Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 78 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
2. CIC: Customer Information Control - Là sản phẩm xử lý giao dịch
khách/chủ làm cho một tổ chức có thể khai thác các ứng dụng và dữ liệu trên
nhiều nền phần cứng và phần mềm khác nhau. Nó là một nền mở dùng để xây
dựng một hệ thống doanh nghiệp.
3. CTGS: Chứng từ ghi sổ
4. TK: Tài khoản
5. BHXH: Bảo hiểm xã hội
6. BHYT: Bảo hiểm y tế
7. KPCĐ: Kinh phí công đoàn
8. CCDC: Công cụ dụng cụ
9. NVL: Nguyên vật liệu
10. TSCĐ: Tài sản cố định
11. GTGT: Giá trị gia tăng
12. ĐVT: Đơn vị tính
13. KHCB: Khấu hao cơ bản
14. PS: Phát sinh
15. CNC: Computerized Numerical Control – Là máy gia công cơ khí điều
khiển dưới sự trợ giúp của máy tính có thể là máy tiện, phay, bào hay hỗn hợp
16. TS: Tài sản
17. WTO: World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới
18. CPGT: Chi phí giá thành
19. TKĐƯ: Tài khoản đối ứng
20. CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp.
21. CPSXC: Chi phí sản xuất chung
22. NG: Nguyên gía
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
23. KH: Khấu hao
24. XNGCN: Xí ngiệp gia công nóng
25. XNCK: Xí nghiệp cơ khí


26. XNLM: Xí nghiệp lắp máy
27. XNCĐ: Xí nghiệp cơ điện
28. PSX: Phiếu sản xuất
29. SL: Số lượng
30. Thành tiền.
31. SH: Số hiệu
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
A. Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình tổ chức sản xuất của công ty
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất của Công ty Cơ khí - Điên Thuỷ lợi
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Cty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty Cơ
khí- Điện Thuỷ lợi
B. Danh mục bảng biểu
Biểu số 01: Phiếu sản xuất
Biểu số 02: Phiếu xuất kho
Biểu số 03: Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng
Biểu số 04: Sổ chi tiết vật liệu
Biểu số 05: Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng
Biểu số 06: Bảng kê Tổng hợp vật tư xuất dùng
Biểu số 07: Chứng từ ghi sổ Số: 293A
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
Biểu số 08: Chứng từ ghi sổ Số: 293B
Biểu số 09: Sổ chi tiết TK 621
Biểu số 10: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu số 11: Sổ cái TK 621
Biểu số 12: Bảng chấm công Tổ: Anh Vũ
Biểu số 16: Chứng từ ghi sổ Số: 303A
Biểu số 17: Chứng từ ghi sổ Số: 303B

Biểu số 18: Sổ chi tiết TK 622
Biểu số 19: Sổ cái
Bảng 20: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu số 21: Chứng từ ghi sổ Số: 312A
Biểu số 22: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Biểu số 23: Chứng từ ghi sổ Số: 364A
Biểu số 24: Sổ giá thành sản phẩm cánh cửa cống
Biểu số 25: Chứng từ ghi sổ Số: 364B
Biểu số 26: Sổ Cái
Biểu số 27: Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ
Biểu số 28: Sổ chi tiết
Biểu số 29: Bảng phân tích giá thành công trình theo khoản mục chi phí
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
LỜI MỞ ĐẦU
Hòa vào xu thế mở cửa, hội nhập của nền kinh tế quốc tế của thế giới
trong thế kỷ 21, các doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng cố gắng nâng
cao trình độ quản lý, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, cải tiến mẫu mã, giảm
giá thành sản phẩm để nâng cao tính cạnh tranh và tạo cho mình một chỗ
đứng và thế tiến vững chắc trên thị trường.
Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý
kinh tế tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh doanh. Là một khâu của hạch toán kế toán, công tác hạch toán
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
giữ vai trò hết sức quan trọng. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các
chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng tài sản, vật tư,
lao động, cũng như trình độ tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của các doanh nghiệp, là thước đo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Việc kế toán chi phí sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở chỗ tính
đúng, tính đủ mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin cho công tác quản
trị doanh nghiệp. Mặt khác, việc quản lý chi phí và giá thành một cách hợp lý

còn có tác dụng tiết kiệm các nguồn lực cho doanh nghiệp tích lũy, góp phần
cải thiện đời sống công nhân viên. Chính vì vậy, để phát huy tốt chức năng
của mình, việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cần phải được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
ngày càng cao của doanh nghiệp.
Với những kiến thức đã tiếp thu được ở nhà trường và qua quá trình
thực tập tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, em đã nhận thức được tầm quan
trọng của công tác kế toán, đặc biệt là hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Được sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
Năng Phúc em đã chọn đề tài: "Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi" làm
chuyên đề nghiên cứu chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
Ngoài phần danh mục các chữ viết tắt, danh mục sơ đồ bảng biểu, lời
mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục bài viết của
em gồm 3 phần sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cơ khí – Điện Thuỷ lợi
Phần 2: Thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian tiếp cận thực tế chưa nhiều nên bài
viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, của cán bộ phòng kế toán Công ty để em có
thêm kiến thức cho mình, phục vụ tốt cho quá trình công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Cao Thuỳ Dương
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
PHẦN 1: TỔNG QUAN

VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THUỶ LỢI
1.1. Khái quát về Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi
1.1.1. Lịch sử hình thành của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
Tên doanh nghiệp : Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.
Địa chỉ : Km 10 - Quốc lộ 1A - Thanh Trì - Hà Nội.
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là nhà máy chuyên ngành của Bộ Thuỷ
lợi (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Tiền thân của Công ty là
tập đoàn thương binh 19 - 8 thuộc Tổng đội công trình trực thuộc Bộ Thuỷ
lợi, đặt trụ sở tại Kim Mã từ năm 1958.
Năm 1964, xưởng Kim Mã chuyển địa điểm về xã Tứ Hiệp, huyện
Thanh Trì, Hà Nội lấy tên là Nhà máy Cơ khí Thuỷ lợi. Để phù hợp với xu
thế phát triển theo cơ chế mới ngày 6/9/1995 Bộ trưởng Nguyễn Cảnh Dinh
đã ký quyết định số 78 - QĐ/TCCB đổi tên nhà máy Cơ khí Thuỷ lợi thành
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi trực thuộc Bộ Thuỷ lợi nay là Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
Năm nay là năm Công ty tròn 50 năm, suốt 50 năm qua hầu như năm
nào Công ty cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch được Nhà nước giao cho,
đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện và luôn làm
tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị cơ khí và điện cho các
công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, nông nghiệp và chế biến nông lâm hải sản, lặn
khảo sát, thi công, sửa chữa các công trình xây dựng dưới nước.
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
- Xử lý và tráng phủ chống ăn mòn kim loại, kiểm tra thông số kỹ thuật
máy bơm nước, thiết bị điện, kiểm tra mối hàn bằng siêu âm.
- Kinh doanh thiết bị phụ tùng máy nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện.
- Gia công, xây lắp nền móng, khung nhà và bao che công trình công
nghiệp, gia công lắp đặt thiết bị công nghệ.
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập

hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh
nghiệp khác trong lĩnh vực cơ khí chế tạo. Với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo
cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty, sản xuất kinh doanh của
công ty đã không ngừng phát triển, không những bảo toàn được số vốn được
giao mà còn có sự tăng trưởng mạnh mẽ.
1.1.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh quá trình phát triển của Công ty
Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
Bảng 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh quá trình
phát triển của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi 3 năm qua.
Đơn vị tính: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1
Doanh thu bán hàng
44,285,588,000 55,947,695,500 70,494,096,000
2
Lợi nhuận trước
thuế từ hoạt động
kinh doanh
949,866,000 989,994,500 1,247,393,000
3
Các khoản nộp ngân
sách
1,690,291,500 3,065,557,000 3,862,602,000
4
Thu nhập bình quân
1,249,500 1,537,000 1,937,000
5
Nguồn vốn kinh
doanh

6,812,301,000 7,244,180,000 9,127,667,000
- Vốn lưu động
2,371,944,000 2,371,944,000 2,988,649,000
- Vốn cố định
4,440,357,000 4,872,236,000 6,139,017,000
6
Số lượng lao động
370 400 450
- Công nhân sản
xuất trực tiếp
280 290 330
- Cán bộ nhân viên
gián tiếp
75 90 100
- Nhân viên phục vụ
15 20 20
7
Tổng tài sản
98,177,905,000 103,067,831,500 117,360,380,000
- TS ngắn hạn
90,064,221,500 86,404,157,000 90,235,164,000
- TS dài hạn
8,113,683,500 16,663,674,500 27,125,216,000
n hận xét khái quát
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản của Công ty năm 2006 tăng so
với năm 2005 là 4,889,926,500 đồng, tăng 5%; tổng tài sản năm 2007 tăng so
với năm 2006 là 14,292,548,500 đồng, tăng 14%. Như vậy quy mô về tài sản
của Công ty đã được tăng lên thể hiện quy mô sản xuất đã được mở rộng, xu
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
hướng phát triển doanh nghiệp đang có chiều hướng tốt. Ta thấy tài sản ngắn

hạn chiếm tỷ lệ cao trong bảng trên ta thấy năm 2005 chiếm tới 91%, năm
2006 chiếm tới 84%, năm 2007 chiếm tới 77%. Như vậy, có thể thấy là doanh
nghiệp không quá tập trung vào đầu tư chiều sâu, lượng tài sản ngắn hạn này
cũng chủ yếu là hàng tồn kho và phải thu đây là đặc thù của của Công ty với
chuyên môn cung cấp sản phẩm cho ngành cơ khí, thuỷ lợi.
Doanh thu bán hàng của Công ty cũng tăng lên đáng kể, năm 2006 tăng
so với năm 2005 là 11,662,107,500 đồng, tăng 26%; năm 2007 tăng so với
năm 2006 là 14,546,400,500 đồng, tăng 26%. Điều này chứng tỏ sản phẩm
của doanh nghiệp đảm bảo chất lượng và ngày càng có chỗ đứng trên thị
trường.
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty được bổ sung hàng năm, năm 20
tăng so với năm 2005 tăng lên 431,879,000 đồng; năm 2007 so với năm 2006
tăng 1,883,487,000 đồng. Đây là điều đáng mừng của doanh nghiệp vì nguồn
vốn được tăng cường sẽ giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được việc sản xuất
kinh doanh tốt hơn.
Số lượng lao động của Công ty cũng tăng lên hàng năm, đây cũng là
biểu hiện của việc tăng qui mô sản xuất đòi hỏi sức lao động cũng tăng đồng
thời cũng giải quyết được công ăn việc làm cho một số người lao động. Thu
nhập bình quân đầu người của Công ty khá cao, đảm bảo được đời sống
chung cho cán bộ công nhân viên và công nhân trực tiếp sản xuất. Năm 2007
thu nhập bình quan đầu người là 1,937,000 đồng là khá cao trong ngành.
1.1.4. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.
1.1.4.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty
- Tính đa dạng về chủng loại sản phẩm: Công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi
là doanh nghiệp chuyên cung cấp các thiết bị phục vụ cho công tác tưới tiêu
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
nước, nên để hoàn thiện được công trình Công ty tiến hành sản xuất rất nhiều
sản phẩm: động cơ điện, máy biến áp, van, palăng, cân điện tử... Ngoài các sản
phẩm cơ khí Công ty còn thi công cả các công trình xây dựng như: kè, cống,
hồ, hệ thống cấp tiêu nước... Như vậy, không những có chủng loại sản phẩm

phong phú, Công ty còn phải hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau từ
đó dẫn đến xuất hiện sự khó khăn trong công tác quản lý vốn lưu động. Trong
bộ phận sản xuất các thiết bị phục vụ cho lắp đặt các công trình, vốn lưu động
luân chuyển nhanh hơn so với vốn lưu động trong bộ phận xây dựng và lắp đặt.
Ngoài ra còn có nhiều sự khác nhau khác như tỷ trọng giữa các loại tài sản lưu
động, chủng loại tài sản lưu động... trong việc sản xuất mỗi loại sản phẩm.
- Tính đơn chiếc của sản phẩm: Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi chủ
yếu sản xuất và lắp đặt theo đơn đặt hàng, mỗi công trình thuỷ lợi lại có công
dụng khác nhau do vậy yêu cầu về thiết kế cũng như các loại vật tư phục vụ
cho việc sản xuất các sản phẩm đó cũng rất khác nhau. Sự khác nhau còn thể
hiện ở vị trí thi công các công trình: có những công trình ở gần nguồn nguyên
liệu nhưng cũng có công trình được thi công ở những vùng sâu vùng xa,
những sự khác nhau trên tạo ra rất nhiều khó khăn trong công tác xác định
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cũng như công tác quản lý vốn
lưu động.
Sản phẩm có giá trị lớn, thi công trong thời gian dài: đặc điểm này cũng
là đặc điểm của các sản phẩm của ngành xây dựng nói chung. Các công trình
Công ty thi công thường có giá trị nhiều tỷ đồng và thường được thi công
trong thời gian dài có khi đến vài năm, từ đó yêu cầu công ty phải có lượng
vốn lưu động lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên
tục.
1.1.4.2. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình tổ chức sản xuất của Công ty
Do tính đơn chiếc của sản phẩm sản xuất do đó Công ty không thể tổ
chức sản xuất theo dây chuyền và áp dụng tự động hoá vào sản xuất mà phải
tổ chức sản xuất theo từng công đoạn riêng biệt, mỗi sản phẩm được gia công
qua từng phân xưởng theo các trình tự khác nhau. Riêng đối với các công
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
Thiết kế bản vẽ

Định mức vật tư,
nhân công
Lập kế hoạch
thực hiện sản xuất
Tổ chức sản xuất
Nghiệm thu
Nhập kho
Bán hàng
Lập quy trình công nghệ
trình xây dựng, Công ty phải tổ chức quản lý riêng tại từng công trình, thuê
công nhân theo các hợp đồng vụ việc để đảm bảo tiết kiệm chi phí.
1.1.5. Cơ cấu bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ khí -
Điện Thuỷ lợi
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô
vừa, chuyên thiết kế, chế tạo, lắp đặt và sửa chữa các loại máy móc thiết bị
thuỷ lợi, các trạm thuỷ điện nhỏ, trạm bơm điện, sản xuất cấu kiện kim loại và
lắp đặt trang bị điện dân dụng và công nghiệp điện dân dụng phục vụ không chỉ
riêng ngành thuỷ lợi mà còn đáp ứng nhu cầu của nhiều ngành kinh tế quốc
dân. Tính chất sản xuất của công ty là sản xuất sản phẩm đơn chiếc, chu kỳ sản
xuất dài, quy mô sản xuất lớn. Vì vậy, mô hình sản xuất của công ty bao gồm 4
xí nghiệp nhỏ có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất theo kế hoạch được giao từ phòng
kế hoạch. Cụ thể, khi công ty nhận được các công trình, phòng kế hoạch sẽ lên
kế hoạch sản xuất và giao nhiệm vụ cụ thể cho các xí nghiệp đảm nhiệm từng
phần công việc cụ thể. Như vậy mô hình sản xuất của công ty được tổ chức
theo từng xí nghiệp (sơ đồ 2). Đứng đầu xí nghiệp là các Giám đốc điều hành
chung xí nghiệp mình và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc công ty.
Mỗi xí nghiệp đều có chức năng, nhiệm vụ sản xuất riêng, cụ thể là:
- Xí nghiệp Gia công nóng: Có nhiệm vụ đúc, rèn, dập, tán, uốn các chi
tiết cấu thành nên sản phẩm.
- Xí nghiệp Cơ khí: Có nhiệm vụ là chuyên gia công, cắt gọt các chi tiết

kim loại phục vụ cho công trình như: các bu lông, êcu, các chi tiết công trình
thuỷ điện…
- Xí nghiệp Lắp máy: có nhiệm vụ là chuyên gia công và lắp ráp các
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
thiết bị cơ khí và các kết cấu kim loại của các công trình theo đồ án thiết kế
được duyệt theo yêu cầu của khách hàng. Quá trình gia công và lắp ráp của xí
nghiệp này thường tạo nên thực thể (phần chính) của sản phẩm.
- Xí nghiệp Cơ điện: Có nhiệm vụ quản lý mạng điện, gia công và lắp
ráp các thiết bị điện, tủ bảng điện cao thế và hạ thế, sửa chữa máy móc công cụ
điện.
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất của Công ty Cơ khí - Điên Thuỷ
lợi

1.1.6. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
Để đảm bảo cho việc sản xuất được thực hiện một cách hiệu quả,
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và tổ
chức theo kiểu trực tuyến: đứng đầu là Giám đốc công ty, giúp việc cho
giám đốc là hai phó giám đốc, một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, một
phó giám đốc phụ trách kinh doanh và hệ thống các phòng ban chức năng
như Phòng tổ chức hành chính, phòng kinh tế - kế hoạch, phòng kỹ thuật
và phòng kế toán - thống kê (xem sơ đồ 3)
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
Xí nghiệp
cơ khí
Xí nghiệp
lắp máy
Xí nghiệp
cơ điện

Xí nghiệp
gia công
nóng
CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng tổ
chức - hành
chính
Phòng
kinh tế
kế hoạch
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kế toán
thống kê
Chức năng của các phòng ban được cụ thể như sau:
* Ban Giám đốc bao gồm một Giám đốc và hai Phó Giám đốc
- Một Giám đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm chung
trước công ty trong công tác điều hành kinh doanh. Giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của Công ty. Trợ giúp cho giám đốc là hai phó giám
đốc: Phó giám đốc kinh doanh và Phó giám đốc kỹ thuật.
- Một phó giám đốc kinh doanh và một phó giám đốc kỹ thuật: chịu
trách nhiệm trước ban giám đốc về những công việc chính của công ty
như: xây dựng kế hoạch, chương trình với giám đốc để thực hiện việc chỉ
đạo, phụ trách công tác sản xuất. Cụ thể:

Phó giám đốc kinh doanh là người trực tiếp chịu trách nhiệm kinh
doanh, tổ chức lập kế hoạch tiếp nhận các dự án và chịu trách nhiệm về tổ
chức sản xuất
Phó giám đốc kỹ thuật là người trực tiếp phê duyệt các bản vẽ, trức
tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng thi công của các công trình.
* Phòng tổ chức hành chính:
Thực hiện chức năng làm tốt công tác quản lý nhân sự, thực hiện
chế độ thanh toán tiền lương … cho cán bộ công nhân viên, làm tốt công
tác khác như bảo mật, văn thư, tiếp tân, y tế, vệ sinh …
* Phòng kinh tế kế hoạch:
Chuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, chuẩn bị để giám
đốc công ty ký các hợp đồng kinh tế, theo dõi việc thực hiện các hợp
đồng sản xuất, quản lý kế hoạch, vật tư, phương tiện của công ty …
* Phòng kỹ thuật:
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
Với chức năng quản lý toàn bộ công tác kỹ thuật sản xuất của toàn
công ty như ban hành các định mức vật tư nguyên liệu, lập các quy trình
công nghệ sản xuất, sản xuất thử các mẫu chào hàng, quản lý công tác an
toàn thiết bị.
* Phòng kế toán thống kê ( Phòng tài vụ):
Với chức năng chính là quản lý tất cả mọi hoạt động tài chính của
công ty đồng thời quản lý dòng tài chính ra vào công ty nhằm đạt hiệu
quả cao nhất.
1.2. Thực trạng hạch toán kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện
Thủy lợi
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập trung
trên cùng một địa bàn đồng thời để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống
nhất của kế toán trưởng, đảm bảo kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế
toán giúp cho lãnh đạo công ty nắm được kịp thời tình hình hoạt động của

công ty thông qua thông tin kế toán cung cấp, Công ty Cơ khí -Điện Thuỷ
lợi đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ
công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty và ở các
xí nghiệp trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các
nhân viên kế toán làm nhiệm vụ tổ chức ghi chép ban đầu, thu nhận chứng
từ và gửi về phòng kế toán công ty. (Xem sơ đồ 4).
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của công ty, biên
chế nhân sự của phòng kế toán - thống kê hiện nay gồm 5 người dưới sự
lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Nhiệm vụ cụ thể của từng nhân viên
kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo, giám sát toàn bộ mạng lưới kế
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
toán của Công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ giám sát việc chấp hành
các chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn... Kế toán trưởng điều hành và
kiểm tra việc chấp hành chính sách kế toán - tài chính đồng thời phải báo
cáo một cách kịp thời, chính xác, đúng đắn đối với giám đốc tình hình và
kết quả hoạt động tài chính trong doanh nghiệp để tìm ra những mặt mạnh
cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục và đưa ra những kiến nghị với
giám đốc nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Kế toán vật tư kiêm tiêu thụ: Có nhiệm vụ hạch toán, theo dõi tình
hình biến động của vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng và giá trị.
Đồng thời, kế toán còn căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán
hàng, các chứng từ thanh toán, chứng từ chấp nhận thanh toán và các
chứng từ liên quan khác để hạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ hạch toán và kiểm tra tình hình
thực hiện quỹ lương, phân tích việc sử dụng lao động và định mức lao
động, lập bảng thanh toán tiền lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, thanh
toán tiền thưởng, lập bảng phân bổ tiền lương.
- Kế toán thanh toán: Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như hoá đơn
bán hàng, các chứng từ nhập - xuất kho để lập các phiếu thu, phiếu chi,

viết séc, uỷ nhiệm chi, lập bảng kê chứng từ thu, chi tiền mặt, lập bảng kê
chứng từ ngân hàng, làm các thủ tục vay và trả nợ ngân hàng, vào sổ kế
toán tài khoản tiền gửi, tiền vay, theo dõi tình hình tồn quỹ tiền mặt, đôn
đốc tình hình thanh, quyết toán các công trình, theo dõi chi tiết các tài
khoản công nợ.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ gửi tiền mặt và rút tiền gửi ngân hàng về
quỹ. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu và phát tiền mặt.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kèm theo các
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
bảng kê, các chứng từ gốc để vào Sổ cái, hàng quý tiến hành tập hợp chi
phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán
và các báo cáo tài chính khác. Giám sát và hạch toán tình hình biến động
tài sản cố định cả về số lượng và giá trị, hàng năm tiến hành kiểm kê tài
sản, tính và trích khấu hao tài sản, phân tích phản ánh kết quả của công ty
hàng quý và cả năm. Kế toán tổng hợp là người giúp việc chính cho kế
toán trưởng.
- Bộ phận kế toán ở các xí nghiệp: Có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra và
báo cáo về phòng kế toán thống kê của công ty theo đúng định kỳ.
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.
Công ty có trang bị máy vi tính nhằm giảm bớt khối lượng công
việc cho các nhân viên kế toán, tuy nhiên, công việc kế toán không hoàn
toàn được thực hiện bằng máy mà đó chỉ là một phần trợ giúp. Từ các
chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành nhập vào máy. Từ tháng 5 năm 2007
Công ty chính thức sử dụng phần mềm kế toán CIC để xử lý các số liệu đã
nhập vào máy nhằm lên các sổ chi tiết, sổ cái và các sổ tổng hợp liên
quan… Như vậy, các chứng từ đều được thống nhất làm theo một mẫu
chuẩn giữa các nhân viên kế toán tạo điều kiện dễ dàng quản lý và kiểm
tra sổ sách. Phần lớn các sổ chi tiết và sổ tổng hợp được lập trên máy
nhưng vẫn song song theo dõi bằng tay. Kết quả trên máy và sổ được đối
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng

Kế toán
vật tư và
tiêu thụ
Kế toán
tiền lương
và BHXH
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán
Các nhân viên kế toán ở các xí nghiệp
chiếu với nhau. Các báo cáo được in ra từ máy nên công việc hạch toán
được làm rất thuận tiện đơn giản mà vẫn đảm bảo độ chính xác.
1.2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán tại Công ty Cơ khí -
Điện Thuỷ lợi
1.2.2.1. Hệ thống chứng từ
Trong công tác hạch toán kế toán, Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
đã sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ do Nhà nước
ban hành, cụ thể:
- Bảng chấm công. bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng bảo
hiểm xã hội, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán lương, phiếu
baơ làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành,…
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm nghiệm vật
tư, phiếu lĩnh xin vật tư, hoá đơn GTGT
- Biên bản giao nhận TSCĐ chứng từ này được sử dụng trong trường

hợp giao nhận TSCĐ, tăng do mua ngoài, giao nhận vốn góp, do xây dựng
cơ bản hoàn thành bàn giao, do nhận lại vốn góp liên doanh.
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ .Biên bản này dùng để ghi chép các trường
hợp thanh lý nhượng bán TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành. Biên bản này dùng
để theo dõi đối tượng công việc sửa chữa lớn đã hoàn thành.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ. Là biên bản dùng để theo dõi việc đánh
giá lại TSCĐ.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao…
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
1.2.2.2. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Ở Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi, bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ,
thẻ chi tiết sau:
- Sổ tài sản cố định
- Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm; thẻ kho
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh; thẻ tính giá thành sản phẩm
- Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
- Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, ngân sách …
- Sổ chi tiết bán hàng
- Các bảng phân bổ: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ
nguyên vật liệu và CCDC, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
1.2.2.3. Các sổ kế toán tổng hợp.
Bao gồm Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ cái như sổ cái TK 111,
112, 152, 153, 211, 331,…
1.2.2.4. Quy trình ghi sổ.
Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sau đó CTGS được dùng để nhập vào máy và xử lý dữ liệu

đầu vào bằng cách sử dụng các công thức và hàm trong Excel. Để lên được
các Sổ cái và bảng cân đối số phát sinh, kế toán phải sử dụng rất nhiều lệnh
trong Excel. Công tác kế toán máy thực hiện qua các lệnh Excel rất tốn thời
gian. Trường hợp kế toán có sai sót trong sử dụng lệnh thì việc tìm kiếm ra sai
sót là rất khó và mất nhiều thời gian. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng,
kế toán phải khoá sổ, đối chiếu số liệu giữa sổ đăng ký CTGS với bảng cân
đối số phát sinh, đối chiếu số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ kế toán chi tiết). Cuối năm, căn cứ vào số liệu trên bảng
cân đối số phát sinh, Sổ cái và các tài khoản chi tiết có liên quan, kế toán tổng
hợp tiến hành lập các báo cáo năm của công ty.
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công
ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Máy xử lý thông tin kết xuất thông tin
: Đối chiếu kiểm tra
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính

Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
1.2.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính
- Theo quy định của Nhà nước, Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
1. Bảng cân đối kế toán
2. Báo cáo kết quả kinh doanh
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4. Thuyết minh báo cáo tài chính
- Theo quy định của công ty:
Nhằm phục vụ cho công việc kế toán và cung cấp thông tin cho việc
quản trị, ngoài những báo cáo tài chính trên công ty còn lập thêm một số báo
cáo khác như: Báo cáo công nợ, báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo
cáo nhập, xuất và tồn kho của hàng tồn kho …
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THỦY LỢI
2.1. Thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cơ khí -
Điện Thuỷ lợi
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty
Mỗi doanh nghiệp sản xuất ở các ngành nghề khác nhau thì đặc điểm
sản xuất, đặc điểm sản phẩm cũng khác nhau. Theo đó, chi phí sản xuất phát
sinh ở mỗi ngành cũng có những đặc thù riêng. Tại Công ty Cơ khí - Điện
Thủy lợi, chi phí sản xuất có một số đặc điểm sau:
- Do quy trình sản xuất phức tạp, quy mô sản xuất lớn và sản xuất sản
phẩm đơn chiếc nên chi phí sản xuất thường được tập hợp theo công trình
hoặc theo từng đơn đặt hàng.
- Là doanh nghiệp sản xuất - chế tạo và lắp đặt các thiết bị thuộc về cơ
khí - điện nên chi phí nguyên vật liêụ trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn

(khoảng 65 - 70% giá trị sản phẩm). Vật liệu chính thường bỏ ngay từ khi
bắt đầu sản xuất, ví dụ như để sản xuất một đường ống cho công trình
Quảng Bình nguyên vật liệu chính là sắt φ 900 phải xuất đủ ngay từ khi bắt
đầu sản xuất.
- Chi phí sản xuất theo từng khoản mục cho từng công trình phần lớn là
dựa trên định mức do phòng kế hoạch vật tư xây dựng sẵn. Định mức này sẽ
là cơ sở để kế toán vật tư xuất nguyên vật liệu.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty cũng như theo quy định
của Nhà nước, chi phí sản xuất được chia theo các khoản mục sau:
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về vật liệu
chính (các loại sắt, thép, tôn …), vật liệu phụ (đất đèn, ôxi, sơn eposy …),
nhiên liệu (gas, dầu diezen …) sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm của Công ty.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí về tiền lương gồm
lương sản phẩm cá nhân trực tiếp, lương sản phẩm tập thể, lương thời gian,
các khoản phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân
trực tiếp sản xuất.
* Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí dùng cho hoạt động
sản xuất chung ở các xí nghiệp ngoài hai khoản mục trên. Để phục vụ cho
công tác quản lý trong từng xí nghiệp theo quy định hiện hành, đồng thời giúp
kế toán thuận lợi trong việc xác định các chi phí sản xuất theo yếu tố, toàn bộ
chi phí sản xuất chung phát sinh tại các xí nghiệp được chia thành:
- Chi phí nhân viên xí nghiệp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích
theo lương mà Công ty phải trả cho các giám đốc xí nghiệp, nhân viên ở xí
nghiệp.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Bao gồm chi phí như dụng cụ bảo hộ lao
động, đồ dùng phục vụ sản xuất: búa, kính hàn, pam, mũi khoan…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử

dụng ở xí nghiệp như: Máy tiện, máy khoan từ tính, máy hàn…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
2.1.3. Đối tượng và phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất của
Công ty
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty, đối tượng kế toán tập hợp chi phí
được kế toán xác định là từng đơn đặt hàng, từng công trình (theo nơi chịu
chi phí) và từng xí nghiệp, toàn Công ty (theo nơi phát sinh chi phí).
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được kế toán tập hợp trực tiếp
cho các đối tượng tập hợp chi phí nếu chi phí đó có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng. Các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán thì kế
toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ thường
được Công ty sử dụng là: tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp định mức …
Do Công ty có quy mô sản xuất lớn, thời gian thực tập lại hạn chế nên
trong chuyên đề này em chỉ xin chọn đối tượng hạch toán chi phí và tính giá
thành là CÔNG TRÌNH HÒA AN, một trong những công trình đã được
công ty thực hiện từ ngày 2/7/2006 và đã hoàn thành vào cuối quý IV năm
2006.
2.1.4. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất
2.1.4.1. Hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm: Nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu …Trong đó:
- Nguyên vật liệu chính gồm: Các loại sắt tròn như Φ20- Φ200, sắt
9KC- Φ22, sắt gai, sắt lục lăng …; các loại thép như thép buộc 11 ly, thép
INOC, thép Φ30, thép nhíp, thép L35 *25, thép U280 *80…; các loại tôn (tôn
8 ly, tôn 10 ly,..).
- Vật liệu phụ gồm: Các loại que hàn, ôxi, đất đèn, dây kẽm...
- Nhiên liệu gồm: Xăng, dầu diezen, gas.

Căn cứ vào Phiếu sản xuất (Biểu số 1) do phòng kế hoạch vật tư chuyển
sang, kế toán vật tư viết Phiếu xuất kho (Biểu số 2) theo số lượng, chủng loại,
quy cách đã định mức trong Phiếu sản xuất. Sau đó, giao phiếu xuất kho cho
bộ phận cần vật liệu đó để đưa xuống kho. Thủ kho sau khi giao vật tư, giữ lại
phiếu xuất kho làm căn cứ ghi thẻ kho. Định kỳ 10 ngày một lần, các phiếu
xuất - nhập kho được chuyển về cho kế toán vật tư. Tại phòng kế toán, kế
toán vật tư tiến hành hoàn thiện chứng từ bằng cách điền cột đơn giá và tính
Líp kÕ to¸n 46B - §HKTQD Sv: Cao Thuú D¬ng

×