Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Vai trò của công nghệ thông tin đối với Y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.92 KB, 7 trang )

BÀI TẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ
NGHĨA MÁC – LÊ NIN
Vai trò của công nghệ thông tin đối với Y tế
Thế giới luôn luôn phát triển không ngừng, luôn hướng tới những cái
mới, ngày càng tạo ra nhiều tri thức mới để phục vụ cho cuộc sống con người.
Tri thức Khoa học Công nghệ là một tri thức khoa học mà sản phẩm của nó
là các thành tựu khoa học vô cùng quý giá.
Việc tạo ra các tri thức Khoa học, công nghệ như là một bước đột phá
của sự phát triển trong xã hội loài người, nó thể hiện những gì tinh túy nhất
của tri thức con người. Giờ đây khoa học công nghệ (KHCN) đã không thể
thiếu trong cuộc sống con người, nó đã đi sâu vào mọi mặt mọi lĩnh vực của
cuộc. sống trong xã hội. Nhờ có nó mà cuộc sống con người đã hoàn toàn
thay đổi
Từ việc con người phải dùng tay tính toán các phép tính đơn giản thì
ngày nay có phát minh của máy vi tính mà việc tính toán hàng tỷ phép tính
chỉ trong vài giây đã trở nên hết sức đơn giản phục vụ cho các nghiên cứu và
dự đoán. Từ việc liên lạc với nhau bằng những bức thư viết tay thì giờ đây
nhờ có hệ thống Internet toàn cầu thì con người có thể trực tiếp nói chuyện
với nhau ở bất cứ nơi đâu trên trái đất. Trong các doanh nghiệp, trường
học, bệnh viện…thì việc quản lý đã trở nên dễ dàng hơn rất nhiều nhờ các
phần mềm quản lý do con người tạo ra. Cũng như trong y học thì việc khám
và chữa bệnh nhờ các kĩ thuật hiện đại đã thực sự không thể thiếu, nhờ có
nó mà một số căn bệnh trươc đây y học phải bó tay mà giờ đây đã trở nên
hết sức dễ dàng…
1
Ta có thể thấy vai trò không thể thiếu của các tri thức khoa học công
nghệ trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội hiện đại. Với sự phát triển của
các lĩnh vực đó thì nó càng thể hiện rõ được vai trò của nó. Tri thức khoa
học, công nghệ luôn khẳng định được vai trò chủ đạo của nó với sự phát triển
đi lên của các lĩnh vực trong xã hội hiện đại ngày nay. Việc ứng dụng các
thành tựu của khoa học vào mục tiêu phát triển là một điều tất yếu không


thể thiếu vì những gì mà KHCN đem lại là hết sức to lớn, góp phần cho sự
phát triển nhanh chóng và hiệu quả.
Cụ thể ta có thể thấy được hiệu quả của việc áp dụng Công nghệ thông
tin (CNTT) vào lĩnh vực Y tế như thế nào. Vai trò của CNTT với sự phát triển
của ngành Y tế là hết sức to lớn và cần thiết. CNTT đã dần trở thành một yếu
tố không thể thiếu trong sự nghiệp phát triển ngành Y tế của một quốc gia, nó
nắm giữ một vai trò chủ đạo.
Công nghệ thông tin (CNTT) đang dần chứng tỏ tầm ảnh hưởng rất lớn
đến mọi mặt của đời sống xã hội. Đối với hoạt động của ngành y tế, có thể
thấy rằng, CNTT ngày càng đóng vai trò quan trọng, không chỉ là mũi nhọn
cho quá trình cải cách hành chính trong công tác quản lý, điều hành của cơ
quan quản lý mà còn “đỡ đầu” cho việc triển khai và ứng dụng thành công các
kỹ thuật cao trong KCB như chụp cắt lớp, mổ nội soi... thăm khám cho bệnh
nhân qua hệ thống điện tử...
Ta có thể thấy được những hiệu quả vô cùng to lớn mà Công nghệ thông
tin đem lại trong việc khám chữa bệnh ở các bệnh viện: “Hơn một năm trước,
Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu, BV Bạch Mai, một trong những đơn vị
tiên phong của BV đã áp dụng thử nghiệm đưa thẻ KCB điện tử nhỏ gọn như
thẻ ATM với rất nhiều tiện ích cho bệnh nhân. Theo đó chỉ cần sở hữu một
thẻ KCB điện tử mua thẻ tại Khoa KCB theo yêu cầu, bệnh nhân sẽ có mã số,
mã vạch và mật khẩu để truy cập trang web của BV Bạch Mai bất cứ lúc nào,
bất cứ nơi đâu miễn là có... đường truyền Internet! Hiệu quả của việc ứng
2
dụng CNTT đã thấy rõ, bởi thẻ KCB điện tử giống như một bệnh án điện tử,
mỗi lần đi KCB, bệnh nhân không phải mang nhiều giấy tờ, hồ sơ bệnh án và
chờ đợi làm các thủ tục xét nghiệm, thăm khám lại mà bác sĩ điều trị vẫn có
thể xác định tương đối chính xác phác đồ điều trị bởi mọi thông tin như tiền
sử bệnh, triệu chứng, kết quả xét nghiệm, đơn thuốc, các chất chống chỉ định
cũng như tất cả thông tin liên quan qua các lần KCB, điều trị... đã được lưu
giữ tại hệ thống máy tính của BV. Việc này vừa tạo ra vô vàn thuận lợi cho

người bệnh vừa góp phần nâng cao chất lượng KCB và đẩy nhanh việc giải
quyết thủ tục hành chính của Khoa.”
Việc áp dụng CNTT vào việc khám bệnh đã làm giảm thời gian khám
bệnh, giúp cho bệnh nhân không phải chờ đợi lâu so với trước kia, vì vậy đã
giúp ích rất tốt cho công tác khám chữa bệnh ngày nay: “Tại BV Nhi Đồng 1,
thời gian chờ khám khi chưa ứng dụng CNTT trung bình khoảng 30 phút, đến
nay đã giảm hơn nửa; thời gian chờ mua thuốc trước là 45 phút nay còn
khoảng 10 phút; thời gian làm thủ tục xuất viện trước từ 2-4 giờ, nay chỉ
còn... 15 phút! Việc kê đơn thuốc trước đây nhiều người kêu ca về chữ bác sĩ
xấu, khó đọc nay nhờ áp dụng CNTT, đơn thuốc được in trên giấy không chỉ
dễ đọc, lãnh đạo BV lại dễ dàng quản lý việc kê đơn đã làm giảm đáng kể tình
trạng các đơn thuốc chưa hợp lý cho người bệnh.” “Với BV Gang thép Thái
Nguyên, 100% bệnh nhân đã được quản lý trên mạng của BV với mã số riêng
giúp cho việc tra cứu các kết quả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh từ những
lần khám trước rất nhanh chóng trong thời gian khoảng 1 phút thay cho việc
phải chờ đợi các thủ tục hành chính để rút các hồ sơ bệnh án như trước (kéo
dài gần 1 ngày); Việc ứng dụng CNTT cũng đã giúp phòng chức năng kiểm
tra được các thất thu về tài chính, làm giảm tỷ lệ thất thu trong toàn BV từ
trung bình >10 triệu đồng/tháng xuống còn < 1 triệu đồng/ tháng... và làm
giảm 2/3 thời gian giải quyết thủ tục hành chính tạo điều kiện cho cho các
thầy thuốc có thêm thời gian chăm sóc bệnh nhân”
3
Trong công cuộc đổi mới của đất nước hơn 10 năm qua, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư của Chính phủ cho sự nghiệp
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân và sự phấn đấu vượt lên trên mọi gian
khó của đội ngũ cán bộ khoa học, các giáo sư, tiến sỹ, bác sỹ, dược sỹ, điều
dưỡng, kỹ thuật viên trong ngành, Ngành Y tế Việt Nam đã giành được nhiều
thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh, các chỉ tiêu
tổng quát về sức khoẻ con người Việt Nam đã đạt đựơc mục tiêu đề ra. Trong
đó, khoa học và kỹ thuật công nghệ đã đóng góp vai trò quan trọng giải quyết

những vấn đề thiết thực, cấp bách về y tế và y học, góp phần to lớn nâng cao
chất lượng, hiệu quả trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Khoa học, công nghệ thực sự là động lực phát triển Y tế và Y học Việt Nam
Không chỉ vây, việc áp dụng CNTT nói riêng và Khoa học công nghệ
nói chung đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn cho nền Y học của Việt
Nam:
Khoa học, công nghệ đã góp phần tích cực để khống chế, đẩy lùi và từng
bước thanh toán một số dịch bệnh nguy hiểm ở Việt Nam trong 10 năm cuối
thể kỷ XX, giảm tỷ lệ tử vong của nhiều bệnh như: sốt rét, tiêu chảy, nhiễm
khuẩn cấp tính đường hô hấp ở trẻ em, khống chế không để xảy ra các dịch
bệnh lớn ngay cả trong và sau thiên tai bão lụt lớn.
Ví dụ như, về sốt rét năm 2000 so với năm 1991 đã giảm chết hơn 96,8%
và giảm mắc hơn 73,1% và duy trì kết quả bền vững đến nay.
Trong lĩnh vực khám chữa bệnh: “Ứng dụng nhiều kỹ thuật mới hiện đại
đã thiết thực nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Các kỹ thuật hiện đại về
chẩn đoán hình ảnh đã được áp dụng tại các trung tâm y tế chuyên sâu Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Huế... góp phần phát hiện chính xác một số căn
bệnh mà trước kia chưa chẩn đoán được. Các kỹ thuật điều trị hiện đại như
phẫu thuật nội soi, tán sỏi, ghép thận, ghép tuỷ, thay chỏm xương đùi, hồi sức
cấp cứu, phẫu thuật lấy thể thuỷ tinh ngoài bao (phương pháp Pha - co), các
4
kỹ thuật vi phẫu tạo hình, công nghệ cao về nha khoa, ứng dụng công nghệ
laser vào y học, ứng dụng máy giatốc trong điều trị ung thư, về sản khoa, đã
thành công thụ tinh trong ống nghiệm. Đặc biệt, trong chuyên ngành Tim
mạch đã tiếp thu, ứng dụng thành công nhiều kỹ thuật tiên tiến. Đó là các kỹ
thuật không xâm hiện đại nhưSiêu âm Doppler màu, siêu âm ba chiều, siêu
âm trong thực quản. Ngành tim mạch Việt Nam đã thực hiện thành công
nhiều kỹ thuật tim mạch can thiệp như mổ tim hở, thay van tim, chụp buồng
tim, nong động mạch vành, bắc cầu nối động mạch vành, nong van 2 lá bằng
bóng Inoue, ghi điện sinh lý trong buồng tim và triệt bỏ các cầu nối phụ để

điều trị loạn nhịp tim”
Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã giúp các bệnh viện quản lý và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực, thống thất thu viện phí, công khai minh bạch tài
chính bệnh nhân, giúp kiểm soát sử dụng thuốc hợp lý an toàn
Chẩn đoán hình ảnh đã góp phần quan trọng nâng cao tính chính xác, kịp
thời và hiệu quả cao trong chẩn đoán bệnh. Như dựa trên hình ảnh siêu âm,
người thầy thuốc có thể đo được tương đối chính xác kích thước các tạng đặc
trong ổ bụng (gan, lách, thận, tuỵ, ...) và phát hiện các khối bất thường nếu có.
Từ hình ảnh siêu âm tim có thể xác định cấu trúc, kích thước các buồng tim,
van tim và các mạch máu lớn. Trong sản khoa, siêu âm giúp xác định và theo
dõi sự phát triển của thai nhi trong bụng mẹ; hình ảnh CT Scanner giúp thầy
thuốc xác định được một số bệnh lý ở sọ não, đặc biệt là xác định máu tụ nội
sọ, khối u não; chụp cộng hưởng từ hạt nhân xác định chính xác hơn các hình
thái và các khối bất thường trong cơ thể (nếu có).
Các thiết bị và máy y tế về chẩn đoán hình ảnh ngày càng ứng dụng
nhiều hơn về công nghệ thông tin, các phần mềm cho các máy Y tế ngày càng
được nâng cấp, nhất là khi kỹ thuật số ra đời và phát triển đã ghi nhận và phân
tích tín hiệu rất tốt, cho hình ảnh sâu hơn, chất lượng ảnh tốt hơn.
5

×