Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật giật bóng thuận tay cho nam vận động viên bóng bàn lứa tuổi 13 – 15 tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.74 KB, 50 trang )

Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
MỞ ĐẦU
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận không thể thiếu của nền giáo dục Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhằm phát
triển cân đối về mặt thể chất, đạo đức, nhân cách sự sáng tạo của thế hệ trẻ.
Được sự quan tâm chỉ đạo đúng đắn của Đảng và nhà nước, ngành TDTT đã tạo
được những bước tiến đáng kể và khẳng định vị trí của mình trên đấu trường khu vực
cũng như đấu trường quốc tế.
TDTT là món ăn tinh thần không thể thiếu trong đời sống, khoa học, kinh tế, xã
hội được phát triển rộng khắp mọi nơi từ nông thôn đến thành thị, phù hợp với mọi
lứa tuổi, giới tính, trình độ văn hoá…đồng thời là phương tiện tốt để các dân tộc xích
lại gần nhau, hiểu biết nhau hơn, là biểu tượng hoà bình hợp tác hữu nghị góp phần
tích cực vào công tác đối ngoại, giới thiệu và nâng cao uy tín của đất nước trên
trường quốc tế.
Cùng với thể thao thành tích cao, TDTT cho mọi người cần đảm bảo phát triển
một cách cân đối, đồng bộ, nhanh chóng hoà nhập và đua tranh với các quốc gia trên
thế giới. Để thực hiện mục tiêu chiến lược đó, một trong những yếu tố hàng đầu là
phải có đội ngũ cán bộ TDTT đựoc đào tạo toàn diện, có đủ phẩm chất và năng lực
đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ mới đặt ra.
Trường Đại Học TDTT Bắc Ninh là cơ quan đào tạo đội ngũ cán bộ TDTT lớn
của cả nước. Đối với tất cả các trường đại học nói chung và Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh nói riêng thì công việc mang tính cấp bách xuyên suốt cả quá trình đào tạo
là không ngừng nâng cao chất lượng. Trường ta không chỉ quan tâm chú trọng tới
việc xây dựng đội ngũ cán bộ giảng viên đủ mạnh cả về số lượng cũng như chất
lượng mà còn chú ý hoàn thiện chương trình giảng dạy các môn. Việc đổi mới cả về
nội dung lẫn hình thức và phương pháp của quá trình đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu
của Xã hội trong giai đoạn hiện nay.
1
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
Bóng bàn là môn thể thao hấp dẫn, sôi nổi mang tính đối kháng cao và đang
phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Đây là môn thể thao


phù hợp với vóc dáng, tố chất thể lực, khả năng tiếp thu kỹ chiến thuật, tâm lý con
người Việt Nam. Bóng bàn hiện đại vô cùng đa dạng và phong phú, ở mỗi khu vực,
mỗi quốc gia đều có phong cách lối đánh riêng nhưng nhìn chung tất cả đều thiên về
lối đánh tấn công. Đặc biệt là kỹ thuật giật bóng tấn công luôn là kỹ thuật tấn công
hiệu quả nhất. Giật bóng thuận tay là kỹ thuật tấn công chủ yếu để uy hiếp đối
phương, có khả năng dứt điểm hoặc tạo cơ hội dứt điểm.
Song việc đưa ra một số bài tập vào giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật để nâng
cao hiệu quả kỹ thuật giật bóng thuận tay cho nam vận động viên (VĐV) bóng bàn
lứa tuổi 13–15 tỉnh Hải Dương chưa được coi trọng một phần do quỹ thời gian hạn
hẹp hoặc có thể do hiệu quả mà bài tập mang lại chưa cao.
Để nâng cao hiệu quả kỹ thuật giật bóng thuận tay đã có nhiều đề tài nhiều nhà
khoa học, nhiều tác giả đưa ra hệ thống các bài tập. Nhưng những công trình đó
nghiên cứu chưa sâu, chưa đạt hiệu quả cao nhất. Và đó là cơ sở để nghiên cứu đề
tài:
“ Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật
giật bóng thuận tay cho nam Vận động viên Bóng bàn lứa tuổi 13-15 tỉnh Hải
Dương”
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của công tác huấn luyện nói
chung, đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các bài tập để nâng cao
hiệu quả kỹ thuật giật bóng thuận tay cho nam VĐV Bóng bàn lứa tuổi 13-15 tỉnh
Hải Dương, góp phần nâng cao hiệu quả tập luyện, thi đấu. Kết quả nghiên cứu của
đề tài là tài liệu chuyên môn cần thiết cho các giáo viên, huấn luyện viên và VĐV.
2
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng kỹ thuật giật bóng thuận tay cho nam VĐV
bóng bàn lứa tuổi 13-15 tỉnh Hải Dương.
- Mục tiêu 2: Lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập nâng cao kỹ thuật giật
bóng thuận tay cho nam VĐV Bóng Bàn lứa tuổi 13-15 tỉnh Hải Dương.

Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Là các bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật giật bóng
thuận tay cho nam VĐV Bóng bàn.
Khách thể:
+ Quan trắc: Các giáo viên, HLV,chuyên gia về Bóng bàn.
+ Thực nghiệm: 20 nam VĐV Bóng bàn lứa tuổi 13-15 tỉnh Hải Dương
Phạm vi nghiên cứu.
a. Đối tượng khảo sát.
Đề tài nghiên cứu được tiến hành trên 20 nam VĐV Bóng bàn lứa tuổi 13-15
tỉnh Hải Dương.
b. Địa điểm nghiên cứu. tỉnh Hải Dương.
- Trường đại học TDTT Bắc Ninh.
3
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những xu hướng phát triển của Bóng bàn hiện đại.
Ngày nay, Bóng bàn thế giới phát triển rất đa dạng và phong phú, mỗi khu vực,
mỗi nước đều có phong cách, lối đánh khác nhau. Hầu hết các VĐV trong các nước
đều đã có những tiến bộ lớn về kỹ thuật, chiến thuật cũng như phong cách lối đánh.
Bóng bàn hiện đại đòi hỏi VĐV phải có kỹ thuật toàn diện, kết hợp giữa
xoáy, tốc độ, sức mạnh và điểm rơi một cách hợp lý cùng với tư tưởng chỉ đạo
của chiến thuật là tích cực, chủ động, tấn công toàn diện và nhanh chóng dứt
điểm.
Nói đến Bóng bàn hiện đại trước hết phải đề cập đến vấn đề bóng xoáy, trong
các môn bóng, yếu tố xoáy bóng có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng các kỹ thuật.
Song Bóng bàn có thể coi yếu tố xoáy bóng như một yếu tố đặc trưng, có ảnh
hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến các kỹ-chiến thuật của VĐV. Nếu biết kết hợp
giữa sức mạnh và sức xoáy tốt có thể cho phép đánh bất cứ đường bóng nào kể cả
bóng xoáy lên, xoáy xuống, xoáy ngang, thậm chí các quả bóng gần lưới hoặc thấp
hơn mặt bàn của đối phương đánh sang.

Đến năm 1961, vấn đề xoáy bóng đã được khai thác cao độ dựa trên nguyên lý
bóng xoáy và khả năng tăng ma sát rất cao của vợt mút. Các VĐV Nhật Bản đã
chiếm ưu thế nhờ kỹ thuật giật bóng. Kỹ thuật giật bóng vừa tăng được sức mạnh
đánh bóng, mức độ xoáy lớn mà vẫn đảm bảo độ chuẩn xác và gây sức uy hiếp rất
cao, nhất là các VĐV phòng thủ. Tiếp theo các VĐV Nhật Bản là các VĐV Trung
Quốc, Thụy Điển, Hungari đã hoàn thiện ngày càng cao kỹ thuật giật bóng này.
Hiện nay, kỹ thuật giật bóng đã được các VĐV sử dụng rất điêu luyện và đa
dạng nhưng chỉ giật bóng bên thuận tay mà các VĐV đã tiến đến giật bóng cả hai
bên thuận và trái. Với những ưu điểm nổi bật của kỹ thuật giật bóng, có lẽ trong
những năm tới giật bóng vẫn tiếp tục phát triển ở mức cao hơn và nó là kỹ thuật cần
4
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
có của mỗi VĐV kể cả các VĐV lứa tuổi thanh thiếu niên.
Một vấn đề quan trọng của Bóng bàn hiện đại là giao bóng. Ngày nay giao
bóng đã được coi là phương tiện tấn công đầu tiên, có thể ăn điểm trực tiếp. Các
VĐV đã dày công nghiên cứu và tập luyện các kiểu giao bóng, những kiểu giao
bóng xoáy và hiểm hóc làm cho đối phương đỡ rất khó khăn, các VĐV Châu Á
(đầu tiên là các VĐV Trung Quốc) đã phát huy thế mạnh trong giao bóng. Trước
đây VĐV Châu Âu gặp rất nhiều khó khăn khi đỡ giao bóng, nhưng ngày nay họ
không những không chịu bó tay mà đối phó với giao bóng rất có hiệu quả, tích cực
tấn công ngay từ quả giao bóng đầu tiên. Hiện nay có VĐV ưu tú đã vận dụng giao
bóng như một chiến thuật có hiệu quả, nhờ sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa sức
mạnh, sức xoáy, điểm rơi biến hoá và những động tác giả để tạo ra những thời cơ
thuận lợi, nhanh chóng dứt điểm.
Di chuyển bước chân nhanh, hợp lý cũng là một trong những yếu tố quan trọng
của Bóng bàn hiện đại. Theo các chuyên gia Bóng bàn "Di chuyển bước chân đánh
bóng là linh hồn của môn Bóng bàn". Đầu những năm 1970 các VĐV Châu Á sử
dụng bước chân rất linh hoạt và có hiệu quả. Di chuyển bước chân nhanh không
phải hoàn toàn phụ thuộc vào các cách cầm vợt, tốc độ di chuyển hợp lý gắn liền
với tư duy khi đánh bóng của đối phương, đặt ra các tình huống khi sử dụng kỹ-

chiến thuật của mình mà thời gian giành cho quá trình đó không có nhiều.
Trong Bóng bàn hiện đại, mặt vợt luôn được cải tiến cho thích hợp với từng lối
đánh của VĐV. Vợt có thể là hai mặt mút úp, có thể là một bên mút úp, một bên
mút gai ngửa, độ dày của mút đệm phía trong cũng thay đổi cho từng lối đánh,
ngoài ra còn có vợt chống giật thích hợp cho lối đánh gò công hoặc thay đổi mặt
vợt khi giao bóng tấn công.
Chiến thuật trong Bóng bàn hiện nay cũng vô cùng đa dạng và biến hoá. Việc
áp dụng chiến thuật kết hợp với các thủ pháp tác động tâm lý đối phương cũng làm
5
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
cho chiến thuật Bóng bàn tăng thêm hiệu quả. Bên cạnh đó việc áp dụng chiến
thuật của các VĐV của mỗi nước, mỗi khu vực cũng có những đặc điểm riêng thể
hiện rõ nhất là 2 trường phái đánh bóng: Châu Âu và Châu Á.
Các VĐV Châu Âu thiên về lối đánh đẹp, hoa mỹ, còn các VĐV Châu Á trước
hết là các VĐV Trung Quốc đều tìm con đường ngắn nhất để giành chiến thắng. Họ
sử dụng các động tác chính xác, nhanh, cùng với sự tập trung cao độ, ý chí thi đấu
kiên cường nên hiệu quả của chiến thuật sẽ đạt được phát huy cao độ. Các VĐV
xuất sắc dù sử dụng lối dánh nào đi chăng nữa họ đều có một đặc điểm chung là kỹ
thuật đã đạt đến mức điêu luyện, di chuyển bước chân hợp lý, biết sử dụng các kỹ-
chiến thuật sở trường và họ luôn tích cực, chủ động với ý chí quyết tâm cao.
* Quá trình phát triển của Bóng bàn Việt Nam
Môn Bóng bàn ra đời tại Anh sau đó phát triển rộng rãi ở các nước trên thế giới
và đến năm 1920 mới xuất hiện ở Nhà nước ta. Miền Bắc được du nhập từ các
thương gia Hoa Kiều, còn ở miền Nam được du nhập từ Pháp.
Năm 1924 Bóng bàn đã phát triển mạnh ở các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Nam
Định, Huế, Sài Gòn. Do sự phát triển rộng gắp ở cả ba miền nên Việt Nam đã tổ chức
các giải thi đấu Bắc Kỳ, Trung Kỳ va Nam Kỳ. Tháng 3 năm 1938 có tổ chức thi đấu
quốc tế tại Việt Nam, trong giải này có VĐV Kê Len và Srabados người Hungari (Cựu
vô địch thế giới) tham gia thi đấu. Đội Việt Nam có 2 VĐV tham gia do Hội thể thao
Bắc Kỳ tiến cử là: Nguyễn Đình Thi (Nam Định), và Lý Ngọc Sơn (Hà Nội), mỗi người

đã thắng được 1 ván.
Tiếp đến, đội Việt Nam đã đi Campuchia thi đấu giải vô địch Đông Dương
tại Ph.Nông Pênh gồm các VĐV Lý Ngọc Sơn, Mai Duy Dưỡng, Nguyễn Đình
Thi, Lý Ngọc Sơn đã đạt giải vô địch đôi nam với thành công đó, Bóng bàn đã
mang lại thành tích sớm nhất cho thể thao Việt Nam.
Những năm gần đây, do xu thế phát triển nhanh chóng của Bóng bàn về trình
6
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
độ kỹ thuật-chiến thuật, thể lực nên tại các giải thi đấu quốc tế sự đua tranh ngày
càng diễn ra gay gắt, mạnh mẽ các VĐV Việt Nam cũng đã giành được một số
thành tích cao trong các giải thi đấu quốc tế như: Tại giải trẻ Châu Á năm 1996,
VĐV Đoàn Kiến Quốc đoạt huy chương vàng đơn nam, Vũ Mạnh Cường đạt
huy chương vàng đơn nam Segames 18, Trần Tuấn Quỳnh vô địch đơn nam
Seagames 22 và đặc biệt năm 2008, VĐV Đoàn Kiến Quốc đã trở thành cây vợt
nam duy nhất của khu vực Đông Nam Á có mặt ở Olimpic Athens. Đây là lần
đầu tiên trong lịch sử tham gia vòng loại Thế Vận Hội, Bóng bàn Việt Nam đã
đoạt được vé tham dự ngày hội Thể thao lớn nhất hành tinh.
Qua các thành tích thi đấu của VĐV Bóng bàn Việt Nam tại các giải thi đấu
quốc tế cho thấy mặc dù ra đời muộn song thành tích thi đấu quốc tế lại sớm đạt
được. Song dù trình độ Bóng bàn Việt Nam vẫn tiếp tục phát triển nhưng nhịp độ
so với các nước có nền Bóng bàn tiên tiến có chiều hướng chậm, chưa đáp ứng
được sự mong mỏi của sự nghiệp TDTT cả nước.
Với trình độ của môn Bóng bàn hiện nay, chúng ta cũng còn rất nhiều đối thủ
tại các kỳ Seagames, còn đối với phong trào Bóng bàn trong nước tuy đã được phát
triển rộng khắp, song để đạt được thanh tích cao cũng chỉ tập trung ở một số trung
tâm mang tính truyền thống như: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định, TP.
Hồ Chí Minh. Các VĐV tuy đã thể hiện được phong cách, lối đánh của Bóng bàn
hiện đại, nhưng trình độ kỹ-chiến thuật và đặc biệt là trình độ thể lực còn nhiều hạn
chế. Nếu được tập luyện một cách hệ thống, khoa học có thể đáp ứng được yêu cầu
của ngành, coi môn Bóng bàn là một trong các môn mũi nhọn.

1.2. Ý nghĩa của công tác huấn luyện kỹ-chiến thuật Bóng bàn
Một đặc điểm nổi bật của thể thao hiện đại nói chung cũng như môn Bóng bàn
nói riêng là sự đua tranh quyết liệt nhằm đạt được thành tích cao nhất trong các
cuộc thi lớn. Nét nổi bật của Bóng bàn hiện đại là tính linh hoạt tốc độ, sự nắm
7
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
vững kỹ thuật, chiến thuật, khả năng phối hợp động tác, kỹ thuật ở các vị trí khả
năng tập trung chú ý cao độ và ổn định. Do đó việc hoàn thiện cao kỹ thuật thể thao
là rất cần thiết và quan trọng.
Huấn luyện kỹ thuật bao gồm huấn luyện kỹ thuật chung và chuyên môn. Giữa
huấn luyện kỹ thuật chung và kỹ thuật chuyên môn cũng có mối quan hệ chặt chẽ
mà nội dung vận dụng chủ yếu là vận dụng sự chuyển hoá tốt giữa những kỹ năng,
kỹ xảo vận động. Huấn luyện hợp lý chuyên môn luôn là định hướng cho việc huấn
luyện kỹ thuật chung và đòi hỏi sự phát triển hoàn thiện trình độ điêu luyện thể
thao mà yêu cầu của huấn luyện kỹ thuật chung cũng phải nâng cao thêm một bước
tương ứng.
Huấn luyện chiến thuật thể thao là nghệ thuật tranh tài trong thi đấu thể thao.
Huấn luyện chiến thuật bao gồm 2 công việc có liên quan chặt chẽ với nhau đó là
lập kế hoạch thi đấu hợp lý có tính đến kỹ năng của VĐV, đặc điểm của đối
phương và điều kiện cụ thể của cuộc thi.
Trong công tác đào tạo VĐV Bóng bàn trẻ, công tác bồi dưỡng năng lực tư duy
chiến thuật rất quan trọng và muốn lập được thành tích xuất sắc trong thi đấu VĐV
Bóng bàn phải có kỹ thuật tốt và chiến thuật hợp lý. Song huấn luyện chiến thuật và
kỹ thuật không thể thay thế cho nhau. Huấn luyện chiến thuật phải được sắp xếp
theo tỷ lệ nhất định qua tập luyện lặp đi lặp lại trong nhiều lần, trong từng giai
đoạn, thời kỳ khác nhau của quá trình huấn luyện.
Trong quá trình huấn luyện chiến thuật cho VĐV Bóng bàn cần chú ý tạo tình
huống gay cấn trong thực hiện kỹ thuật. Đặc điểm của môn Bóng bàn là sự đối
kháng mạnh mẽ và tính linh hoạt cao, vì vậy yêu cầu hoạt động của hệ thống thần
kinh của VĐV hưng phấn nhanh, ức chế kịp thời. Việc huấn luyện biến hoá linh

hoạt phong phú và đa dạng đối với VĐV Bóng bàn không những nâng cao năng
lực, chuyển hoá hưng phấn và ức chế để củng cố các phản xạ có điều kiện. Phương
8
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
pháp huấn luyện này có lợi cho VĐV nắm vững chiến thuật trong thi đấu.
1.3. Các nguyên tắc giáo dục và huấn luyện Bóng bàn.
1.3.1. Các nguyên tắc giáo dục
1.3.1.1. Nguyên tắc tự giác tích cực.
Tính tích cực của người tập TDTT nói chung và tập luyện Bóng bàn nói riêng
thường được thể hiện thông qua hoạt động tự giác, gắng sức học tập rèn luyện để đạt
được mục đích. Nó bắt nguồn từ thái độ học tập tốt, sự cố gắng nắm bắt những kỹ
năng, kỹ xảo cùng hiểu biết có liên quan, phát triển các phẩm chất về thể chất và tinh
thần cùng việc khắc phục khó khăn trên con đường đó.
Hiệu quả của quá trình giảng dạy phần lớn phụ thuộc vào tính tự giác và tích
cực của bản thân học sinh đối với việc học tập.
1.3.1.2 Nguyên tắc trực quan.
Tính trực quan trong tập luyện là điều kiện cần để tiếp thu động tác và không
thể tách rời trong quá trình hoàn thiện động tác.
Trong tập luyện Bóng bàn, tính trực quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng bởi
lẽ việc phát triển toàn diện các cơ quan cảm giác là điều kiện tất yếu để hình thành và
phát triển kỹ năng vận động.
Các nhận thức thực tế được bắt nguồn mức độ cảm giác. Hình ảnh cảm giác
càng phong phú thì các kỹ năng kỹ xảo vận động được hình thành trên cơ sở cảm
giác đó càng nhanh.
1.3.1.3.Nguyên tắc thích hợp và cá biệt hoá.
Nguyên tắc này yêu cầu tính toán đặc điểm của người tập và mức độ tác động
của các nhiệm vụ đề ra cho họ, về bản chất nó thực hiện các yêu cầu của mỗi buổi
tập. Như vậy phải tính đến đặc điểm lứa tuổi, giới tính, trình độ chuẩn bị và sự khác
biệt của cá nhân về thể chất cũng như về tinh thần. Trong tập luyện Bóng bàn ,
nguyên tắc này chú trọng bởi lẽ nếu sử dụng các yêu cầu sai, nếu không ảnh hưởng

9
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
đến cơ quan chức năng cũng gây ra ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển kỹ
năng.
1.3.1.4. Nguyên tắc hệ thống.
Nguyên tắc này đặc biệt có liên quan tới tính thường xuyên trong tập luyện và
luân phiên giữa vận động với nghỉ ngơi, liên quan đến tính tuần tự trong tập luyện và
mối quan hệ lẫn nhau giữa các mặt của nội dung tập luyện.
Trong môn Bóng bàn, nếu tập luyện không thường xuyên trước hết gây ảnh
hưởng tới chất lượng tập luyện như: không hình thành được kỹ năng động tác, không
xây dựng được cảm giác bóng sau đó thì khả năng phối hợp của các động tác, khả
năng phối hợp kỹ-chiến thuật cũng không tốt và như vậy khó có thể đạt được mục
tiêu đề ra.
Nguyên tắc hệ thống còn đảm bảo cho phương pháp giảng dạy được tiến hành
theo trình tự từ trực quan đến tư duy, từ tư duy đến thực tiễn cơ bản đến nâng cao
1.3.1.5. Nguyên tắc tăng dần yêu cầu
Cần phải thường xuyên đổi mới các nhiệm vụ với xu hướng chung là tăng dần
lượng vận động, tăng phức tạp của các bài tập tạo nên khả năng phối hợp vận động
hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Trong nguyên tắc tăng dần yêu cầu nên chú ý tăng lượng vận động cũng như
mức độ phức tạp của bài tập, tăng từ từ không nên đột ngột, không nên đốt cháy giai
đoạn.
Tuỳ theo nhiệm vụ của từng giai đoạn giảng dạy, huấn luyện để vận dụng các
hình thức tăng dần yêu cầu.
1.3.2. Nguyên tắc huấn luyện Bóng bàn.
1.3.2.1. Kế hoạch huấn luyện nhiều năm cho VĐV là một quá trình thống
nhất.
Trong quá trình huấn luyện phải đảm bảo nội dung huấn luyện với xu hướng
vươn tới đỉnh cao thành tích. Xu hướng này cần đảm bảo việc sử dụng lượng vận
10

Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
động lớn, hệ thống các phương tiện hồi phục và dinh dưõng, hệ thống các phương
tiện và phương pháp tập luyện. Song trong huấn luyện cần đảm bảo tính kế thừa của
những nhiệm vụ trong mỗi giai đoạn huấn luyện khác nhau. Cần phải tính toán đến
giới hạn lứa tuổi tối ưu và thành tích đạt được của mỗi VĐV trong từng giai đoạn.
1.3.2.2. Sử dụng đa dạng các phương tiện, phương pháp trong quá trình
huấn luyện.
Trong quá trình huấn luyện, kể cả huấn luyện thể lực lẫn kỹ chiến thuật và đặc
biệt là rèn luyện trạng thái tâm lý cần sử dụng các phương tiện, bài tập có định mức
chặt chẽ mang tính truyền thống giúp các VĐV nhanh chóng ổn định những kỹ xảo,
song phải kết hợp chặt chẽ với các loại phương tiện tập luyện khác, các bài tập thi
đấu nhằm giúp cho vận động viên có thể thích ứng trong các điều kiện khác nhau.
1.3.2.3. Tính thống nhất giữa tăng dần và tăng tối đa lượng vận động.
Cần phải kết hợp giữa tăng dần và tăng đột biến trong huấn luyện bóng bàn. Nó
không những cần trong cả quá trình huấn luyện mà ngay cả trong một chu kỳ ngắn
cũng phải có những tác động lớn gây nên mệt mỏi để sau hồi phục vượt mức và có
thể tiếp nhận lượng vận động cao hơn. Muốn vậy phải tăng tổng khối lượng hàng
năm, hàng tháng, hàng tuần đồng thời tuỳ theo nhiệm vụ, yêu cầu để tăng cường độ
tập luyện trong các điều kiện khác nhau.
1.3.2.4. Nguyên tắc huấn luyện thể lực toàn diện kết hợp với huấn luyện
thể lực chuyên môn.
Môn bóng bàn đòi hỏi VĐV phải có tốc độ nhanh và tốc độ này phải duy trì
trong thi đấu kéo dài. Điều này không chỉ dựa vào huấn luyện kỹ chiến thuật mà còn
cần phải phát triển toàn diện các tố chất thể lực, làm cho cơ thể phát triển toàn diện
cân đối, có thể chịu đựng được lượng vận động tương đối lớn trong tập luyện hay
chính là cơ sở cho việc nâng cao thể lực chuuyên môn cũng như kỹ-chiến thuật.
Song để nâng cao trình độ kỹ thuật không chỉ huấn luyện thể lực chung mà phải tiến
hành thể lực chuyên môn.
11
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net

1.3.2.5 Nguyên tắc phát triển toàn diện kết hợp với xây dựng sở trường.
Do đặc điểm của môn bóng bàn là thi đấu đối kháng cá nhân trong phạm vi
hẹp, bàn thi dấu nhỏ, tốc độ bóng nhanh, biến hoá, nếu VĐV không được chuẩn bị
tốt các kỹ chiến thuật thí khó có thể giành thắng lợi. Mặt khác, nếu chỉ có toàn diện
về kỹ chiến thuật mà không có “mũi nhọn” sở trường thì khó có thể uy hiếp đối
phương. Vì vậy trong quá trình huấn luyện, tuỳ theo từng giai đoạn mà trang bị các
kỹ thuật toàn diện, từng bước xây dựng mũi nhọn.
1.3.2.6. Kết hợp huấn luyện với thi đấu.
Mục đích cuối cùng của huấn luyện là thi đấu, thi đấu có thành tích chính là
dấu ấn của việc huấn luyện thành công. để đảm bảo cho thi đấu đạt thành tích cao,
trong quá trình huấn luyện phải đảm bảo tốt các mặt, chuẩn bị kỹ chiến thuật, chuẩn
bị thể lực và trạng thái tâm lý.
Trong từng giai đoạn huấn luyện, thậm chí trong từng mặt chuẩn bị trong thời
gian tương đối ngắn, huấn luyện viên cũng cần nắm được tình hình chuẩn bị đó tiến
triển như thế nào thông qua thi đấu. Có như vậy huấn luyện viên mới có thể kịp thời
bổ sung những thiếu sót.
1.4.Cơ sở lý luận và thực tiễn của kỹ thuật giật bóng thuận tay.
Giật bóng thuận tay là kỹ thuật tấn công chủ yếu dùng sức mạnh, sức xoáy để
uy hiếp đối phương, có khả năng dứt điểm hay tạo cơ hội để dứt điểm.
Đặc điểm nổi bật của kỹ thuật giật bóng là bóng xoáy lên mạnh, tính ổn định
cao và uy lực tấn công lớn.
+ Đặc điểm thứ nhất là bóng xoáy lên mạnh, tính ổn định cao thể hiện :
- Khi thực hiện kỹ thuật giật bóng có thể tạo đường bóng bay thành đường vòng
cung thích hợp. Giật bóng chủ yếu là do dùng sức kéo bóng rất lớn nên sản sinh ra
sức ma sát làm cho bóng xoáy lên cực mạnh tạo thành đường bay vòng cung tốc
độ. Khi bóng bay trên không, lớp không khí phía trên chậm, áp lực lớn, phía dưới
nhanh, áp lực nhỏ, dẫn đến sự chênh lệch áp lực, thêm vào đó là ảnh hưởng của
12
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
trọng lượng bóng nên sau khi bóng bay lên điểm cao nhất thì đường vòng cung của

bóng có độ cong tương đối lớn, sau đó bóng lao gập xuống mặt bàn.
- Đường vòng cung của giật bóng có độ cong cao hơn của líp bóng, vụt bóng
nên ít bị ra ngoài mất điểm. Chứng tỏ khi giật bóng đường bóng đi ổn định và hiệu
quả hơn.
- Tính ổn định còn được thể hiện khi sử dụng kỹ thuật giật bóng, có thể vững
vàng đánh trả các loại bóng đến có độ xoáy mạnh, bóng nảy ra khỏi bàn hay nảy ở
trên bàn hoặc bóng thấp hơn so với lưới mà các kỹ thuật vụt, líp sử dụng không
hiệu quả thì khi giật bóng có thể đạt hiệu suất cao hơn. Khi ta so sánh với vụt bóng
thì có nhiều cơ hội đánh bóng hơn. Khi vụt bóng thì phải chọn thời điểm bóng lên
cao nhất thì hiệu suất vụt bóng mới tốt nên khi vụt bóng cần nắm vững thời cơ đánh
bóng. Nếu vụt bóng ở điểm bóng đang đi lên hoặc bóng đang đi xuống thì độ khó
sẽ lớn, bóng hỏng nhiều. Còn khi sử dụng kỹ thuật giật bóng có thể giật bóng ở thời
điểm cao hay thời kỳ đi xuống. Như vậy, cơ hội đánh bóng sẽ nhiều hơn so với vụt
bóng mà không bị hỏng nên hiệu suất của giật bóng cao hơn so với vụt bóng.
+ Đặc điểm thứ hai của giật bóng là uy lực tấn công được biểu hiện:
- Khi dùng sức kéo bóng để đối phó với cắt bóng, nếu như kéo được nhanh, độ
xoáy lên càng mạnh thì uy lực của nó không kém gì vụt bóng. Người giật bóng nếu
chưa nắm được thời cơ giật bóng, góc độ mặt vợt, phát lực đúng phương hướng,
dùng sai lực dễ đánh bóng lên cao hoặc ra ngoài bàn.
- Đối với bóng xoáy (líp vụt, chặn đẩy) phần lớn các VĐV đều có thể phát lực
giật bóng xoáy lên. Các VĐV giật bóng có trình độ cao đều, lấy giật xung, giật
vồng làm chính để tấn công.
* Những chú ý khi học tập và vận dụng kỹ thuật giật bóng
- Khi giật bóng cần chú ý chất lượng xoáy bóng, chất lượng xoáy bóng càng
cao thì chất công kích càng mạnh, cần phối hợp giật bóng vồng cung không xoáy
13
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
lắm và xoáy nhưng động tác không biến đổi.
- Giật bóng xong bóng đi sang bên đối phương vừa phải mạnh, vừa phải
vững chắc để xoáy không tăng nhưng tốc độ mạnh, đường vòng cung thấp, xung

lực lớn.
- Khi thực hiện kỹ thuật giật bóng phải di chuyển bước chân kịp thời và đúng vị
trí là vấn đề then chốt. Khi thực hiện kỹ thuật giật bóng đòi hỏi biên độ động tác
phải lớn, phát lực của toàn thân và phối hợp nhịp nhàng giữa chân, lưng và tay,
nhất là quỹ đạo và phương hướng chuyển động của tay phải tương đối ổn định.
Muốn phát huy được kỹ thuật sở trường là giật bóng thuận tay, VĐV cần chú
ý không ngừng nâng cao trình độ tấn công thuận tay, trong di chuyển, phối kết hợp
giữa các năng lực giật bóng liên tục. Nâng cao hiệu xuất của líp bóng, chất lượng
giao bóng tấn công, đỡ giao bóng, nâng cao năng lực điều khiển tốc độ của bóng.
1.5. Đặc điểm tâm-sinh lí lứa tuổi 13-15.
1.5.1. Đặc điểm tâm lý.
Trong các môn thể thao nói chung và môn Bóng bàn nói riêng thì tâm lý đóng
vai trò hết sức quan trọng góp phần tạo nên những thành tích thể thao.
Ở lứa tuổi này, các em có những bước phát triển nhảy vọt về mặt thể chất và
tinh thần, chuẩn bị bước sang một giai đoạn mới, giai đoạn trưởng thành. Giai đoạn
này khá phức tạp, các em có sự thay đổi về suy nghĩ, hành động, trí tuệ, đời sống tâm
lý có nhiều mâu thuẫn và có nhiều thay đổi lớn về thể chất, tinh thần, nhiều phẩm
chất mới được hình thành như trí tuệ, tình cảm, ý chí.
Các hoạt động học tập và trí tuệ của các em đang phát triển mạnh mẽ, nhận
thức của các em nhạy bén và tinh tế hơn. Quá trình tư duy trở nên lôgic, hệ thống rõ
ràng, có căn cứ, có khả năng phân tích, so sánh và tổng hợp.
Các em là những người ham sáng tạo, ham học hỏi nhưng do thiếu tính kiên trì
bền bỉ khi phải khắc phục khó khăn mệt mỏi trong quá trình tập luyện nên thường
nảy sinh tâm trạng chán nản, không có hứng thú thực hiện bài tập. Do vậy những bài
14
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
tập nhằm nâng cao và hoàn thiện các động tác kỹ thuật cần phải chú ý nhiều về thời
gian, lượng vận động, hình thức và phương pháp tập luyện cần phải được sắp xếp
hợp lý, đa dạng, phong phú, gây được hứng thú với các em.
Do vậy, nắm vững được những đặc điểm tâm lý ở từng độ tuổi là rất quan

trọng cho các huấn luyện viện.
1.5.2. Đặc điểm sinh lý.
Trong qúa trình sống và phát triển, cơ thể con người có những biến đổi đa
dạng về cấu tạo, chức năng sinh lý dưới tác động của các yếu tố môi trưòng sống và
di truyền. Do đó việc nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm sinh lý của đối tượng tập luyện
có ý nghĩa vô cùng quan trọng đóng góp tích cực vào việc nâng cao thành tích của
VĐV nói riêng và nền thể thao nước nhà nói chung.
a. Hệ thần kinh
Ở lứa tuổi này hệ thần kinh đang trong thời kỳ hoàn chỉnh. Khả năng tư duy,
phân tích, tổng hợp và trừu tượng hoá được phát triển tao điều kiện thuận lợi cho
việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện.
Do sự hoạt động mạnh mẽ của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên, làm cho
hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế nên đã ảnh hưởng đến quá trình hoạt động
thể lực. Do vậy trong quá trình học tập và tập luyện các em dễ tập trung tư tưởng,
nhưng nếu thời gian kéo dài, nội dung nghèo nàn, hình thức đơn điệu thì thần kinh
của các em nhanh chóng mệt mỏi và dễ phân tán sự chú ý.
b. Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn đang phát triển và đi đén hoàn thiện. Buồng tim phát triển gần
tới mức hoàn chỉnh. Tỷ lệ giữa khối lượng cơ tim và cơ cấu các mạch máu đã đạt tới
mức tiêu chuẩn, tần số nhịp tim các em đạt khoảng 70 – 80 lần/phút, huyết áp gần đạt
tới mức người lớn 100-110mmHg, hoạt động của tim ổn định hơn.
Kích thước tim của trẻ em chịu ảnh hưởng rất lớn của quá trình tập luyện. Nếu
tập luyện thường xuyên sẽ làm tăng khả năng chịu đựng với khối lượng cao nhưng
15
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
cần chú ý trong quá trình tập luyện phải tuân thủ theo nguyên tắc từ nhẹ đến nặng,
không nên để các em hoạt động quá sức chịu đựng và quá đột ngột.
c. Hệ hô hấp
Phổi và các cơ hô hấp của các em chưa phát triển đầy đủ, dung tích sống nhỏ
hơn người lớn. Dung tích sống cũng như thông khí phổi và khả năng hấp thụ ôxy tối

đa cao hơn so với các em cùng lưa nhưng không tập luyện thể thao.
Khi hoạt động tần số hô hấp của các em tăng lên nhiều và nhanh chóng mệt
mỏi, do đó cần phải phát triển toàn diện, đặc biệt chú ý những bài tập phát triển các
cơ hô hấp, đồng thời dạy cho các em biết cách thở sâu, thở đúng. Như vậy mới có thể
hoạt động với cường độ lớn và lâu dài.
d. Hệ xương
Xương của các em phát triển tương đối toàn diện tuy nhiên vẫn trong giai đoạn
phát triển mạnh mẽ về chiều dài và thành phần hoá học của xương, tăng độ bền của
xương, cơ quan tạo máu nằm trong ống xương hệ thống sụn bao bọc các khớp đòi
hỏi phải có điều kiện tốt để phát triển và hoàn thiện. Do vậy, tập luyện TDTT có tác
động tốt tới sự phát triển của hệ xương. Tuy nhiên phải chú ý đến tư thế, sự cân đối
trong hoạt động để tránh sự phát triển sai lệch của xương và cong vẹo cột sống.
e. Hệ cơ
Hệ thống cơ đã phát triển tốt nhưng sự phát triển của hệ cơ chậm hơn so với
sự phát triển của hệ xương, cơ chủ yếu phát triển về chiều dài, các bắp thịt còn mảnh
dẻ nhưng đến tuổi 15 – 16 thì thiết diện cơ lại phát triển nhanh hơn, đặc biệt là các cơ
to và cơ co phát triển hơn cơ duỗi và cơ nhỏ. Sức mạnh của cơ tăng lên đáng kể
nhưng do sự phát triển không đồng đều thiếu cân đối nên các em không phát huy
được sức mạnh và chóng mệt mỏi. Vì vậy trong quá trình tập luyện cần chú ý tăng
cường phát triển sức mạnh cơ bắp bằng những bài tập có cường độ thích hợp.
16
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo
Phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo là phương pháp nghiên cứu được sử
dụng nhiều trong các công trình nghiên cứu khoa học nhằm tiếp thu các nguồn thông
tin khoa học hiện có trong các tài liệu nhằm giúp đề tài tìm ra cơ sở lý luận của các

phương tiện và phương pháp huấn luyện, giảng dạy kỹ thuật giật bóng thuận tay.
Bên cạnh việc nghiên cứu đề tài chuyện môn như: sách giáo khoa Bóng bàn,
giáo trình Bóng bàn hiện đại, các tài liệu liên quan như: giáo trình giải phẫu, sinh lý
học, tâm lý học, tâm lý học thể thao, học thuyết huấn luyện đề tài còn tiến hành
nghiên cứu phân tích các chương trình, kế hoạch huấn luyện của một số câu lạc bộ
như trường năng khiếu Olympic của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Để từ đó rút
ra được thực trạng giảng dạy huấn luyện và sự cần thiết phải lựa chọn các bài tập
nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật giật bóng thuận tay cho nam VĐV Bóng bàn lứa
tuổi 13-15 tỉnh Hải Dương.
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm
Là phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên
cứu khoa học nhằm thu thập và xử lý những thông tin ban đầu từ những ý kiến của
người khác. Có thể tiến hành phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp các giảng viên,
HLV, trọng tài, các nhà chuyên môn trong lĩnh vực Bóng bàn. Trên cơ sở đó thu thập
được những thông tin khách quan về những vấn đề có liên quan đến đề tài mà đề tài
nghiên cứu.
Đề tài tiến hành 2 hình thức phỏng vấn sau:
+ Phỏng vấn trực tiếp
+ Phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi
17
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
* Đối tượng phỏng vấn: là các HLV, giáo viên có kinh nghiệm trong công tác
giảng dạy. Đề tài phỏng vấn 20 giáo viên, HLV, các phiếu thu được đề tài tiến hành
tổng hợp và xử lý bằng toán học lựa chọn các bài tập nhằm hoàn thiện kỹ thuật giật
bóng thuận tay cho nam VĐV Bóng bàn lứa tuổi 13 – 15 .
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
Là phương pháp nhận thức đối tượng nghiên cứu trong quá trình giáo dục và
giáo dưỡng mà không ảnh hưởng đến quá trình đó. Là phương pháp tự giác, có mục
đích một hiện tượng giáo dục nào đó để thu nhận được những sự kiện cụ thể đặc
trưng cho quá trình diễn biến của hiện tượng đó.

Trong quá trình thực hiện đề tài đã quan sát buổi tập Bóng bàn của lớp năng
khiếu Trường Olympic, cá buổi tập chuyên sâu Bóng bàn Đại học K41, K42 chuyên
ngành HLV, ngoài ra còn quan sát các giải thi đấu Bóng bàn nhằm đánh giá thực
trạng kỹ thuật giật bóng thuận tay của các VĐV Bóng bàn Việt Nam. Từ đó làm cơ
sở cho chúng tôi lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả của kỹ thuật giật bóng
thuận tay cho nam VĐV Bóng bàn lứa tuổi 13-15 một cách phù hợp.
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp này nhằm xác
định và đánh giá hiệu quả bài tập. Qua đó để biết được thành tích, kết quả lập test và
một phần biết được trình độ của VĐV.
Để đánh giá hiệu qủa kỹ thuật giật bóng thuận tay cho nam VĐV Bóng bàn
lứa tuổi 13-15 tỉnh Hải Dương đề tài tiến hành để sử dụng các test để kiểm tra như:
* Test 1: Giật bóng thuận tay 1 điểm sang 1 điểm với bóng xoáy xuống 1
phút (tính số quả).
- Dụng cụ: Đồng hồ bấm giây, bàn bóng, vợt bóng bàn, bóng.
- Mục đích: Nhằm đánh giá mức độ thành thạo về kỹ thuật giật bóng thuận tay với
bóng xoáy xuống .
18
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
- Cách thực hiện: Người thực hiện đứng ở tư thế chuẩn bị, khi người phục vụ đưa
bóng sang thì người thực hiện nhanh chóng thực hiện động tác giật bóng thuận tay.
- Cách tính: Chỉ tính những quả bóng giật vào bàn.
* Test 2: Giật bóng thuận tay 1 điểm sang 3 điểm với bóng xoáy lên 1 phút
(tính số quả).
- Dụng cụ: Đồng hồ bấm giây, bàn bóng, vợt bóng bàn, bóng.
- Mục đích: Nhằm đánh giá mức độ thành thạo về kỹ thuật giật bóng thuận tay với
bóng xoáy lên và kết hợp điều chỉnh điểm rơi chính xác.
- Cách thực hiện: Người thực hiện đứng ở tư thế chuẩn bị, khi người phục vụ đưa
bóng sang, người thực hiện nhanh chóng thực hiện động tác giật bóng thuận tay.
- Cách tính: Chỉ tính những quả bóng giật vào bàn.

* Test 3: Di chuyển giật bóng thuận tay từ 2 điểm sang 2 điểm với bóng xoáy
lên 1 phút ( tính số quả).
- Dụng cụ: Đồng hồ bấm giây, bàn bóng, vợt bóng bàn, bóng.
- Mục đích: Nâng cao khả năng di chuyển giật bóng thuận tay và điều chỉnh điểm
rơi của bóng.
- Cách thực hiện: Người thực hiện đứng ở tư thế chuẩn bị, khi người phục vụ đưa
bóng sang thì người thực hiện nhanh chóng thực hiện động tác giật bóng thuận tay
kết hợp với di chuyển bước chân.
- Cách tính: Chỉ tính những quả bóng giật vào bàn.
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm là phương pháp nghiên cứu mà người ta đưa
vào quá trình giảng dạy, huấn luyện những nhân tố mới được nghiên cứu và phải làm
sáng tỏ tính ưu việt của nó so với nhân tố khác.
Đề tài tiến hành bằng phương pháp so sánh song song, phân nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng.
+ Nhóm 1: Nhóm đối chứng gồm 10 VĐV tập luyện theo chương trình của HLV
19
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
+ Nhóm 2: Nhóm thực nghiệm gồm 10 VĐV thực hiện các bài tập đã lựa chọn
Cả hai nhóm đối chứng và thực nghiệm cùng tập ở một thời điểm và thời lượng
bài tập như nhau, tuy nhiên chỉ khác nhau về nội dung của các bài tập.
Mỗi tuần tập 2 giáo án trong đó giành 20-25 phút để tập kỹ, chiến thuật hoặc thể
lực cho kỹ thuật giật bóng thuận tay. Phần này được tiến hành theo 2 cách:
+ Tập trung tập cả các bài tập kỹ thuật và thể lực vào phần đầu hoặc giữa buổi tập.
+ Tập kỹ thuật và chiến thuật vào phần đầu của giáo án (sau khởi động) còn phần thể
lực chung và chuyên môn vào cuối buổi tập.
Hai nhóm thực nghiệm và đối chứng do 2 HLV có trình độ huấn luyện như nhau,
cùng thực hiện trong một điều kiện, dụng cụ, sân bãi. Quá trình thực nghiệm được tổ
chức một cách chặt chẽ đối với từng nhóm trong từng buổi tập.
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê

Toán học thống kê ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các ngành khoa
học kỹ thuật trong đó có ngành TDTT. Sự thâm nhập của toán học thống kê vào
TDTT đã đem lại những hiệu quả hết sức to lớn. Nên đề tài áp dụng các công thức
này để xử lý các kết quả thực nghiệm.
+) Tính số trung bình quan sát:


X
=
n
Xi
n
i

=1
+) Tính độ lệch chuẩn:

2
δδ
=
=
1
)(



n
xx
(n < 30)
+) Tính phương sai chung:


2
δ
=
2
)()(
22
−+
−+−

BA
BA
nn
xxxx
(n < 30)
+) So sánh hai số trung bình quan sát:
20
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
t =
B
C
A
C
BA
nn
XX
22
δδ
+


−−
(n < 30)
+) Tính hệ số tương quan:
r =
∑ ∑

−−
−−
−−
22
)()(
))((
yyxx
yyxx
i
ii


( )
( )
2
1
2
1
6
1

=



−=
i
ii
BA
nn
r
với (n < 30)
+) Tính nhịp độ tăng trưởng.

( )
%100
5.0
12
12
VV
VV
W
+

=
(n < 30)
Trong đó: V
1
: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm.
V
2
: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm.
2.2. Kế hoạch nghiên cứu.
* Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ tháng 12/2009 đến tháng 5/2011, quá trình nghiên

cứu được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: từ tháng 12/2009 đến tháng 01/2010: xác định tên đề tài, xây
dựng và bảo vệ đề cương.
+ Giai đoạn 2: từ tháng 02/2010 đến tháng 04/2010: tiến hành nghiên cứu tài liệu
tham khảo, viết phần tổng quan, xây dựng phiếu phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn
các chuyên gia, giải quyết nhiệm vụ 1.
+ Giai đoạn 3: từ tháng 05/2010 đến tháng 02/2011: thu thập, lựa chọn các bài
tập thực nghiệm, kiểm tra đáng giá hiệu quả bài tập đã chọn, giải quyết nhiệm vụ 2.
+ Giai đoạn 4: từ tháng 03/2011 đến tháng 05/2011: xử lý số liệu, hoàn thiện đề
tài, chuẩn bị bảo vệ kết quả nghiên cứu trước hội đồng khoa học.
21
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Giải quyết mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng kỹ thuật giật bóng thuận
tay của nam VĐV Bóng bàn lứa tuổi 13-15 tỉnh Hải Dương.
3.1.1. Đánh giá thực trạng về hiệu quả của kỹ thuật giật bóng thuận tay của
nam VĐV Bóng bàn lứa tuổi 13–15 tỉnh Hải Dương.
Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giật bóng thuận tay.
Để có thể xác định được những yếu tố nào chi phối tới hiệu quả kỹ thuật giật
bóng thuận tay. Qua tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu Bóng bàn và các tài liệu liên
quan, kết hợp với thực tiễn giảng dạy, tôi thấy hầu hết các tài liệu nêu lên 4 yếu tố
chính chi phối tới bất kỳ một kỹ thuật nào đó là:
+) Sự thành thạo về kỹ thuật.
+) Trình độ thể lực duy trì, đảm bảo tính ổn định của kỹ thuật.
+) Sự kết hợp hợp lý các yếu tố kỹ thuật với chiến thuật.
+) Tạo được trạng thái tâm lý tối ưu.
Từ việc tổng hợp những yếu tố ảnh hưởng tới kỹ thuật giật bóng thuận tay nói
trên, đề tài đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp các phiếu hỏi đối với 20
giáo viên, HLV ở các Trường Đại học TDTT BN và các HLV Bóng bàn ở các CLB
tại Hà Nội. Các đối tượng phỏng vấn đều có trình độ từ Cao đẳng và thâm niên

công tác trên 10 năm.
+) 6 giáo viên, huấn luyện viên có trình độ Cao học trở lên chiếm 20%.
+) 10 giáo viên, huấn luyện viên có trình độ Đại học và đẳng cấp 2 chiếm 50%.
+) 4 giáo viên, huấn luyện viên có trình độ Cao đẳng chiếm 30%.
Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.1.
22
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giật
bóng thuận tay (n = 20)
STT Nội dung
Số phiếu
Tỷ lệ %
đồng ý
Phát ra Đồng ý
Không
đồng ý
1
Mức độ thành
thạo về kỹ thuật
20 20 0 100%
2 Trình độ thể lực 20 19 1 95%
3
Sự kết hợp các
yếu tố kỹ thuật
với chiến thuật
20 18 2 90%
4 Trạng thái tâm lý 20 16 4 80%
Từ kết quả bảng 3.1, đề tài có thể khẳng định rằng những yếu tố chi phối tới
hiệu quả của bất kỳ kỹ thuật thể thao nào nói chung và kỹ thuật giật bóng thuận tay
nói riêng là:

+) Mức độ thành thạo về kỹ thuật.
+) Trình độ thể lực duy trì, đảm bảo tính ổn định của kỹ thuật.
+) Sự kết hợp hợp lý các yếu tố kỹ thuật với chiến thuật.
+) Tạo được trạng thái tâm lý tối ưu.
3.1.2. Nghiên cứu thực trạng sử dụng các bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật
giật bóng thuận tay cho nam VĐV lứa tuổi 13-15 tỉnh Hải Dương.
Để đánh giá hiệu quả kỹ thuật giật bóng thuận tay của nam VĐV Bóng bàn lứa
tuổi 13-15 tỉnh Hải Dương. Đề tài tiến hành nhiều buổi quan sát quá trình tập luyện
và huấn luyện của huấn luyện viên và VĐV từ đó đánh giá chính xác hơn.
Trước khi tổng hợp các bài tập của HLV Hải Dương đang sử dụng, đề tài đã
tiến hành phỏng vấn 10 HLV tỉnh Hải Dương về mức độ ưu tiên theo 4 yếu tố ảnh
hưởng được trình bày tại bảng 3.2:
23
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
Bảng 3.2. Tỉ lệ % mức độ ưu tiên theo bốn yếu tố ảnh hưởng ( n=10 )
STT Yếu tố
Mức độ
Rất quan
trọng
Quan
trọng
Bình
thường
Không
cần
1
Mức độ thành
thạo về kỹ thuật
70% 20% 10% 0%
2 Trình độ thể lực 60% 30% 10% 0%

3
Sự kết hợp các
yếu tố kỹ thuật
với chiến thuật
10% 10% 20% 60%
4 Trạng thái tâm lý 10% 20% 20% 50%
Kết quả bảng 3.2 cho thấy các bài tập sử dụng của HLV Hải Dương quan tâm
là các bài tập thể lực (chiếm 60%), các bài tập kỹ thuật(chiếm 70%). Các nhóm bài
tập phối hợp và rèn luyện tâm lý không có hoặc rất ít (chiếm 10%).
Ngoài quan sát các VĐV tỉnh Hải Dương, đề tài còn quan sát các VĐV thành
phố Hà Nội, Hải Phòng, trường Đại học TDTT Bắc Ninh và nhận thấy trình độ
tập luyện chuyên môn của các VĐV Bóng bàn tỉnh Hải Dương là tương đối thấp
so với các VĐV của các trung tâm kể trên. Là nơi có phong trào tập luyện Bóng
bàn chưa được phát triển tốt, số lượng các VĐV tham gia còn ít với trên 25
VĐV ở nhiều lứa tuổi khác nhau, nhưng chủ yếu là lứa tuổi thiếu niên và thời
gian tập luyện mới được ít năm. Huấn luyện viên là VĐV lâu năm và có trình độ
Đại học, trên Đại học. Qua quan sát 2 tháng tập luyện, huấn luyện của huấn
luyện viên và VĐV của tỉnh Hải Dương từ tháng 02/2010 đến tháng 04/2010. Đề
tài nhận thấy thời gian dành cho kỹ thuật giật bóng khoảng 25 phút chiếm 20%
thời gian của mỗi buổi tập. Điều này chứng tỏ thời gian dành cho giật bóng quá ít,
chưa phù hợp với trình độ tập luyện và tầm quan trọng của kỹ thuật giật bóng dẫn
đến hiệu quả giật bóng của VĐV chưa cao. Đề tài thống kê qua 24 giáo án, kết quả
được trình bày ở bảng 3.3 như sau:
24
Xem thêm tài liệu tai: thethaohangngay.net
Bảng 3.3. Thực trạng sử dụng các bài tập trong huấn luyện kỹ thuật giật bóng
tại trung tâm TDTT tỉnh Hải Dương
TT Nội dung bài tập Khối lượng
Nghỉ
giữa

Số giáo án
sử dụng
1 Chạy xuất phát cao 30m, 60m 5 - 7 lần x 30'' 1' 4/24
2 Chạy 400m, 800m 1 – 2 lần 5' 4/24
3 Nằm sấp chống đẩy 3 - 5 tổ x 20 lần 1' 6/24
4 Co tay xà đơn 3 tổ x 10 lần 1' 4/24
5 Bài tập đứng lên ngồi xuống 3 - 5 tổ x 30 lần 1' 4/24
6 Chơi bóng đá 20' 5' 4/24
7 Bài tập mô phỏng động tác giật
bóng thuận tay
2 - 3 tổ x 30 lần 1' 18/24
8 Bài tập giật bóng với vợt sắt 1,5 kg 2 - 3 tổ x 25 lần 1' 10/24
9 Giật bóng thuận tay từ 1 điểm
sang 1 điểm
3’ x 3 lần 1' 12/24
10 Di chuyển giật bóng thuận tay từ
3 điểm về 1 điểm
3’ x 3 lần 1' 12/24
11 Di chuyển ngang nhặt bóng 4m x
41 quả
3’ x 3 lần
1' 7/24
Qua bảng trên đề tài nhận thấy: Nhìn chung các HLV của tỉnh Hải Dương đã sử
dụng các hình thức cơ bản để nâng cao trình độ kỹ thuật giật bóng và thể lực cho
VĐV của Trung tâm. Tuy nhiên việc áp dụng các bài tập để nâng cao hiệu quả kỹ
thuật giật bóng thuận tay cho nam VĐV Bóng bàn lứa tuổi 13-15 tỉnh Hải Dưong
còn nhiều hạn chế, thể hiện:
- Tỷ lệ thời gian dành cho các bài tập nâng cao sức mạnh kỹ thuật giật bóng
thuận tay từ 20-25' chiếm 20% thời gian buổi tập.
- Các bài tập lựa chọn còn chưa thật toàn diện

- Hình thức tập luyện chưa thật đa dạng và phong phú, việc tập luyện còn khó
25

×