Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.09 KB, 17 trang )

Mở đầu
Triết học ra đời vào khoảng thế kỷ thứ VIII đến thế kỷ thứ VI trớc công nguyên
với các thành tựu rực rỡ trong triết học Trung Quốc, ấn Độ và Hy Lạp cổ đại.
Trong quá trình ra đời và phát triển, triết học đã đạt đến đỉnh cao bằng sự ra đời
của triết học Mác Lênin. Đó chính là bớc phát triển tạo nên sự biến đổi có ý
nghĩa cách mạng trong lịch sử phát triển triết học của nhân loại Những vấn đề đợc
triết học đặt ra và tìm lời giải đáp là những vấn đề về thế giới quan và phơng pháp
luận, triết học nghiên cứu những vấn đề chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội
và con ngời, mối quan hệ của con ngời nói chung, của t duy con ngời nói riêng với
thế giới xung quanh.
Triết học rất cần cho mọi ngời vì nó giúp ta nhận thức đợc thế giới bên ngoài,
từ đó mà ta có thể đa ra quyết định đúng đắn. Và nó rất cần cho chúng ta khi hội
nhập WTO, đó vừa là cơ hội vừa là thử thách
Đất nớc ta có đợc nh ngày hôm nay là nhờ giác ngộ đợc chủ nghĩa
Mác Lênin mà triết học là một phần trong đó. Trong quá trình phát triển đất n-
ớc, những nhận thức và vận dụng sáng tạo triết học Mác Lênin đã góp phần
mang lại những thành tựu to lớn trong quá trình xây dựng và phát triển đất nớc ta
đặc biệt trong là giai đoạn hiện nay. Những quy luật, những phạm trù triết học
Mác Lênin nghiên cứu hầu hết đều đợc Đảng và Nhà nớc ta vận dụng linh hoạt
trong đờng lối lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh .vv
của đất nớc.
Trong đó phải kể đến quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất , nó có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và
tồn tại của đất nớc ta. Nhng để nắm bắt và vận dụng thì cần có thời gian và công
sức . bài tiểu luận này sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về vấn đề này.
1
Mục lục
Trang
A.KHái quát ..3
1. Lý do chọn đề tài..3
2.ý nghĩa của đề tài..3


3.Khái quát nội dung cần giải quyết trong đề tài......4
B.nội dung
i. khái niệm qhsx, llsx
1. Lực lợng sản xuất...4
2.Quan hệ sản xuất..5
ii. nội dung quy luật về sự phù hợp qhsx với trình
độ phát triển của llsx
1. Quy luật là gì ?....7
2.Quy luật về sự phù hợp QHSX với trình độ phát triển của LLSX ....8
iii. đảng nhận thức vận dụng quy luật về sự phù hợp qhsX
với trình độ phát triển của llsx..10
IV.Quá trình vận động quy luật ở Việt Nam..........11
C. kết luận ... 17

2

A.Khái quát
1. Lý do chọn đề tài

Mỗi một chế độ lại có LLSX và QHSX riêng,chế độ mất đi là do sự không phù
hợp giữa LLSX và QLSX. Chúng đấu tranh để tạo ra sự phù hợp mới, từ đó một
chế độ mới. ở nớc ta Sự không phù hợp của lực lợng sản xuất so với quan hệ sản
xuất nh vậy không những không thúc đẩy đợc nền kinh tế Việt Nam phát triển mà
còn kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Do vậy muốn đất nớc bền vững chúng ta cần tìm hiểu và nắm bắt vấn đề này.
Cho nên em đã chọn đề tài này để làm tiểu luận. Nó sẽ giúp em nhiều trong học
tập và làm việc sau này.
2. ý nghĩa của đề tài.
Đề tài Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất và sự nhận thức vận dụng quy luật này ở Việt Nam hiện

nay có ý nghĩa hết sức quan trọng đặc biệt là trong tình hình thực tế của nớc ta
hiện nay. Khi chúng ta đang từng bứơc đa Việt Nam nên XHCN. Từng bớc đi của
chúng ta đều phải dựa vào quy luật trên. Mỗi chúng ta cần phải hiểu rõ quy luật
này mới có thể giúp ích cho đất nớc, đa đất nớc phát triển nên tầm cao mới.
3. Khái quát nội dung cầm giải quyết trong đề tài
Những vấn đề cần giải quyết:
- Khái niệm phơng thức sản xuất, lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất
- Nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất.
- Sự nhận thức vận dụng quy luật này ở Việt Nam hiện nay

3
A.nội dung
I. khái niệm quan hệ sản xuất, lực lợng sản xuất.
1. Lực lợng sản xuất
Lực lợng sản xuất là toàn bộ những t liệu sản xuất do xã hội tạo ra, trớc
hết là công cụ lao động và những ngời lao động với kinh ngiệm và thói quen lao
động nhất định đã sử dụng những t liệu sản xuất đó để tạo ra của cải vật chất cho
xã hội.
Lực lợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên. Nghĩa là
trong quá trình thực hiện sự sản xuất xã hội, con ngời chinh phục giới tự nhiên
bằng tất cả sức mạnh đang có và biểu hiện là lực lợng sản xuất. Nó nói lên năng
lực thực tế của con ngời trong quá trình sản xuất tạo ra của cải xã hội. Lực lợng
sản xuất càng phát triển chứng tỏ kả năng chinh phuc tự nhiên càng cao.
Lịch sử loài ngời đợc đánh dấu bởi các mốc quan trọng trong sự phát triển
của lực lợng sản xuất trớc hết là công cụ lao động. Sau bớc ngoặt sinh học, sự xuất
hiện công cụ lao động đánh dấu một bớc ngoặt khác trong sự chuyển từ vợn thành
ngời. Từ kiếm sống bằng săn bắt hái lợm sang hoạt động lao động thích nghi với
tự nhiên và dần dần cải tạo tự nhiên. Từ sản xuất nông nghiệp công nghệ lạc hậu
chuyển lên cơ khí hoá sản xuất. Sự phát triển lực lợng sản xuất trong giai đoạn này

không chỉ giới hạn ở việc tăng một cách đáng kể số lợng thuần tuý với các công cụ
đã có mà chủ yếu là ở việc tạo ra những công cụ hoàn toàn mới sử dụng cơ bắp
con ngời. Do đó con ngời đã chuyển một phần công việc năng nhọc cho máy móc
có điều kiện để phát huy các năng lực khác của mình.

Trình độ phát triển của công cụ lao độnglà thớc đo trình độ chinh phục tự
nhiên của con ngời. Trong tác phẩm: Sự khốn cùng của triết học, C.Mác đã nêu
một t tởng quan trọng về vai trò của lực lợng sản xuất đối với viêc thay đổi các
quan hệ xã hội. C.Mác viết: Những quan hệ xã hội đều gắn liền mật thiết với
những lực lợng sản xuất. Do có đợc những lực lợng sản xuất mới, loài ngời thay
4
đổi phơng thức sản xuất mới của mình, và do thay đổi phơng thức sản xuất, cách
kiếm sống của mình, loài ngời thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của mình. Cái
cối xay quay bằng tay đa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nớc đa
lại xã hội có nhà t bản công nghiệp.
Đại hội lần thứ VIII của Đảng ta đã vạch ra mục tiêu: Từ nay đến năm 2020,
ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp.Lực lợng sản
xuất đến lúc đó sẽ đạt trình độ tơng đối hiện đại, phần lớn lao động thủ công đợc
thay thế bằng lao động sử dụng máy móc, điện khí hoá cơ bản đợc thực hiên trong
cả nớc, năng suất lao động xã hội và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn nhiều
so với hiện nay.
Khoa hoc tự nhiên và công nghệ có khả năng nắm bắt và vận dụng đợc nhiều
thành tựu mới nhất của cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Khoa học xẫ hội và
nhân văn có khả năng làm cơ sở cho việc xây dựng hình thái ý nghĩa xã hội mới.
Sự phát triển của khoa học công nghệ đủ sức cung cấp luận cứ cho viêc hoạch định
những chính sách chiến lợc và quy hoạch phát triển.
2. Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con ngời với con ngời trong quá trình
sản xuất ra của cải vật chất của xã hội, trong quá trình sản xuất con ngời phải có
những quan hệ, con ngời không thể tách khỏi cộng đồng. Nh vậy việc phải thiết

lập các mối quan hệ trong sản xuất tự nó đã là vấn đề có tính qui luật rồi. Nhìn
tổng thể quan hệ sản xuất gồm ba mặt.
- Chế độ sở hữu về t liệu sản xuất tức là quan hệ giữa ngời đối với t liệu sản
xuất, nói cách khác t liệu sản xuất thuộc về ai.
- Chế độ tổ chức và quản lý sản xuất, kinh doanh, tức là quan hệ giữa ngời với
ngời trong sản xuất và trao đổi của cải vật chất nh phân công chuyên moon hoá và
hợp tác hoá lao động quan hệ giữa ngời quản lý với công nhân.
- Chế độ phân phối sản xuất, sản phẩm tức là quan hệ chặt chẽ với nhau và
cùng một mục tiêu chung là sử dụng hợp lý và có hiệu quả t liệu sản xuất để làm
cho chúng không ngừng đợc tăng trởng, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, nâng cao
phúc lợi ngời lao động. Đóng góp ngày càng nhiều cho nhà nớc xã hội chủ nghĩa.
5
Trong tác phẩm Lao động làm thuê và t bản, C.Mác viết: Trong sản xuất,
ngời ta không chỉ quan hệ với giới tự nhiên. Ngời ta không thể sản xuất đợc nếu
không kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt đông chung và để trao đổi
hoạt động với nhau. Muốn sản xuất đợc, ngời ta phải có mối liên hệ vàquan hệ
nhất định với nhau; và quan hệ của họ với giới tự nhiên, tức là việc sản xuất.
Trong sự sản xuất ra đời sống xã hội của mình, con ngời ta, dù muốn hay
không cũng buộc phải duy trì và thực hiện những quan hệ nhất định với nhau.
Những quan hệ này mang tính tất yếu và không phụ thuộc vào mong muốn của ai
cả. Đó chính là những quan hệ sản xuất. Cố nhiên, quan hệ sản xuất là do con ngời
tạo ra, song nó tuân theo những quy luật tất yếu, khách quan của sự vận động đời
sống xã hội.
Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của lực lợng sản xuất và là cơ sở sâu xa
của đời sống tinh thần xã hội. Ba mặt quan hệ đó trong quá trình sản xuất luôn gắn
bó với nhau tạo thành một hệ thống mang tính ổn định tơng đối so với sự vận động
không ngừng của lực lợng sản xuất. Các quan hệ sản xuất của một phơng thức sản
xuất là một hệ thống bao gồm nhiều mối quan hệ phong phú và đa dạngbiểu hiện
dới nhiều hình thức. Mỗi mặt quan hệ của hệ thống quan hệ sản xuất có vai trò và
ý nghĩa riêng biệt, xác định, khi nó tác động đến nền sản xuất xã hội nói riêng và

tới toàn bộ tiến trình lịch sử nói chung.
Quan hệ sản xuất trớc hết đợc quy định bởi quan hệ sở hữu đối với t liệu sản
xuất biểu hiện thành chế độ sở hữu là đặc trng cơ bản của phơng thức sản
xuất. Trong hệ thống các quan hệ sản xuấtcủa mỗi nền kinh tế xã hội nhất định,
quan hệ sở hữu về t liệu sản xuấtluôn có vai trò quyết định đối với tất cả các quan
hệ xã hội khác. Quan hệ sở hữu là quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, quan hệ
trung tâm của các quan hệ sản xuất. Chính quan hệ sở hữu quan hệ giữa các tập
đoàn ngời trong việc chiếm hữu các t liệu sản xuất đã quy định địa vị của từng tập
đoàn trong hệ thống sản xuất xã hội. Đến lợt mình, địa vị của từng tập đoàn ngời
trong hệ thống sản xuất lại quy định cách thức mà các tập đoàn trao đổi hoạt động
cho nhau, quy định cách thứcmà các tập đoàn tổ chức quản lý qua trình sản xuất.
6

×