Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Đề cương thảo luận môn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.24 KB, 30 trang )

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN MÔN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NỘI DUNG CÂU HỎI THẢO LUẬN PHẦN NHẬN XÉT BỔ
SUNG
Câu 1 : Nguồn lực của thành phố Hồ Chí Minh được tạo ra bởi những yếu
tố cơ bản nào? Theo đồng chí, nguồn lực nó mang tính quyết
định đối với sự phát triển của thành phố Hồ Chí Minh? Vì sao?
Chúng ta cần làm gì để phát triển nguồn lực đó?
A. CHỦ ĐỀ : Nguồn lực chính của TP.HCM.
B. TRỌNG TÂM
1. Các nguồn lực chính của TP.HCM
- Các nuồn lực tự nhiên (vị trí địa hình, khí hậu, sông ngòi – kênh
rạch, hệ sinh thái – thổ nhưỡng).
- Các yếu tố kinh tế xã hội (yếu tố hạ tầng cơ sở, yếu tố con người –
nguồn nhân lực).
2. Nguồn lực quan trọng nhất : Con người – nguồn nhân lực
3. Các biện pháp cần làm để thúc đẩy và phát triển nguồn nhân lực.
C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Nguồn lực của thành phố Hồ Chí Minh được tạo ra từ 2 yếu tố là
tự nhiên và kinh tế – xã hội :
1.1. Các yếu tố tự nhiên
- Vị trí – địa hình.
+ Nằm ở vị trí trung tâm Nam bộ, thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò
gắn kết, nối liền Đông – Tây Nam bộ với nhau, tạo ra những động
lực quan trọng, tác động, thúc đẩy sự phát triển toàn diện trên nhiều
mặt cả Nam bộ. Thành phố có nhiều thuận lợi trong sự phát triển
chung của cả khu vực và cả nước.
+ Ở vào vị trí trung tâm khu vực Đông Nam Á, Thành phố nằm trong
tổng thể sự vận động phát triển của khu vực Đông Nam Á (lục địa
và hải đảo) - nối liền Nam Á và Đông Bắc Á. Thành phố có những
thuận lợi quan trọng phát triển mạnh ra bên ngoài, gắn kết phát triển
của Đông Nam Á và cả châu Á.


+ Nằm ở vị trí chiến lược - trên hành lang của trục lộ giao thông hàng
hải quốc tế nối liền Thái Bình Dương qua Ấn Độ Dương, thành phố
Hồ Chí Minh có tiềm năng, thế mạnh rất lớn để phát triển phong
phú, đa dạng về kinh tế biển.
+ Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng địa hình đồng bằng châu thổ
phù sa, lưu vực sông Đồng Nai - Bến Nghé – Cửu Long. Một vùng
đồng bằng trũng, thấp và tương đối bằng phẳng. Đây là cơ sở địa lý
tự nhiên hết sức quan trọng, tạo ra những tiềm năng, thế mạnh cho
quy hoạch, phát triển về mặt đô thị.
- Khí hậu.
+ Thành phố Hồ Chí Minh trong tổng thể Nam bộ mang tính chất và
chịu tác động, ảnh hưởng rất mạnh bởi khí hậu nhiệt đới, gió mùa,
cận xích đạo.
+ Nằm trên bao lơn của biển đông, phía Nam kéo dài, hướng vào vịnh
Thái Lan nên khí hậu Thành phố còn chịu ảnh hưởng, tác động
mạnh mẽ bởi đặc điểm, tính chất khí hậu hải dương khá rõ và đậm
nét.
+ Những yếu tố và đặc điểm khí hậu trên đã mang đến cho Sài Gòn -
thành phố Hồ Chí Minh trở thành một vùng đất có những thuận lợi
cơ bản, đưa đến sự phát triển nhanh và liên tục trong suốt lịch sử
hơn 300 năm.
- Sông ngòi – kênh rạch.
1
+ Thành phố Hồ Chí Minh có hệ thống sông ngòi - kênh rạch dày
đặc, chia thành vô số những nhánh lớn, nhỏ chằng chịt, chảy lan tỏa
khắp đồng bằng.
+ Hệ thống sông - rạch thành phố Hồ Chí Minh ăn thông, gắn liền với
nhau, nối vào hệ thống sông ngòi, kênh rạch Nam bộ, tạo ra mối
liên hệ, gắn bó mật thiết trong sự phát triển, trao đổi hai chiều toàn
vùng Đông và Tây Nam bộ.

+ Dòng sông chính Sài Gòn có độ sâu khá tốt, thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội và quy hoạch, phát triển đô thị.
+ Với 3 đặc điểm cơ bản trên, hệ thống sông ngòi-kênh rạch thành
phố Hồ Chí Minh tạo ra nhiều tiềm năng, thế mạnh cho sự phát
triển toàn diện trên nhiều mặt: kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường
sinh thái, quy hoạch phát triển đô thị…
- Hệ sinh thái. – thổ nhưỡng.
+ Hệ sinh thái - thổ nhưỡng thành phố Hồ Chí Minh có đặc điểm
phong phú, đa dạng, vừa mang yếu tố sinh thái - thổ nhưỡng của
vùng đất rừng Đông Nam bộ, lại vừa mang yếu sinh thái - thổ
nhưỡng của vùng duyên hải Đông Nam bộ, Tây Nam bộ. Đặc điểm
cơ bản này tạo ra thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội.
+ Hệ sinh thái – thổ nhưỡng thành phố Hồ Chí Minh ảnh hưởng, tác
động rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quá trình quy
hoạch, phát triển đô thị, xây dựng – thiết kế hạ tầng cơ sở…
1.2. Các yếu tố địa lý kinh tế – xã hội.
- Hệ thống hạ tầng cơ sở.
+ Hệ thống hạ tầng cơ sở thành phố Hồ Chí Minh phát triển mang
tính quy mô, đồng bộ và toàn diện với hệ thống giao thông vận tải,
kho tàng, bến bãi, hệ thống nhà hàng, khách sạn, dịch vụ, du lịch,
cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông phát triển. Đây là cơ sở, yếu tố
quan trọng cho thành phố Hồ Chí Minh phát triển nhanh chóng,
toàn diện, đa dạng nền kinh tế.
+ Hệ thống giao thông vận tải có tính đồng bộ, đa dạng: đường bộ,
đường sắt, đường thủy – hàng hải, đường hàng không… phát triển
nhanh, hiện đại, liên hoàn, gắn kết, nối liền trong toàn miền, cả
nước, khu vực và thế giới.
- Con người – nguồn nhân lực.
+ Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị có con người - nguồn nhân lực
tập trung, dồi dào, phong phú, đa dạng và chất lượng cao. Lực

lượng lao động của Thành phố bao gồm cả lao động phổ thông và
lao động có trình độ chuyên môn tay nghề cao, lao động chất xám
chiếm tỉ lệ rất lớn trong cả nước. Đây là sức mạnh phát triển , là
nguồn vốn quý báu của thành phố Hồ Chí Minh.
+ Con người - nguồn nhân lực thành phố Hồ Chí Minh có sức cạnh
tranh rất lớn so với các đô thị, tỉnh - thành trong cả nước. Do đó,
con người - nguồn nhân lực Thành phố có tính siêng năng, cần cù,
thông minh, năng động sáng tạo.
+ Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm đào tạo, cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cao, lao động chuyên môn tay nghề giỏi… bởi
một hệ thống giáo dục – đào tạo với mạng lưới đại học, cao đẳng,
dạy nghề quy mô về số lượng, hiện đại về chất lượng và trang bị cơ
sở vật chất hiện đại.
2. Nguồn nhân lực mang yếu tố quyết định đối với sự phát triển của
thành phố Hồ Chí Minh là con người và nguồn nhân lực .
+ Với số dân đông tạo cho thành phố nguồn lao động dồi dào
+ Si Gịn – TP Hồ Chí Minh, cĩ dn số, dn cư trên hàng chục triệu
dân; Trong đó, có khoảng trên 8 triệu dân thuộc TP HCM và
2
khoảng trên 3 triệu dân đang nhập cư. Tỷ lệ dân số Sài Gịn – TP
HCM chiếm 10% dân số cả nước;
+ Dn số Si Gịn – TP Hồ Chí Minh thuộc dân số vàng do độ tuổi lao
động chiếm tỷ lệ 70% (Từ 16 - 17 tuổi đến dưới 60 tuổi);
+ Chất lượng dân số lao động Sài Gịn – TP Hồ Chí Minh cao. Phần
lớn được đào tạo chuyên ngành từ các Trường Trung học, Cao
đẳng, Đại học ; Đội ngũ CB-CN kỹ thuật có trình độ chuyên
môn, tay nghề cao chiếm tỷ lệ 40% cả nước;
+ Nguồn nhn lực Si Gịn – TP Hồ Chí Minh giữ vai trị, vị trí quyết định,
thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững cho Sài Gịn – TP Hồ Chí
Minh, Nam bộ và cả nước;

+ Nguồn nhn lực Si Gịn – TP Hồ Chí Minh là tài sản vô giá, tài nguyên
thiên nhiên duy nhất động lực phát triển của TP ta.
+ Con người là nhân tố quan trọng nhất trong việc cải tạo môi trường,
biến đất hoang thành đồng ruộng, thành đất ở, đất xây dựng.
+ Với số dân đông tạo cho thành phố trở thành nơi tiêu thụ lớn, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
3. Để phát triển nguồn nhân lực đó chúng ta cần
+ Nâng cao khả năng giáo dục – đào tạo các cấp từ cấp 1, 2, 3,
+ Đào tạo chuyên sâu, đi vào thực tế đối với các cấp :trung cấp nghề,
cao đẳng – đại học và sau đại học.
+ Đào tạo các sinh viên các ngành – nghề theo nhu cầu xã hội và các
ngành nghề trọng điểm.
+ Nghiên cứu, tiếp thu các biện pháp, các chương trình đào tạo tiên tiến
của nước ngoài để ứng dụng vào giáo dục Việt Nam. Đào tạo quốc tế,
cử nhân lực con người du học nước ngoài thuộc các ngành mũi nhọn
+ Xây dựng chế độ cơ chế, chính sách đải ngộ nguồn lực: Đời sống,
lương bổng, nơi ăn, chốn ở, phân việc đúng ngành học, …
+ Tạo môi trường điều kiện làm việc bền vững.
Câu 2 : Khái quát lịch sử hơn 300 năm, đồng chí chứng minh vai trị, vị trí
trung tâm của Sài Gòn - thành phố Hồ Chí Minh đối với Nam bộ
và cả nước? Theo đồng chí, chúng ta phải làm gì để phát huy vai
trị, vị trí trung tâm của Thnh phố?
A. CHỦ ĐỀ : Lịch sử TP.HCM
B. TRỌNG TÂM .
1. Qua 300 năm lịch sử thành phố rút ra được vị trí và vai trò của thành
phố đối với Nam Bộ và cả nước.
2. Những việc cần làm để phát huy vai trò và vị trí trung tâm của thành
phố.
C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CƠ SỞ HÌNH THÀNH SG – TP.HCM :

+ Các nguồn lực tự nhiên :
+ Vị trí – địa hình : nằm ở vị trí trung tâm Nam Bộ và Đông Nam Á;
nằm trên hành lang của trục giao thông hàng hải quốc tế.
+ Khí hậu : cận Xích đạo gió mùa, tính chất hải dương thể hiện rõ nét,
ít xuất hiện bão trong năm.
+ Sông ngòi – kênh rạch : dày đặc, ăn thông với nhau, nối với hệ
thống sông – rạch ở Đông và Tây Nam bộ thuận lợi cho phát triển
đường thủy nội địa. Sông Sài Gòn sâu thuận tiện cho việc phát triển
hệ thống cảng quốc tế.
+ Hệ sinh thái – thổ nhưỡng : hệ sinh thái đa dạng, phong phú, mang
tính chất giao thoa giữa Đông và Tây Nam Bộ.
+ Các nguồn lực kinh tế – xã hội :
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng : khá quy mô và đồng bộ; có đầy đủ các hệ
thống đường GTVT giúp gắn kết với toàn miền, cả nước, khu vực
3
và trên thế giới.
+ Con người – nguồn nhân lực : nguồn nhân lực tập trung đông, dồi
dào, phong phú, đa dạng và có chất lượng cao. Đây là sức mạnh
phát triển, là nguồn vốn quý giá của TP.HCM.
 Trong các nguồn lực trên thì con người – nguồn nhân lực là yếu tố
quyết định sự hình thành và phát triển của TP.HCM
TP.HCM LÀ TRUNG TÂM CỦA NAM BỘ VÀ CẢ NƯỚC :
 Quá trình lịch sử hình thành trung tâm thành phố :
+ Cuối thế kỉ XVII với việc ra đời của Phủ Gia Định (1698), Sài Gòn đã
trở thành trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế của toàn khu vực Nam
Bộ.
+ Cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX với việc ra đời của Gia Định Thành –
Gia Định Kinh là thủ phủ của Nam Kỳ lục tỉnh. Sài Gòn trở thành một
đô thị phát triển nhanh chóng, lớn nhất vùng nam Đông Dương; là
trung tâm quân sự quan trọng bảo vệ toàn miền.

+ Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX:
+ Sài Gòn trở thành thủ phủ của Liên bang Đông Dương, là hòn ngọc
Viễn Đông. Sài Gòn trở thành đô thị loại 1 của Pháp ở hải ngoại.
+ Đô thị Sài Gòn được mở rộng ra vùng Chợ Lớn. Kinh tế – xã hội có
nhiều biến chuyển quan trọng.
+ Cuối thế kỉ XX đến đầu thế kỉ XXI :
+ TP.HCM phát triển nhanh, vững bước hội nhập thế giới và thể hiện
vị trí là thành phố trung tâm của Nam Bộ và của cả nước.
+ Trung tâm lớn về chính trị – hành chính : là nơi tập trung các văn
phòng cơ quan đại diện của trong nước và nước ngoài trên các lĩnh
vực khác nhau về kinh tế, chính trị, văn hóa, ngoại giao… Là nơi
tập trung tất cả các hoạt động, hội nghị, hội họp, hội thảo quan
trọng trong nước và quốc tế trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
+ Trung tâm về kinh tế :
• Thành phố là trung tâm kinh tế của cả miền, cả nước , giữ vị trí
hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
• Là trung tâm công nghiệp của cả miền và cả nước với 3 khu chế
xuất, 10 khu công nghiệp chiếm gần 60% tỉ trọng giá trị sản
lượng công nghiệp của cả vùng.
• Là trung tâm thương mại, xuất nhập khẩu, thương mại, du lịch
với khối lượng cung – cầu hàng hóa lớn nhất cả nước. Doanh số
thương mại của thành phố chiếm 70% cả nước.
• Là trung tâm tài chính – ngân hàng. Thành phố là nơi tập trung
cung – cầu tài chính lớn nhất cả nước.
• Là trung tâm GTVT, bưu chính viễn thông với hệ thống GTVT
tương đối phát triển đảm nhận mỗi năm trên 70% khối lượng
vận chuyển hàng hóa và luân chuyển hành khách của cả nước.
Là cửa ngỏ của mạng thông tin, truyền thông quốc tế.
• Trung tâm lớn về văn hoá, GD-ĐT, khoa học công nghệ và y tế :
• Là nơi tập trung các cơ sở văn hóa lớn, thu hút một lượng văn –

nghệ sĩ lớn nhất cả nước. Là nơi tập trung của hơn 50 trường
đại học đào tạo trên 70 chuyên ngành khác nhau. Là trung tâm
cung cấp nguồn nhân lực cho cả vùng kinh tế trong điểm phía
Nam.
• Là trung tâm khoa học – công nghệ, nơi tập trung của hàng chục
viện nghiên cứu của Trung ương và địa phương trên các lĩnh
vực khác nhau.
• Là trung tâm y tế của vùng, nơi tập trung của hàng chục bệnh
viện chuyên khoa, đa khoa đầu ngành; hàng trăm cơ sở y tế lớn
nhỏ khác nhau. Nơi tập trung của đội ngũ thầy thuốc, ý bác sĩ
4
giỏi, giữ vai trò hỗ trợ cho hệ thống y tế cả vùng.
1. Những việc cần làm để phát huy vai trò, vị trí trung tâm của thành
phố
- Tiếp tục phát huy những gì đã đạt được và hạn chế những mặt yếu kém,
những mặt chưa đạt; mạnh dạn sửa chữa những sai lầm.
- Cần tạo điều kiện và cơ chế thông thoáng cho các doanh nghiệp đầu tư,
xây dựng và phát triển.
- Khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế, tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh.
- Tạo các cơ chế, chính sách đãi ngộ tốt để thu hút nguồn nhân lực cao
- Đầu tư phát triển theo chiều sâu, nâng cao tầm quốc tế cho các trung
tâm đào tạo nguồn nhân lực, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
nghề, nhất là đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
- Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là phát huy đội
ngũ trí thức để khoa học - công nghệ
- Tập trung xy dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng. Đổi
mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch, thiết
kế đô thị, quản lý quy hoạch - kiến trúc, quy hoạch xây dựng nông thôn

mới, quản lý đô thị.
- Tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng để phát triển các thành phần
kinh tế; tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp Nhà nước; bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển, nâng
cao chất lượng kinh tế tập thể với nịng cốt l cc hợp tc x; tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tiếp cận nguồn vốn, thông tin công nghệ và thị trường.
- Thành phố cần quan tâm và hỗ trợ phát triển cho các tỉnh thành trong
khu vực.
Câu 3 : Qua lịch sử hình thành, phát triển, đồng chí chứng minh Sài Gòn-
thành phố Hồ Chí Minh l Thành phố năng động sáng tạo? Chúng
ta phải làm gì để phát huy truyền thống nay?
A. CHỦ ĐỀ : Lịch sử thành phố Hồ Chí Minh
B. TRỌNG TÂM :
1. Sự năng động và sáng tạo của thành phố qua lịch sử hình thành và
phát triển.
2. Những việc cần làm để phát huy truyền thống năng động và sáng tạo
của thành phố
C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. TP.HCM thể hiện được truyền thống năng động, sáng tạo qua quá
trình đấu tranh chống ngoại xâm và trong xây dựng đổi mới thành
5
phố.
 Cơ sở hình thành thành phố Hồ Chí Minh và truyền thống năng động
sáng tạo của thành phố :
+ Các nguồn lực của thành phố :
• Các nguồn lực tự nhiên :
• Vị trí – địa hình : nằm ở vị trí trung tâm Nam Bộ và Đông Nam
Á; nằm trên hành lang của trục giao thông hàng hải quốc tế.
• Khí hậu : cận Xích đạo gió mùa, tính chất hải dương thể hiện rõ

nét, ít xuất hiện bão trong năm.
• Sông ngòi – kênh rạch : dày đặc, ăn thông với nhau, nối với hệ
thống sông – rạch ở Đông và Tây Nam bộ thuận lợi cho phát
triển đường thủy nội địa. Sông Sài Gòn sâu thuận tiện cho việc
phát triển hệ thống cảng quốc tế.
• Hệ sinh thái – thổ nhưỡng : hệ sinh thái đa dạng, phong phú,
mang tính chất giao thoa giữa Đông và Tây Nam Bộ.
• Các nguồn lực kinh tế – xã hội :
• Hệ thống cơ sở hạ tầng : khá quy mô và đồng bộ; có đầy đủ các
hệ thống đường GTVT giúp gắn kết với toàn miền, cả nước,
khu vực và trên thế giới.
• Con người – nguồn nhân lực : nguồn nhân lực tập trung đông,
dồi dào, phong phú, đa dạng và có chất lượng cao. Đây là sức
mạnh phát triển, là nguồn vốn quý giá của TP.HCM.
+ Điều kiện sống : hoàn toàn mới mẻ, không có các tiền đề của các thời
kỳ trước để lại, không có những cơ sở để kế thừa. Do đó trong quá trình
khai thác buộc con người phải suy nghĩ, tìm tòi, phát minh ra cái mới,
thử nghiệm, điều chỉnh, bổ xung để phù hợp trên vùng đất mới. Con
người dễ thoát ra từ cái yếu tố cũ, cởi bỏ ràng buộc của những truyền
thống, phong tục tập quán cũ kĩ lạc hậu lỗi thời, tạo cho con người luôn
chủ động sáng tạo, bức phá trong cuộc sống.
+ Vai trò của quản lý nhà nước : Nhà nước ở đây phải luôn năng động,
sáng tạo, mạnh dạn áp dụng thực thi nhiều chủ trương, chính sách mới
tích cực, tiến bộ; ủng hộ những cái mới, việc làm mới, mô hình mới của
nhân dân. Chính vùng đất mới cùng điều kiện địa lí môi trường tự
nhiên hoàn toàn mới mẻ đã tác động đến tư duy của người lãnh đạo làm
cho người lãnh đạo luôn nhạy bén, dễ thích ứng với cái mới, luôn có tư
duy tìm tòi sáng tạo, tìm kiếm các mới trong phong cách lãnh đạo.
 Truyền thống năng động, sáng tạo qua quá trình đấu tranh chống ngoại
xâm và trong xây dựng đổi mới thành phố.

- Quá trình lịch sử để hình thành nên truyền thống năng động, sáng tạo
của thành phố :
• Thời kì mở đất lập nên chính quyền trước năm 1698 : người lưu dân
đã năng động sáng tạo đưa nền nông nghiệp lúa nước và các ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp vào các vùng đất mới trong điều kiện
thiên nhiên còn hoang sơ khác nghiệt theo cách tự tổ chức, tự quản
lý.
• Thời kỳ từ khi có Phủ Gia Định và bộ máy nhà nước ra đời sau
1698 : nhà nước chủ động bỏ cái cũ, lạc hậu để áp dụng cái mới tích
cực, khuyến khích người dân khai hoang mở đất, phát triển nông
nghiệp và thương nghiệp.
• Thời kỳ chống thực dân và đế quốc từ 1859 đến 1975 : Sài Gòn đi
đầu trong tiếp thu kỹ thuật của phương Tây như đóng tàu, đúc súng,
xây thành, vẽ bản đồ. Là nơi đầu tiên trong cả nước truyền bá chữ
Quốc ngữ, dùng chữ Quốc ngữ làm công cụ, vũ khí sắc bén chống
lại thực dân Pháp trong lĩnh vực văn hóa – tư tưởng. Sài Gòn là quê
6
hương của báo chí chữ Quốc ngữ và của lực lượng giai cấp công
nhân đầu tiên ở Việt Nam (Công hội đỏ ở Ba Son do Tôn Đức
Thắng thành lập năm 1935).
• Thời kỳ xây dựng đổi mới và phát triển thành phố từ 1975 đến nay :
• Đi đầu cả nước trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nền
kinh tế hàng hóa thị trường.
• Nơi tìm ra nhiều cái mới, mô hình mới về kinh tế để áp dụng
cho cả nước từ sau đổi mới 1986.
• Đi đầu trong cả nước về cải cách hành chính “Một cửa, một
dấu”.
• Đi đầu trong cả nước về hệ thống quản lý quốc tế ISO trong các
lĩnh vực.
• Đi đầu trong cả nước về xây dựng và phát triển các phong trào

xã hội lớn như : xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa (nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, chăm sóc các mẹ Việt Nam anh hùng),
phong trào 3 giảm, đề án sau cai nghiện, quỹ vì người nghèo,
bệnh viện cho người nghèo, … Các phong trào trên đã lan tỏa ra
nhiều nơi, được Trung ương bàn bạc, thảo luận áp dụng, nhân
rộng trở thành mô hình chung cho cả nước.
• Đi đầu trong cả nước về thực hiện chương trình xã hội hóa về y
tế và GD-ĐT như : bệnh viện tư, trường học tư thu hút nguồn
vốn từ trong và ngoài nước.
- Truyền thống năng động, sáng tạo của thành phố được thể hiện trên các
lĩnh vực :
+ Trong lĩnh vực kinh tế :
• Nơi có nền kinh tế thị trường phát triển từ rất sớm. Nó ra đời
ngay trong lòng xã hội phong kiến từ cuối thế kỉ XVIII. Sài Gòn
trở thành trung tâm kinh tế của cả vùng.
• Là nơi đi đầu trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xé rào bung ra
làm ăn trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp. Làm cơ sở
nền tảng để Trung ương thực hiện công cuộc đổi mới trên cả
nước từ sau năm 1986
• Nơi tìm ra nhiều cái mới, mô hình mới áp dụng trong lĩnh vực
kinh tế : công nghiệp, thương mại xuất nhập khẩu, dịch vụ du
lịch, GTVT, tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông.
+ Trong chiến tranh chống ngoại xâm : Chủ động sáng tạo đấu tranh
chống Pháp sau 1945 với các loại hình chiến khu : chiến khu An
Thới Đông, Láng Le Bàu Cò, Rừng Sác, căn cứ địa vùng bưng 6 xã.
Ra đời nhiều hình thức đấu tranh của nhân dân như : Địa đạo Củ
Chi, lối đánh đặc công thủy của vùng sông nước, lối đánh biệt động
thành kết hợp với vùng đô thị…
+ Trong quản lý hành chính : đi đấu trong cả nước về cải cách hành
chính, áp dụng 1 cửa 1 dấu, áp dụng quản lý quốc tế ISO trên các

lĩnh vực kinh tế.
+ Trong các lĩnh vực văn hóa – xã hội :
• Đi đầu trong cả nước về xây dựng và phát triển các phong trào
xã hội lớn như : xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa (nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, chăm sóc các mẹ Việt Nam anh hùng),
phong trào 3 giảm, đề án sau cai nghiện, quỹ vì người nghèo,
bệnh viện cho người nghèo, … Các phong trào trên đã lan tỏa ra
nhiều nơi, được Trung ương bàn bạc, thảo luận áp dụng, nhân
rộng trở thành mô hình chung cho cả nước.
• Đi đầu trong cả nước về thực hiện chương trình xã hội hóa về y
tế và GD-ĐT như : bệnh viện tư, trường học tư thu hút nguồn
7
vốn từ trong và ngoài nước.
2. Những việc cần làm để phát huy truyền thống năng động và sáng
tạo của thành phố
- Tiếp tục phát huy những gì đã đạt được và hạn chế những mặt yếu kém,
những mặt chưa đạt; mạnh dạn sửa chữa những sai lầm.
- Cần tạo điều kiện và cơ chế thông thoáng cho các doanh nghiệp đầu tư,
xây dựng và phát triển.
- Tận dụng tốt và triệt để các nguồn lực thế mạnh của thành phố.
- Tạo các cơ chế, chính sách đãi ngộ tốt để thu hút nguồn nhân lực cao
- Đầu tư phát triển theo chiều sâu, nâng cao tầm quốc tế cho các trung
tâm đào tạo nguồn nhân lực, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
nghề, nhất là đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tận dụng và sử dụng tốt các nguồn vốn vay từ các nguồn hỗ trợ để đầu
tư đúng đắn, có trọng tâm.
- Lãnh đạo thành phố cần có chính sách lãnh đạo tốt và đề ra phương
hướng, đường lối phát triển về lâu dài cho thành phố.
- Thành phố cần mạnh dạn nghiên cứu, ứng dụng và đề ra các biện pháp,
cơ chế mới, các phương hướng mới, phát triển các ngành mũi nhọn

trọng điểm.
- Học tập kinh nghiệm phát triển của các thành phố lớn trên thế giới.
- Thành phố cần đi tắt, đón đầu, tiếp tục phát huy vai trò đầu tàu của cả
nước.
3. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị
Câu 4 : Với những đặc điểm nổi bật qua lịch sử 82 năm ra đời, hoạt động,
đồng chí trình bày vai trò, vị trí của Đảng bộ thành phố Hồ Chí
Minh? Theo đồng chí, vai trò, vị trí của Đảng bộ Thành phố có ý
nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp đổi mới của nước ta hiện
nay?
A. CHỦ ĐỀ : Vị trí và vai trò của Đảng bộ TPHCM qua các giai đoạn
lịch sử.
B. TRỌNG TÂM :
1. Vị trí và vai trò của Đảng bộ thành phố qua 81 năm ra đời và phát
triển.
2. Vị trí và vai trò của Đảng bộ Thành phố đối với sự nghiệp đổi mới
của nước ta hiện nay.
C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 Qua lịch sử 82 năm ra đời, hoạt động và phát triển, Đảng bộ thành
phố có vai trò và vị trí :
1. Thời kỳ hình thành, tham gia sự nghiệp đấu tranh giành chính
quyền cách mạng (1930-1945).
1.1. Đảng bộ thành phố ra đời
− 2/1930 Đảng CSVN thành lập Ban Lâm thời chấp ủy Nam Kỳ tại thành
phố Sài Gòn (Xứ ủy Nam Kỳ) – Ngày nay là Ban chấp hành lâm thời.
− Trung tuần tháng 3/1930 Xứ Ủy Nam Kỳ thành lập Ban lâm thời chấp
ủy thành phố Sài Gòn, tỉnh ủy lâm thời tỉnh Chợ Lớn, tỉnh ủy lâm thời
tỉnh Gia Định.
− Bí thư xứ ủy Nam Kỳ đầu tiên là đồng chí Châu Văn Liêm (mất năm
8

1931).
 Đảng bộ thành phố là một trong những Đảng bộ ra đời sớm nhất trong
cả nước (ra đời tháng 3/1930 sau ngày sát nhập 3 ĐCS 1 tháng). Đảng
bộ được Đảng CSVN xem là đứa con đầu lòng của Đảng.
− Với vị trí là đứa con đầu lòng của Đảng CSVN, Đảng bộ thành phố đã
gánh vác vị trí và vai trò quan trọng :
+ Đảng bộ thành phố đứng ở “vị trí tuyến đầu” (sau thủ đô Hà Nội)
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và được xem là cánh chim
đầu đàn trong phong trào giải phóng của dân tộc.
+ Vị trí luôn “đi trước, tiên phong, xung kích” trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng. (Vị trí đầu tàu của đất nước trong cách mạng giải
phóng dân tộc trước đây và xây dựng, phát triển đất nước trong giai
đoạn hiện nay).
+ Gánh vác “việc lớn, trọng trách lớn lao”, những nhiệm vụ khó khăn,
phức tạp, nguy hiểm nặng nề mà Trung Ương Đảng giao phó.
1.2. Đảng bộ thành phố là cơ sở, chỗ dựa cho Đảng CSVN lãnh
đạo cách mạng
− Trong nhiều năm, Trung ương Đảng chọn thành phố làm địa bàn hoạt
động, lãnh đạo, chỉ đảo cách mạng miền Nam và của cả nước. 
Trung ương Đảng có niềm tin vào Đảng bộ thành phố.
− Những điều kiện thuận lợi của thành phố :
+ Đảng bộ thành phố lớn, có số Đảng viên đông.
+ Đảng viên anh dũng, trung kiên với sự nghiệp cách mạng, sẵn sàng
hy sinh để bảo vệ Đảng.
+ Đảng bộ thành phố “trung thành tuyệt đối” về mặt chính trị với
Trung ương Đảng.
+ Nhân dân thành phố yêu nước, có tinh thần đấu tranh cách mạng ->
phong trào đấu tranh cách mạng của quần chúng nhân dân phát
triển mạnh.
+ Lòng dân luôn hướng về Đảng, thành phố tập trung đông đảo dân là

lưu dân từ khắp cả nước nên Trung ương Đảng lấy được lòng dân
của thành phố là có được lòng dân của cả nước.
+ Thành phố có vị trí và vai trò quan trọng : làmột trung tâm lớn về
mọi mặt kinh tế, giao thông (đường sắt, thủy, bộ), thông tin liên lạc
-> giúp Đảng nhanh chóng nắm bắt được âm mưu, kế hoạch của kẻ
thù để nhanh chóng đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời.
• Trung Ương Đảng đã tổ chức 5 hội nghị Trung ương ở Sài Gòn.
Quan trọng nhất là hội nghị Trung ương 6 (từ 6 – 8/11/1939) tại
Bà Điểm, Hóc Môn tỉnh Gia Định. Chủ trì hội nghị là đồng chí
tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ. Hội nghị quyết định chuyển hướng
chỉ đạo chiến lược cách mạng sang thời kỳ chuẩn bị tổng khởi
nghĩa.
• Có 5 đồng chí tổng bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng đầu
tiên đã sống và làm việc tại thành phố : Trần Phú, Lê Hồng
Phong, Hà Huy Tập, Nguyễn Văn Cừ và Trường Chinh.
 Là nơi trưởng thành và rèn luyện của nhiều nhà lãnh đạo Đảng, nhà
nước.
1.3. Sài Gòn trong 15 năm đấu tranh giành chính quyền, là hạt
nhân chính trị, trung tâm cách mạng của cách mạng Việt
Nam.
− Tác động chi phối phong trào cách mạng cả nước.
− Dẫn đường, lan tỏa phong trào cách mạng ra cả nước.
 Vai trò là ngòi nổ, đi trước trong sự nghiệp cách ạmng của cả
nước.
+ Số lượng phong trào cách mạng nhiều hơn các nơi khác, diễn ra
9
trên quy mô lớn và rộng; chiếm tỉ lệ 70% phong trào cách mạng của
cả nước (1936 – 1937 cả nước có 400 cuộc nổi dậy đấu tranh, sài
Gòn có 270 cuộc đấu tranh).
+ Quy mô của phong trào đấu tranh cách mạng lớn và rộng khắp,

diễn ra ở cả thành thị lẫn nông thôn -> có mối liên minh công –
nông, có sự kết hợp chặt chẽ với nhau. Lực lượng tham gia các
phong trào đông đảo (hàng vạn người), kết hợp mọi tầng lớp nhân
dân.
+ Mức độ, tính chất của phong trào cách mạng : các phong trào diễn
ra gay gắt, sôi nổi, quyết liệt, một mất một còn với kẻ thù; khẩu
hiệu đấu tranh cách mạng đạt đến đỉnh cao chính trị.
1.4. Đảng bộ thành phố góp phần cùng Xứ ủy Nam Kỳ lãnh
đạo cuộc nổi dậy giành chính quyền ở Sài Gòn 25/08/1945
− Cuộc nổi dậy có tính chất tiêu biểu của toàn dân.
+ Lực lượng quần chúng tham gia đông đảo lên đến hàng chục vạn.
+ Lực lượng cách mạng to lớn, sức mạnh của lực lượng chínht rị
khổng lồ.
+ Vai trò, quy tín, khả năng lãnh đạo cách mạng của Đảng bộ thành
phố.
− Quyết định thắng lợi cuối cùng 3 trung tâm chính trị ở Việt nam : Hà
Nội (19/8), Huế (23/8), Sài Gòn (25/8).
 Góp phần quyết định thắng lợi hoàn toàn Cách mạng Tháng 8 trên cả
Nam Bộ
2. Thời kỳ tham gia sự nghiệp chiến tranh cách mạng chống thực
dân Pháp, đế quốc Mỹ (1945-1975).
2.1. Đi trước, mở đầu cho cuộc kháng chiến chống Pháp xâm
lược Việt nam lần 2
− 23/9/1945 : Sài Gòn – Nam Bộ đứng lên kháng chiến.
 Tinh thần chủ động, tích cực, năng động, sáng tạo của đảng bộ thành
phố  mong muốn thống nhất đất nước => Ngày toàn quốc kháng
chiến 19/12/1946
− 2/1946 : Chủ tịch Hồ Chí Minh tặng danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc”.
2.2. Trong kháng chiến chống Pháp, Xứ ủy Nam Kỳ, Đảng bộ
Sài Gòn – Chợ Lớn – Gia Định hoàn thành vai trò chiến

trường phối hợp với chiến trường chính, đánh bại thực
dân Pháp.
− Vai trò đấu tranh chính trị : cao trào đánh Pháp, đuổi Mỹ
+ 9/1/1950 : 30 vạn người biểu tình chống Pháp  Ngày truyền
thống đấu tranh cách mạng của sinh viên – học sinh Việt Nam
+ 9/3/1950 : 3 vạn người biểu tình do luật sư Nguyễn Hữu Thọ dẫn
đầu ở Tân Cảng phản đối tàu chiến Mỹ ở Sài Gòn  Ngày toàn
quốc đánh Mỹ, đuổi Mỹ.
− Vai trò đấu tranh vũ trang : chia lửa với chiến trường chính ở miền Bắc
với trung tâm chiến trường ở Điện Biên Phủ.
2.3. Trong kháng chiến chống Mỹ, Đảng bộ Sài Gòn – Chợ Lớn
– Gia Định lãnh đạo nhân dân đấu tranh tại chiến trường
chiến lược, địa bàn trọng điểm, quyết định thành bại của
chiến tranh cách mạng Việt Nam
Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo nhân dân chiến đấu, chiến
thắng kẻ thù tại trung tâm đầu não, sào huyệt của chúng, đóng góp to lớn cho
sự phát triển của chiến tranh cách mạng ở Việt Nam.
− Tinh thần chiến đấu kiên cường anh dũng, bất khuất của cán bộ đảng
viên, chiến sĩ, nhân dân thành phố.
− Sự hy sinh anh dũng, mất mát to lớn của số lượng lớn cán bộ, chiến sĩ
(1968 Mậu Thân có 90.000 chiến sĩ hy sinh/ 116.500 chiến sĩ hy sinh
10
toàn miền Nam; từ 29 – 30/4/1975 có 6000 chiến sĩ hy sinh.)
2.4. Về đích sau cùng, quyết định thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước bằng chiến dịch Hồ Chí Minh
toàn thắng vào ngày 30/4/1975
− Sức mạnh của lực lượng chính trị khổng lồ với 80.000 quần chúng và
16.000 đảng viên của Đảng bộ thành phố  400.000 Ngụy quân Sài
Gòn bỏ mặt trận  phương pháp binh vận, địch vận.
− Lực lượng vũ trang tăng lên gần 10 vạn.

− Phối hợp với lực lượng bộ đội chủ lực giải phóng thành phố.
− Địa bàn quyết định kết thúc chiến tranh, quyết định thắng lợi cả miền
Nam.
− Hoàn thành cuộc kháng chiến gian khổ kéo dài 30 năm.
3. Thời kỳ tham gia sự nghiệp xây dựng, bảo vệ, đổi mới xã hội chủ
nghĩa; công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước từ 1975 đến nay.
3.1. Lãnh đạo thành phố luôn giữ vững ổn định chính trị.
- Ổn định trật tự xã hội, giữ vững an ninh chính trị sau chiến tranh.
+ Nhiệm vụ 1 : trấn áp, tiêu diệt các băng nhóm tội phạm, tàng dư của
chế độ trước.
+ Nhiệm vụ 2 : triệt tiêu các thế lực thù địch, phản động.
- Đảm bảo ổn định tình hình chính trị thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay.
+ Nhiệm vụ 1 : Xây dựng củng cố lòng tin trong nhân dân vào sự lãnh
đạo của Đảng bộ.
+ Nhiệm vụ 2 : Thực hiện tốt an ninh xã hội mang lại cơm no áo ấm
cho nhân dân.
3.2. Lãnh đạo phát triển thành phố Hồ Chí Minh thành
trung tâm kinh tế hàng đầu của cả nước.
TPHCM là đầu tàu kinh tế của cả nước.
Là hạt nhân của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Thời kỳ ổn định, cải tiến quản lý, tìm đường phát triển kinh tế 1975 –
1985.
- Thời kỳ năng động sáng tạo, đi trước mở đầu sự nghiệp đổi mới, mở
cửa hội nhập khu vực và thế giới từ 1985 đến nay.
3.3. Lãnh đạo thành phố không ngừng cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân.
- Phát triển kinh tế gắn với công bằng, tiến bộ xã hội.
- Xây dựng, phát triển các phong trào văn hóa – xã hội (xoá đói giảm
nghèo, đền ơn đáp nghĩa, 3 giảm, toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc
sống văn hóa mới, giữ gìn vệ sinh môi trường, xây dựng nông thôn

mới,…)
3.4. Lãnh đạo xây dựng, củng cố hệ thống chính trị thành
phố ngày càng vững mạnh, hoàn thiện hơn
- Chỉnh đốn Đảng, xây dựng chính quyền và cải cách hành chính nhằm
nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng; quản lý của chính quyền.
- Mở rộng, phát huy dân chủ trong nhân dân; sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân tộc (nâng cao vai trò của MTTQ, HĐND thành phố, các tổ
chức quần chúng, …).
 Vị trí và vai trò của Đảng bộ thành phố đối với sự nghiệp đổi mới
của nước ta hiện nay
- Trong sự nghiệp đổi mới của Đảng ta, Đảng bộ và nhân dân TP.HCM
đã có những đóng góp quan trọng, tạo cơ sở tiền đề cho Đảng ta thực
hiện công cuộc đổi mới thành công trên 2 mặt :
+ Đóng góp về thực tiễn của TP.HCM phong phú đa dạng sinh động
và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của đất nước trong thời kỳ quá
độ xây dựng XHCN.
11
+ Đảng bộ và nhân dân TP.HCM đã đóng góp mô hình, con đường
bước đi để xây dựng Đảng ta và đất nước ta tiến lên XHCN.
- Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh trong sự nghiệp đổi mới của nước ta
hiện nay :
………………………………………
Câu 5 : Đồng chí cho biết qua lịch sử 81 năm, Đảng bộ thnh phố Hồ Chí
Minh đã hình thnh nn những truyền thống cch mạng v những bi
học kinh nghiệm nào? Theo đồng chí, truyền thống cch mạng no
quan trọng nhất v chng ta phải lm gì để pht huy truyền thống cch
mạng này? Đồng chí hy lin hệ thực tiễn cơ quan, đơn vị cơng tc
của mình?
A. CHỦ ĐỀ : Những truyền thống cách mạng và bài học kinh nghiệm của
Đảng bộ thành phố qua lịch sử 81 năm ra đời và phát triển.

B. TRỌNG TÂM
1. Những truyền thống cách mạng và bài học kinh nghiệm của Đảng
bộ thành phố qua lịch sử 81 năm hình thành và phát triển.
2. Nêu được truyền thống cách mạng quan trọng nhất và những việc
cần làm để phát huy truyền thống cách mạng trên.
3. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan, đơn vị công tác.
C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Qua lịch sử 81 năm, Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh đã hình
thành nên những truyền thống cách mạng và những bài học kinh
nghiệm :
1.1. Truyền thống
− Đảng bộ lãnh đạo nhân dân đấu tranh cách mạng anh dũng, kiên cường,
linh hoạt, năng động, sáng tạo, chủ động, tích cực.
+ Tuyệt đối trung thành, thấm nhuần đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, vận dụng đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với đặc thù
của Đảng bộ TP.
+ Học tập, rèn luyện, là “tính Đảng” của Đảng bộ, của từng cán bộ,
đảng viên.
+ Lấy thực tiễn của TP làm tiêu chuẩn, làm thước đo.
− Đảng bộ có mối liên hệ máu thịt với nhân dân, gắn bó mật thiết với
nhân dân, làm tròn trách nhiệm với nhân dân
+ Thật sự lấy dân làm gốc, vì nhân dân phục vụ.
+ Chăm lo xây dựng Mặt trận, các đoàn thể quần chúng.
+ Xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
− Đoàn kết thống nhất. Đảng bộ luôn luôn là một khối đoàn kết, thống
nhất về ý chí, hành động. Đoàn kết là truyền thống quý báu của Đảng
bộ thành phố.
+ Xác định nhiệm vụ chính trị đúng đắn làm nội dung, căn cứ của
đoàn kết.
+ Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng.

+ Xây dựng tình đồng chí yêu thương lẫn nhau trong Đảng bộ.
− Truyền thống nhân hậu, nghĩa tình : vì cả nước, cùng cả nước, thành
phố đi trước mở đầu.
+ Trong chiến tranh chống thực dân, đế quốc : đi trước về sau
+ Trong hòa bình, xây dựng đất nước phát triển : đi trước về đích
trước.
2. Bài học kinh nghiệm
− Thứ nhất : Mỗi cán bộ – Đảng viên luôn giữ gìn sự đoàn kết nhất trí
trong Đảng bộ. Đây là bài học quan trọng hàng đầu
+ Chấp hành đầy đủ, tự giác nghiêm túc nguyên tắc tổ chức sinh
hoạtcủa Đảng, đảm bảo công bằng trong Đảng
+ Coi trọng việc giáo dục, bồi dưỡng tình yêu thương đồng chí.
12
− Thứ hai : Dựa vào dân, lấy dân làm gốc.
+ Toàn Đảng bộ đến từng cán bộ, đảng viên phải tôn trọng, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân.
+ Chăm lo xây dựng, phát huy vai trò của mặt trận, các đoàn thể quần
chúng, làm tốt công tác dân vận.
− Thứ ba : Thường xuyên chăm lo xây dựng, phát triển Đảng bộ, không
ngừng nâng cao chất lượng đảng viên.
+ Cán bộ đảng viên phải học tập, rèn luyện, tu dưỡng để hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
+ Chú trọng xây dựng đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức.
− Thứ tư : Tôn trọng thực tiễn, không ngừng phát huy tính năng động,
sức sáng tạo của con người thành phố.
+ Quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; bám sát
thực tiễn thành phố, vận dụng phù hợp, sáng tạo vào đặc điểm riêng
thành phố.
+ Lấy thực tiễn cách mạng tại thành phố làm tiêu chuẩn để đánh giá
đúng, sai trong lãnh đạo của Đảng bộ, điều hành, quản lý của chính

quyền thành phố.
− Thứ năm : Lãnh đạo cách mạng ở một thành phố có vai trò, vị trí trung
tâm.
+ Phát huy nội lực của mình là chính, là quyết định.
+ Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương; sự giúp đỡ , đồng
tình ủng hộ của các địa phương trong cả nước.
+ Mở rộng hợp tác giao lưu quốc tế, trang thủ ngoại lực; chủ động,
tích cực hội nhập nhằm thúc đẩy nhanh sự phát triển.
 Theo nghị quyết Đại hội IX của Đảng bộ TPHCM ngày 5/10/2010
đã rút ra một số kinh nghiệm qua 5 năm từ đại hội 8 (2005) đến đại
hội 9 (2010):
- Thứ nhất : phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị,
truyền thống cách mạng kiên cường, phấn đấu bền bỉ, năng động, sáng
tạo của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố trong thực hiện
nhiệm vụ chính trị.
- Thứ hai : Tăng cường công tác xây dựng Đảng bộ vững mạnh về chính
trị, tư tưởng, tổ chức, thường xuyên tự chỉnh đốn, đổi mới phương thức
lãnh đạo; giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, tăng cường đoàn kết,
tạo sự thống nhất về mặt tư tưởng, tổ chức và hành động trong toàn
Đảng bộ; không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
tổ chức Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; gắn bó mật thiết
với nhân dân, dựa vào dân để xây dựng Đảng; thường xuyên chăm lo
công tác cán bộ, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát phòng ngừa
sai phạm của tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên.
- Thứ ba : Chăm lo thực hiện tốt công tác vận động nhân dân, mọi chính
sách phải vì nhân dân, xuất phát từ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp
của nhân dân, nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn
hóa của nhân dân, giảm khoảng cách nghèo, giàu trong các tầng lớp
dân cư.
- Thứ tư : Nhận thức đúng vai trò, vị trí của thành phố đối với cả nước về

yêu cầu bảo đảm giữ vững ổn định chính trị trong mọi tình huống là
kinh nghiệm vừa mang tính thời sự, cấp bách, vừa cơ bản lâu dài.
- Thứ năm : Kinh nghiệm thực tiễn trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đặc
biệt trong giai đoạn khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn
cầu, một mặt phải thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Đảng và Nhà nước,
mặt khác phải luôn nhạy bén, sáng tạo, bám sát thực tiễn, phát hiện kịp
thời và mạnh dạn giải quyết những vấn đề mới nảy sinh trong điều kiện
13
có nhiều khó khăn, phức tạp.
2. Truyền thống cách mạng quan trọng nhất và phát huy truyền
thống cách mạng :
- Truyền thống cách mạng quan trọng nhất của Đảng bộ TP.HCM là :
Đoàn kết nhất trí. Đảng bộ luôn luôn là một khối đoàn kết, thống nhất
về ý chí và hành động. Đoàn kết là truyền thống quý báu của Đảng bộ
thành phố.
- Những việc cần làm để phát huy truyền thống cách mạng trên :
Cần tiếp tục phát huy những truyền thống quý báu mà Đảng bộ thành phố đã
đạt được trong suốt 82 năm lịch sử hình thành và phát triển.
3. Các truyền thống và bài học kinh nghiệm của Trường trung học cơ
sở Nguyễn Đức Cảnh.
- Chi bộ Đảng của trường :
+ Các Đảng viên của trường (5 chính thức và 2 dự bị) luôn nêu cao
tinh thần đoàn kết, nhất trí cao trong mọi vấn đề.
+ Các đồng chí đảng viên có mối quan hệ tốt, nắm bắt tâm tư tình
cảm của các giáo viên, công nhân viên nhà truờng, kịp thời phản
ánh và bàn bạc xử lý giải quyết có tính thống nhất cao trong các
buổi họp chi bộ.
+ Liên tiếp trong nhiều năm liền các đảng viên trong chi bộ phấn đấu
đạt chỉ tiêu nêu ra, không vi phạm; Chi bộ đạt trong sạch vững
mạnh nhiều năm liền.

+ Chi bộ thường xuyên xem xét và giới thiệu cho Đảng bộ cấp trên
các đoàn viên ưu tú và các giáo viên giỏi xuất sắc để đề nghị cho
học lớp Cảm tình Đảng” và kết nạp đảng viên mới để tạo đội ngũ
kế cận và xây dựng chi bộ vững mạnh.
+ Tiếp thu sự chỉ đạo của Đảng bộ cấp trên một cách nghiêm túc và
triệt để để truyền đạt lại cho đảng viên, giáo viên, công nhân viên.
+ Học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị qua các lớp bồi dưỡng
chính trị do phường tổ chức và lớp trung cấp chính trị.
- Đối giáo viên và công nhân viên nhà trường:
+ Giáo viên trường có truyền nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và
rèn luyện học sinh; chuyên môn nghiệp vụ khá cao; phần lớn giáo
viên đạt trên chuẩn giáo viên do bộ giáo dục quy định.
+ Thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị.
+ Giáo viên trường đoàn kết, không chia rẽ, thống nhất và ủng hộ
trong mọi vấn đề mà ban giám hiệu trường đề ra.
+ Trường nhiều năm liền đạt danh hiệu : Trường Tiên tiến cấp thành
phố.
+ Thường xuyên tự ôn lại các truyền thống lịch sử hào hùng của Đảng
và lịch sử vẻ vang của dân tộc.
+ Trung thành với mục tiêu và lý tưởng của Đảng.
+ Không ngừng học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh.
Câu 6 : Đồng chí hy phn tích, trình by đặc điểm, vai trị vị trí của nền kinh
tế thnh phố Hồ Chí Minh đối với Nam bộ v cả nước? Phn tích,
chứng minh thnh phố Hồ Chí Minh l trung tm kinh tế lớn của cả
nước? Theo đồng chí, cần lm gì để pht huy vị trí trung tm kinh tế
của Thnh phố?
A. NỘI DUNG : Vị trí, vai trò, của nền kinh tế TP.HCM đối với Nam Bộ
và cả nước.

B. TRỌNG TÂM
- Vị trí và vai trò quan trọng của nền kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đối
14
với Nam Bộ và cả nước.
- Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất nước ta.
- Những việc cần làm để phát huy vị trí trung tâm kinh tế của thành phố
Hồ Chí Minh.
C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Đặc điểm, vai trị vị trí của nền kinh tế thnh phố Hồ Chí Minh đối
với Nam Bộ v cả nước.
- Nền kinh tế TPHCM có sự phát triển toàn diện, có tính phong phú và
đa dạng trên từng loại ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.
- Kinh tế thành phố là nền kinh tế “mở” gắn kết chặt chẽ với khu vực và
quốc tế.
- Kinh tế thành phố là nền kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường phát triển
mạnh mẽ. Phát triển từ rất sớm, nhanh và liên tục (tốc độ tăng trưởng
kinh tế tăng liên tục trên 10%; năm 2011 tăng 10,58% cao nhất cả
nước).
- Kinh tế thành phố phát triển liên tục với nhịp độ ngày càng cao, thời kì
sau luôn cao hơn thời kì trước.
- Trong nền kinh tế thành phố lĩnh vực thương mại, xuất – nhập khẩu giữ
vai trò hết sức quan trọng, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế những
vùng xung quanh phát triển theo.
2. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước
trên mọi lĩnh vực khác nhau :.
- Thành phố nằm ở vị trí hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
với 8 tỉnh thành : TPHCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng
Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang.
- Thành phố là trung tâm về nhiều mặt của cả miền, cả nước và khu vực :
trung tâm về tài chính, khoa học công nghệ, văn hóa, giáo dục, y tế, …

- Thành phố có hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển tương đối quy mô và
đồng bộ : đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không.
- Thành phố có nhiều kinh nghiệm trong phát triển kinh tế hàng hóa.
- Thành phố có điều kiện địa lí tự nhiên hết sức thuận lợi tạo điều kiện
cho sự phát triển kinh tế : ít bão, khí hậu ôn hòa, giữa vùng Đông Nam
Bộ giàu tài nguyên và vùng Tây Nam Bộ giàu lương thực, …
- Nguồn nhân lực đa dạng và phong phú, tập trung đội ngũ lao động có
chất xám cao chiếm trên 40% cả nước.
- Thành phố có tiềm năng rất lớn về huy động các loại nguồn vốn : vốn
đầu tư từ nước ngoài FBI, vốn từ kiều bào ở nước ngoài gửi về, vốn
huy động từ trong dân qua ngân hàng, vốn từ Trung ương đầu tư lại cho
thành pho
3. Những việc cần làm để phát huy vị trí trung tâm kinh tế của thành
phố
- Chủ động hội nhập và tăng tốc phát triển: Đổi mới toàn diện và mạnh
mẽ hơn nữa; chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững, không ngừng nâng
cao đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị – xã hội; xây dựng
TP.HCM ngày càng văn minh, hiện đại, từng bước trở thành một trung
tâm công nghiệp, dịch vụ, khoa học công nghệ của khu vực Đông Nam
Á; góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu tăng trưởng kinh tế không chỉ chú trọng đến số lượng, mà đặt
trọng tâm vào chất lượng của tăng trưởng và phát triển. Tăng trưởng
kinh tế phải gắn liền với công bằng và tiến bộ xã hội, cải thiện môi
trường sống, bố trí lại dân cư theo quy hoạch và xây dựng đô thị văn
15
minh.
- Thông qua các chương trình mục tiêu hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư chuyển dịch sang các ngành

công nghiệp hiện đại, kỹ thuật cao, những ngành sản xuất có giá trị gia
tăng cao phục vụ xuất khẩu; phát triển các ngành dịch vụ cao cấp, dịch
vụ hỗ trợ sản xuất, nhằm tạo sự chuyển biến về chất cơ cấu kinh tế trên
địa bàn.
- Thành phố tiếp tục mở rộng đầu tư phát triển trên địa bàn theo hướng
xã hội hóa; khai thác có hiệu quả các công cụ và hình thức huy động
vốn thông qua thị trường vốn trên địa bàn để đầu tư phát triển. Nguồn
vốn đầu tư của ngân sách chủ yếu tập trung vào các chương trình hạ
tầng kỹ thuật và xã hội, đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án về phát
triển đô thị và phục vụ cho mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đẩy
mạnh việc xã hội hóa đầu tư trên tất cả các lĩnh vực kinh tế và dịch vụ
đô thị.
 Một số giải pháp lớn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trong thời
gian tới gồm:
- Một là, khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế, tiếp tục đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ phát triển theo
chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, tăng năng suất tổng hợp, tiến
bộ khoa học - công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Hai là, tiếp tục thúc đẩy phát triển 9 nhóm ngành dịch vụ: tài chính - tín
dụng - ngân hàng - bảo hiểm; thương mại; vận tải, kho bãi, dịch vụ
cảng - hậu cần hàng hải và xuất nhập khẩu; bưu chính - viễn thông và
công nghệ thông tin - truyền thông; kinh doanh tài sản - bất động sản;
dịch vụ thông tin tư vấn, khoa học - công nghệ; du lịch; y tế; giáo dục -
đào tạo.
- Ba là, tiếp tục tập trung phát triển 4 ngành công nghiệp có hàm lượng
khoa học - công nghệ và giá trị gia tăng cao: cơ khí, điện tử - công nghệ
thông tin, hóa dược - cao su, chế biến tinh lương thực thực phẩm và các
ngành công nghệ sinh học, công nghiệp sạch, tiết kiệm năng lượng,
công nghiệp phụ trợ.

- Bốn là, phát triển nông nghiệp đô thị hiện đại, hiệu quả, bền vững; tăng
cường ứng dụng công nghệ sinh học, công tác dự báo, tập trung sản
xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, rau an toàn, cây kiểng, cá kiểng.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược biển. Chỉ đạo xây dựng
mô hình nông thôn mới văn minh, giàu đẹp.
- Năm là, tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng để phát triển các thành
phần kinh tế; tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp Nhà nước; bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển,
nâng cao chất lượng kinh tế tập thể với nòng cốt là các hợp tác xã; tạo
điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển; hỗ trợ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn, thông tin công nghệ và thị
trường. Phát triển đồng bộ 5 loại thị trường chính yếu: tài chính, hàng
hóa - dịch vụ, công nghệ, bất động sản, lao động; đổi mới, nâng cao vai
trò, hiệu lực quản lý Nhà nước trong cơ chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Phát huy vai trò của thành phố trong Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Sáu là, huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là phát
huy đội ngũ trí thức để khoa học - công nghệ thực sự là động lực nâng
cao chất lượng tăng trưởng; bổ sung cơ chế, chính sách ưu tiên thu hút
đầu tư vào công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch; Phát triển
thương mại điện tử; các mô hình phân phối, giao dịch hiện đại vào hoạt
động thương mại. Quy hoạch phát triển trung tâm hội chợ triển lãm
16
thương mại có tầm cỡ khu vực.
- Bảy là, tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ
tầng. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác quy
hoạch, thiết kế đô thị, quản lý quy hoạch - kiến trúc, quy hoạch xây
dựng nông thôn mới, quản lý đô thị. Nâng cao chất lượng các dịch vụ
đô thị theo hướng xã hội hóa.
- Tám là, đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học

- công nghệ, gắn kết giữa các cơ sở nghiên cứu, đào tạo và sản xuất -
kinh doanh. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ. Tăng đầu tư để phát triển khoa học - công nghệ, đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao và xây dựng những trung tâm khoa học công
nghệ tiêu biểu. Có chính sách bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng các
chuyên gia khoa học - công nghệ trong và ngoài nước.
Cu 7 : Đồng chí trình by khi qut những tính cách văn hóa nổi trội của
người Si Gịn - thnh phố Hồ Chí Minh? Theo đồng chí, chng ta
cần lm gì để pht huy những tính cách văn hóa nổi trội đó trong
giai đoạn hiện nay?
A. NỘI DUNG : Tính cách văn hóa nổi trội của người dân Sài Gòn –
Thành phố Hồ Chí Minh.
B. TRỌNG TÂM :
- Tính cách văn hóa nổi trội của người dân Thành phố Hồ Chí Minh.
- Những việc cần làm để phát huy những tính cách văn hóa nổi trội của
người dân Sài Gòn – TP.HCM trong giai đoạn hiện nay.
C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ :
1. Khái quát những tính cách văn hóa nổi trội của người dân Sài Gòn
– Thành phố Hồ Chí Minh
- Yêu nước nồng nàn, kiên cường chống ngoại xâm là tính cách truyền
thống tốt đẹp của người dân Sài Gòn-thành phố Hồ Chí Minh.
+ Yêu nước nồng nàn, kiên cường chống ngoại xâm của người Sài
Gòn – thành phố Hồ Chí Minh được minh chứng trong suốt chiều
dài lịch sử ra đời và phát triển.
+ Ý thức dân tộc, tinh thần yêu nước trở thành cái vốn có, chỗ đứng
của họ để xử sự mọi chuyện trên đời từ mọi kẻ thù từ chiếm đoạt
thành quả lao động đến xâm chiếm cai trị.
- Tính linh hoạt, năng động, sáng tạo.
+ Sài Gòn là nơi giao lưu văn hoá mọi miền, giao lưu và chọn lọc. Sài
Gòn tiếp thu lưu giữ những điều hợp lý, vận dụng để thay đổi

những điều không còn hợp lý và sự thay đổi đó diễn ra rất nhanh
chóng. Nó được khẳng định, bổ sung, nhân lên gấp bội trong điều
kiện hàng trăm năm kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường phát triển
nhất nước.
+ Trong lĩnh vực chống giặc ngoại xâm, người Sài Gòn – thành phố
Hồ Chí Minh nhạy cảm trong đánh giá kẻ thù và kiên quyết chống
lại chúng; sáng tạo nhiều hình thức, phương pháp đấu tranh phù
hợp.
+ Ngày nay, trong xây dựng đất nước công nghiệp hóa-hiện đại hóa,
người Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh đã sáng tạo nhiều phong
trào xã hội đi đầu trong cả nước.
- Tính trọng nghĩa, khinh tài.
+ Trong quá trình phát triển, không chỉ đương đầu với thú dữ, điều
kiện tự nhiên hoang sơ mà còn chống lại kẻ thù hai chân để tồn tại.
Từ đó tính cách của người Sài Gòn là trọng người biết hy sinh cho
cộng đồng, dũng cảm, anh hùng, không sợ khó khăn, đùm bọc
17
tương trợ nhau.
+ Tính cách trọng nghĩa, khinh tài, trong giai đoạn hiện nay có nhiều
biến đổi do điều kiện kinh tế, giao lưu văn hóa, khoa học - kỹ thuật.
Con người TP.HCM cần biết quý trọng sức lao động, tiền của vốn
liếng tích lũy để công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
+ Tuy nhiên trong quá trình phát triển nó cũng nảy nở mặt trái của
vấn đề nếu không nhận thức đúng và vận dụng phù hợp.
- Tính phóng khoáng, hiếu khách.
+ Người Sài Gòn phóng khoáng vì không bị bao quanh bởi lũy tre
làng truyền thống. Người Sài Gòn là người “tứ chiếng”, sống phóng
khoáng, tự do cho bản thân mình, họ cũng chấp nhận sự khác biệt
về phong tục tập quán của những người khác, khoan dung với
những người làm khác mình, sống khác mình.

+ Trong giai đoạn hiện nay, phóng khoáng hiếu khách là một tính
cách rất có ý nghĩa trong việc xây dựng đại đoàn kết dân tộc, trong
việc đề xuất và thực hiện nhiều chính sách xã hội, phong trào xã
hội, trong việc kêu gọi và tiếp nhận đầu tư.
+ Tuy nhiên cần chú ý mặt trái chính là vượt quá phóng khoáng sẽ là
lối sống tuỳ tiện, giải quyết công việc không chú ý khuôn phép
nguyên tắc.
- Tính cách dung hợp, hài hòa.
+ Văn hóa Sài Gòn là kết quả của sự hội tụ nhiều nền văn hóa trong
đó văn hóa dân tộc là cốt lõi. Từ đó có một tính cách văn hóa là
dung hợp hài hòa, cho phép người Sài Gòn “gạn đục khơi trong”
để chọn lọc, tiếp thu văn hóa các miền, văn hóa các nước.
+ Người Sài Gòn có phần dung hòa về lý thuyết nhưng lại thuần nhất
về hành động. Lối sống người Sài Gòn vừa chất phác, giản dị vừa
phóng khoáng, vừa có nét thoải mái tự do của người nông dân Nam
Bộ vừa có kỷ cương tôn trọng pháp luật của xã hội công nghiệp.
+ Dung hợp, hài hòa được hình thành phát triển vừa có căn cứ khách
quan tự nhiên, xã hội, giao lưu kinh tế, văn hóa vừa do con người
nhận thức giáo dục bồi dưỡng nên. Đây là điều kiện thuận lợi xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc, cho quá trình hội nhập quốc tế.
- Tính thực tế.
+ Người Sài Gòn trọng nội dung hơn trọng hình thức, trọng thực hành
nhiều hơn trọng lý thuyết. Người Sài Gòn tin vào tính thiện nên bộc
trực thẳng thắn. Không tính kỹ, không nghĩ sâu mà thấy việc là làm
ngay nhưng rõ ràng không chấp nhận loại “sọc dưa”, không chấp
nhận lối sống “sọc dưa”, “đá cá, lăn dưa”.
+ Người Sài Gòn đánh giá con người thường căn cứ việc làm, trọng
những người làm giỏi hơn là nói nhiều. Từ tính cách trọng làm hơn
trọng nói, người Sài Gòn – TP.HCM chú ý nhiều đến làm kinh tế
buôn bán, làm thợ, thủ công nghiệp, công nghiệp hơn là văn

chương, lý thuyết.
+ Tuy nhiên do trọng thực hành hơn trọng lý thuyết cho nên có lúc
người Sài Gòn không nghiên cứu tính toán kỹ, không suy nghĩ sâu.
2. Để phát huy những tính cách văn hóa nổi trội trên trong giai đoạn
hiện nay chúng ta cần :
- Phát triển văn hóa của Thanh phố theo hướng văn minh, hiện đại, giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và các giá trị tinh thần mang
nét đặc trưng của nhân dân Thành phố. Tập trung xây dựng môi trường
văn hóa đô thị lành mạnh, văn minh, nếp sống thị dân, tôn trọng pháp
luật, kỷ cương, tác phong công nghiệp. Xây dựng ý thức giữ gìn môi
trường và văn minh nơi công cộng.
18
- Đẩy mạnh giáo dục truyền thống yêu nước, tinh thần tự hào, tự tôn dân
tộc, danh dự của người Việt Nam, công dân Thành phố mang tên Bác.
Duy trì thường xuyên cuộc vận động tu dưỡng đạo đức, lối sống; xây
dựng văn hóa trong lãnh đạo, quản lý và trong kinh tế.
- Hoàn thiện quy hoạch, huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng thiết
chế văn hóa, chú trọng văn hóa ở ngoại thành; tập trung đầu tư cho
những cơ sở văn hóa tiêu biểu, có vai trò quan trọng trong đời sống văn
hóa của Thành phố và các tỉnh phía Nam. Tăng cường hoạt động giao
lưu văn hóa, đồng thời tích cực đấu tranh và ngăn chặn có hiệu quả sự
xâm nhập của văn hóa ngoại lai, độc hại.
- Phát triển văn hóa theo hướng văn minh, giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc và các giá trị tinh thần mang nét đặc trưng của nhân dân
thành phố; kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn
hóa; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nếp sống văn minh trong
giao tiếp, trong việc cưới, việc tang, lễ hội; hoàn thiện cơ chế, tổ chức
bảo đảm cho hoạt động văn hóa có hiệu quả; thường xuyên đấu tranh
phê phán văn hóa đồi trụy, phản động, ngoại lai không phù hợp với văn
hóa dân tộc; nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế, công trình

văn hóa; định hướng, hỗ trợ sáng tác các tác phẩm văn học - nghệ thuật
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, giàu tính nhân văn; không ngừng
nâng cao đời sống văn hóa của nhân dân.
Câu 8 : Đại hội đại biểu Đảng bộ thnh phố Hồ Chí Minh lần thứ IX
(10/2010) đề ra mục tiu, nhiệm vụ pht triển thnh phố Hồ Chí
Minh đến năm 2015. Đồng chí nhận thức về cc mục tiu, nhiệm vụ
đó như thế no? Lin hệ thực tiễn địa phương, đơn vị cơng tc?
A. NỘI DUNG : Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí Minh
được đề ra trong Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh.
B. TRỌNG TÂM :
- Nội dung của mục tiêu và nhiệm vụ trong Đại hội đại biểu Đảng bộ
TP.HCM.
- Nhận thức của bản thân về mục tiêu và nhiệm vụ trên.
- Liên hệ thực tiễn địa phương, đơn vị công tác.
C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ :
1. Mục tiu, nhiệm vụ pht triển thnh phố Hồ Chí Minh đến năm 2015
- Mục tiêu : Tiếp tục đổi mới toàn diện và mạnh mẽ hơn nữa; nâng cao
năng lực lnh đạo và sức chiến đấu toàn Đảng bộ; phát huy dân chủ và
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; năng động, sáng tạo, huy động mọi
nguồn lực, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kết cấu hạ
tầng đồng bộ; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; bảo vệ môi
trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân; bảo đảm quốc phịng - an
ninh, giữ vững ổn định chính trị - x hội; lm tốt vai trị đầu tàu của Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam; đóng góp ngày càng lớn cho cả nước;
từng bước trở thành một trung tâm công nghiệp, dịch vụ, giáo dục - đào
tạo, khoa học - cơng nghệ của khu vực Đông Nam Á
- Nhiệm vụ xây dựng và phát triển thành phố :
(1) Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế
a. Khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế, tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch

cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDP) trên địa bàn
hàng năm cao hơn 1,5 lần mức tăng trưởng bình qun của cả nước; giải quyết
hài hịa mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế, giữa tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ, cơng bằng x hội v bảo vệ mơi trường. Chủ động tái
19
cấu trúc kinh tế thành phố, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ phát
triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, từ chủ yếu phát triển dựa
vào tăng vốn đầu tư, sử dụng nhiều lao động giản đơn sang phát triển dựa trên
yếu tố năng suất tổng hợp, tiến bộ khoa học - công nghệ, nguồn nhân lực chất
lượng cao.
Tiếp tục thúc đẩy phát triển 9 nhóm ngành dịch vụ: tài chính - tín dụng
- ngân hàng - bảo hiểm; thương mại; vận tải, kho bi, dịch vụ cảng - hậu cần
hng hải v xuất nhập khẩu; bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin -
truyền thông; kinh doanh tài sản - bất động sản; dịch vụ thông tin tư vấn, khoa
học - công nghệ; du lịch; y tế; giáo dục - đào tạo. Bảo đảm khu vực dịch vụ có
tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn.
Tiếp tục tập trung phát triển 4 ngành công nghiệp có hàm lượng khoa
học - công nghệ và giá trị gia tăng cao: cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin,
hóa dược - cao su, chế biến tinh lương thực thực phẩm và các ngành công nghệ
sinh học, công nghiệp sạch, tiết kiệm năng lượng, công nghiệp phụ trợ. Đầu tư
hiện đại hóa ngành xây dựng sử dụng vật liệu mới, ứng dụng công nghệ xây
dựng hiện đại; nâng tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng cao hơn tốc độ
tăng trưởng các ngành công nghiệp.
Phát triển nông nghiệp đô thị hiện đại, hiệu quả, bền vững; tăng cường
ứng dụng công nghệ sinh học, công tác dự báo, tập trung sản xuất giống cây
trồng, giống vật nuôi, rau an toàn, cây kiểng, cá kiểng. Tiếp tục đẩy mạnh việc
thực hiện chiến lược biển. Chỉ đạo xây dựng mô hình nơng thôn mới văn minh,
giàu đẹp.
b. Tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng để phát triển các thành phần

kinh tế; tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Nhà nước; bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển, nâng cao chất lượng
kinh tế tập thể với nịng cốt l cc hợp tc x; tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư
nhân phát triển; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn, thông
tin công nghệ và thị trường. Phát triển đồng bộ 5 loại thị trường chính yếu: tài
chính, hàng hóa - dịch vụ, công nghệ, bất động sản, lao động; đổi mới, nâng
cao vai trị, hiệu lực quản lý Nh nước trong cơ chế kinh tế thị trường định
hướng x hội chủ nghĩa. Pht huy vai trị của thnh phố trong Vng kinh tế trọng
điểm phía Nam.
c. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là phát huy
đội ngũ trí thức để khoa học - công nghệ thực sự là động lực nâng cao chất
lượng tăng trưởng; bổ sung cơ chế, chính sách ưu tiên thu hút đầu tư vào công
nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch; đẩy mạnh chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ưu tiên cho những ngành, lĩnh vực
có lợi thế so sánh, tiềm năng phát triển, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ
và giá trị gia tăng cao. Phát triển thương mại điện tử; các mô hình phn phối,
giao dịch hiện đại vào hoạt động thương mại. Quy hoạch phát triển trung tâm
hội chợ triển lm thương mại có tầm cỡ khu vực.
(2) Phát triển đô thị bền vững
Tập trung xy dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng. Đổi
mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch, thiết kế đô
thị, quản lý quy hoạch - kiến trúc, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quản lý
đô thị. Có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu đô thị mới (Thủ Thiêm,
Tây Bắc, Cảng Hiệp Phước) và các chương trình đột phá để giải quyết vấn đề
bố trí dân cư và nhà ở cho nhân dân, giảm tai nạn giao thông và ùn tắc giao
thông, giảm ngập nước, giảm ô nhiễm môi trường, gắn với mục tiêu kiểm soát
quy mô dân số khoảng 10 triệu người. Nâng cao chất lượng các dịch vụ đô thị
theo hướng x hội hĩa. Chủ động phối hợp với các bộ - ngành Trung ương và
các địa phương liên quan xây dựng hệ thống đường sắt đô thị, phát triển đường

vành đai, đường trên cao, đường cao tốc, luồng tàu đường biển, đường sông;
20
cấp nước, thoát nước, chống ngập, xử lý chất thải, hạ tầng năng lượng và hạ
tầng viễn thông kết nối với kết cấu hạ tầng các tỉnh trong Vùng thành phố Hồ
Chí Minh, đồng bằng sơng Cửu Long, Nam Ty Nguyn.
Ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn; hỗ trợ nhà ở, việc
làm và các điều kiện sinh sống cho dân cư các địa bàn đô thị hóa. Tiếp tục phát
huy và mở rộng các hình thức x hội hĩa đầu tư kết cấu hạ tầng. Khai thác có
hiệu quả quỹ đất đô thị để tạo nguồn vốn đầu tư. Tăng cường quản lý ao, hồ,
knh, rạch, bảo vệ ti nguyn, mơi trường sinh thái; đẩy mạnh x hội hĩa, huy động
các nguồn lực tham gia bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng và hạn chế tác
hại của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
(3) Phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, xây dựng
văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, bảo đảm chính sách an sinh x hội
a. Xây dựng nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Tiếp tục đổi mới,
phát triển, nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt coi
trọng giáo dục truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối sống, ý thức trch nhiệm x
hội, năng lực sng tạo.
Pht huy vai trị gia đình phối hợp với nh trường, x hội để giáo dục thế hệ
trẻ. Đẩy mạnh x hội hĩa đầu tư xây dựng hệ thống trường lớp theo quy hoạch;
mở rộng liên kết đào tạo, tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý Nh nước
đối với các cơ sở đào tạo ngoài công lập và nước ngoài. Tiếp tục duy trì kết
quả chống m chữ; phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, gio dục tiểu học, trung học
cơ sở và phổ cập bậc trung học, thực hiện phổ cập ngoại ngữ, tin học cho học
sinh phổ thông. Thực hiện có kết quả chương trình nng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học - công
nghệ, doanh nhân và lao động kỹ thuật; khuyến khích các hoạt động khuyến
học, khuyến ti, xy dựng x hội học tập.
b. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học -

công nghệ theo thẩm quyền, gắn kết giữa các cơ sở nghiên cứu, đào tạo và sản
xuất - kinh doanh. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học x hội v nhn văn làm cơ sở
xây dựng các chính sách phát triển, quản lý đô thị, xây dựng văn hóa và giải
quyết các vấn đề bức xúc của x hội. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ. Tăng đầu tư để phát triển khoa học - công nghệ, đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và xây dựng những trung tâm khoa học
công nghệ tiêu biểu. Chủ động tham gia các chương trình nghin cứu quốc tế về
ứng phĩ với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Có chính sách bồi dưỡng, thu
hút, trọng dụng các chuyên gia khoa học - công nghệ trong và ngoài nước.
c. Phát triển văn hóa theo hướng văn minh, giữ gìn, pht huy bản sắc văn
hóa dân tộc và các giá trị tinh thần mang nét đặc trưng của nhân dân thành phố;
kết hợp hài hịa giữa pht triển kinh tế với pht triển văn hóa; đầu tư xây dựng
Nhà hát giao hưởng - nhạc vũ kịch, Bảo tàng thành phố, Nhà thiếu nhi thành
phố (cơ sở 2), nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế, công trình văn
hóa; định hướng, hỗ trợ sáng tác các tác phẩm văn học - nghệ thuật tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, giàu tính nhân văn; không ngừng nâng cao đời sống
văn hóa của nhân dân.
Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch báo chí, xuất bản; nâng cao chất lượng
công tác nghiên cứu lý luận, ph bình, hoạt động thông tin, tuyên truyền, định
hướng dư luận x hội; tập trung đào tạo, xây dựng đội ngũ quản lý bo chí, phĩng
vin, bin tập vin cĩ bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực, nghiệp vụ
giỏi. Tăng cường quản lý, đấu tranh có hiệu quả hoạt động lợi dụng mạng
internet truyền bá tư tưởng phản động, lối sống thực dụng, bạo lực, trái đạo lý.
Đẩy mạnh phát triển ngành y tế, các chương trình quốc gia về chăm sóc
sức khỏe, các chương trình y tế chuyn su, y tế dự phịng; ngnh dược và đông y.
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đẩy mạnh x hội hĩa, mở
rộng diện bảo hiểm y tế, chăm lo sức khỏe nhân dân, đặc biệt đối với người
21
nghèo; tập trung xy dựng, pht triển khu y tế kỹ thuật cao, cc trung tm y tế
chuyn su v một số bệnh viện tại cc cửa ng thnh phố. Thực hiện nghim chính

sch, php luật về dn số.
Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý v cc
lin đoàn thể thao; tập trung xây dựng Khu liên hợp thể thao Rạch Chiếc; có
chính sách đào tạo và thu hút huấn luyện viên giỏi, vận động viên có thành tích
cao, triển vọng; chú trọng đầu tư phát triển thể thao học đường, phong trào
luyện tập thể dục - thể thao trong cộng đồng.
d. Giải quyết kịp thời các vấn đề x hội bức xc, nhất l lao động, việc
làm, bồi thường, tái định cư; đẩy mạnh chương trình giảm ngho, bảo đảm an
sinh x hội, nng cao chất lượng sống của nhân dân. Thực hiện tốt chính sách ưu
đi người có công và các đối tượng bảo trợ x hội; ko giảm chnh lệch mức sống,
hưởng thụ văn hóa giữa các tầng lớp dân cư, giữa đô thị và nông thôn.
(4) Bảo đảm quốc phịng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, nâng
cao hiệu quả công tác đối ngoại
Giữ vững ổn định chính trị v trật tự an tồn x hội. Lnh đạo, chỉ đạo thực
hiện có hiệu quả các nghị quyết về nhiệm vụ quốc phịng - an ninh trong tình
hình mới; chủ động đấu tranh, đập tan mọi âm mưu, hoạt động chống phá của
các thế lực thù địch; gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế - x hội với bảo đảm an
ninh, quốc phịng, xy dựng khu vực phịng thủ vững chắc, xy dựng thế trận quốc
phịng tồn dn, thế trận an ninh nhn dn vững mạnh. Xy dựng lực lượng quân đội,
công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, bảo đảm sẵn
sàng chiến đấu trong mọi tình huống; xy dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị
động viên. Tiếp tục kiện toàn tổ chức, đầu tư thiết bị hiện đại cho lực lượng
cảnh sát phịng chy - chữa chy, cứu nạn, cứu hộ. Thực hiện tốt chính sch tơn
gio, dn tộc, giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vấn đề liên quan đến an ninh -
chính trị.
Nâng cao hiệu quả thực hiện chiến lược cải cách tư pháp; tiếp tục kiện
toàn tổ chức, cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; khắc phục oan, sai,
bỏ lọt tội phạm; củng cố các chế định bổ trợ tư pháp.
Tăng cường công tác đối ngoại đảng, đối ngoại nhà nước, đối ngoại

nhân dân và đối ngoại kinh tế, văn hóa, x hội; thực hiện tốt cc nội dung hợp tác
đ ký kết với địa phương các nước, nhất là các nước láng giềng và các đối tác
quan trọng; mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế - văn hóa với một số địa phương
các nước; chủ động ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực phát sinh
trong quá trình hội nhập quốc tế.
2. Nhận thức của bản thân về mục tiêu và nhiệm vụ của Đại hội đại
biểu Đảng bộ thnh phố Hồ Chí Minh lần thứ IX (10/2010)
- Về mục tiêu :
+ Mục tiêu của Đảng bộ đề ra rất sát với tình hình thực tế của Thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay.
+ Thành phố cần nhanh chóng tiến hành thực hiện các mục tiêu trên
một cách cụ thể và hiệu quả, trong thời gian sớm nhất không để kéo
dài.
+ Tiếp tục phát huy những việc đã làm tốt, hoàn thành nốt những mục
tiêu đang tiến hành chưa xong và cần nhanh chóng thực hiện các
mục tiêu trọng tâm như : nâng cao năng lực lnh đạo và sức chiến
đấu toàn Đảng bộ; năng động, sáng tạo, huy động mọi nguồn lực,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kết cấu hạ tầng
đồng bộ; bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu.
+ Với những mục tiêu đã đề ra cho thấy Đảng bộ thành phố đã nắm
bắt được tình hình thực tế của thành phố hiện nay và đã định hướng
được tương lai lâu dài cho thành phố ta. Một sự nhìn nhận sáng suốt
22
về các mục tiêu trong tâm để tiếp tực giúp cho TP.HCM giữ vững
vị trí là trung tâm mọi lĩnh vực của vùng và cả nước, không ngừng
lớn mạnh để vươn lên tầm khu vực.
+ Đảng bộ đã nhắm đến tương lai phát triển theo hướng bền vững cho
thành phố, đó là điều tất yếu là xu hướng của thế giới hiện nay.
- Về nhiệm vụ :

+ Nhiệm vụ về xây dựng và phát triển mà Đảng bộ đề ra là những
nhiệm vụ cấp thiết và có vai trò quan trọng trong việc phát triển và
nâng cao tầm quan trọng của thành phố ta.
+ Để thực hiện nhiệm vụ mà Đảng bộ đề ra cần có sự chỉ đạo quyết
liệt của Đảng bộ thành phố, thực hiện có sự đồng lòng , tận tâm
đoàn kết của chính quyền thành phố, các cán bộ đảng viên và toàn
thể nhân dân thành phố.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển của trường THCS Nguyễn Đức
Cảnh
- Mục tiêu :
+ Tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao công tác quản lý
và chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên, công nhân viên nhà
trường.
+ Các cán Đảng viên nhà trường không ngừng học học, nâng cao
trình độ lý luận chính trị; chi bộ giữ vững thành tích trong sạch
vững mạnh, đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Tiếp tục phát huy kết quả đạt được, nâng cao chất lượng dạy và
học.
+ Tăng tỉ lệ học sinh đạt học sinh giỏi cấp quận, thành phố.
+ Cố gắng phán đấu tiếp tục được danh hiệu : trường tiên tiến cấp
thành phố, được giấy khen của thủ tướng và nâng chuẩn trường đạt
chuẩn quốc gia.
+ Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị hoàn thiện phục vụ
công tác giảng dạy và đổi mới phương pháp.
+ Các phong trào thể dục thể thao, văn nghệ, công tác đội đạt được
nhiều giải trong các kì thi cấp quận, cấp thành phố.
+ Cải thiện tốt hơn các phụ cấp và nâng cao hơn đời sống cho giáo
viên, công nhân viên nhà trường.
+ Liên kết mạng, báo điểm trên mạng, thực hiện trường học điện tử.
+ Tỉ lệ học khá giỏi cao trên 50%, tỉ lệ học sinh đủ tiêu chuẩn tuyển

sinh lớp 10 trên 95%; không có học sinh nghỉ, bỏ học; 90% học
sinh đạt hạnh kiểm khá – tốt.
+ Giáo viên chuẩn bị giáo án, hồ sơ sổ sách đầy đủ, lên tiết thao giảng
2 tiết/giáo viên/năm học.
- Nhiệm vụ nhà trường:
+ Đào tạo kiến thức, kĩ năng, giáo dục đạo đức cho học sinh các khối
lớp 6, 7, 8, 9.
+ Đào tạo và bồi dưỡng cho đội tuyển học sinh giỏi thi cấp quận và
thành phố 8 môn : văn, toán, anh, lý, hóa, sinh, sử, địa.
+ Tiếp tục đổi mơi, phát triển, nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục
và đào tạo, đặc biệt coi trọng giáo dục truyền thống, lý tưởng, đạo
đức, lối sống, ý thức trách nhiệm và năng lực sáng tạo cho học sinh.
+ Nhà trường liên hệ chặt chẽ với phụ huynh học sinh trong công tác
quản lý và giáo dục học sinh.
+ Xây dựng, sửa chửa mới lại các phòng học, trang bị thêm các thiết
bị dạy học mới để phục vụ công tác giảng dạy, đồi mới phương
pháp.
+ Ban giám hiệu trường nâng cao hơn nữa công tác quản lý nhà
trường.
23
+ Giáo viên học nâng chuẩn chuyên môn nghiệp vụ (đại học, cao
học), học lớp trung cấp chính trị.
+ Nghiên cứu hoàn thiện kế hoạch hoạt động nhà trường, tăng thêm
nguồn thu nhà trường, tăng phụ cấp phúc lợi cho giáo viên công
nhân viên.
+ Hỗ trợ tối đa phòng giáo dục Quận 6 trong việc phổ cập giáo dục
cấp 2.
+ Khuyến khích, trao học bổng cho học sinh nghèo hiếu học, không
để xảy ra tình trạng học sinh nghỉ – bỏ học.
+ Nâng cao chất lượng dạy và học; nâng cao tỉ lệ học sinh khá – giỏi;

tăng tỉ lệ học sinh đủ điều kiện xét tuyển vào lớp 10; tăng tỉ lệ học
sinh có hạnh kiểm khá, tốt.
Câu 9 : Đại hội đại biểu Đảng bộ thnh phố Hồ Chí Minh lần thứ IX
(10/2010) đề ra các chương trình đột phá nào? Theo đồng chí,
chương trình no l quan trọng nhất? Vì sao? Chng ta cần lm gì để
pht triển chương trình ny? Lin hệ thực tiễn đơn vị cơng tc?
A. NỘI DUNG : Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hồ Chí
Minh.
B. TRỌNG TÂM :
- Các chương trình đột phá được đề ra tại Đại hội đại biểu Đảng bộ thành
phố Hồ Chí Minh.
- Chương trình độ phá quan trọng nhất.
- Liên hệ thực tiễn tại cơ quan, đơn vị công tác.
C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Đại hội đại biểu Đảng bộ thnh phố Hồ Chí Minh lần thứ IX
(10/2010) đề ra 6 chương trình đột ph :
- Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng nhanh
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế;
trong đó, tập trung bảo đảm nhu cầu lao động chất lượng cao cho 9
ngành dịch vụ, 4 ngành công nghiệp trong yếu và xuất khẩu lao động.
- Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình
chính quyền đô thị, xây dựng hành chính trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; bộ máy quản
lý nhà nước tinh gọn; đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng
lực.
- Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình
tăng trưởng kinh tế thành phố tập trung nguồn lực phát triển nhanh các
ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học – công
nghệ cao, giá trị gia tăng cao, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
sinh thái, đi đầu cả nước trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế

từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, có chất
lượng, hiệu quả cao, bền vững.
- Chương trình giảm ùn tắc giao thông tập trung đầu tư xây dựng, từng
bước hoàn chỉnh hệ thống giao thông, hình thành mạng lưới giao thông
đồng bộ, phát triển nhanh vận tải hành khách công cộng, ưu tiên giao
thông công cộng sức chở lớn; nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
người tham gia giao thông; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà
nước; từng bước cải thiện tình trạng ùn tắc giao thông, giảm tai nạn
giao thông.
- Chương trình giảm ngập nước tập trung giải quyết cơ bản tình trạng
ngập nước tại khu vực trung tâm thành phố (khoảng 100km
2
); kiểm
soát, ngăn chặn không để phát sinh điểm ngập mới trên 5 vùng còn lại
(khoảng 580km
2
).
- Chương trình giảm ô nhiễm môi trường kiểm soát, ngăn chặn và giảm
24
thiểu ô nhiễm không khí, nước mặt, nước ngầm, tiếng ồn, chất thải rắn
thông thường, chất thải nguy hại; khắc phục những nơi bị ô nhiễm
nghiêm trọng; tăng cường cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ, công viên, …
xây dựng thành phố xanh, sạch, có môi trường sống tốt; khôi phục các
hệ sinh thái, phục hồi đa dạng sinh học, bảo vệ phát triển Khu dự trữ
sinh quyển Cần Giờ; nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của cộng
đồng.
2. Trương trình quan trọng nhất là Chương trình nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
- Nguồn nhân lực có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát triển kinh
tế của thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn mà thành phố tập trung

phát triển các ngành công nghiệp kĩ thuật cao, các ngành dịch vụ trọng
điểm cần nguồn nhân lực có chất xám cao.
- Công nhân là lực lượng sản xuất chủ yếu góp phần quan trọng trong
việc duy trì và phát triển của các ngành công nghiệp.
- Con người chính là động lực là lực lượng chính đã khai phá thiên nhiên
để tạo nên thành phố và cũng chính là lực lượng quan trọng nhất đã xây
dựng và phát triển thành phố ta.
3. Để phát triển chương trình này chúng ta cần
+ Đẩy mạnh phát triển giáo dục – đào tạo các cấp từ cấp 1, 2, 3,
+ Đào tạo chuyên sâu, đi vào thực tế đối với các cấp :trung cấp nghề, cao
đẳng – đại học và sau đại học.
- Đào tạo các sinh viên các ngành – nghề theo nhu cầu xã hội và các
ngành nghề trọng điểm, các ngành còn thiếu và yếu.
- Tạo môi trường điều kiện làm việc thuận lợi, tốt, bền vững.
- Tính toán hợp lý nhu cầu, cân đối nhân lực và lập kế hoạch đào tạo lại,
điều động, bổ sung cán bộ, công nhân cho phù hợp;
- Xây dựng cơ chế trả lương, thưởng và các chế độ đi ngộ cho người lao
động một cch cơng bằng, hợp lý v cĩ tính động viên khuyến khích cao.
Đảm bảo mức lương cho cán bộ công nhân viên; chăm lo đời sống vật
chất tinh thần để người lao động yên tâm công tác, cống hiến và gắn bó
lâu dài.
- Bố trí, phn cơng cơng việc ph hợp với năng lực, sở trường, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của từng người lao động; Duy trì chế độ nhận
xét đánh giá nghiêm túc cán bộ hàng năm; Xem xét, sửa đổi, bổ sung
tiêu chuẩn cho từng ngành nghề chức danh cán bộ; có chế độ đi ngộ
thoả đáng đối với người lao động có năng lực, nhất là kỹ sư đầu ngành,
cán bộ quản lý chuyn nghiệp, lực lượng lao động lành nghề; tạo điều
kiện cho người lao động phát triển năng lực nghề nghiệp của mình;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức đoàn thể để góp phần tích
cực tạo môi trường lao động chuyên nghiệp.

- Xy dựng quy chế tuyển dụng, sử dụng cn bộ thơng qua thi tuyển.
- Chuẩn bị đề án và các điều kiện cần thiết để thành lập Trung tâm đào
tạo, chủ động đào tạo và nâng cao trình độ nguồn nhân lực phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh;
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách về đào tạo, quan tâm hỗ trợ
đối với người học nâng cao trình độ. Có chính sách sử dụng, đi ngộ v
bổ nhiệm đối với cán bộ công nhân viên sau khi hoàn thành các khoá
học;
- Chủ động tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng trình độ định kỳ
và chuyên sâu phù hợp với nhiệm vụ SXKD và năng lực cán bộ, kỹ sư;
- Chủ động cử cán bộ đi học cao cấp lý luận chính trị, thường xuyên tổ
chức lớp Trung cấp Lý luận Chính trị; cc lớp quản trị doanh nghiệp, cc
25

×