Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế-xã hội: Những đổi mới về mặt nội dung và phương pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.65 KB, 37 trang )

A.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU

I.Tên đề tài:
Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế-xã hội: Những đổi mới về mặt nội
dung và phương pháp.
II.Lý do lựa chọn đề tài
 Kế hoạch 5 năm có vai trị quan trọng trong việc lượng hoá những

mục tiêu phát triển và ý nghĩa định hướng cho việc phát triển kinh tế trong
thời kỳ trung hạn
 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và phương pháp thực hiện kế

hoạch để đạt được mục tiêu nhanh chóng mà vẫn đảm bảo yếu tố khách quan
và bền vững.
1. Đánh giá
 Những thành tựu
1. Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao năm sau cao hơn năm

trước: GDP tăng bình quân 7,5 %
2. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH.Tỷ trọng

các ngành công nghiệp,xây dựng tăng lên đáng kể.
3. Phát huy tốt nguồn lực cho đầu tư phát triển nhất là nguồn lực cho

dân: Tổng vốn đầu tư tồn xã hội tăng khá nhanh, bình qn trong 5 năm so
với GDP đạt 37.5%
4. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định,các cân đối chủ yếu đáp ứng yêu cầu

phát triển của đất nước.


5. Hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có bước đổi mới rất

quan trọng : Quan hệ quốc tế được mở rộng, ký kết nhiều các hiệp định song
phương, đa phương.


KẾ HOẠCH HÓA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

6. Chất lượng nguồn nhân lực có bước chuyển biến: khoa học cơng nghệ

có tiến bộ.
7. Văn hóa-xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt, nhất là xóa đói giảm nghèo:

việc gắn kết giữa phát triển với giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến
tích cực,chỉ số phát triển con người được nâng lên.
8. Chính trị xã hội ổn định,quốc phịng an ninh được tăng cường, quan

hệ chính trị đối ngoại được mở rộng tạo môi trường thuận lợi để phát triển
kinh tế-xã hội nhanh và bền vững hơn.
 Bên cạnh những thành tựu trên cịn có những yếu kém:
1) Tăng trưởng kinh tế còn dưới mức khả năng của đất nước và thấp hơn
nhiều nước trong khu vực ở thời kỳ đầu cơng nghiệp hóa;chất lượng phát triển
cịn thấp,năng lực canh tranh của nền kinh tế còn yếu kém.
2) Cơ cấu chuyển dịch kinh tế còn chậm và chưa đồng đều,chưa phát
huy tốt thế mạnh trong từng ngành,từng vùng từng sản phẩm.Cơ cấu dịch vụ
chưa có sự chuyển dịch đáng kể,dịch vụ chất lượng cao phát triển chậm.
3) Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN còn nhiều hạn chế


4) Các cân đối vĩ mô chưa thật vững chắc
5) Hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại cịn nhiều hạn
chế
6) Cơ chế chính sách về văn hóa,xã hội chậm được đổi mới và cụ thể
hóa,nhiều vấn đề xã hội bức xúc chậm được giải quyết.
 Nguyên nhân của thành tựu và yếu kém
a.Nguyên nhân thành tựu
• Kiên trì thực hiện đường lối đổi mới phát triển kinh tế thị trường định

hướng xhcn

2
Author: 3 GROUP


KẾ HOẠCH HĨA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

• Sự nỗ lực phấn đấu của toàn đảng, toàn dân, toàn quân,sự thể chế hóa
và giám sát của Quốc hội,sự chỉ đạo điều hành kiên quyết và tập trung của
chính phủ vào những lĩnh vực then chốt.


kết quả đầu tư của nhiều năm qua cùng với sự huy động ngày càng

cao mọi nguồn lực cả trong và ngồi nước.
b.Ngun nhân yếu kém



Tư duy kinh tế chậm đổi mới



xuất phát điểm của nền kinh tế thấp



Tổ chức bộ máy,cơng tác cán bộ và cải cách hành chính chưa đáp

ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới.


Chỉ đạo và thực hiện vẫn là nốt khâu yếu nhất

2. Phương pháp:
 Phải phát triển nhanh và bền vững:phát triển nhanh phải đi đơi với
nâng cao tính bền vững.
 Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhất là nội lực,

 Hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ:
Hội nhập kinh tế là yêu cầu khách quan;phải tích cực mở rộng thị trường
bên ngồi để đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời phải chủ động mở cửa thị trường
trong nước.
 Phát triển kinh tế thị trường đồng thời với chăm lo ngày càng tốt hơn
phúc lợi xã hội.
 Công tác tổ chức thực hiện và tuyển chọn bố trí đúng cán bộ.
III. Phạm vi nghiên cứu đề tài
 Nghiên cứu kế hoạch 5 năm 2006-2010
IV. Phương pháp nghiên cứu đề tài

 Tổng hợp các số liệu
 Phân thích các số liệu
3
Author: 3 GROUP


KẾ HOẠCH HĨA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

V. Nguồn thơng tin,tài liệu.
Kế hoạch 5 năm
Văn kiện Đại hội 10
Thành tựu và hạn chế trong 20 năm đổi mới.

4
Author: 3 GROUP


KẾ HOẠCH HÓA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

B.

NỘI DUNG

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm chung
Mỗi nước có một hệ thống kế hoạch khác nhau.Ví dụ như,ở Pháp hình

thức duy nhất của kế hoạch là kế hoạch 5 năm,nước Đức thường xây dựng hệ
thống kế hoạch trung hạn (5 năm) và ngắn hạn ( 1 năm).,ở Malaysia lại có 4
mức kế hoạch: kế hoạch viễn cảnh (15, 20 năm), kế hoạch trung hạn 5 năm,kế
hoạch trung hạn 3 năm và kế hoạch năm.
Ở Việt Nam, kế hoạch 5 năm đóng vai trị quan trọng trong hệ thống kế
hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội. Nghị quyết đại hội Đảng Cọng sản Việt
Nam đã xác định “xây dựng kế hoạch 5 nẳm trở thành công cụ chủ yếu của hệ
thống kế hoạch hóa phát triển”. thời hạn 5 năm là thời hạn thường trùng lặp
với nhiệm kì làm việc của cơ quan Chính phủ, là thời hạn mà theo đó lợi tức
đầu tư bắt đầu có sau một năm hoặc một vài năm. những kế hoạch trong phạm
vi 5 năm thường chính xác hơn, dễ thực thi hơn những kế hoạch có thời gian
dài hơn.
Khái niệm: kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội là một bộ phận
trong hệ thống kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội. Kế hoạch năm năm là
công cụ định hướng dựa trên cơ sở cụ thể hóa chiến lược và quy hoạch phát
triển.Kế hoạch phát triển được cụ thể hóa bằng các mục tiêu, biện pháp, và
các giả pháp chính sách nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra trong khoảng thời
gian nhất định là 5 năm.
Các nội dung và bộ phận của kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội.
Kế hoạch 5 năm là sự cụ thể hóa các chiến lược và quy hoạch phát triển
trong lộ trình phát triển trong lộ trình phát triển dài hạn của đất nước.Nó xác

5
Author: 3 GROUP


KẾ HOẠCH HÓA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010


định mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong
trong thời kì 5 năm và xác định các cân đối, các chính sách phân bổ nguồn
lực, vốn cho các chương trình phát triển khu vực kinh tế Nhà nước và khuyến
khích sự phát triển của khu vực kinh té tư nhân.Nội dung chủ yếu của việc lập
kế hoạch 5 năm bao gồm:
- Xác định nhiệm vụ tổng quát và các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu phát
triển kinh tế xã hội của đất nước trong giai đoạn 5 năm như: Mục tiêu tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch kinh tế,huy đọng tiết kiệm, ccs chỉ tiêu phúc lợi
xã hội.
-

Xác định các chương trình và lĩnh vực phát triển. Các vấn đề được đưa

vào chương trình và lĩnh vực để được đưa vào chương trình và lĩnh vực phát
triển kinh tế có sự lựa chọn, nó thực sự phải có vấn đề nổi cộm, trọng yếu cho
sự phát triển bền vững của nền kinh tế.Các chương trình phát triển chính là cơ
sở dể hoàn thành các mục tiêu phát triển của kì kế hoạch 5 năm.
-

Phần giải pháp lớn của kế hoạch 5 nắm sẽ bao gồm 2 nội dung cơ bản:

thứ nhất là xá định các cân đối vĩ mô chủ yếu:cân đối vốn đầu tư,cân đối xuất
nhập khẩu cán cân thanh toán quốc tế, cân đối sức mua toàn xã hội, xác định
khả năng thu hút nguồn vốn cả trong và ngồi nước,địng thời xá định những
quan hệ lớn về phân bổ đầu tư giữa các vùng kinh tế,giữa cơng nghiệp nơng
nghiệp và các lĩnh vực văn hóa, xã hội, xác định cung cầu một số vật tư chủ
yếu.Thứ hai là xây dựng hoàn thiện những vấn đề cơ chế quản lý, các chính
sách kinh tế,về hiệu lực bộ máy quản lý và các vấn đề tổ chức thực hiện.
Các bộ phận của kế hoạch
-


Kế hoạch tăng trưởng kinh tế

-

Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế

-

Kế hoạch vốn đầu tư

-

Kế hoạch lao động việc làm
6

Author: 3 GROUP


KẾ HOẠCH HĨA

-

Kế hoạch tài chính ngân sách

-

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

Kế hoạch về các vấn đề xã hội


2. Vai trò - ý nghĩa của kế hoạch 5 năm
- Kế hoạch 5 năm là sự cụ thể hóa của chiến lược và quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội trong khoảng thời gian thực hiện 5 năm. Nó là sự định lượng
dần của chiến lược, là nhịp cầu nối giữa chiến lược và qua trình biến chiến
lược thành hiện thực.
- Kế hoạch 5 năm là công cụ định hướng về chính sách. Nó đề ra phương
hướng, các giải pháp, biện pháp để thực hiện các mục tiêu đề ra cho thời gian
5 năm.
- Kế hoạch 5 năm là bộ phận trọng tâm, quan trọng nhất trong hệ thống
phát triển kinh tế xã hội.
+ vì kế hoạch 5 năm có khỏng thời gian khơng q dài, nhưng đủ lớn để
có thể có đủ thời gian cho các giải pháp, chính sách tác động đến kinh tế vĩ
mô và phát huy hiệu quả.
+ 5 năm cũng là khoảng thời gian để các cơng trình đầu tư lớn và nhỏ
đưa vào sử dụng và mang lại lợi ích, các khoản đầu tư bắt đầu phát huy và
mang lại lợi nhuận sau một năm hoặc vài năm.
+ 5 năm cũng là khỏng thời gian trùng với nhiệm kì chính trị, qua đó có
thể đánh giá được các thành tích, các kết quả, các hậu quà các hạn chế của cán
bộ lãnh đạo
3.Phương pháp xây dựng kế hoạch
Phương pháp xây dựng kế hoạch 5 năm áp dụng ở Việt nam và các nước
đang phát triển là xây dựng kế hoạch 5 năm theo giai đoạn cố định,ví dụ như
kế hoạch 5 năm 1996-2000; kết hợp 5 năm 2001- 2005 … các chỉ tiêu kế
hoạch được tính cho cả thời kì 5 năm, bình qn năm hoặc con số năm cuối.
Đây là phương pháp truyền thống dễ xây dựng, dễ quản lý dễ đánh giá
7
Author: 3 GROUP



KẾ HOẠCH HÓA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010
I.CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG KẾ HOẠCH 5 NĂM 20062010
1. Các mục tiêu phát triển KT-XH
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 20062010 là: Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền
vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải
thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển theo hướng hiện đại vào năm
2020. Giữ vững ổn đinh chính trị và trật tự xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Tiếp tục củng cố và mở rộng
các quan hệ đối ngoại, nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên
trường quốc tế.
1.2. Nhiệm vụ chủ yếu:
Mục tiêu tổng quát trên được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Một là, giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát huy
mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, tăng tốc
độ tăng trưởng kinh tế, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng nước đang phát
triển có thu nhập thấp.
Hai là, chuyển mạnh sang kinh tế thị trường, thực hiện các ngun tắc
của thị trường, hình thành đồng bộ và hồn thiện các loại thị trường và thể

8
Author: 3 GROUP



KẾ HOẠCH HÓA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với đặc điểm của
nước ta.
Ba là, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối
ngoại gắn với nâng cao khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế.
Bốn là, phát triển mạnh khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo;
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức.
Năm là, tạo chuyển biến mạnh trong việc xây dựng văn hóa, đạo đức và
lối sống; kiềm chế tốc độ tăng dân số, nâng cao thể chất và sức khỏe nhân
dân; bảo vệ và cải thiện môi trường.
Sáu là, thực hiện tiến bọ và công bằng xã hội, bình đẳng giới, giải quyết
việc làm, khuyến khích làm giàu hợp pháp, xóa đói, giảm nghèo, phát triển hệ
thống an sinh xã hội; đầy lùi các tệ nạn xã hội.
Bảy là, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy dân chủ,
nâng cao hiệu lực của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tạo bước
chuyển rõ rệt về cải cách hành chính, ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn quan liêu,
lãng phí.
Tám là, tăng cường quốc phịng, an ninh, ổn định chính trị - xã hội, mở
rộng quan hệ đối ngoại, giữ vững mơi trường hịa bình và ổn định, tạo thuận
lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.3. Các chỉ tiêu chủ yếu.
Các chỉ tiêu phát triển được xây dựng căn cứ vào mục tiêu và định
hướng phát triển nhằm đẩy nhanh hơn tốc độ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
khắc phục nguy cơ tụt hậu, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,
nước có thu nhập thấp, từng bước thực hiện mục tiêu Thiên niên kỷ. Các chỉ
tiêu chủ yếu được xác lập trên cơ sở đảm bảo sự phát triển nhanh, hiệu quả và

bền vững theo 3 trục: kinh tế-xã hội-môi trường.
9
Author: 3 GROUP


KẾ HOẠCH HÓA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

a. Về kinh tế:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá so sánh gấp hơn
2,1 lần so với năm 2000. Tốc độ tăng GDP bình quân trong 5 năm 2006-2010
đạt 7,5-8%, phấn đấu trên 8%.
Quy mô GDP đến năm 2010 đạt khoảng 1.690-1.760 nghìn tỉ đồng (theo
giá hiện hành), tương đương 94-98 tỷ USD và GDP bình quân đầu người
khoảng 1.050-1.100 USD.
Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3-3,2%
Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp và xây dựng tăng 9,5-10,2%
Giá trị tăng thêm của các ngành dịch vụ tăng 21-22% GDP/
Cơ cấu kinh tế các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2010 dự kiến:
Nông, lâm nghiệp và thủy sản khoảng 15-16%; công nghiệp và xây dựng
khoảng 43-44%; các ngành dịch vụ khoảng 40-41%.
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm; đến năm 2010 kim ngạch
xuất khẩu đạt 770-780USD/người, gấp đơi năm 2005.
Tổng đầu tư tồn xã hội trong 5 năm khoảng 2.200 tỷ đồng (theo giá
năm 2005), tương đương gần 140 tỷ USD, chiếm 40% GDP, trong đó vốn
trong nước chiếm 65% và vốn nướ ngoài chiếm 35%.
Đến năm 2010, mật độ điện thoài đạt trên 35 máy/100 dân; mật độ
internet đạt 12,6 thuê bao/100 dân; tỷ lệ số người sử dụng internet đạt 48%.
b. Về xã hội

Đến năm 2010, 100% dân số tỉnh, thành phố hoàn thành phổ cấp giáo
dục trung học cơ sở; giáo dục đại học và cao đảng đạt 200 sinh viên/10.000
dân.
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo năm 2010 đạt 40% tổng lao động xã hội;
Quy mô dân số năm 2010 dưới 89 triệu người, tốc độ phát triển dân số
khoảng 1,14%.
5 năm tạo việc làm, giải quyết việc làm cho trên 8 triệu lao động, bình
quân mỗi năm trên 1,6 triệu lao động, trong đó 50% là lao động nữ.
5 năm dạy nghề cho 7,5 triệu lao động, trong đó 25-30% dài hạn.
Tỷ lệ thất nghiệp ở đơ thị dưới 5% năm 2010.
Năm 2010, lao động nông nghiệp chiếm dưới 50% lao động xã hội.
10
Author: 3 GROUP


KẾ HOẠCH HĨA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam đạt 72 tuổi năm 2010.
Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 16/1.000 trẻ đẻ sống và dưới 5 tuổi
25/1.000 trẻ đẻ sống; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống 20% năm
2010.
Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan thai sản xuống 60/100.000 trẻ đẻ
sống. Tỷ lệ bác sỹ 7/10.000 dân, tỷ lệ dược sỹ đại học 1-1,2/10.000 dân; tỷ lệ
giường bệnh 26 giường/10.000 dân năm 2010.
Đến năm 2010, 70% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với
trẻ em, 9-% trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn được bảo vệ, chăm sóc.
Kiềm chế mức tăng tỷ lệ lây nhiễm HIV/AIDS không quá 0.3% dân số
năm 2010.

Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) xuống cịn 10-11% vào năm 2010.
Đảm bảo diện tích ngà ở đến 2010 đạt bình qn 14-15m2 sàn/người.
c. Về mơi trường:
Năm 2010 đưa tỷ lệ che phủ rừng lên mức 42-43%.
Phấn đấu đến năm 2010 đạt 100% số đô thị loại 3 trở lên, 50% số đô thị
loại 4 và tất cả các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch
hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, đảm bảo xử lý chất thải,
50% các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn mơi trường.
Đến năm 2010, có 100% các khu cơng nghiệp, khu chế xuất có hệ thống
xử lý nước thâỉ, thu gom và xử lý 90% chất thải rắn thông thường, 80% chất
thài nguy hại và 100% chất thải y tế.
Phần đấu đạt 95% dân cư thành thị và 75% dân cư nông thôn sử dụng
nước sạch vào năm 2010.
2.Dự báo các cân đối lớn của nền kinh tế
2.1.Dự báo quan hệ tích lũy và tiêu dùng.
Trong 5 năm 2006-2010 theo mục tiêu tăng trưởng, tổng GDP được tạo
ra khoảng 6.530-6.680 nghìn tỷ đồng (tính theo giá hiện hành)
Tổng quỹ tiêu dùng 5 năm đạt 4.440-4.490 nghìn tỷ đồng, bằng khoảng
67,5-68%GDP. Tỷ lệ tiêu dùn trên GDP có xu hướng giảm nhanh hơn so với
thời kỳ 2001-2005, từ 69,8% năm 2995 xuống khoảng 67,7-66-5% năm 2010.
11
Author: 3 GROUP


KẾ HOẠCH HÓA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

Điều này là xần thiết để tăng tích lũy cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy
nhiên, do tốc độ tăng trưởng kinh tế nên quỹ tiêu dùng trong 5 năm tăng 1313,5%; nếuloại trừ yếu tố giá thì tăng khaongr 6-7% năm, đảm bảo cải thiện

đời sống nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi đê phát triển nhanh thị trường
nội địa và dịch vụ.
Tổng quỹ tích lũy trong 5 năm đạt 2.530-2.610 nghìn tỷ đồng, bằng
khoảng 38,5-49% GDP. Tỷ lệ tích lũy trên GDP có xu hướng tăng lên, từ
35,4% năm 2005 lên 40,5-41% năm 2010. Tỷ lệ tiết kiệm nội đía trên GDP
tăng từ 30,2% năm 2005 lên 32,3-33,5% năm 2010. Khả năng huy động tiết
kiệm nội địa vào đàu tư đạt khaongr 85%; tức là tỏng đầu tư từ nguồn nội địa
đạt khoảng 26,6-27% GDP.
2.2.Dự báo cân đối các nguồn vốn đầu tư phát triển.
Để thực hiện mục tiêu trên và đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế 7,58%, tỷ lệ đầu tư GDP trong kế hoạch 5 năm 2006-2010 đạt 40% (5 năm 20011005, đạt 37,5%). Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội trong kế hoạch 5 năm 20062010 theo giá nămg 2005 đạt khoảng 2,2000 nghìn tỷ đồng tương đương gần
140 tỷ USD (theo giá hiện hành 160 tỷ USD). Tốc độ tăng tổng số vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội (kể cả yếu tố trượt giá) dự kiến 17,2%/năm, đảm bảo
được tốc độ tăng trưởng kinh tế đề ra. Tỏng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, dự
kiến nguồn vốn trong nước chiếm khaongr 65%, nguồn vốn nước ngoài chiếm
khaongr 35%.
Trong tổng nguồn vốn đầu tư toàng xã hội theo giá năm 2005, đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước dự kiến đạt khaongr 445,4 nghìn tỷ đồng,
chiếm 20,2% tổng nguồn vốn đầu tư tồng xã hội; đầu tư từ nguồn vốn tín
dụng Nhà nước dự kiến đạt khoảng 205,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,3%; đầu tư
từ nguồn vốn của các doanh nghiệp Nhànước dự kiên đạt khaongr 333,2
nghìn tỷ đồng, chiếm khaongr 15,1%; đầu tư từ nguồn vốn của khu vực dân
12
Author: 3 GROUP


KẾ HOẠCH HÓA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

cư và tư nhân dự kiến đạt 758,9 nghiền tỷ đông, tương đương khoảng 24 tỷ

USD, chiếm khoảng 17,1%; đầu tư bằng các nguồn vốn khác dự kiến đạt 83,5
nghìn tỷ đồng, chiếm 3,8%.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong 5 năm 2006-1020
dự kiến có khả năng huy động 19 tỷ USD vốn cam kết. Nguồn vốn ODA giải
ngân dự kiến tăng từ 1,7 tỷ USD năm 2005 lên 2,3 tỷ USD năm 2010; tính
chung tổng nguồn vốn ODA giải ngân thực hiện trong 5 năm 2006-2010
khoảng trên 11 tỷ USD, trong đó đưa vào đầu tư khaongr 85%.
Đầu tư cho lĩnh vực kinh tế dự kiến chiếm khaongr 69,9% tổng cốn đầu
tư tồng xã hội, trong đó đầu tư cho nhành nông lâm ngư nghiệp chiếm
khaongr 13,5%; công nghiệp và xây dựng 44,5%; giao thông, vận tải và bưu
điện11,9%. Đầu tư cho loinhx vực xã hội chiếm 28,3% tổng nguồn vốn đầu tư
tồn xã hội, trong đó ngành giáo dục & đào tạo chiếm 4,6%; ngành y tế-xã hội
chiếm 2,7%; ngành văn hóa, thể thao chiếm 2,3%.

13
Author: 3 GROUP


KẾ HOẠCH HÓA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

2.3.Dự báo cân đối ngân sách Nhà nước.
a) Thu ngân sách Nhà nước.
Với mục tiêu cân đối ngân sách một cách tích cực, theo hướng ổn định
về mặt chính sách thu chi, giữ bội chi ở mức hợp lý, tăng dần dự trữ, đảm bảo
ổn định kinh tế vĩ mô và phủ hợp với lộ trình hội nhập quốc tế, dự kiến tổng
thu cân đối ngân sách nhà nước trong 5 năm 2006-2010 đạt khaongr 1.477
nghìn tỷ đồng, tăng 90% so với 2001-2005; mức động viên 21-22%GDP,
trong đó thuế và chi phí 20-21% GDP; tốc độ tăng thu nhân sách bình quân

10,8% /năm. Tỷ trọng thu nội địa (không kể dầu thô( 59-60% tổng thu ngân
sách, thu từ hoạt động xuất khẩu 17% thu từ đâu thô 22-23%.
Cơ cấu thu dự kiến sẽ chuyển dịch theo hướng tỷ trọng cac snguồn thu
nội địa tăng lên và tỷ trọng thu từ dầu thô và hoạt động xuất nhập khẩu giảm
xuống.
b) Chi ngân sách Nhà nước.
Chi ngân ách được xây dựng trên cơ sở cân đối với nguồn thu, đồng thời
đáp ứng các yêu cầu vừa đảm bảo trả được nơcj của Chính phủ và kiểm sốt
mức nợ trong và ngồi nước trong giời hạn an tồn, nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn kinh phí ngân sách. Quy mô chi ngân sách nhà nước giai đoạn
2006-2010 khoảng 1.815 nghìn tỉ đồng, bằng 27,5% so với GDP, tăng 85,2%
so với giai đoạn 2001-1005.
Tốc độ tăng chi ngân sách tăng khoản 11,2%/năm, đảm bảo cơ cấu hợp
lý giữa chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi trả nợ, trong đó, chi đầu
tư băng khaongr 30% tổng chi ngân sách nhà nước.
Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước dự kiến sẽ chuyển dịch theo hướng, đảm
bảo tăng chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trong đó ưu tiên cho hạ tầng
xã hội, bảo đảm nguồn tài chings trả nợ đúng hạn, thực hiện các chings sách
về xã hội theo các mục tiêu đã được để ra cho 5 năm 2006-2010.
c) Bội chi và phương thức vù đáp bội chi ngân sách
14
Author: 3 GROUP


KẾ HOẠCH HÓA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

Tỷ lệ bội chi ngân sách dự kiến bằng 5% GD. Bội chi ngân sách sẽ được
vù đắp bằng 2 nguồn là vay trong nước và nước ngoài.

2.4.Dự báo cân đối cán cân thanh tốn quốc tế, vay và trả nợ nước
ngồi.
Căn cứ vào các dự báo về hoạt động xuất nhập khẩu, cán cân thương mai
trong 5 năm tới thặng dư khaonr 0,8 tỷ USD do khối lượng nhập khẩu tăng
trưởng chậm lại vì nhiều mặt hàng trước đây nhập khẩu sắp tới trong nước sẽ
sản xuất được. Thâm hụt cán cân dịch vụ và thu nhập đầu tư dự kiến sẽ tiếp
tục tăng nhẹ qua từng năm trong 5 năm tới. Tình chung 5 năm 2006-2010,
thâm hụt cản cân dịch vụ và thu nhập đầu tư khoảng 22,8 tỷ USD.
Thặng dư cán cân chuyển tiền chính thức và tư nhân được dự kiến sẽ
tăng dần qua các năm trong 5 năm 2006-2010, từ 3,4 tỷ USD năm 2005 lên 4
tỷ USD năm 2010 do chuyển tiền về nước của dân cư tăng nhanh. Tính
chung, thặng dư 5 năm có thể đạt 19 tỉ USD.
Cán cân thanh toán vãng lai (gồn cán cân ngoại thương, cán cân thanh
toán dịch vụ và thu nhập đầu tư, cán cân chuyển tiền chính thức và tư nhân)
thời kỳ 2006-2010 dự kiến thâm hụt 5 năm 2,9 tỉ USD.
Về cán cân vốn, dự kiến vốn FDI trong 5 năm 2006-2010 có khả năng sẽ
được giải ngân được khoảng 13,8 tỷ USD, bình quân 2,8 tỷ USD/năm (phần
đưa vào cân đối cán cân thanh toán quốc tế).
Giải ngân vốn vay nước ngoài sẽ tăng khá; dự kiến trong 5 năm tới đạt
khaongr 19,9 tỷ USD. Tuy nhiên, yêu cầu trả nợ trong 5 năm tới sẽ tăng
mạng so với 5 năm trước; tính chung sẽ phải thanh tốn nợ khaongr 16,5 tỷ
USD. DO vậy, vốn trung và dài hạn trong 5 năm tới dự kiến chỉ tăng 3,4 tỷ
USD. Ngoài ra, trong 5 năm dự kiến sẽ đầu tư ra nước ngoài khoảng 0,5 tỷ
USD.

15
Author: 3 GROUP


KẾ HOẠCH HĨA


KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

Tính chung, cán cân vốn của thời kỳ 2006-2010 sẽ thặng dư 17,2 tỷ
USD; bình quân 3,4 tỷ USD/năm.
Do cán cân vốn thặng dư lớn, cán cân thanh toán quốc tế tổng thể 5 năm
tới sẽ thặng dư khoảng 10,8 tỷ USD, bình quân khaongr 2,2 tỷ USD/năm.
Về vay và trả nợ nước ngoài.
Dự kiến trong 5 năm 2006-1020, tổng số vay mới đạt 14,4 tỷ USD, tăng
38,6% so với 5 năm 2001-2005, trong đó vốn vay mới của Chính phủ là 8,4 tỷ
USD, chiếm 58,3% vốn vay mới của khu vực doanh nghiệp đạt 6 tỷ USD,
chiếm 41,7%.
Tổng trả nợ nước ngoài bao gồm trả gốc và lãi trong 5 năm tới dự kiến
đạt 11 tỷ USD; trong đó, trả nợ của Chính phủ là 5,4 tỷ USD, trả nợ của
doanh nghiệp là 5,6 tỷ USD.
Trả nợ so với kim ngạch xuất khẩu năm 2005 là 5,1%, năm 2010 giảm
xuống còn 3,8%.
Trả nợ của Chính phủ so với tổng thu nhân sách nhà nước năm 2005 là
6,4%, năm 2010 giảm xuống còn 5,4%. Nếu trừ đi số nựo phải trả từ nguồn
cho vay lại thơng qua QUỹ tích lũy trả nợ nước ngồi (khơng cân đối vào
ngân sách Nhà nước) thì trả nợ của Chính phủ từ Nhân sách nhà nước chỉ
chiếm khaongr 2-4% tơng thu ngấn sách. Nhà nước.
Dư nợ nước ngồi của toàn nền kinh té dự kiến tăng từ 16,7 tỷ USD năm
2005 lên 24,4 tỷ USD năm 2010. Tổng dư nợ vốn vay nước ngoài so với GDP
trong 5 năm tới ổn định ở mức 35,9%, tăng nhẹ so với năm 2001-2005 (5 năm
2001-2005 là 31,6%). Tỷ lệ tổng dư nợ nước ngoài so với kim ngạch xuất
khẩu năm 2005 là 51,5% năm 2010 giảm xuống còn 35,9%.

16
Author: 3 GROUP



KẾ HOẠCH HÓA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

II. CÁC ĐỔI MỚI TRONG NỘI DUNG VÀ PHƯƠN PHÁP XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010.
1.Đổi mới về nội dung kế hoạch
Phương hướng mục tiêu nhiệm vụ của các ngành lĩnh vực trong 5 năm
tới phải được thể hiện rõ ràng, có tính khả thi, với tinh thần đổi mới về tư duy,
tránh bảo thủ nóng vội, duy ý chí. Hiệu quả, chất lượng của sự phát triển sẽ là
mục tiêu hàng đầu. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với nâng cao hiệu quảvà sức
cạnh tranh, bảo đảm ổn định cân đối kinh tế vĩ mô, phát huy mạnh nhân tố
con người, đầu tư nhiều hơn cho phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh xố đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, đẩy lùitệ nạn xã hội,
bảo vệ cải thiện môi trường sinh thái.
Những đổi mới về nội dung của kế hoạch 5 năm 2006-2010 được thực
hiện bằng việc thay đổi hệ thống chỉ tiêu trong kế hoạch, trên cơ sở thu hẹp
chỉ tiêu số lượng, mở rộng các chỉ tiêu chất lượng tăng trưởng và phát triển.
Ngoài các chỉ tiêu kinh tế sẽ tính tốn thêm các chỉ tiêu phản ánh chất lượng
cuộc sống phát triển con người, tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường, Các mục
tiêu cần tính đến khi VN hội nhập đầy đủ vào khu vưc mậu dịch tự do và gia
nhập WTO. Trong dự thảo mới bổ sung thêm nội dung gắn kết kinh tế và xã
hội nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, xố đói giảm nghèo, phát triển bền vững, cải
thiện chất lượng sống, giá trị dân tộc và tơn giáo, bình đẳng giới, chương trình
đầu tư cơng...
1.1. Về kinh tế:
1.1.1) Các chỉ tiêu về kinh tế:
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá so sánh gấp hơn

2,1 lần năm 2000. Tốc độ tăng trưởng GDP 7,5 - 8%/năm, phấn đấu đạt trên
8%/năm. GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt tương đương 1.050
- 1.100 USD.
17
Author: 3 GROUP


KẾ HOẠCH HÓA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

- Cơ cấu ngành trong GDP: khu vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%; công
nghiệp và xây dựng 43 - 44%; dịch vụ 40 - 41%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm.
- Tỉ lệ huy động GDP hàng năm vào ngân sách đạt 21 - 22%.
- Vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm đạt khoảng 40% GDP.
1.1.2) Đổi mới:
a) Phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế; tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng, chuyển dịch đồng bộ
cơ cấu và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý về đầu tư phát triển, xố bỏ cơ chế
xin - cho, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, chống thất thốt lãng phí và nợ
đọng, tăng cường quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Tăng cường đầu tư chiều sâu, tạo sự chuyển biến về chất trong sản xuất
nông nghiệp và phát triển tồn diện kinh tế nơng thơn. Chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa;
nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào
sản xuất, bảo quản và chế biến. Hình thành các khu sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao và phát triển trên quy mơ rộng.
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao đi đôi với nâng cao chất lượng

sản phẩm, hiệu quả sản xuất công nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của ngành
công nghiệp để giữ vững và mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài.
Tập trung phát triển có chọn lọc một số ngành cơng nghiệp có tiềm năng, các
sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ cao. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp
năng lượng, công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng, chú trọng phát
triển các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, thúc đẩy phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế cho quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố.

18
Author: 3 GROUP


KẾ HOẠCH HÓA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ. Nâng cao chất lượng
các ngành dịch vụ truyền thống. Phát triển các loại hình dịch vụ mới. Phát
triển và tăng khả năng cạnh tranh những ngành dịch vụ có tiềm năng. Đổi mới
cơ bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ cơng - khâu đột phá
để đưa tiến trình xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, xã hội lên một bước phát
triển mới.
b) Chủ động hội nhập kinh tế sâu rộng hơn với khu vực và thế giới.
Thực hiện có hiệu quả các cam kết với các nước, các tổ chức quốc tế về
thương mại, đầu tư, dịch vụ và các lĩnh vực khác. Chuẩn bị tốt các điều kiện
để thực hiện các cam kết sau khi nước ta gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới (WTO). Tận dụng điều kiện thuận lợi, phát huy lợi thế, hạn chế những
tác động bất lợi trong hội nhập để tăng cường thu hút nguồn vốn, công nghệ
và kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
c) Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp; chú trọng nâng

cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp; tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ, đặc biệt là cơng nghệ
cao để giảm chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo
quy định của Luật doanh nghiệp. Phát triển mạnh, không hạn chế quy mô các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, đạt khoảng 500 nghìn doanh
nghiệp vào năm 2010.
d) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế và tôn trọng yêu cầu khách quan
của kinh tế thị trường trong các hoạt động kinh tế. Tập trung hoàn thiện thể
chế về phát triển các loại thị trường hàng hóa và dịch vụ, bất động sản, lao
động, tài chính và khoa học công nghệ. Đổi mới công tác quy hoạch và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng phát huy tối đa những tác động
tích cực của thị trường.
19
Author: 3 GROUP


KẾ HOẠCH HÓA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

e) Tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia. Huy động tối đa và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực tài chính nhà nước và xã hội, trong và ngoài nước
cho đầu tư phát triển.
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính nhà nước, quản lý ngân sách nhà nước
bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, tăng cường phân cấp, tăng
quyền hạn đi đôi với đề cao trách nhiệm đối với các cấp ngân sách, các đơn vị
sử dụng ngân sách. Nâng cao hiệu quả và tính cơng khai, minh bạch trong sử
dụng và quản lý ngân quỹ, ngân sách nhà nước, tạo chuyển biến rõ rệt trong
kiểm soát, tăng cường cơng tác kiểm tốn nhà nước để góp phần ngăn chặn

lãng phí, thất thốt, tham nhũng tiền và tài sản nhà nước.
Xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, bảo đảm ổn định
kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt được lạm phát và bảo đảm an tồn hệ thống các ngân
hàng, nâng cao chất lượng tín dụng. Huy động tốt các nguồn vốn gắn liền với
đổi mới, tăng khả năng cung ứng vốn cho đầu tư phát triển. Thực hiện chính
sách tỷ giá hối đối linh hoạt; đổi mới phương thức thanh toán theo hướng
tăng các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tăng khả năng chuyển
đổi của đồng tiền Việt Nam.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả cơng tác phân tích và dự báo; tăng
cường các biện pháp quản lý, kiểm sốt tình hình biến động của thị trường và
giá cả, chủ động xử lý những tác động bất lợi của biến động giá cả thế giới,
giá cả những vật tư và hàng tiêu dùng chủ yếu, vừa bảo đảm yêu cầu hội nhập
vừa bảo đảm kiềm chế lạm phát, tạo môi trường ổn định cho sản xuất phát
triển và cải thiện đời sống nhân dân.
Tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương. Nghiên cứu và áp dụng thống
nhất mức tiền lương tối thiểu giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài. Xử lý những bất hợp lý về tiền lương và thu nhập
của công chức, viên chức trong bộ máy các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính
20
Author: 3 GROUP


KẾ HOẠCH HÓA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

trị và các tổ chức chính trị - xã hội; thu nhập của người về hưu và các đối
tượng hưởng chế độ chính sách của Nhà nước.
1.2.Về xã hội:
1.2.1) Các chi tiêu :

- Tốc độ phát triển dân số khoảng 1,14%.
- Lao động nông nghiệp chiếm dưới 50% lao động xã hội.
- Tạo việc làm cho trên 8 triệu lao động; tỉ lệ thất nghiệp ở đơ thị dưới
5%.
- Tỉ lệ hộ nghèo cịn 10 - 11%.
- Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; lao động đã qua đào tạo
chiếm 40% tổng lao động xã hội.
- Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống dưới 20%.
1.2.2)Đổi mới:
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả, theo đúng tiến độ các dự án, cơng trình
quan trọng quốc gia đã được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và các dự
án đã được phê duyệt, các chương trình mục tiêu quốc gia. Việc thực hiện các
dự án, cơng trình, chương trình quan trọng phải nhằm thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010; tập
trung vào các mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm
nghèo, tạo việc làm, phát triển giáo dục, đào tạo, dạy nghề; phịng chống dịch
bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân...
b) Tiếp tục đổi mới giáo dục và đào tạo một cách tồn diện. Phát triển
quy mơ hợp lý, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Bảo đảm chất lượng đổi mới chương
trình giáo dục các cấp học phổ thông; đổi mới giáo dục đại học; ưu tiên phát
triển giáo dục, dạy nghề, đảm bảo cơ cấu hợp lý nguồn nhân lực, đáp ứng nhu
cầu phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và xuất khẩu lao động.
21
Author: 3 GROUP


KẾ HOẠCH HÓA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010


Đầu tư tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, các chương trình quốc gia phát
triển giáo dục, dạy nghề; hỗ trợ các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc
thiểu số, trẻ em khuyết tật, người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, miền núi, hải đảo, biên giới. Chú trọng bồi dưỡng học sinh năng
khiếu, những tài năng trong khoa học.
Tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc - mục tiêu và nền tảng tinh thần của xã hội. Bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa truyền thống của dân tộc.
Khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt
động và phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Bảo đảm các điều kiện để đẩy
mạnh giáo dục thể chất trong trường học, trong các lực lượng vũ trang; phát
triển các loại hình thể thao quần chúng, chú trọng việc nâng cao sức khoẻ đối
với người cao tuổi, người tàn tật, trẻ em. Tiếp tục thực hiện và mở rộng quá
trình chuyên nghiệp hóa thể thao thành tích cao.
c)Thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số. Nâng cao chất
lượng dân số và phân bố dân cư hợp lý giữa các vùng. Xây dựng quy hoạch
và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số ở
nông thôn và thành thị.
Ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn xã hội để giải
quyết việc làm. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lao động.
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động
nông, lâm nghiệp và thủy sản, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp, xây dựng,
đặc biệt là lao động ở khu vực dịch vụ trong tổng lao động xã hội. Chú trọng
đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân. Thực hiện có hiệu quả chương trình
xuất khẩu lao động, tăng tỷ lệ lao động có tay nghề. Thu đúng, thu đủ bảo
hiểm xã hội bắt buộc, chuẩn bị và triển khai tốt bảo hiểm xã hội tự nguyện và
bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
22
Author: 3 GROUP



KẾ HOẠCH HĨA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức, thực hiện tốt chương trình
mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, chương trình giải quyết việc làm;
khuyến khích làm giàu hợp pháp. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội và trợ giúp người nghèo tự vươn lên. Đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách đặc biệt hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất, nhất là đất sản xuất; trợ
giúp đất ở, nhà ở, nước sạch, dạy nghề và tạo việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; ngăn
chặn tình trạng tái nghèo; tăng cường xã hội hóa cơng tác xóa đói giảm
nghèo.
Nâng cấp, phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh, huyện, các trung tâm y tế vùng, cơ sở y tế chuyên sâu trên cơ
sở đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế. Nâng cao năng lực giám sát, phát
hiện và khống chế dịch bệnh, đặc biệt là HIV/AIDS và các dịch bệnh mới
phát sinh. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới
6 tuổi, bảo hiểm y tế cho người nghèo, người cao tuổi và các đối tượng chính
sách. Thơng qua bảo hiểm y tế, miễn giảm viện phí cho trẻ em trên 6 tuổi
thuộc gia đình nghèo. Phát triển, nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế, triển khai
tốt bảo hiểm y tế tự nguyện, từng bước vững chắc tiến tới bảo hiểm y tế toàn
dân.
Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có cơng, gia đình thương
binh, liệt sĩ, các chính sách đối với người cao tuổi, người tàn tật, các đối
tượng đang hưởng chính sách xã hội. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội.
Ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi các tệ nạn xã hội: ma túy, mại dâm và buôn bán
phụ nữ trẻ em,...

d) Nâng cao trình độ, đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ. Đào tạo,
bồi dưỡng để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động xã hội, các
cơ quan lãnh đạo và quản lý các cấp; tạo điều kiện để thực hiện và phát huy
23
Author: 3 GROUP


KẾ HOẠCH HĨA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

vai trị của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hố,
xã hội. Đấu tranh phịng, chống bạo lực trong gia đình. Tơn trọng và bảo đảm
cho trẻ em thực hiện các quyền và bổn phận trước gia đình và xã hội theo
cơng ước quốc tế về quyền trẻ em và pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em của Việt Nam.
Triển khai thực hiện tốt Luật thanh niên, Chiến lược Quốc gia về phát
triển thanh niên, tạo điều kiện để thanh niên thực hiện vai trị xung kích, tình
nguyện hồn thành nhiệm vụ. Thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo. Tạo điều kiện để các tổ chức tôn giáo tham
gia các hoạt động xã hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Các đổi mới về phương pháp:
Qua 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có
những bước thay đổi vượt bậc. Vì sao Việt Nam lại đạt được những thành tựu
như vậy? Đó chính là có sự thay đổi lớn trong xây dựng và thực hiện kế
hoạch theo hướng phát triển kinh tế bền vững. Điểm nổi bật trong việc xây
dựng kế hoạch những năm 1996-2000 và 2001-2005 là đã đi sâu vào chính
sách, đồng bộ hố các cơng cụ quản lý kinh tế, chuyển từ kế hoạch phát triển
kinh tế chủ yếu sang đồng thời phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ đó, thành tựu
lớn trong 10 năm qua là kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng rất cao và nhanh,

GDP đạt mức tăng trưởng bình qn 7,5%, là mức tính chung cho cho kế
hoạch 5 năm của tất cả các thời kỳ trước đây. Tuy nhiên, việc đổi mới phương
pháp luận xây dựng và thực hiện kế hoạch cho thờikỳ tới nhằm phù hợp với
tiến trình Việt Nam gia nhập WTO thật cần thiết. Theo đó, kế hoạch 5 năm sẽ
được thực hiện theo quy trình tổng hợp từ cấp cơ sở. Các cấp các ngành sẽ
trực tiếp xây dựng các kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý trên cơ sở yêu cầu, nội
dung định hướng của cả nước.Kế hoạch sẽ được xây dựng và tổng hợp nhiều
vịng với nhiều hình thức đa dạng như lấy ý kiến của các cơ quan, các tầng
24
Author: 3 GROUP


KẾ HOẠCH HÓA

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010

lớp xã hội, các cuộc tham vấn với cộng đồng và người dân. Mở rộng phạmvi
xây dựng kế hoạch trưng cầu ý kiến của các cơ quan nghiên cứu, các trường
đại học, các tổ chức phi chính phủ, đặc biệt đối với nhà đầu tư, các doanh
nghiệp... đồng thời công bố rộng rãi kế hoạch nhằm huy động toàn lực của cả
xã hội để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của kế hoạch. Công khai và minh
bạch trong phân bổ và quản lý ngân sách sẽ tạo điều kiện cho người dân tham
gia lựa chọn các mục tiêu, dự án tại địa phương mình, phù hợp với nhu cầu
cần thiết tại địa phương. Việc tham gia trực tiếp vào việc giám sát thực hiện
các dự án sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
III. Quy trình kế thực hiện hiện kế hoạch
Quy trình có 4 bước:
Bước1: xác định mục tiêu tổng hợp có tác dụng định hướng tạo sự phát
triển của nền kinh tế trong thời kỳ kế hoạch
Các mục tiêu định hướng gắn liền với các nhu cầu nhằm ổn định sự phát

triển vĩ mơ của nền kinh tế như.
•Tăng trưởng kinh tế nhanh.
•Tăng thu nhập bình qn đầu ngươi.
•GiảI quyết cơng ăn việc làm.
•ổn đình mức giá cả.
•giàm thiểu nghèo đói và bất cơng trong thu nhập.
•Thực trạng cần thiết của cân bàng cán cân thanh tốn quốc tế.
• Vvv

...

Trong q trình định ra các mục tiêu vĩ mơ, cac nhà lãnh đạo cũng gặp
thuận lợi, tức là các mục tiêu lúc nào cũng cùng chiều, hỗ trợ lẫn nhau. Vì
vậy, các nhà chính trị phải phân tích để đua ra thứ tự cần thiết để ưu tiên
hướng đạo nào.

25
Author: 3 GROUP


×