Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Thực tập tổng hợp về công ty vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu hồng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.88 KB, 36 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Do những đòi hỏi khách quan trong sự nghiệp phát triển kinh tế của
đất nước, mỗi một sinh viên phải có sự tiếp cận thực tế trước khi ra trường.
Do giữa thực tế và lý thuyết luôn có một khoảng cách vì vậy thực tập đối với
mỗi sinh viên là thực sự cần thiết. Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên
củng cố và nâng cao kiến thức đã học ở trường, vận dụng kiến thức tổng
hợp vào thực tế. Thông qua thực tập, chúng ta tự rèn luyện tác phong và
phương pháp công tác của cán bộ quản lý, bổ xung những kiến thức thực tế
mà có thể trong thời gian học tập chúng ta chưa có điều kiện tiếp cận.
Công ty vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà là một doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc sở xây dựng Hà Nội, là đơn vị sản xuất và kinh
doanh vật liệu xây dựng, được liên doanh, liên kết để mở rộng và phát triển
kinh doanh trên địa bàn Hà Nội. Sản phẩm chủ yếu của của công ty là các
loại vật liệu xây dùng nh: gạch gốm cổ, tráng men xẻ và chế tạo đá Granit,
xẻ đá vôi
Trong thời gian 5.5 tuần đầu thực tập, được sự giúp đỡ của cô giáo
hướng dẫn Phan Thu Hiền và các cô chú trong công ty vật liệu xây dựng và
xuất nhập khẩu Hồng Hà, em đã hoàn thành tốt nội dung thực tập tổng hợp.
Qua thời gian tìm hiểu em đã hiểu rõ được chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu và
hoạt động chủ yếu của công ty vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Phan Thu Hiền và các
cô chú trong công ty vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà đã giúp
đỡ em trong thời gian thực tập tổng hợp vừa qua.
PHẦN I : QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ
BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY
DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HỒNG HÀ.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
1. Giới thiệu chung về công ty.
Công ty vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà là doanh
nghiệp nhà nước, trực thuộc Sở Xây Dựng Hà Nội.
Được thành lập theo quyết định sè : 416/TCCQ ngày 8/5/1974 của


UBHC Thành Phố Hà Nội và được thành lập theo quyết định sè : 36/2000/
QĐ-UB ngày 18/4/2000 của UBND Thành Phố Hà Nội.
Tiền thân là một Công ty cung ứng vật liệu xây dựng Hà Nội.
Chức năng nhiệm vụ của công ty được giao qua từng giai đoạn cụ thể là:
Giai đoạn I :
- Tổ chức gia công thu mua các loại vật liệu xây dựng( bao gồm gạch
ngãi, vôi, cát, sỏi và một số vật liệu khác).
- Tổ chức tiếp nhận bảo quản những loại vật tư kỹ thuật theo kế hoạch
của cục.
- Ký kết và thực hiện các hợp đồng cung cấp các loại vật liệu theo kế
hoạchvà yêu cầu của tiến độ thi công các công trình xây dựng của thành phố.
- thực hiện cung ứng đến chân công trình xây dựng của Hà Nội.
- Công ty là đơn vị kinh doanh chế độ hạch toán kinh tế.
Giai đoạn II:
- Thực hiện quyết định 388/CP của chính phủ về việc đổi mới và sắp
xếp lại doanh nghiệp Nhà nước.
- Công ty cung ứng vật liệu xây dựng Hà Nội được đổi tên thành công
ty sản xuất và kinh doanh vật liêu xây dựng theo quyết định số 3265 QĐ -
UB ngày 17/12/1992 của UBND Thành phố Hà Nội.
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty được xác định lại là:
- Tổ chức sản xuất và kinh doanh.
- Các loại VLXD nh:
+ Gạch trang trí, đá ốp lát, cát đen, cát vàng, cát lọc nước và các loại
vật liệu xây dựng khác để phục vụ công tác xây dựng của Thành phố và nhu
cầu thị trường.
+ Tổ chức kinh doanh bán buôn, bán lẻ các loại VLXD, sắt thép, xi
măng, gỗ xây dựng, gạch ngãi, cát đen, cát vàng, vật liệu trang trí nội ngoại
thất và các loại vật liệu xây dựng khác.
+ Tổ chức tiếp nhận và cung ứng các loại vật liệu theo nhu cầu của
khách hàng.

+ Tổ chức kinh doanh vận tải bằng ô tô xà lan, theo nhu cầu thị trường
thông qua các hợp đồng kinh tế.
+ Tổ chức dịch vụ sửa chữa ô tô máy móc thiết bị, cân xe ô tô, sơn gò
hàn, bốc dỡ hàng hoá, vận chuyển bằng đường sông, xúc ủi, cẩu, cho thuê
cửa hàng, kho bãi.
+ Liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài ngành kể
cả với nước ngoài, có tư cách pháp nhân để sản xuất kinh doanh các mặt
hàng vật liệu xây dựng, kể cả các mặt hàng khác theo sự chỉ đạo của UBND
Thành phố. sở xây dựng Hà Nội.
Giai đoạn III:
- Ngày 18/4/2000 UBND Thành phố Hà Nội đã quyết định sáp nhập
Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Hồng Hà vào công ty sản xuất và kinh
doanh VLXD và đổi tên công ty thành công ty vật liệu xây dựng và xuất
nhập khẩu Hồng Hà tại quyết định số 36/2000 QĐ-UB .
Với chức năng nhiệm vụ của đơn vị được xác định lại là:
- Sản xuất kinh doanh VLXD. làm đại lý mua bán , ký gửi vật tư thiết
bị xây dựng và trang thiết bị nội ngoại thất.
- Khai thác kinh doanh cát xây dựng và cung ứng dịch vụ vận tải
đường bộ, đường thuỷ, dịch vụ bốc xếp.
-Xây dựng các công trình vừa và nhỏ về dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Công trình san lấp mặt
bằng.
- Được phép kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị
chuyên ngành xây dựng.
- Kinh doanh dịch vụ về nhà ở, thể thao, vui chơi giải trí, kho tàng bến
bãi.
- Tổ chức điểm thông quan hàng hoá, xuất nhập khẩu các sản phẩm
chế biến từ : gỗ, mây, tre, len,sợi,đồ da, may mặc, tóc giả, mi mắt nhân tạo
và hàng thủ công mỹ nghệ khác.
- Sản xuất kinh doanh nước giải khát, nước tinh khiết và nước khoáng.

- Kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành, lâm nghiệp và các mặt
hàng điện lạnh, điện tử và tin học.
-Thực hiện dịch vụ đào tạo nghề, sản xuất tóc giả, mi mắt nhân tạo,
may.
- Khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản, hoá chất để làm vật
liệu xây dựng và chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để
mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
- Với nhiệm vụ đã được xác định lại và bổ xung trải qua nhiều năm
thực hiện nhiệm vụ. Suốt trong quá trình hình thành và phát triển, công ty đã
đóng góp đáng kể trong sự phát triển kinh tế của đất nước cũng như của
ngành xây dựng Hà Nội. Mặc dù có nhiều biến động, công ty vẫn phát triển
và tồn tại, đặc biệt trong phục vụ nhu cầu xây dựng của Hà Nội và sự phát
triển chung về dân sinh và các ngành liên quan.
- Với nhiệm vụ mới và đa dạng hoá trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu, bộ máy tổ chức của công ty được hình thành thích ứng theo
nhiệm vụ đã được sở chủ quản và UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt.
2. Tổ chức bộ máy hiện nay của công ty.
2.1. Chính quyền:
Gồm giám đốc và 3 phó giám đốc.
2.2. Các phòng ban nghiệp vụ.
- Phòng tổ chức hành chính.
- Phòng kế toán thống kê- tài chính.
- Phòng kế hoạch kinh doanh.
- Ban quản lý dự án.
2.3 Các xí nghiệp trực thuộc: 7 đơn vị.
- Xí nghiệp xây dựng công trình.
- Xí nghiệp vật liệu xây dựng và dịch vụ kho bãi Phương Liệt.
- Xí nghiệp khai thác bến cảng và dịch vụ vận tải Bạch Đằng.
- Xí nghiệp vật liệu xây dựng và vận tải Phóc Xá.

- Xí nghiệp dệt may xuất khẩu và dịch vụ tổng hợp.
- Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng xuất nhập khẩu.
- Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, và sản
xuất vật liệu.
2.4. Các chi nhánh trực thuộc công ty: 5 đơn vị.
- Chi nhánh công ty tại Lạng Sơn.
Chi nhánh công ty tại Lào Cai.
Chi nhánh công ty tại Hoà Bình.
Chi nhánh công ty tại Phú Thọ.
Chi nhánh công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Lao động ( thời điểm 31-12-2004) trong đó : 413 CBCNV. Trong
đó nữ là 137 người.
Chia ra:
- Cán bộ có trình độ đại học : 46 người.
+ Đại học xây dùng: 9 người.
+ Đại học chế tạo máy và cơ khí : 4 người.
+ Cử nhân kinh tế và các ngành khác : 49 người.
- Công nhân kỹ thuật : 123 người.
Theo tính chất hợp đồng lao động.
+ Không xác định thời hạn : 398 người.
+ Lao động hợp đồng dài hạn 1- 3 năm : 33 người.
+ Lao động hợp đồng ngắn hạn : ( dưới 1 năm) 7 người.
Về các đoàn thể :
Đảng bộ công ty gồm tổng sè : 121 đảng viên.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh : 69 người.
Công đoàn công ty gồm : 413 người.
4. Vốn kinh doanh ( tại thời điểm 31-12-2003).
- Tổng sè : 6 161 494 042 đ.
4.1. Phân phối theo cơ cấu:
- Vốn cố định : 4 585 597 970 đ.

- Vốn lưu động : 1 575 896 072đ.
4.2. Phân phối theo nguồn vốn:
- Vốn ngân sách : 5 192 729 961 đ.
- Vốn tự bổ sung : 968 764 081 đ.
5. Tình hình tài sản của doanh nghiệp:
5.1 Máy móc thiết bị ( bao gồm cả phương tiện vận tải).
Nguyên giá : 25 607 935 482đ.
Giá trị còn lại: 2 771 324 129đ.
- Máy móc thiết bị đang dùng: 2 771 324 129đ.
- Phương tiện vận tải đang dùng : 978 745 045đ.
5.2. Nhà xưởng, cửa hàng, văn phòng làm việc đang sử dụng:
21 857 870 408đ.
5.3 Đất đai: Tổng diện tích: 71 487m2.
STT Địa điểm khu đất DT đất
1 87 Phố Nguyễn Khiết phường Phóc Tân, Quận Hoàn Kiếm
Hà Nội.
4 236m2
2 Sè 4 dốc Tân Êp phường Phóc Xá, quận Ba Đình, Hà Nội. 19 349m2
3 664 Bạch Đằng Phường Bạch Đằng Quận Hai Bà Trưng
Hà Nội.
13560m2.
4 105 đường Trường Chinh, phường Phương Liệt, quận
Thanh Xuân, Hà Nội.
21 992m2.
5 Thôn Đức Giang xã Thượng Thanh Gia Lâm( nay là quận
Long Biên Hà Nội).
15350m2.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DÙNG VÀ XUẤT
NHẬP KHẨU HỒNG HÀ.
1. Mô hình tổ chức của công ty.

2. Chức năng chính của các phòng nghiệp vụ.
2.1 Phòng tổ chức hành chính công ty thực hiện các nhiệm vụ sau.
Lập các dự án liên quan đến tổ chức sản xuất kinh doanh, bộ máy
quản lý của công ty và các đơn vị thành viên phù hợp với tình hình thực tế.
Tham mưu cho giám đốc và đảng uỷ công ty về công tác cán bộ còng
nh những giải pháp lớn liên quan tới con người để thực hiện trong phạm vi
Công ty.
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
CTHĐQT KIÊM GIÁM
ĐỐC CÔNG TY.
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng TCHC
Phòng KTTK-TC
Phòng KHKD Ban qu n lý d ả ự
án
Xí nghiệp
VLXD và
DV kho bãi
Phương Liệt
Xí nghiệp
XD công
trình
Xí nghiệp
VLXD và
vận tải Phúc

Xí nghiệp khai
thác bến cảng
và dịch vụ

Bạch Đằng.
Xí nghiệp dệt
may xuất khẩu
và dịch vụ
tổng hợp.
Xí nghiệp sản
xuất và kinh
doanh hàng
XNK.
Xí nghiệp XD
công trình
giao thông
thuỷ lợi và
SXVL
Chi nhánh
công ty tại
Chi nhánh
công ty tại
Chi nhánh
công ty tại
Chi nhánh
công ty tại
Chi nhánh
công ty tại
BAN KIỂM SOÁT
Phòng TCHC
Phòng KTTK-TC
Phòng KHKD Ban quản lý dự
án
Lập kế hoạch lao động tiền lương hàng năm theo chế độ chính sách

của nhà nước.
Thông qua kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty và của các đơn
vị thành viên, kết hợp với các phòng nhiệm vụ trong công ty và đơn vị xây
dựng định mức lao động đơn giá tiền lương và các chỉ tiêu kinh tế liên quan
tới công tác lao động và tiền lương.
Theo dõi tổng hợp về tình hình lao động, tiền lương, thu nhập của
CBCNV trong Tổng công ty thực hiện kịp thời công tác cân đối tiền lương
và lao động liên quan trong tổ chức sản xuất.
Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước kịp thời liên quan tới
CBCNV trong toàn công ty.
Xây dựng các quy chế cơ quan quản lý chung của Công ty. Quy chế
phân cấp quản lý cho các xí nghiệp thành viên trong công ty và các lĩnh vực
cần thiết liên quan tới quản lý và điều hành của công ty.
Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,công tác quy hoạch cán bộ
trong công tác tổ chức cán bộ của công ty.
Quản lý và theo dõi hồ sơ nhân sự.
Thực hiện chế độ báo cáo về công tác tổ chức theo quy định của nhà
nước.
Thực hiện việc chứng nhận lý lịch và các việc liên quan tới CN thực
hiện các quy định hiện hành của nhà nước.
Thực hiện công tác bảo vệ an ninh kinh tế chính trị, trật tự an toàn xã
hội trong toàn công ty, giúp đỡ và kiểm tra các xí nghiệp thành viên về công
tác này. Xây dựng các biện pháp bảo đảm an toàn cơ quan.
Theo dõi và kiểm tra về kỷ luật lao động trong toàn công ty.
Giúp giám đốc công ty trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp
CBCNV còng nh các vấn đề liên quan tới dân, thường trực hội đồng khen
thưởng kỷ luật của công ty.
Tổ chức chỉ đạo và kiểm tra về nghiệp vụ bảo vệ và thanh tra trong
toàn công ty.
Giúp giám đốc công ty về thụ lý khi có vụ việc xảy ra về an ninh

chính trị- kinh tế và an toàn lao động. Trật tự trị an trong phạm vi công ty.
Tổ chức thực hiện công tác nghiệp vụ quân sự công tác huấn luyện tự
vệ và công tác hậu phương quân đội trong công ty.
Theo dõi và quản lý việc thực hiện huy động lực lượng xung kích,
thường trực ban chỉ huy phòng chống lụt bão, phòng chống cháy nổ, ban an
toàn lao động công ty.
Quản lý các công việc về hành chính, quản trị, văn thư, tạp vụ và các
công tác liên quan tới hành chính của công ty tổ chức khám sức khoẻ định
kỳ cho CBCNV và các nhiệm vụ liên quan tới chế độ phóc lợi cho CBCNV.
2.2 Phòng kế toán thống kê tài chính.
Xây dựng các quy chế hạch toán kế toán thống kê theo quy định của
nhà nước cuả công ty. Thực hiện hướng dẫn sử dụng các loại chứng từ ghi
chép ban đầu của công tác kế toán.
Hướng dẫn và quy định cụ thể phương pháp luân chuyển chứng từ.
Tổ chức công tác hạch toán kế toán thống kê tổng hợp, tập trung vào
thống nhất từ các xí nghiệp thành viên tới công ty theo chế độ hiện hành.
Hướng dẫn, tập huấn các xí nghiệp thành viên chế độ hạch toán kế
toán báo sổ nội bộ không hoàn chỉnh được công ty phân cấp theo điều lệ
hạch toán và quản lý doanh nghiệp hiện hành và kiểm tra việc thực hiện của
các xí nghiệp.
Phân tích lập các báo cáo quyết toán, kế toán, thống kê chung của toàn
công ty theo định kì.
Giúp giám đốc công ty trong quan hệ thanh quyết toán với ngân sách
nhà nước quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Tổ chức quản lí hạch toán tập trung tại công ty.
Thực hiện công tác quyết toán vốn và quyết toán thuế hàng nằm trên
tất cả toàn bộ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty tổ
chức phân tích hoạt động kinh tế định kì. Bảo đảm phân phối và sử dụng các
quỹ xí nghiệp đúng đắn, công khai dân chủ, công bằng theo chế độ quy định.
Giúp giám đốc phổ biến và áp dụng kịp thời chuẩn xác các thể chế tài

chính tín dụng hiện hành, tăng cường công tác bồi dưỡng đào tạo về các mặt
nghiệp vụ và trình độ quản lý cho đội ngò cán bộ nhân viên làm công tác
thống kê, kế toán trong phạm vi toàn công ty.
Chịu trách nhiêm thực hiện công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ, giúp
giám đốc chuẩn bị tài liệu, chứng từ phục vụ cho việc thanh tra, kiểm tra của
cấp trên và các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc kiểm kê tài sản vật tư định kì và
đột xuất quy định của nhà nước và yêu cầu quản lý của công ty.
Bảo quản và lưu giữ các chứng từ kinh tế phát sinh về công tác hạch
toán kế toán thống kê trong toàn công ty.
Giúp giám đốc công ty trong việc tham gia quản lý và kiểm tra hoạt
động tài chính của xí nghiệp liên doanh Austnam.
2.3 Phòng kế hoạch kinh doanh.
Xây dựng và thực hiện mục tiêu phương hướng phát triển dài hạn kế
hoạch ngắn hạn,kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm theo phương hướng
phát triển của ngành xây dựng.
Giúp giám đốc giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ
hàng năm cho các xí nghiệp trực thuộc công ty.
Hướng dẫn, giúp đỡ đôn đốc và giúp giám đốc kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc.
Giúp giám đốc trong việc báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo sản xuất
kinh doanh định kì và hàng năm trong tổng kết đại hội CNVC của công ty.
Tổ chức quản lý xe máy, thiết bị kĩ thuật trong công ty.
Xây dựng định mức kinh tế kĩ thuật, làm thủ tục giám định chất
lượng, đăng kí tiêu chuẩn các loại vật liệu xây dựng và các sản phẩm do
công ty sản xuất.
Làm thủ tục hợp đồng với nhà nước trong việc quản lý đất đai thuộc
quản lý của công ty.
Tổ chức học tập an toàn lao động và các việc liên quan tới kĩ thuật an
toàn lao động của công ty.

Theo dõi tình hình xây dựng nội bộ của công ty.
Theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh khối liên doanh.
Chuẩn bị các hợp đồng kinh doanh để giám đốc công ty ký kết với đối
tác.
Làm các thủ tục xuất nhập khẩu cho các mặt hàng xuất nhập khẩu của
công ty và các xí nghiệp trực thuộc.
Thực hiện chế độ báo các xuất nhập khẩu theo quy định của nhà nước.
Lập kế hoạch xin Quota, theo dõi và thực hiện việc quản lý các quota.
Tổ chức theo dõi thực hiện nép thuế, hoàn thuế xuất nhập khẩu.
Thực hiện uỷ thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị có nhu cầu.
Tổ chức tiếp thị các loại sản phẩm của công ty sản xuất và kinh doanh
chịu trách nhiệm quảng cáo giới thiệu sản phẩm, tham gia hội chợ triển lãm
các sản phẩm dịch vụ của công ty.
Lập các chứng từ thanh toán xuất nhập khẩu theo thông lệ quốc tế
giữa các ngân hàng đối ngoại.
2.4 Ban quản lý dự án.
Giúp giám đốc công ty xây dựng và tổ chức triển khai các dự án đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu áp dụng các đề tài tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm vào các
dự án đổi mới công nghệ kỹ thuật sản xuất của công ty và các đơn vị.
Khai thác các nguồn dự án khác để công ty tham gia đấu thầu và triển
khai thực hiện các dự án.
2.5 Tổ chức sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp trực thuộc.
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu chung của các xí nghiệp trực thuộc công
ty là:
- Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ theo
định kì cuả công ty và đơn vị.
- Chủ động tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh
doanh được giao. Xí nghiệp được quyền mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ theo đúng quy định của công ty và quy định pháp luật.

- Có trách nhiệm bảo toàn vốn và tài sản do công ty giao, trong quá
trình tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ không ngừng bổ xung, đổi mới tài
sản theo yêu cầu phát triển cuả xí nghiệp.
Được thực hiện chế độ hạch toán nội bộ chấp hành đầy đủ chế độ hạch
toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán nhà nước và thực hiện nghiêm túc chế
độ ghi chép ban đầu và chịu trách nhiệm bảo đảm sự chính xác cuả số liệu
xác định được hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng
tháng, quý và năm.
- Được sử dụng con dấu riêng trong giao dịch thực hiện nhiệm vụ và
được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thuận tiện cho việc giao dịch thanh
toán trong hoạt động chi phí nội bộ đơn vị theo quy định và phân cấp, quản
lý lực lượng lao động trong xí nghiệp trực tiếp trả lương cho CBCNV theo
các hình thức trả lương do xí nghiệp lùa chọn trên cơ sở xác định đơn giá
tiền lương thích hợp với từng loại công việc nhằm khuyến khích người lao
động quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh thực hiện việc đóng nép chế
độ liên quan tới người lao động.
- Chịu trách nhiệm trang bị đầu tư phương tiện bảo hộ lao động bảo
đảm an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, chăm lo sức khoẻ cho người lao
động theo quy định của bộ luật là>
+ Tổ chức công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trong xí nghiệp và địa phương.
+ Tổ chức phong trào thi đua và chăm lo cải thiện đời sống tinh thần
vật chất cho CBCNV.
+ Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của công ty.
+ Câc xí nghiệp được liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong
nước phục vô cho nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh theo chỉ đạo của
giám đốc công ty.
+ Các xí nghiệp thực hiện chế độ khoán nép trên cơ sở thực hiện đầy
đủ các khoản chi phí bù đắp cho sản xuất để công ty thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước quan hệ tín dụng với ngân hàng và để thực hiện các

nhiệm vụ chính trong tổ chức sản xuất và đời sống toàn công ty các khoản
giao nép gồm:
- Khấu hao tài sản cố định.
- Thuê đất.
- Thuê vốn.
- Thuế giá trị gia tăng.
- Các khoản BHXH, bảo hiểm y tế cho sè lao động đơn vị sử
dụng.
- Các khoản nép khác.
- Các nghiệp vụ cụ thể của từng xí nghiệp được giao thích ứng với
năng lực, trình độ lao động và sự phân công hợp lý trong các nhiệm vụ của
công ty được giao. Đồng thời mở rộng khả năng năng lực của đơn vị xí
nghiệp nhằm phát huy tối đa tính năng động và thế mạnh của từng xí nghiệp.
Giải pháp chính về tổ chức bộ máy là việc xác định nhiệm vụ của các
phòng ban công ty và các xí nghiệp trực thuộc, luôn gắn liền năng lực lãnh
đạo của cán bộ với việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Việc mở rộng phân cấp
và tính tự chủ để đỡ những chãi buộc đối với các xí nghiệp thành viên. Đồng
thời áp dụng những cơ chế thoáng để các xí nghiệp chủ động trong sản xuất
kinh doanh đối với các xí nghiệp lên tận dụng lao động để làm dịch vụ để hỗ
trợ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Đồng thời đây là những tận thu
chính đáng bù đắp cho tái sản xuất và sức lao động của xí nghiệp.
PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH NÓI CHUNG VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
NÓI RIÊNG CỦA CÔNG TY.
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
Trong những năm 1990-1999 giai đoạn có nhiều biến động về tình
hình kinh tế xã hội. Từ một nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trường công ty là đơn vị hoạt động trong cơ chế bao cấp toàn diện, quá trình
thực hiện nhiệm vụ nhất nhất theo chỉ tiêu kế hoạch, hệ thống chỉ huy tập
trung là đơn vị cung ứng chuyên ngành VLXD của thành phố do vậy khi

chuyển sang cơ chế thị trường là cả một quá trình khó khăn và đầy mâu
thuẫn. Đặc biệt cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu là kho bãi, các loại phương
tiện thiết bị đáp ứng cho sản xuất, thi công vận tải đều xuống cấp lạc hậu
tính hiệu quả thấp, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật tuy rộng xong 40% là ao
hồ, sình lầy việc sử dụng cho sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, cần phải có
nhiều đầu tư khả năng khai thác mới đạt hiệu quả cao.
Mặt khác cán bộ chưa kịp thích ứng, quen cung cách làm ăn theo
thời bao cấp, chông chờ ỉ lại.
Thực hiện nhiệm vụ đổi mới công nghệ trong sản xuất công ty đã
không ngừng đầu tư công nghệ mới vào sản xuất, sản phẩm gạch gốm phục
cổ được sản xuất trên máy Ðp thuỷ lực và nung bằng lò Tuy nen đã mở ra
cho công ty những sản phẩm độc đáo thị trường chấp nhận.
Sản phẩm đá Grannit tấm lớn đã ra đời tạo cho công ty có công nghệ
mới sản xuất VLXD trong tình hình mới.
-Sản xuất đá Tearô tấm lớn Granit.
-Chế tạo và lắp đặt khung nhà thép khẩu độ lớn.
-Bốc dỡ hàng hoá kho cảng bằng dây truyền công nghiệp tự động hoá.
-Sản xuất tôn lợp kim loại.
-Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng.
-Xây dựng kỹ thuật hạ tầng giao thông và san lấp mặt bằng.
-Sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu.
Với công nghệ và thiết bị mới đưa vào sản xuất, mức tăng trưởng
công ty không ngừng tăng cao, các sản phẩm chủ yếu của công ty đã được
phát triển cả về chất lượng số lượng và mẫu mã đáp ứng được thị trường yêu
cầu.
-Trong những năm 1990-2001 công ty đã hoàn thiện cơ bản trong việc
đổi mới công nghệ sản xuất những sản phẩm đã đáp ứng được thị trường.
-Sản phẩm gạch gốm phục cổ đã đưa vào hầu hết các công trình văn
hoá cổ “ Phục chế phố cổ Hội An công trình Văn Miếu Quốc Tử Giám.
Tượng đài Quang Trung Bình Định”.

-Phủ Tây Hồ, công trình Lăng Tẩm Huế.
-Công trình tượng Đài Bắc Sơn.
-Sản phẩm tôn lợp Ausnam liên doanh đã chiếm thị phần lớn trong
công trình xây dựng trên miền bắc Việt Nam trên đất nước và xuất khẩu
sang bạn.
-Với tính độc đáo của sản phẩm giữ được tín nhiệm trên thị trường
công ty đã không ngừng mở rộng công tác tiếp thị. Công tác bảo hành sản
phẩm trên công trình trải qua sự cọ sát và cạnh tranh trên thương trường, các
sản phẩm đã tồn tại và có uy tín đã được tặng huy chương vàng cho sản
phẩm trong hội chợ triển lãm thành tựu kinh tế kỹ thuật toàn quốc năm
1994-1995.
Mặt khác, để sản phẩm có thương hiệu và chiếm lĩnh bền vững thị
trường , công ty không ngừng nâng cao chất lượng và đổi mới công nghệ, hạ
tầng giá thành để sản phẩm vĩnh viễn tồn tại và đáp ứng tốt trên thị trường.
Với những số liệu kết quả sản xuất kinh doanh trong 5 năm ( 1996-
2001) sẽ nhận xét cụ thể quá trình phát triển và đánh gía thực trạng của công
ty ).
Năm 1996.
-Tổng doanh thu : 9911 tỷ đồng.
- Lợi nhuận : 63 643 000đ.
- Thuế : 643 771 500đ.
- Lương bình quân thu nhập : 400 000đ/ người tháng.
Năm 1997
- Tổng doanh thu : 7 752 tỷ đồng.
- Lợi nhuận đạt : 60 700 000đ.
- Thuế : 746 400 000đ.
- Lương bình quân thu nhập : 450 000đ/người tháng.
Năm 1998:
- Tổng doanh thu : 17200 tỷ đồng.
- Nép ngân sách nhà nước : 690 000 000đ.

- Lợi nhuận đạt : 75 000 000đ.
- Thu nhập bình quân : 489 000đ/ người tháng.
Năm 1999:
- Tổng doanh thu : 8 037 tỷ đồng.
- Nép ngân sách nhà nước : 503 338 000đ.
- Lợi nhuận đạt : 649 207 000đ.
- Thu nhập bình quân : 550 000đ/ người tháng.
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
1 Doanh thu Tỷ Đ. 28,791 31,990 36 36
2 Mức tăng % 10% 11% 11,5%
3 Lợi nhuận/ thuế Triệu đồng 449 959 754 500
4 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 440 890 753 450
5 Lao động B/q Nghìn đồng 401 408 421 413
6 Thu nhập B/q Triệu đồng 850 000 900 000 1 050 000 1 150 000
7 Các khoản nép NS % 876 1 175 1 063 1 025
8 Tỷ suất LN/vốn. Tỷ đồng 2,55% 12% 8,8% 7,5%
9 Nợ phải trả. Tỷ đồng 32,4 39,5 64 66
10 Nợ ngân sách. Tỷ đồng 1,960 2,12 1,95 2,94
11 Nợ ngân hàng Tỷ đồng 9,694 7,720 11,883 11,843
12 Nợ phải thu. Tỷ đồng 12,658 15,090 22,528 21,528
- Qua tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong các năm, mức

tăng trưởng hàng năm đạt từ 10-15%.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là kinh doanh
dịch vụ, sản xuất, xây lắp công nghiệp.
- Công ty đang trong giai đoạn hoàn thiện công nghệ, do vậy việc tổ
chức sản xuất cần có thời gian và đầu tư thêm máy móc thiết bị. Từ đó việc
nâng tốc độ sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ hàng đầu của công ty.
Với kết quả hoạt động trong sản xuất kinh doanh mức tăng trưởng
hàng năm đạt từ 10-15%. Tuy nhiên trong quá trình tăng trưởng có nhiều
yếu tố, trong đó có việc mở rộng sản xuất, gía trị công trình trong xây dựng
cũng như việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm
nay đã đem lại kết quả nguyên nhân cơ bản là:
- Cơ sở sản xuất kinh doanh và công nghệ sản xuất đã được đầu tư
tương đối hoàn chỉnh. Cán bộ quản lý và điều hành sản xuất đã được nâng
cao trình độ, công ty có lợi thế lớn về địa lý và tiềm năng.
- Chủ quan có sự tác động mạnh trong hệ thống lãnh đạo công ty
dám nghĩ dám làm, và dám đầu tư cho sản xuất, mặt khác đơn vị khai thác
triệt để tiềm năng, năng lực thực tế của công ty.
- Khách quan đơn vị đã có lợi thế về cơ sở vật chất địa bàn nằm
hầu hết trong thành phố diện tích đất đai nhà xưởng rất lớn. Tổng diện tích
quỹ đất của công ty có hơn 80 000 m2.
- Đơn vị có nhiều khách hàng là đối tác tin cậy để làm ăn và giữ ổn
định lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặt khác, các
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn đảm bảo tính lợi Ých xã hội,
kinh tế và chính trị. Do vậy các cơ quan ngành thành phố luôn ủng hộ để
công ty phát triển tồn tại.
- Đặc biệt việc đào tạo cán bộ và qua thử thách cán bộ đã thích
ứng được với nhiệm vụ đòi hỏi của cơ chế thị trường.
II TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY.
Là một công ty có nhiều tiềm năng diện tích quỹ đất và nhà xưởng 80
000m2, chức năng nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh của công ty rất cần đầu

tư chiều sâu về khoa học công nghệ trong nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập
khẩu và dịch vụ thương mại trên các lĩnh vực. Đơn vị cần có những công
nghệ tiên tiến trên các lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng sản xuất kinh
doanh hàng xuất khẩu những định hướng và giải pháp về lĩnh vực khoa học
công nghệ là điều kiện để xây dựng công ty phát triển không ngừng vững
bước vào giai đoạn mới.
Định hướng cụ thể hoá từng đơn vị, từng địa bàn là giải pháp tốt nhất
để đơn vị phát triển.
Công ty tập trung quy hoạch đầu tư chiều sâu cho các đơn vị đó là:
1. Xí nghiệp khai thác bến cảng và dịch vụ vận tải Bạch Đằng.
- Đơn vị đóng trên địa bàn 664 Đường Bạch Đằng chức năng nhiệm
vụ của đơn vị là:
+ Dịch vụ vận tải đường thuỷ.
+ Dịch vụ kho bãi.
+ Dịch vụ bốc xếp.
+ Đại lý mua bán ký gửi VLXD và thiết bị xây dựng nội ngoại thất.
+ Tổ chức bến giao thông tĩnh.
+ Khai thác kinh doanh điểm thông quan hàng hoá.
Khu vực này là vùng ven sông Hồng có độ sâu ở đây đã hình thành một
hệ thống bốc xếp hàng hoá công suất 500 tấn/ ngày. Phía trên bờ có sân bãi
rộng diện tích 12000 m2. Việc phát triển dịch vụ vận tải và tổ chức kho thông
quan hàng hoá xuất nhập khẩu và dịch vụ giao thông tĩnh thực sự lý tưởng. Để
thực hiện thắng lợi được mục tiêu đề ra công ty cùng đơn vị tập trung.
+ Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước đầu
tư chế tạo lắp đặt hệ thống dây chuyền bốc xếp hàng hoá. Và quy hoạch xây
dựng hệ thống kho chứa hàng quy mô trong năm 2002 tạo điều kiện nâng
cao năng suất cho các dây chuyền bốc xếp hàng hoá và vận tải hàng hoá
băng đường thuỷ. Đồng thời tiếp tục phát triển nhiệm vụ trong địa bàn nh:
Tổ chức điểm thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu của thành phố tại đây,
nhằm mở ra cho xí nghiệp một bước ngoặt mới trong sản xuất kinh doanh.

Mặt khác xí nghiệp tận dụng mặt bằng rộng tổ chức dịch vụ tuyến giao
thông chính cuả thành phố nhằm phát huy và sử dụng quỹ đất có hiệu quả.
Và bù đắp được các chi phí trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh.
2. Xí nghiệp xây dựng công trình.
- Đơn vị có trụ sở tại 33 Phố Tân Êp quận Ba Đình Hà Nội. Đơn vị có
diện tích mặt bằng nhà xưởng, bãi xe = 10 000m2.
Xí nghiệp có chức năng nhiệm vô:
+ Xây dựng các công trình vừa và nhỏ và dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Công trình san lấp
mặt bằng.
+ Kinh doanh dịch vụ về nhà ở.
+ Tổ chức bến giao thông tỉnh và dịch vụ về nhà kho.
+ Đại lý mua bán, ký gửi vật liệu xây dựng trang thiết bị nội ngoại
thất. Để đảm bảo ổn định và có khả năng đáp ứng việc xây dựng và thực
hiện tốt nhiệm vụ được giap. Xí nghiệp từng bước công ty có kế hoạch đầu
tư toàn diện về năng lực.
+ Thiết bị thi công, lực lượng cán bộ kỹ thuật, thiết kế chuyên ngành
và cán bộ giám sát thi công phải thành thạo và giỏi trong công việc. Đồng
thời tăng cường đội ngò công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, và công tác
quản lý tốt nhằm đáp ứng khả năng tham gia đấu thầu và thắng thầu trong
xây dựng cơ bản. Đặc biệt chuẩn bị cho công tác đảm đương những công
trình lớn và và cao tầng.
Mặt khác xí nghiệp tăng cường ngay việc thành lập các bộ phận có
khả năng tham gia thi công các công trình hạ tầng mặt bằng, công trình làm
đường giao thông theo phương pháp hiện đại. Nhằm không ngừng chuyên
môn hoá cao trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Với khả năng và tiềm năng của công ty, xí nghiệp cần thực hiện tốt
hơn trong việc xây dựng những kết cấu nhà khung thép siêu trường có khẩu
độ lớn với thời gian thi công nhanh. Giá thành hợp lý cho nhu cầu phát triển
của các khách hàng và các ngành trong thời gian tới.

3 Xí nghiệp vật liệu xây dựng và dịch vụ kho bãi Phương Liệt.
- Trô sở xí nghiệp đóng tại 105 đường Trường Chinh xí nghiệp có
diện tích mặt bằng nhà xưởng bến bãi rộng 15 000m2.
Nhiệm vụ của xí nghiệp là:
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, sản xuất đá xẻ tấm lớn.
+ Đại lý mua bán ký gửi vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội ngoại
thất dịch vụ kho bãi cửa hàng. Sản xuất và gia công cơ khí.
+ Tổ chức dịch vụ thể thao vui chơi giải trí.
Để đơn vị phát triển sản xuất trong tương lai, việc tổ chức sản xuất
vật liệu xây dựng sản phẩm đá Terarogranit là mục tiêu phấn đấu cao của
đơn vị. Với kinh nghiệm sản xuất đá Granit nay đơn vị sản xuất đá Teraro đã
thành công việc sản xuất đầu tư hơn nữa đặc biệt là công nghệ và khả năng
tạo hình trong sản xuất là mục tiêu hàng đầu cho sự sản xuất, đặc biệt là giá
thành tiêu thụ sản phẩm. Đơn vị cần thực hiện tốt việc chào hàng và giới
thiệu sản phẩm để việc sản xuất đem lại hiệu quả. Sản phẩm phải đạt được
thương hiệu trên thị trường.
- Phát huy lợi thế bề mặt đường Trường Chinh có mặt tiền gần
150m, xí nghiệp cần đầu tư nơi này thành khu trung tâm thương mại vật liệu
xây dựng và các khu dịch vụ khác. Đáp ứng tốt nhu cầu xây dựng các công
trình quy mô lớn hiện đại trong thời gian tới.
- Từng bước xí nghiệp hoạn chỉnh việc chế tạo cơ khí để có khả
năng sản xuất và chế tạo lắp đặt những khu nhà khung thép lớn khẩu độ rộng
sử dụng ngay nguồn lợi thế tôn AUSNAM đơn vị liên doanh ngay trên địa
bàn để lắp đặt cho các công trình theo nhu cầu của khách hàng. Đồng thời
đơn vị tận dụng kho bãi chứa tổ chức dịch vụ sử dụng tối đa tiềm năng của
đơn vị. Đây là mục tiêu công ty xác định tiến tới những sản phẩm mòi nhọn
của công ty.
4. Xí nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trụ sở 105 đường Trường Chinh, xí nghiệp có diện tích mặt bằng nhà
xưởng 7000m2. Nhiệm vụ của xí nghiệp là:

- Sản xuất gia công kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu.
- Thực hiện nhiệm vụ dịch vụ đào tạo nghề, cung ứng xuất khẩu lao
động.
- Đơn vị cần đầu tư tốt các hệ thống máy móc thiết bị thông qua liên
doanh với nước ngoài tạo ra sản phẩm tốt thực hiện có hiệu quả việc xuất
khẩu hàng hoá theo nhiệm vụ của công ty. Mặt khác đơn vị khai thác hết khả
năng phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ và làm đại lý uỷ thác cho việc
xuất khẩu hàng hoá và không ngừng thực hiện xuất khẩu tăng nguồn ngoại tệ
cho công ty và nhà nước.
Muốn đạt được kết quả, xí nghiệp phải có những cán bộ am hiểu sản
xuất và xuất khẩu và có các nghệ ngân có tay nghề cao đêt việc xác lập công
tác xuất nhập khẩu đạt chất lượng và hiệu quả tốt.
5. Xí nghiệp xây dựng và vận tải Phóc Xá.
Trụ sở của xí nghiệp đóng tại 33 phố Tân Êp, đơn vị có mặt bằng nhà
xưởng 16000m2. Xí nghiệp có nhiệm vô :
+ Sản xuất vật liệu xây dùng .
+ Sản xuất kinh doanh cát lọc nước, khai thác kinh doanh đá, cát, sỏi
xây dựng.
+ Dịch vụ vận tải đường bộ.
+ San lấp mặt bằng công trình hạ tầng kỹ thuật công trình giao thông
và mặt bằng hạ tầng xây dựng.
+ Dịch vụ mua bán, ký gửi vật tư thiết bị xây dựng, trang thiết bị nội
ngoại thất. Xí nghiệp cần tập trung đẩy mạnh công nghệ sản xuất vật liệu
gạch gốm phục cổ và các sản phẩm mới. Với kinh nghiệm và công nghệ đã
được áp dụng sản phẩm đã đạt giải thưởng huy chương vàng trong các triển
lãm hội chợ kinh tế kỹ thuật toàn quốc. Đơn vị cần đầu tư thông qua việc
liên doanh với nước ngoài để đưa sản phẩm này vào mục tiêu sản xuất lâu
dài và xuất khẩu của đơn vị. Mặt khác năng lực vận tải đặc biệt về năng lực
thiết bị máy móc cần mạnh dạn đầu tư hoặc liên doanh để mở rộng khả năng
thi công trên các công trình quốc lé giao thông ( công trình quốc lé 18 và các

công trình khác). Tuy đơn vị đã vào thầu thi công công trình quốc lé 18 song
việc đầu tư năng lực thiết bị là nhiệm vụ quan trọng trong khả năng đảm
nhiệm nhiệm vụ đạt tiến độ và hiệu quả trong thi công. Đơn vị cần phát huy
tốt năng lực vận tải để vận chuyển các mặt hàng có tính chuyên chở lớn nh
hoán cải các xe Kamat thành xe chở côngtenơ để sử dụng có hiệu quả vận tải.
- Đơn vị khai thác triệt để các thiết bị máy móc ( máy sàng cát
lọc nước của Phần Lan đã được đầu tư tại cảng Phóc Tân) nhằm thực hiện
tốt các sản phẩm chính và phôi sau khi đã hoàn chỉnh sản xuất các sản phẩm
để đưa vào sử dụng. Công tác xây dựng công trình ngoài các mục tiêu trên
cần khẩn trương xây dựng một xưởng sản xuất gạch gốm phục cổ cách Hà
Nội từ 20-30 km công suất 10 triệu viên năm. Nhằm tận dụng lực lượng lao
động và nguồn nguyên liệu để có điều kiện mở rộng sản xuất sản xuất lâu
dài bền vững trong tương lai, vừa tiêu thụ trong nước và thực hiện xuất
khẩu. Ngoài ra xí nghiệp cần vươn ra phục vụ các tỉnh bạn trong việc sử
dụng cát lọc nước vào các nhà máy nước loại nhỏ của các tỉnh góp phần vào
bảo vệ môi trường.

×