích đất nông nghiệp ở vùng đất thấp đồng bằng ven biển, Đồng bằng sông
Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long bị ngập mặn do nước biển dâng, nếu không có
các biện pháp ứng phó thích hợp. Sự phát quang, phá rừng để trồng trọt và hiện
tượng hoang hố hay sa mạc hố đất đai vì thâm canh cũng làm thay đổi mặt vỏ Trái
Đất, và làm mất quân bình cán cân bức xạ nhiệt.
BĐKH đã, đang và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nông nghiệp gồm thủy lợi,
trồng trọt và chăn nuôi BĐKH có tác động đến sinh trưởng, năng suất cây trồng,
thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng, hai vựa lúa lớn
nhất là Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long là những vùng đất thấp trong
tương lai sẽ chịu ảnh hưởng lớn của BĐKH khi mực nước biển dâng cao và chu
trình thủy văn thay đổi. Khô hạn và sự thiếu hụt nguồn nước sẽ làm năng suất nông
nghiệp giảm sút. Nhiều loại dịch bệnh cây trồng của vùng khí hậu nóng Tây Nam
Bộ sẽ có khả năng xâm lấn vào đồng ruộng (rầy trắng, vàng lùn-lùn xoắn lá
1.3.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến cuộc sống dân cư và vấn đề tái
định cư
Nhiệt độ tăng làm tăng tác động tiêu cực đối với sức khoẻ con người, dẫn
đến gia tăng một số nguy cơ đối với tuổi già, người mắc bệnh tim mạch, bệnh thần
kinh. Tình trạng nóng lên làm thay đổi cấu trúc mùa nhiệt hàng năm. Ở miền Bắc,
mùa đông sẽ ấm lên, dẫn tới thay đổi đặc tính trong nhịp sinh học của con người.
BĐKH làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới: sốt rét, sốt xuất huyết, làm
tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn và côn trùng, vật chủ
mang bệnh, làm tăng số lượng người bị bệnh nhiễm khuẩn dễ lây lan,… Những đối
tượng dễ bị tổn thương nhất là những nông dân nghèo, các dân tộc thiểu số ở miền
núi, người già, trẻ em và phụ nữ.
BĐKH là nguy cơ gây suy thóai môi trường và suy giảm đa dạng sinh học
và sự nhiễu loạn hệ sinh thái sẽ là nguyên nhân gây ra nhiều căn bệnh mới cho con

người. BĐKH làm suy thối tài nguyên nước ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt của
nhân dân và hoạt động sản xuất của các ngành kinh tế. BĐKH còn là nguyên nhân
- Môi trường đất
- Môi trường nước
Lượng mưa, Dòng chảy
sông ngòi, Nguồn nước
mặt, nước ngầm, Lượng
bốc hơi , lũ lụt, hạn hán,
xâm nhập mặn, triều
cường.
học.
học.
gây nên các biến động về di dân do mất nơi ở, mất đất canh tác hoặc do bệnh tật và
nghèo đói. Trong mấy năm gần đây biểu hiện của BĐKH đối với Việt Nam đã rất
rõ nét như mưa lũ thất thường, hạn hán ngày càng khắc nghiệt Bắc Trung Bộ có
nguy cơ gia tăng bão lũ, trong khi vùng ven biển Nam Trung Bộ đang gia tăng độ
khô hạn và có nguy cơ hạn hán. Hậu quả của bão lũ, hạn hán trực tiếp gây chết
người, dịch bệnh sau lũ, mùa màng mất mùa, làm tăng tỷ lệ suy dinh dưỡng
Dòng người tị nạn xâm nhập dần vào các đô thị ít chịu ảnh hưởng của
BĐKH, tạo ra các khu dân cư kiểu “xóm liều, ổ chuột”, gia tăng lực lượng lao
động giản đơn, bán hàng rong, tạo thành các nhóm dân lang thang trong đô thị, góp
phần nông thôn hố đô thị và làm cho quy hoạch các khu vực đô thị trở thành không
thể kiểm sóat được. Những thành công trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo có thể bị
BĐKH làm sút giảm, thậm chí có thể xóa sạch
Do vậy, BĐKH có tác động mạnh vào những người nghèo đặc biệt là những
người nông dân.
1.3.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước, tài nguyên
biển
Việt Nam có bờ biển dài 3.260km, hơn một triệu km
2

lãnh hải và trên 3.000
hòn đảo gần bờ và hai quần đảo xa bờ, nhiều vùng đất thấp ven biển. Những vùng
này hàng năm phải chịu ngập lụt nặng nề trong mùa mưa và hạn hán, xâm nhập
mặn trong mùa khô. BĐKH và nước biển dâng sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng
nói trên, làm tăng diện tích ngập lụt, gây khó khăn cho thóat nước , tăng xói lở bờ
biển và nhiễm mặn nguồn nước ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nước sinh
hoạt, gây rủi ro lớn đối với các công trình xây dựng ven biển như đê biển, đường
giao thông, bến cảng, các nhà máy, các đô thị và khu dân cư ven biển. Tất cả
những điều trên đây đòi hỏi phải có đầu tư rất lớn để xây dựng và củng cố hệ thống
đê biển, nhằm ứng phó với mực nước biển dâng, phát triển hạ tầng kỹ thuật, di dời
và xây dựng các khu dân cư và đô thị có khả năng thích ứng cao với nước biển
dâng.
Thiếu hụt nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt dẫn đến việc khai thác quá
mức và không thể kiểm sốt môi trường của việc khai thác nước ngầm. Hiện tượng
nhiễm mặn và ô nhiễm nước ngầm gia tăng. Tài nguyên nước đang chịu thêm nguy
cơ suy giảm do hạn hán ngày một tăng ở một số vùng, mùa. Khó khăn này sẽ ảnh
hưởng đến nông nghiệp, cung cấp nước ở nông thôn, thành thị và sản xuất điện.
Chế độ mưa thay đổi có thể gây lũ lụt nghiêm trọng vào mùa mưa, và hạn hán vào
mùa khô, gây khó khăn cho việc cấp nước và tăng mâu thuẫn trong sử dụng nước.
Trên các sông lớn như sông Hồng và sông Cửu Long, xu hướng giảm nhiều hơn
đối với dòng chảy năm và dòng chảy kiệt; xu thế tăng nhiều hơn đối với dòng chảy
lũ.
BĐKH cũng đang tác động đến nuôi trồng thủy sản, trong đó nhiệt độ đóng
vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật nói chung
và các lồi thủy - hải sản nói riêng.
Hiện tượng nước biển dâng và ngập mặn gia tăng dẫn đến các hậu quả sau:
Nước mặn lấn sâu vào nội địa, làm mất nơi sinh sống thích hợp của một số lòai
thuỷ sản nước ngọt. Rừng ngập mặn hiện có bị thu hẹp, ảnh hưởng đến nơi cư trú
của một số lồi thuỷ sản. Khả năng cố định chất hữu cơ của hệ sinh thái rong biển
giảm, dẫn đến giảm nguồn cung cấp sản phẩm quang hợp và chất dinh dưỡng cho

sinh vật đáy. Nhiệt độ tăng cũng dẫn đến một số hậu quả: Cường độ và lượng mưa
lớn làm cho nồng độ muối giảm đi trong một thời gian dẫn đến sinh vật nước lợ và
ven bờ, đặc biệt là nhuyễn thể hai vỏ (nghêu, ngao, sò…) bị chết hàng loạt do
không chống chịu nổi với nồng độ muối thay đổi.
Thay đổi nhiệt độ còn là điều kiện phát sinh của nhiều dịch bệnh xảy ra.
Dịch bệnh xảy ra và lan truyền rất nhanh và rộng, nên mức độ rủi ro rất lớn. Mực
nước biển, nhiệt độ nước biển, độ mặn, tốc độ và hướng gió, bề dày của lớp trầm
tích sẽ ảnh hưởng lớn tới sinh vật sống trong đó, ảnh hưởng đến nơi sinh sống, khả
năng cung cấp thức ăn cho cá.
1.3.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên rừng và hệ sinh thái
tự nhiên
BĐKH với sự tăng nhiệt độ, thay đổi lượng mưa và nước biển dâng ảnh
hưởng đến thảm thực vật rừng và hệ sinh thái rừng theo nhiều chiều hướng khác
nhau. Phân bố ranh giới các kiểu rừng nguyên sinh cũng như rừng thứ sinh có thể
dịch chuyển. Sinh thái bị nhiễu loạn dẫn đến nguồn lợi đa dạng sinh học bị cắt
giảm, điều này sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của một số đông dân
chúng dựa chủ yếu vào nông nghiệp và nguồn lợi tự nhiên.
Do BĐKH, hệ sinh thái rừng bị ảnh hưởng theo các chiều hướng khác nhau:
Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặn hiện có, tác động xấu đến
rừng tràm và rừng trồng trên đất bị nhiễm phèn ở các tỉnh Nam Bộ. Nguy cơ tiệt
chủng của động vật và thực vật gia tăng, một số lòai động, thực vật quý hiếm có
thể bị suy kiệt.
Các khu sinh thái trống rỗng hoặc kiệt quệ do BĐKH, tạo tiền đề cho các
lòai ngoại lai có khả năng thích nghi tốt hơn xâm nhập. BĐKH đang ngày càng tác
động đến các hệ sinh thái biển, làm giảm nguồn lợi cá biển. Hiện tượng san hô chết
hàng loạt trong những năm qua do một số nguyên nhân trong đó có nguyên nhân
do nhiệt độ ở các vùng biển đã tăng lên
Ngòai những tư liệu về sự thay đổi nồng độ các khí nhà kính trong khí
quyển, Báo cáo của Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH của Liên hợp quốc (IPCC)
đã trình bày những kết quả nghiên cứu tại sao nhiệt độ Trái Đất thay đổi đã ảnh

hưởng đến khí hậu, các đặc điểm vật lý và diễn thế các đặc điểm đó của Trái Đất,
đến nơi sống của các lồi sinh vật và đến sự phát triển kinh tế của chúng ta. Báo cáo
cũng đã đưa ra kết luận là nhiệt độ Trái Đất trong thế kỷ XX đã tăng lên trung bình
0,7
o
C làm cho nhiều vùng băng hà, diện tích phủ tuyết, vùng băng vĩnh cửu đã bị
tan chảy, dẫn đến mực nước biển dâng lên. Nhiều dấu hiệu đã cho thấy tác động
của BĐKH đang ảnh hưởng ngày một sâu, rộng đến các hệ sinh thái. Vùng phân bố
của các lòai đó thay đổi: nhiều lòai cây, côn trùng, chim và cá đã chuyển dịch lên
phía Bắc và lên các vùng cao hơn; nhiều lòai thực vật nở hoa sớm hơn, nhiều lòai
chim đã bắt đầu mùa di cư sớm hơn, nhiều lòai động vật đã vào mùa sinh sản sớm
hơn, nhiều lồi côn trùng đã xuất hiện sớm hơn ở Bắc bán cầu, san hô bị chết trắng
ngày càng nhiều. Chỉ một trong những nhân tố của môi trường sống bị biến đổi, sự
phát triển của một lồi sinh vật nào đó sẽ bị ảnh hưởng, thậm chí có thể bị diệt
vong, tùy thuộc vào mức độ biến đổi nhiều hay ít.
Theo dự báo, nếu không có biện pháp hữu hiệu để giảm bớt lượng khí nhà
kính, nhiệt độ Trái Đất sẽ tăng thêm từ 1,8
o
C đến 6,4
o
C vào năm 2100, lượng mưa
sẽ tăng thêm 5 - 10%, băng ở hai cực và trên các núi cao sẽ tan chảy nhiều hơn,
mực nước biển sẽ dâng lên khoảng 70 - 100 Tại những vùng mà BÐKH làm tăng
cường độ mưa, thì nước mưa sẽ làm tăng xói mòn đất, lũ lụt, sụt lở đất đá và có thể
gây ảnh hưởng đến cấu trúc và chức năng của các thuỷ vực, làm ô nhiễm nguồn
nước. Tất cả những hiện tượng đó đều ảnh hưởng đến các lòai sinh vật và tài
nguyên sinh vật, làm cho nhiều hệ sinh thái bị suy thóai, gây khó khăn cho sự phát
triển kinh tế và xã hội, nhất là tại các nước nghèo mà cuộc sống đa số người dân
còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên.
Hai vùng đồng bằng lớn và đồng bằng ven biển nước ta, trong đó có rừng

ngập mặn và hệ thống đất ngập nước rất giàu có về các lòai sinh vật, là những hệ
sinh thái rất nhạy cảm, dễ bị tổn thương. Khi mực nước biển dâng cao, khoảng một
nửa trong số 68 khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia sẽ bị ảnh hưởng
nặng; nước mặn sẽ xâm nhập sâu vào nội địa, giết chết nhiều lòai động, thực vật
nước ngọt, ảnh hưởng đến nguồn nước ngọt cho sinh hoạt và hệ thống trồng trọt
của nhiều vùng.
Hệ sinh thái biển sẽ bị tổn thương. Các rạn san hô là nơi sinh sống của nhiều
lòai sinh vật biển quan trọng, là lá chắn chống xói mòn bờ biển và bảo vệ rừng
ngập mặn sẽ bị suy thóai do nhiệt độ nước biển tăng, đồng thời mưa nhiều làm cho
nước bị ô nhiễm phù sa và có thể cả các hố chất nông nghiệp từ cửa sông đổ ra.
Nhiệt độ tăng làm nguồn thủy, hải sản bị phân tán
Ngòai ra BĐKH còn tác động đến các lĩnh vực khác: năng lượng, giao thông
vận tải, công nghiệp- xây dựng, văn hố, thể thao, du lịch, thương mại và dịch vụ
Hình 1.1 - Tác động giữa BĐKH và suy giảm tài nguyên tự nhiên, KT-XH
Nguồn : Viện
Viện
Suy giảm
chất lượng
không khí
Suy giảm
ozon tầng
bình lưu
Suy giảm
sự đa dạng
sinh học
Suy giảm
trật tự xã
hội
Suy giảm
tài nguyên

đất
Suy giảm
tài nguyên
nước
Suy giảm
tài nguyên
rừng
Suy giảm
phát triển
kinh tế
BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
Hình 1.2 - Chuỗi dây chuyền tác động của hiện tượng BĐKH – nước biển dâng lên
hệ sinh thái, sản xuất và đời sống

Nguồn : Viện nghiên cứu khí hậu miền nam
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÀ NƯỚC BIỂN
DÂNG
Diện tích canh tác
và năng suất giảm
An ninh lương thực
bị đe doạ
Nghèo đói, dịch bệnh
gia tăng
Tài nguyên tự nhiên
bị xâm hại
Di dân từ nông thôn
lên thành thị
Rừng bị suy kiệt và

không bền vững
Biến động tiêu cực về
kinh tế - xã hội
Ô nhiễm và suy giảm
chất lượng cuộc sống
1.4. Thực tiễn về biến đổi khí hậu trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Biến đổi khí hậu trên thế giới
Ảnh hưởng đầu tiên của BĐKH là tác động lên hầu hết các thành phần môi
trường mà trước hết là làm cho nhiệt độ Trái Đất tăng cao, mực nước biển dâng.
Sau nhiều năm bị phủ nhận vì áp lực của các kỹ nghệ khai thác nhiên liệu
hóa thạch (than và dầu hỏa), BĐKH đã trở thành một vấn đề "nóng" hiện nay của
thế giới, ngày càng hiện rõ tính cấp bách và được công nhận như một thực tế đe
doạ sự tồn tại của lòai người trên Trái Đất
Khí hậu biến đổi do Trái Đất bị hâm nóng vì hiệu ứng nhà kính tăng quá
mức quân bình tự nhiên khiến các sông băng trên các núi cao và nhất là vùng
quanh năm băng giá ở Bắc và Nam Cực tan dần, làm mặt biển dâng cao hơn, tới
lúc nào đó sẽ ngập chìm và xóa khỏi bản đồ những hòn đảo và những vùng đất
thấp của một số nước. Bên cạnh những nguy cơ của mưa gió trái mùa, thiên tai
gây tác hại mùa màng, gây đói kém, việc mặt biển dâng cao là một mối lo âu lớn,
vì trong nhiều nước, những vùng ven biển bị đe doạ trực tiếp thường là nơi tập
trung đông đảo dân chúng và là những vùng kinh tế, văn hóa quan trọng.
1.4.2. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Theo số liệu quan trắc của Trung tâm khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu ở
Việt Nam có thể thấy rõ qua các biểu hiện đáng lưu ý sau :
* Nhiệt độ: Trong khoảng 50 năm qua (1951-2000)
- Nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam đã tăng lên 0,7
0
C.
- Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây (1961-2000) cao hơn trung
bình năm của 3 thập kỷ trước đó (1931-1960) là 0,6

0
C.
- Nhiệt độ trung bình năm của thập kỷ 1991-2000 ở Hà Nội, Đà Nẵng,
TP.Hồ Chí Minh đều cao hơn nhiệt độ trung bình của thập kỷ 1931-1940 lần lượt
là 0,8 ; 0,4 và 0,6
0
C.
- Năm 2007, nhiệt độ trung bình năm ở cả 3 nơi trên đều cao hơn trung bình
của thập kỷ 1931-1940 là 0,8 – 1,3
0
C và cao hơn thập kỷ 1991-2000 là 0,4 -0,5
0
C.
- Dự báo nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 3
0
C vào năm 2100.
* Lượng mưa: Trên từng địa điểm thì xu thế biến đổi của lượng mưa trung
bình năm trong 9 thập kỷ qua (1911-2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và trên các
vùng khác nhau, có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống.
- Số ngày mưa phùn trung bình năm ở Hà Nội giảm dần trong thập kỷ 1981-
1990 và chỉ còn gần một nửa (khoảng 15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây.
* Mực nước biển: Theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua ở các
trạm Cửa Ông và Hòn Dấu, mực nước biển trung bình đã tăng lên khoảng 20cm
phù hợp với xu thế chung của tòan cầu.
- Mực nước biển trung bình trên tòan dải bờ biển Việt Nam có thể dâng lên
1m vào năm 2100.
* Số đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam giảm đi rõ rệt trong hai
thập kỷ gần đây (cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI). Năm 1994 và năm 2007 chỉ có
15-16 đợt không khí lạnh bằng 56 % trung bình nhiều năm, Một biểu hiện dị
thường gần đây nhất về khí hậu trong bối cảnh BĐKH tồn cầu là đợt không khí

lạnh gây rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 gây
thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp.
* Bão: Trong những năm gần đây, số cơn bão có cường độ mạnh nhiều hơn,
quỹ đạo bão dịch chuyển dần về các vĩ độ phía nam và mùa bão kết thúc muộn
hơn, nhiều cơn bão có quỹ đạo di chuyển dị thường hơn.
Việt Nam đang đối mặt với nhiều tác động của BĐKH bao gồm tác động
đến cuộc sống, sinh kế, tài nguyên thiên nhiên, cấu trúc xã hội, hạ tầng kỹ thuật và
nền kinh tế. Việt Nam được đánh giá là một trong 5 quốc gia bị ảnh hưởng nặng
nề nhất của BĐKH và mực nước biển dâng. Để ứng phó với BĐKH cần phải có
những đầu tư thích đáng và nỗ lực của tồn xã hội.
Các số liệu và phân tích cho thấy BĐKH có những tác động tiềm tàng đến
những lĩnh vực, các địa phương và các cộng đồng khác nhau của Việt Nam.
BĐKH làm tăng khả năng bị tổn thương và tạo nguy cơ làm chậm hoặc đảo ngược
quá trình phát triển. Những người nghèo nhất, thường tập trung ở các vùng nông
thôn, đặc biệt ở dải ven biển và các khu vực miền núi là đối tượng chịu nguy cơ
tổn thương lớn nhất do BĐKH.
Ở Việt Nam, những lĩnh vực/đối tượng được đánh giá là dễ bị tổn
thương do BĐKH bao gồm : nông nghiệp và an ninh lương thực, tài nguyên nước,
sức khoẻ, nơi cư trú, nhất là ven biển và miền núi
Các khu vực dễ bị tổn thương bao gồm dải ven biển (kể cả những đồng bằng,
đặc biệt là những vùng hàng năm thường chịu ảnh hưởng của bão, nước dâng do
bão, lũ lụt), vùng núi, nhất là những nơi thường xảy ra lũ quét, sạt lở đất
Có thể nói, về mặt tiêu cực, BĐKH làm tăng tính ác liệt của thiên tai, cả về
cường độ lẫn tần suất.
Các cộng đồng dễ bị tổn thương bao gồm : nông dân, ngư dân (nhất là ở
những khu vực dễ bị tổn thương), các dân tộc thiểu số ở miền núi, người già, phụ
nữ, trẻ em và các tầng lớp nghèo nhất ở các đô thị là những đối tượng ít có cơ hội
lựa chọn
1.4.3. Biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long là một trong ba đồng bằng trên thế giới dễ bị tổn

thương nhất do nước biển dâng. Hai đồng bằng còn lại là đồng bằng sông Nile (Ai
Cập) và đồng bằng sông Hằng (Bangladesh).
Nhìn tổng thể, kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long sẽ chịu sự
tác động trên các mặt.
- Biến động trong sản xuất: Nếu không có giống mới chịu được mặn, kinh tế
lúa và kinh tế vườn sẽ giảm sút ; kinh tế biển sẽ tăng trưởng nhanh nhưng chưa
chắc sẽ bù đắp lại hai sự sụt giảm trên ; đầu tư trong lĩnh vực công thương nghiệp
càng khó thu hút hơn.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng đã tốn kém càng tốn kém hơn.
- Biến động về phân bố dân cư, đô thị và các trung tâm, cơ sở kinh tế sẽ diễn
ra sự dịch chuyển trong nội vùng và ra ngòai vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Tình hình nhiệt độ gia tăng, mưa giảm, diện tích lũ mở rộng và mực nước
biển dâng cao sẽ tác động rất lớn đến hệ sinh thái và sản xuất nông nghiệp cũng
như tạo ra các vấn đề khó khăn cho sự phát triển kinh tế - xã hội khu vực.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vựa lúa lớn nhất cả nước, không chỉ
đáp ứng nhu cầu lương thực cho thị trường và chiến lược an ninh lương thực trong
nước mà còn góp phần đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu, đảm bảo an ninh lương
thực tồn cầu, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo nhất nhì thế giới.
Theo đánh giá của các chuyên gia khí tượng thủy văn, ĐBSCL sẽ là khu vực
chịu tác hại nặng nề nhất do BĐKH gây ra. Những năm gần đây, vào các tháng
mùa khô, hầu hết các tỉnh ĐBSCL đều bị nước mặn xâm nhập, gây thiệt hại đáng
kể cho sản xuất nông nghiệp, nhiều địa phương rơi vào tình trạng thiếu nước ngọt
sinh hoạt trầm trọng.
Trước đây, ĐBSCL ít gặp bão ngoại trừ năm 1997, bão Linda đi qua khu
vực này và năm 2006, đuôi bão Durian quét qua, gây thiệt hại nặng nề về người và
của. Đáng lo ngại hơn, theo dự báo của các chuyên gia, nếu mực nước biển dâng
lên cao hơn so với hiện nay, hậu quả của các cơn bão gây ra cho ĐBSCL còn khốc
liệt hơn nhiều.
Tóm lại, BĐKH sẽ tác động lên tòan bộ hệ sinh thái vốn rất nhạy cảm của
Trái Đất, gây tác động qua lại liên quan đến sự suy giảm chất lượng tự nhiên, kinh

tế và xã hội. Vấn đề này làm thay đổi cán cân thực phẩm trong sinh quyển, làm
mất tính đa dạng sinh học, đất và rừng bị suy kiệt. ĐBSCL sẽ bị ảnh hưởng rất rõ
rệt, có thể phỏng đóan trong tương lai. Các báo cáo nghiên cứu cho thấy vùng
ĐBSCL đang và sẽ chịu những tác động nghiêm trọng do hiện tượng BĐKH -
nước biển dâng lên tòan bộ hệ sinh thái, cơ cấu canh tác nông nghiệp, cơ sở hạ
tầng và các hoạt động xã hội - sinh kế - văn hóa…
II. TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀO
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG THPT
Nhà trường với số lượng đông đảo những người theo học, là nơi để tuyên
truyền, thực hiện giáo dục vì sự phát triển bền vững. Nhà trường là nơi trang bị cho
chủ nhân tương lai của đất nước kiến thức về sự biến đổi khí hậu, về khả năng của
con người trong cuộc chiến làm giảm thiểu sự biến đổi khí hậu. Nhà trường không
chỉ là nơi hình thành kiến thức, thái độ mà còn làm cho các chủ nhân tương lai có
những hành vi cụ thể đối với những hành động gây tác hại cho môi trường, cho sự
biến đổi khí hậu. Những hành vi ấy ở mức độ thấp có thể chỉ là ý thức tiết kiệm và
hành vi tiết kiệm, hành vi chống lại sự xâm hại Trái đất (như việc không sử dụng
máy lạnh có chất CFC, sử dụng phương tiện giao thông công cộng để làm giảm
lượng thải CO2 vào không khí) ở mức độ cao hơn là việc suy nghĩ, tìm kiếm kĩ
thuật thay thế các chất thải làm tăng nhiệt độ bề mặt trái đất….
Các trường phổ thông có thể thành lập các câu lạc bộ về sự biến đổi khí hậu,
về phát triển bền vững. Xây dựng các website để tuyên truyền, để chia sẻ thông tin
về biến đổi khí hậu…. Nếu như việc tuyên truyền và thực hiện giáo dục vì sự phát
triển bền vững được triển khai rộng rãi ở trường học, thì trong tương lai gần sẽ có
những công trình khoa học, những sản phẩm sáng tạo được ra đời do những học
sinh, giáo viên Việt Nam nghiên cứu thực hiện
Sự biến đổi khí hậu có qui mô tòan cầu nhưng hành động để ngăn cản sự
biến đội khí hậu ấy đòi hỏi mọi người, mọi quốc gia, mọi vùng và tòan thế giới.
Với vai trò là một bộ môn khoa học, các giáo viên phổ thông, qua môn học
của mình, sẽ giúp cho các em học sinh hiểu được nguyên nhân của sự biến đổi khí
hậu tồn cầu. Làm cho mỗi công dân tương lai nhận thức được vai trò của chính họ

trong cuộc chiến biến đổi khí hậu tồn cầu. May mắn là nhiều bài học địa lý có
những nội dung liên quan đến biến đổi khí hậu tồn cầu. Vì vậy, các thầy cô giảng
dạy địa lý ở trường phổ thông sẽ làm cho mỗi học sinh hiểu rằng chính họ chứ
không phải ai khác có thể làm chậm đi sự biến đổi khí hậu tồn cầu, giữ vững cuộc
sống của nhân loại – chi phí cho cuộc chiến chống biến đổi khí hậu trong lĩnh vực
giáo dục là chi phí hiệu quả nhất, kinh tế nhất.
- Những hậu quả đã xảy ra và có thể sẽ xảy ra trên tòan thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng trong thời gian tiếp theo là có thật, ảnh hưởng rất lớn đến bề
mặt Trái đất, nơi con người đang trực tiếp sinh sống.
- Xác định rõ trách nhiệm của mình với vai trò là người giảng dạy và người
thực hiện trực tiếp các hoạt động giáo dục học sinh, cần phải có các hành động tích
cực nhằm làm giảm các nguy cơ có thể gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
- Việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của mỗi cá nhân, ngồi việc bản thân
phải thực hiện tốt, còn có trách nhiệm vận động cộng đồng cùng thực hiện tốt,
đồng thời nhắc nhở, ngăn cản khi thấy những biểu hiện vi phạm.
- Việc thực hiện nghiêm túc nhất và có hiệu quả nhất vấn đề giáo dục BĐKH
là lồng ghép, tích hợp nội dung BĐKH vào nhà trường nhất là nhà trường THPT
với đối tượng là học sinh PTTH, ở lứa tuổi này các em đã nhận biết đầy đủ về hiện
tượng, nguyên nhân gây biến đổi khí hậu, tự chủ động về hành vi bảo vệ môi
trường làm giảm thiểu biến đổi khí hậu và có khả năng tuyên truyền vận động
thuyết phục các thành phần khác trong xã hội cùng thực hiện. Với nhiều hình thức
giáo dục khác nhau:
+ Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, các cuộc thi, các trò chơi có nội
dung gắn với môi trường sống qua những hiểu biết và nhận thức về các biểu hiện
gây ô nhiễm, tác hại của ô nhiễm đến cuộc sống hàng ngày.
+ Tổ chức phong trào thi đua về bảo vệ môi trường góp phầm làm giảm
thiểu biến đổi khí hậu ( làm sạch lớp học, trường học, tiết kiệm điện, tiết kiệm
nước, gom rác thải, trồng và chăm sóc cây xanh ).
+ Thường xuyên theo dõi kiểm tra, biểu dương kịp thời những gương tốt và
xử lý nghiêm khắc những hành vi làm tổn hại đến môi trường.

+ Thành lập các tổ xung kích trong trường, thực hiện tuyên truyền ở địa
phương vào dip nghỉ hè, đợt công tác xã hội, ngồi giờ học đồng thời tham gia vào
việc gom rác thải, vệ sinh môi trường.
+ Vận động mọi người, mọi tổ chức xã hội thực hiện phong trào trồng cây
phủ xanh đồi trọc, phục hồi rừng ngập măn ven biển, trồng cây nơi cư trú; tiết
kiệm năng lượng, hạn chế sử dụng nguyên liệu hóa thạch ( than, dầu mỏ, khi đốt )

+ Thực hiện lồng ghép tích hợp các nội dung giáo dục môi trường ở các môn
học: Sinh học, Vật lý, Hóa học, Địa lý, GDCD…với những kiến thức có liên quan
dễ nhận biết về tác động của chúng đến môi trường và làm biến đổi khí hậu như:
Chất thải rắn, chất thải và ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng
ồn, vấn đề sử dung đất trong sản xuất, phá rừng, khai thác nước ngầm, xói mòn
đất, sử dung thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp, sự suy thối nguồn thủy hải
sản, nguy cơ diệt chủng các loại động vật quí hiếm, phát triển các khu công nghiệp
trong các thành phố, xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông,lưới diện, viễn thông, cấp
thốt nước
III. MINH HỌA MỘT SỐ NỘI DUNG CÓ THỂ TÍCH HỢP GIÁO DỤC
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU QUA MÔN ĐỊA LÝ Ở CẤP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
Vấn đề giáo dục BĐKH cho học sinh ở các bậc học hiện nay là rất cần thiết
và có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục các em học sinh trở thành những công
dân có ích trong tương lai, là những người có trách nhiệm và có ý thức trong giảm
thiểu tác động của BĐKH và có khả năng ứng phó với BĐKH. Có nhiều cách tiếp
cận khác nhau trong việc giáo dục về BĐKH, giáo viên có thể sử dụng các chủ đề
tiếp cận lồng ghép vào các môn học qua cách dạy học tích hợp, sau đó triển khai
các hoạt động củng cố ở các hình thức khác nhau nhằm giúp học sinh hiểu rõ được
các vấn đề về các hoạt động thực tiễn đời sống.
Thực tế có thể khẳng định, giáo dục biến đổi khí hậu qua môn địa lý đặc biệt
có ưu thế, bởi vì hầu hết các bài học trong chương trình các cấp học đều có liên
quan đến các yếu tố trên Trái đất (Địa lý tự nhiên & Địa lý kinh tế xã hội và môi

trường…). cụ thể như sau:
K
h

i
Tên bài học
Nội dung có
thể tích hợp
Mục đích giáo dục
10 Bài 6: Hệ quả
chuyển động
xung quanh Mặt
Trời của Trái Đất
Bài 9: Tác động
của ngoại lực đến
địa hình bề mặt
Trái Đất
Bài 11: Khí
quyển, sự phân bố
Các mùa trong
năm
Tác động của
ngoại lực
Khí quyển và
các thành phần
Nhận thức được sự thay đổi của
thời tiết và khí hậu trong những năm
gần đây. Tăng cường công tác dự báo
sự biến đổi của khí hậu. Tìm ra các
nguyên nhân của sự thay đổi đó

Ngoài các nguyên nhân do tự nhiên
thì các hoạt động của con người cũng
làm cho bề mặt Trái Đất thay đổi.
Con người phá rừng, đắp đập ngăn
sông làm thủy điện.

Khi lượng khí CO2 trong khí quyển
tăng sẽ làm Trái đất nóng lên do
K
h

i
Tên bài học
Nội dung có
thể tích hợp
Mục đích giáo dục
nhiệt độ không
khí trên Trái Đất
Bài 12: Sự phân
bố khí áp. Một số
loại gió chín
Bài 13: Ngưng
đọng hơi nước
trong khí quyển.
Mưa
Bài 15: Thủy
quyển. Một số
nhân tố ảnh
hưởng tới chế độ
nước sông. Một

số sông lớn trên
Trái Đất
Bài 17: Thổ
nhưỡng quyển.
Các nhân tố hình
thành thổ nhưỡng
Bài 18: Sinh
quyển. Các nhân
tố ảnh hưởng tới
sự phát triển và
phân bố sinh vật
Bài 20: Lớp vỏ
địa lí. Quy luật
trong khí quyển
Một số loại gió
chính
Các nhân tố ảnh
hưởng đến
lượng mưa trên
Trái đấ
Các nhân tố
ảnh hưởng đến
chế độ nước
sông
Các nhân tố ảnh
hưởng đến sự
hình thành đất
Các nhân tố ảnh
hưởng tới sự
phát triển và

phân bố sinh vật
Biểu hiện, ý
nghĩa thực tiễn
của quy luật
thống nhất và
nhiệt độ tăng gây hiệu ứng nhà kính
làm ảnh hưởng đến đời sống sinh vật
và hoạt động của con người. Yêu cầu
học sinh tìm ra các nguyên nhân làm
cho lượng CO2 tăng cao trong khí
quyển=>Nêu giải pháp khắc phục.
Tìm hiểu các loại gió tác động
trực tiếp đến nước ta. Đặc tính của
các loại gió và xu hướng thay đổi
trong những năm gần đây. Vùng nào
của nước ta sẽ chịu ảnh hưởng nhiều?
Nguyên nhân?
Nhận thấy được sự thay đổi trong
tổng lượng mưa hàng năm của từng
địa phương, từng vùng, của các quốc
gia và khu vực trên tồn thế giới
Thấy được vai trò quan trọng của
thảm thực vật đặc biệt là rừng trong
việc điều hòa lưu lượng dòng chảy,
hạn chế lũ lụt…
Các hoạt động của con người sẽ
làm ảnh hưởng đến tính chất của
đất=>lớp vỏ sinh vật thay đổi=> khí
hậu thay đổi
Lớp vỏ sinh vật sẽ bị thay đổi

khi các yếu tố khí hậu trên Trái Đất
thay đổi hoặc các hành động của con
người sẽ thu hẹp phạm vi sinh sống
của sinh vật=> Suy giảm đa dạng
sinh học. Liên hệ các lòai sinh vật có
nguy cơ tuyệt chủng hoặc thay đổi
phạm vi sinh sống khi khí hậu thay
đổi.
Phân tích ví dụ 3 trang 75 SGK
lớp 10 để thấy rõ tác hại của con
người khi phá rừng sẽ làm cho khí
hậu thay đổi=> Kéo theo đó là sự
K
h

i
Tên bài học
Nội dung có
thể tích hợp
Mục đích giáo dục
thống nhất và hồn
chỉnh của lớp vỏ
địa lí
Bài 22: Dân số và
sự gia tăng dân số
Bài 41, 42: Môi
trường và sự phát
triển bền vững

hòan chỉnh

Quy mô dân số
và ảnh hưởng
dân sô đối với
sự phát triển
kinh tế xã hôị
và môi trường
Sử dụng hợp lí
tài nguyên, bảo
vệ môi trường
là điều kiện để
phát triển
thay đổi của các yếu tố tự nhiên theo
hướng bất lợi cho con người.
Thấy được sự gia tăng dân số sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến môi trường và
tài nguyên thiên nhiên=> ảnh hưởng
đến khí hậu.
Các nội dung đề cập có liên quan
nhiều về những tác động của các yếu
tố khí hậu, quá trình khai thác tài
nguyên của con người đến môi
trường làm ảnh hưởng đến sự phát
triển bền vững
11 Bài 3: Một số vấn
đề mang tính tòan
cầu
Bài 5: Một số vấn
đề của Châu Phi
Bài 9: Nhật Bản
Môi trường

Tự nhiên
Bảng số liệu về
sản lượng cá
khai thác của
Nhật Bản liên
tục giảm từ
Giúp học sinh nhận thức được
hiện tượng biến đổi khí hậu tòan cầu,
suy giảm tầng ôzôn, hiện tượng ô
nhiễm nước ngọt, biển và đại dương
cũng như hiện tượng suy giảm đa
dạng sinh vật. Từ đó liên hệ thực tế ở
nước ta để thấy rõ tác động của
BĐKH đến nhiều mặt của đời sống
kinh tế xã hội.
Thấy được các tác động của khí
hậu đã ảnh hưởng sâu sắc đến nền
kinh tế xã hội Châu Phi nhất là trong
những năm gần đây khi mà nguồn
tài nguyên thiên nhiên và khóang
sản bị khai thác quá mức đã làm cho
đất đai nhiều khu vực bị hoang hóa,
khí hậu ngày càng khắc nghiệt.
Phân tích được các nguyên nhân
làm cho sản lượng cá khai thác ở
Nhật Bản giảm trong đó yếu tố ô
nhiễm môi trường nước biển cũng
như sự suy giảm tài nguyên sinh vật
K
h


i
Tên bài học
Nội dung có
thể tích hợp
Mục đích giáo dục
Bài 11: Khu vực
Đông Nam Á
1985-2003
Đánh giá điều
kiện tự nhiên
của Đông Nam
Á
biển và tần suất xuất hiện các thiên
tai phải được đề cập đến.
Khu vực Đông Nam Á có nhiều
điều kiện tự nhiên thuận lợi trong
việc phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây do
BĐKH làm cho khu vực này chịu
ảnh hưởng nặng nề bởi các cơn bão,
áp thấp nhiệt đới cùng với các thiên
tai như động đất, sóng thần, lũ lụt…
Liên hệ ở Việt nam.
12
Bài 6: Đất nước
nhiều đồi núi
Bài 8: Thiên
nhiên chịu ảnh
hưởng sâu sắc của

biển
Bài 9, 10: Thiên
nhiên nhiệt đới
ẩm gió mùa
Bài11,12: Thiên
nhiên phân hóa đa
dạng
Địa hình chịu
tác động mạnh
mẽ của con
người
Ảnh hưởng của
Biển Đông đến
thiên nhiên Việt
Nam
Tính chất nhiệt
đới ẩm, gió mùa
của khí hậu Việt
Nam
Ảnh hưởng của
thiên nhiên
nhiệt đới ẩm gió
đến hoạt động
sản xuất và đời
sống.
Các miền địa lí
Với những tác động tích cực
và tiêu cực của con người sẽ làm cho
bề mặt địa hình thay đổi=> Khí hậu
thay đổi=> Sinh vật thay đổi

Nội dung cần chú ý vận dụng là
ảnh hưởng của biển đến thiên nhiên
Việt Nam biểu hiện qua các yếu tố
thời tiết khí hậu ( lượng mưa, nhiệt
độ trung bình, độ ẩm, chế độ gió…).
Với những biểu hiện đa dạng,
bất thường của một số yếu tố khí hậu
( thời tiết, chế độ thủy văn ) đó là
những tác nhân quan trọng với đời
sống.
Phân tích những biểu hiện của các
yếu tố khí hậu: nền nhiệt độ cao,
lượng mưa nhiều, độ ẩm lớn và các
hoạt động của gió mùa đã ảnh hưởng
đến đời sống sinh hoạt và sản xuất
của con người

Tìm ra được các nguyên nhân dẫn
đến sự thất thường của nhịp điệu mùa
khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và
tính không ổn định của thời tiết là
K
h

i
Tên bài học
Nội dung có
thể tích hợp
Mục đích giáo dục
Bài 14: Sử dụng

và bảo vệ tài
nguyên thiên
nhiên
Bài 15: Bảo vệ
môi trường và
phòng chống
thiên tai
Bài 32 đến Bài
41
tự nhiên
Vấn đề sử dụng
hợp lí và bảo vệ
tài nguyên sinh
vật, tài nguyên
đất, tài nguyên
nước, tài
nguyên khóang
sản, tài nguyên
du lịch…
Vấn đề bảo vệ
môi trường.
Một số thiên tai
chủ yếu và biện
pháp phòng
chống.
Phân tích ảnh
hưởng của các
yếu tố tự nhiên
ở từng vùng
đến sự phát

triển kinh tế xã
hội từ trung du
miền núi phía
Bắc- Bắc Trung
Bộ- Tây
Nguyên - Đông
những trở ngại lớn trong quá trình sử
dụng tự nhiên của mỗi miền=> Nêu
ra các giải pháp khắc phục.
Hiểu được các nguyên nhân làm suy
giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên=>
đưa ra các biện pháp bảo vệ và sử
dụng hợp lí nguồn tài nguyên. Liên
hệ thực tế ở địa phương
Tìm hiểu các nguyên nhân, đưa
ra các giải pháp ứng phó và thích
nghi, các nội dung cần thực hiện
nhằm hạn chế tối đa những tác động
xấu từ thiên tai, bảo vệ cuộc sống và
hoạt động sản xuất của con người.

Thấy rõ các khó khăn cơ bản của
từng vùng trong điều kiện khí hậu có
nhiều thay đổi đã tác động không nhỏ
đến cuộc sống,sinh hoạt và sản xuât
của người dân địa phương với nhiều
mức độ khác nhau=> Nêu các giải
pháp thích hợp nhất trong chiến lược
ứng phó của từng vùng.
Cần xác định rõ các thế mạnh

trong khai thác tổng hợp nguồn tài
nguyên biển đảo đi đôi với việc bảo
vệ, khai thác hợp lí nguôn tài nguyên,
chống ô nhiễm môi trường biển. Liên
hệ thực tế ở địa phương trong vấn đề
K
h

i
Tên bài học
Nội dung có
thể tích hợp
Mục đích giáo dục
Bài 42: Vấn đề
phát triển kinh tế,
an ninh quốc
phòng ở Biển
Đông và các đảo,
quần đảo.
Bài 44,45: Địa lí
địa phương
Nam Bộ -
Vùng đồng
bằng Sông Cửu
Long và Đồng
bằng sông Hồng
Khai thác tổng
hợp các tài
nguyên vùng
biển và hải đảo

khai thác tổng hợp kinh tế biển

Yêu cầu học sinh phân tích rõ
nguyên nhân, tác động và các giải
pháp ứng phó và thích nghi với Biến
đổi khí hậu ở địa phương mình
nghiên cứu.
Ngòai các chủ đề theo quy định thì
có thể đưa thêm nôi dung Biến đổi
khí hậu ở địa phương vào để học sinh
tìm hiểu, nghiên cứu.

PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận:
Nhận thức về phát triển bền vững, diễn biến của biến đổi khí hậu và
nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu trong xã hội và nhà trường ngày nay còn rất
mờ nhạt. Các nhà quản lý hành chính, kinh tế, lãnh đạo các cơ sở sản xuất kinh
doanh còn tỏ ra rất thờ ơ với những hậu quả mà chính họ gây ra do không quản lý
chặt chẽ, không vì lợi ích tổng thể mà chỉ vì lợi ích cục bộ, không chủ động giải
quyết những hậu quả nảy sinh trong sản xuất và cuộc sống với môi trường ngay tại
nơi sinh sống và sản xuất. Việc giúp cho mọi người nói chung và học sinh trong
nhà trường nói riêng có nhận thức đầy đủ về phát triển bền vững, hậu quả của quá
trình khai thác tài nguyên làm biến đổi khí hậu, đồng thời có hành động bảo vệ môi
trường góp phần làm giảm thiểu biến đổi khí hậu, có kế hoạch ứng phó và sống
chung với biến đổi khí hậu. là hết sức cần thiết trong thời kỳ phát triển kinh tế thị
trường - hội nhập khu vục và quốc tế. Đặc biệt trong nhà trường, cần phải coi việc
tích hợp trong các bài giảng đưa nôi dung giáo dục bảo vệ môi trường làm giảm
thiểu biến đổi khí hậu vì sự phát triển bền vững là nhiệm vụ quan trọng, nhưng
không thể thiếu sự quan tâm, cộng đồng trách nhiệm phát huy sức mạnh tổng hợp
của tất cả các cơ quan, ban ngành đồn thể xã hội cùng chung tay thực hiện mới

đem lại kết quả cao.
2. Kiến nghị
a. Đối với các cấp lãnh đạo
Cần có kế hoạch, chiến lược cùng với lãnh đạo các Bộ, ngành Trung ương
và địa phương thống nhất về nhận thức và cộng đồng trách nhiệm, chủ động phối
hợp thực hiện các biện pháp khắc phục và bảo vệ môi trường nhằm giảm thiểu biến
đổi khi hậu vì sự phát triển bền vững. đồng thời chỉ đạo, theo dõi, nhắc nhở thường
xuyên hệ thống giáo dục tồn quốc thực hiện các chương trình bảo vệ môi trường
hạn chế tác động của biến đổi khí hậu.
b. Đối với các nhà quản lí
Lãnh đạo các trường cần chủ động thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Bộ
GD&ĐT trong việc đưa giáo dục môi trường, giáo dục BĐKH vàò nhà trường với
nhiều hình thức khác nhau, chú ý coi trọng việc tích hợp, lồng ghép kiến thức vào
các bài giảng trên lớp và thực hành ngòai trời.
Nhà trường cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương , các tổ chức
đòan thể xã hội tổ chức các hoạt động ( thi tìm hiểu, thực hành tại chỗ ) vệ sinh
môi trường, tiết kiệm điện, trồng cây xanh khu cư trú và sẵn sàng sống chung với
biến đổi khí hậu.
- Cần đâu tư có chiều sâu ( vật chất và kế hoạch) cho những hoạt động nhằm
hạn chế tối đa những tác động đã, đang và sẽ làm tổn hại môi trường sống (tự
nhiên- xã hội) trong nhà trường
c. Đối với các thầy cô giáo
Các thầy cô giáo cần vận dụng tối đa điều kiện có thể được, giúp học sinh
hiểu sâu hơn về phát triển bền vững, những hiện tượng môi trường làm biến đổi
khí hậu và hậu quả của chúng với sự phát triển bền vững. Trong đó đặc biệt chú ý
đến nguyên nhân của sự biến đổi khí hậu chủ yếu là do con người (90%) gây ra từ
các hoạt động sản xuất, đời sống, sinh hoạt hàng ngày.
Tóm lại, BĐKH ngày càng biểu hiện rõ rệt và tác động của nó đang hiện rõ
hơn, dồn dập hơn và tác hại nhiều hơn. Nhận thức về nó, chấp nhận và thích ứng,
đồng thời có những biện pháp chủ động giảm thiểu tác hại và ngăn ngừa rủi ro có

lẽ là chủ trương phù hợp nhất ở hiện tại và cũng như trong tương lai. Việc cập nhật
thường xuyên và tích hợp các nội dung BĐKH vào giảng dạy môn Địa Lý ở trường
THPT là một yêu cầu thực tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và đất
nước.
Người viết SKKN

Nguyễn Phước Tâm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thông, Sách giáo khoa địa lí 10, NXB giáo dục, 2006
2. Lê Thông, Sách giáo viên địa lí 10, NXB giáo dục, 2006
3. Đậu thị Hoà, Giáo dục môi trường, NXB Đà Nẵng,2002
4. Nguyễn trọng Đức, Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn địa lí trung
học phổ thông , NXB giáo dục, 2008
5. Đoan Thanh, Địa lý kinh tế - xã hội, NXB KHKT , 1996
6. Nguyễn Dược, Cứu lấy Trái Đất, NXB KHKT, 1997
7. Nguyễn phi Hạnh Giáo dục môi trường qua môn địa lí ở các trường phổ
thông, NXB giáo dục, 1997
8. Nguyễn Dược, Giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường phổ thông-
NXB giáo dục, 1986
9. Nguyễn Trọng Hành,Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đồng bằng
sông cửa long. Viện nghiên cứu khí hậu miền nam,NXB Cần Thơ, 2011
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị Trường THPT Hồng Bàng

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Xuân Lộc ngày , ngày tháng năm 2014
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2013-2014
–––––––––––––––––

Tên sáng kiến kinh nghiệm: trưởng GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG MÔN ĐỊA LÍ CẤP THPT
Họ và tên tác giả: Nguyễn Phước Tâm
Chức vụ: giáo viên
Đơn vị: Trường THPT Hồng Bàng
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: 
- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
- Có giải pháp hoàn toàn mới 
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt  Khá  Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng: Tốt  Khá  Đạt 
Sau khi duyệt xét SKKN, Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có
ký tên xác nhận và chịu trách nhiệm của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và
đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

(Ký tên và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
BM04-NXĐGSKKN

×